Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tìm hiểu về Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.67 KB, 18 trang )

BÀI TẬP LỚN:
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Đề tài: Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng

1


PHỤ LỤC
1. Thời gian:

Từ 19-22/4/2001, diễn ra trong bối cảnh tình hình trong nước và quốc tế tiếp tục
có những biến đổi sâu sắc, khó lường, tác động mạnh mẽ vào sự nghiệp cách mạng của
nhân dân ta. Khả năng duy trì hịa bình, ổn định trên thế giới và khu vực cho phép chúng
ta tập trung phát triển kinh tế, song phải đề cao cảnh giác, chủ động đối phó với mọi tình
huống phức tạp nảy sinh.
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và công
nghệ sinh học tiếp tục phát triển như vũ bão, trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế tri thức, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế và biến đổi sâu
sắc mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã trở thành một
xu thế khách quan, đặt ra cho Việt Nam cơ hội mở rộng hợp tác với các nước, vùng lãnh
thổ trong khu vực và thế giới, đồng thời phải đấu tranh để bảo vệ lợi ích của mình, hạn
chế những tác động tiêu cực của nó đối với đất nước.
Bốn nguy cơ mà Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII vạch ra vẫn
tiếp tục diễn biến hết sức phức tạp. Cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ trong khu vực đã
gây ảnh hưởng tiêu cực tới nền kinh tế nước ta. Nền kinh tế của đất nước phát triển chưa
vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp. Cơ chế, chính sách khơng đồng bộ và chưa
tạo động lực mạnh mẽ để phát triển....
2. Địa điểm: Thủ đô Hà Nội

2. Số lượng tham dự Đại hội: 1.168 đại biểu


Số lượng đảng viên trong cả nước: 2.479.719
4. Tổng bí thư được bầu tại Đại hội: Đồng chí Nơng Đức Mạnh

Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu tại Đại hội: 150 uỷ viên
2


Bộ Chính trị được bầu tại Đại hội: 15 uỷ viên

5. Các văn kiện:

Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX đã họp 14 lần để bàn và quyết định
nhiều vấn đề quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Trong đó có vấn đề tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, phương hướng phát triển giáo dục đào tạo, khoa học
và công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến 2010; Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 3 khóa VII, Nghị quyết Trung ương 3 và Nghị quyết Trung ương 7 khóa VIII về
cơng tác tổ chức cán bộ; Về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Về tiếp tục
sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; Về đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-2010; Về đổi mới và
nâng cao hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn; Về nhiệm vụ chủ yếu của công
tác tư tưởng, lý luận trong tình hình mới.

6. Chủ đề:

Chủ đề của Đại hội được xác định là "Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi
mới, đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa".
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm đầu của thế kỷ XXI (2001-2010) là "Chiến
lược đẩy mạnh CNH, HĐH theo định hướng XHCN, xây dựng nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp". Chủ đề Đại hội và chủ đề của Chiến
lược được quyết định tại Đại hội đã thể hiện nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn phát triển

mới là “đẩy mạnh CNH, HĐH”.

7. Muc tiêu:

Trên cơ sở đánh giá tình hình đất nước và bối cảnh quốc tế, Đại hội xác định mục
tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 là đưa nước ta “ra
3


khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của
nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ
tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường
quốc tế được nâng cao”.
Mục tiêu cụ thể của Chiến lược là đưa GDP năm 2010 tăng ít nhất gấp đơi năm
2000; nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con người của nước ta; năng lực nội sinh về khoa
học và công nghệ đủ khả năng ứng dụng các công nghệ hiện đại, tiếp cận trình độ thế giới
và tự phát triển trên một số lĩnh vực; kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, quốc phịng, an ninh và có bước đi trước; vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước
được tăng cường, chi phối các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế; thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản và vận hành thơng suốt,
có hiệu quả; chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, giảm tỷ lệ lao động
nơng nghiệp xuống cịn 50%.

8. Quan điểm:

Thế kỷ XX là thế kỷ của những biến đổi to lớn, thế kỷ đấu tranh oanh liệt giành lại
độc lập, tự do, thống nhất Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, thế kỷ của những chiến
cơng và thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và thời đại.
Khả năng duy trì hịa bình ổn định trên thế giới và khu vực cho phép chúng ta tập

trung vào nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, đồng thời đòi hỏi phải đề cao cảnh
giác, chủ động đối phó với các tình huống bất trắc, phức tạp có thể xảy ra.
Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt và công nghệ thơng tin và cơng nghệ
sinh học tiếp tục có bước phát triển nhảy vọt, ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp, thúc đẩy sự phát triển kinh tế tri thức, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế và biến

4


đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tri thức và sở hữu trí tuệ có vai trị ngày
càng quan trọng.
Tồn cầu hố diễn ra mạnh mẽ. Đây là xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao
trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tuỳ thuộc
lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Quan hệ song phương, đa phương giữa các quốc gia ngày
càng sâu rộng cả trong kinh tế, văn hố và bảo vệ mơi trường, phịng chống tội phạm,
thiên tai và các đại dịch…
Tình hình đất nước ta sau 15 năm đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng,
tạo thế và lực để thúc đẩy công cuộc đổi mới đi vào chiều sâu. Bên cạnh đó, chúng ta cịn
phải đối phó với những thách thức: tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu
vực và trên thế giới, chệch hướng xã hội chủ nghĩa, nạn tham nhũng quan liêu, “diễn biến
hồ bình” do các thế lực thù địch gây ra.

9. Phương hướng:

Đại hội IX của Đảng đã đánh giá về chặng đường 71 năm lãnh đạo cách mạng Việt
Nam, tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII, 15 năm đổi mới, 10 năm thực
hiện chiến lược kinh tế - xã hội, rút ra những bài học kinh nghiệm của cơng cuộc đổi mới,
từ đó phát triển và hoàn thiện phương hướng, đường lối, định ra chiến lược phát triển đất
nước trong hai thập kỷ đầu của thế kỷ XXI. Đại hội IX có nhiệm vụ kiểm điểm sự lãnh
đạo của Đảng, đề ra phương hướng, nhiệm vụ xây dựng Đảng ta ngang tầm với đòi hỏi

của dân tộc trong thời kỳ mới; sửa đổi, bổ sung Điều lệ Đảng, bầu ra Ban Chấp hành
Trung ương mới.
Báo cáo Chính trị “Phát huy sức mạnh tồn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh
cơng nghiệp hố hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”
đã trình bày 10 vấn đề và phương hướng:

5


- Việt Nam trong thế kỷ XX và triển vọng trong thế kỷ XXI;
- Tình hình đất nước 5 năm qua và những bài học chủ yếu của 15 năm đổi mới;
- Về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta;
- Đường lối và chính sách phát triển kinh tế - xã hội;
- Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xây dựng nền văn hoá tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
- Tăng cường quốc phòng và an ninh;
- Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế;
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân;
- Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng
cường pháp chế;
- Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng.

10. Nhiệm vụ:

Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Một nhiệm vụ rất quan
trọng của Chiến lược, phải ra sức “tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững; ổn định và cải
thiện đời sống nhân dân. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh

tế. Mở rộng kinh tế đối ngoại. Tạo chuyển biến mạnh về giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ, phát huy nhân tố con người. Tạo nhiều việc làm; cơ bản xóa đói, giảm số hộ
nghèo; đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Tiếp tục tăng cường kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; hình
6


thành một bước quan trọng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Giữ
vững ổn định chính trị và trật tự an tồn xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia”.

11. Cơng nghiệp hố:

Để tạo nền tảng cho nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, ngành công nghiệp đã được định hướng phấn đấu phát triển với nhịp độ cao, có
hiệu quả, coi trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ tiên tiến và tiến tới hiện
đại hóa từng phần các ngành sản xuất cơng nghiệp.
Xây dựng có lựa chọn, có điều kiện về vốn, cơng nghệ, thị trường, và hiệu quả một
số cơ sở công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất: dầu khí, luyện kim (thép, alumin, nhơm,
kim loại q hiếm...), cơ khí, điện tử, hố chất cơ bản... Phát triển mạnh cơng nghiệp
cơng nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử. Phát triển một số cơ sở
cơng nghiệp quốc phịng cần thiết.

12. Kinh tế thị trường:

Đại hội xác định mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính là nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đồn kết tồn dân trên cơ sở liên
minh giữa cơng nhân với nơng dân và trí thức, do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hồ các lợi

ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần
kinh tế, của toàn xã hội. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân gắn với việc phát huy

7


dân chủ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội ở tất cả các cấp, các ngành, thu
hút trí tuệ và sức lực của tồn dân vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đường lối kinh tế của Đảng được Đại hội thông qua là: Đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước
công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất
phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ
nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu
quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo
vệ và cải thiện môi trường, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng
- an ninh.
Đại hội IX đã hoạch định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 với
mục tiêu tổng quát là: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

13. Hệ thống chính trị

Hệ thống chính trị của chúng ta gồm ba “tiểu hệ thống” là Đảng Cộng sản, Nhà
nước và Mặt trận Tổ quốc tập hợp các đoàn thể, tổ chức nhân dân. Ba “tiểu hệ thống”
chính trị gắn bó chặt chẽ với nhau, cùng chung mục đích xây dựng, phát triển đất nước,
tiến lên CNXH, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Ba “tiểu hệ thống” ấy gắn bó chặt chẽ với
nhau, hợp thành một hệ thống chính trị thống nhất, vận hành theo quan hệ chức năng có
tính ngun tắc: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ.

Hệ thống chính trị nước ta nắm giữ tồn bộ hệ thống các quyền lực xã hội trên
thực tế, từ quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước đến các quyền lực khác trong xã hội,
trong đó có các quyền lực về xây dựng, hoàn thiện, tổ chức thực thi, kiểm sát việc thực
thi hệ thống thể chế phát triển. Chính vì thế, việc hồn thiện và thực thi có hiệu quả thể
8


chế phát triển chỉ có thể xảy ra khi có một tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tốt, hợp lý,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

14. Văn hóa

Về đổi mới phát triển văn hóa
Một là, kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 2, khoá VIII và chủ
trương phát triển giáo dục-đào tạo, phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2010. Tập
trung nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo nhân tài; phát triển hợp lý quy
mô giáo dục trên cơ sở bảo đảm chất lượng; điều chỉnh cơ cấu, gắn đào tạo với yêu cầu
phát triển kinh tế-xã hội.
Hai là, kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và tiếp tục
xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu để tiếp tục phát triển khoa học
và công nghệ nước ta trong thời kỳ mới.
Ba là, kiểm điểm 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII về xây
dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và chỉ rõ mục
tiêu, nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu để tiếp tục xây dựng và phát triển văn
hóa trong thời kỳ mới.
15. Xã hội

Một là, tăng cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân
trong tình hình mới 2 với quan điểm chỉ đạo: Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ là
nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người dân, cả hệ thống chính trị và tồn xã hội, trong đó

ngành y tế là nịng cốt. Đầu tư cho bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là
9


đầu tư cho phát triển. Nhà nước ưu tiên đầu tư ngân sách và có cơ chế, chính sách huy
động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân. Phát triển
nền y học Việt Nam khoa học, dân tộc và đại chúng. Xây dựng hệ thống y tế công bằng,
chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Hướng tới thực hiện bao phủ chăm sóc sức
khỏe và bảo hiểm y tế tồn dân. Nhân lực y tế phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và y
đức; cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt. Hệ thống mạng lưới y tế
phải rộng khắp, gần dân; được chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ.
Hai là, về cơng tác dân số trong tình hình mới 1 với quan điểm chỉ đạo: Công tác
dân số là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài; là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn
dân. Tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hố gia đình sang dân số và
phát triển; chú trọng tồn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt
trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm
phát triển nhanh, bền vững. Chính sách dân số phải bảo đảm cân bằng, hài hoà giữa
quyền và nghĩa vụ của mọi người dân; giữa việc tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận
thức, thay đổi hành vi với thực thi nghiêm kỷ cương pháp luật. Đầu tư cho công tác dân
số là đầu tư cho phát triển. Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách, đồng thời đẩy mạnh xã hội
hoá; tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế để bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số Dân số và
phát triển, giải quyết toàn diện các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượng dân
số.
Ba là, cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực
lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp 2 . Quan điểm chỉ đạo: Cải cách
chính sách tiền lương phải bảo đảm tính tổng thể, hệ thống, đồng bộ, kế thừa và phát huy
những ưu điểm, khắc phục có hiệu quả những hạn chế; tuân thủ nguyên tắc phân phối
theo lao động và quy luật của kinh tế thị trường. Nhà nước trả lương cho cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh
đạo; thực hiện chế độ đãi ngộ, khen thưởng xứng đáng theo năng suất lao động. Nhà

nước quy định tiền lương tối thiểu trong khu vực doanh nghiệp là mức sàn thấp nhất để
bảo vệ người lao động yếu thế, đồng thời là một trong những căn cứ để thoả thuận tiền
lương và điều tiết thị trường lao động.
10


Bốn là, cải cách chính sách bảo hiểm xã hội 1 với quan điểm chỉ đạo: Bảo hiểm xã
hội là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa
dạng, đa tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế. Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội vừa mang
tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài; kết hợp hài hoà giữa kế thừa, ổn định với đổi mới,
phát triển và phải đặt trong mối tương quan với đổi mới, phát triển các chính sách xã hội
khác. Phát triển hệ thống tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bảo đảm tinh gọn,
chuyên nghiệp, hiệu quả, hiện đại, nâng cao tính hấp dẫn, củng cố niềm tin và sự hài lòng
của người dân và các chủ thể tham gia bảo hiểm xã hội.
Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là
trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
chính trị-xã hội, doanh nghiệp và của mỗi người dân.
16. Đối ngoại

Phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế ; bảo đảm độc lập, tự
chủ và đinh hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc; an ninh quốc gia, giữ gìn bản
sắc văn hố dân tộc, bảo vệ mơi trường.
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của tồn dân; trong q trình hội nhập cần
phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của tồn xã hội, trong
đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp
tác, vừa đấu tranh và cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội, vừa khơng ít thách thức, cần tỉnh
táo, khôn khéo và linh hoạt trong việc xử lý tính hai mặt của hội nhập tuỳ theo đối tượng,
vấn đề, trường hợp, thời điểm cụ thể; vừa phải đề phịng tư tưởng trì trệ, thụ động, vừa
phải chống tư tưởng giản đơn, nơn nóng. Nhận thức đầy đủ đặc điểm nền kinh tế nước ta,

từ đó đề ra kế hoạch và lộ trình hợp lý, vừa phù hợp với trình độ phát triển của đất nước.
Kết hợp chặt chẽ hội nhập kinh tế quốc tế với u cầu giữ vững an ninh, quốc phịng,
thơng qua hội nhập để tăng cường sức mạnh tổng hợp của quốc gia, nhằm củng cố chủ
quyền và an ninh đất nước, cảnh giác với những mưu toan thông qua hội nhập để thực
hiện ý đồ diễn biến hồ bình đối với nước ta.
11


17. Quốc phòng an ninh

Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và nền văn hoá;
bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới
và lợi ích quốc gia, dân tộc.
Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp của khối đại đồn kết tồn dân,
của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại, sức mạnh của lực lượng và thế trận quốc phịng tồn dân với sức mạnh của
lực lượng và thế trận an ninh nhân dân. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng và an
ninh, quốc phòng và an ninh với kinh tế trong các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội. Phối hợp hoạt động quốc phòng và an ninh với hoạt động đối
ngoại.
Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ là nhiệm
vụ trọng yếu thường xuyên của Đảng, Nhà nước và của tồn dân, trong đó Qn đội nhân
dân và Cơng an nhân dân là lực lượng nịng cốt.
Xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại, có bản lĩnh chính trị vững vàng; trung thành tuyệt đối với Tổ
quốc, với Đảng và nhân dân; có trình độ học vấn và chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng
cao; quý trọng và hết lịng phục vụ nhân dân; có phẩm chất, đạo đức, lối sống lành mạnh,
giản dị; kế thừa và phát huy truyền thống vẻ vang; có năng lực chỉ huy và tác chiến thắng
lợi trong bất cứ tình huống nào; có trình độ sẵn sàng chiến đấu và sức chiến đấu ngày

càng cao; thường xuyên cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm mưu và hành động xâm phạm
độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc và an ninh quốc gia; ngăn chặn và đẩy
lùi các tội phạm nguy hiểm và các tệ nạn xã hội, bảo đảm tốt trật tự an toàn xã hội.

12


Xây dựng cơ sở chính trị - xã hội, thế trận quốc phịng tồn dân và an ninh nhân
dân; coi trọng xây dựng thế trận trên các địa bàn chiến lược trọng yếu; xây dựng lực
lượng dân quân, tự vệ và cơng an, bảo vệ cơ sở.
Hồn thiện hệ thống luật pháp về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Đầu tư thích đáng cho
cơng nghiệp quốc phịng, trang bị kỹ thuật hiện đại cho quân đội, công an. Tận dụng năng
lực cơng nghiệp dân sinh phục vụ quốc phịng và an ninh. Từng bước cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của các lực lượng vũ trang, thực hiện tốt chính sách hậu phương đối
với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Thường xuyên tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng
đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, đối với sự nghiệp quốc phòng và an
ninh.

18. Các hội nghị sau đại hội

* Hội nghị lần thứ nhất BCHTW đã bầu Bộ Chính trị gồm 15 ủy viên, Ban Bí thư
Trung ương Đảng gồm 9 đồng chí. Đồng chí Nơng Đức Mạnh được bầu làm Tổng Bí thư
Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
* Ngày 9 và 10-6-2001, Hội nghị lần thứ hai đã họp với mục đích đưa nhanh
những nội dung của Nghị quyết Đại hội IX vào cuộc sống. Hội nghị cũng đã góp* Từ
ngày 13 đến ngày 22-8-2001 tại Hà Nội, Hội nghị lần thứ ba BCHTW đã thông qua quy
chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Chương trình làm việc tồn khóa của Ban
Chấp hành Trung ương. Theo đó, sẽ xem xét, kiểm điểm việc thực hiện các Nghị quyết đã
ban hành, kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội IX vào giữa nhiệm kỳ, bổ sung

những chủ trương, giải pháp cần thiết nhằm đưa Nghị quyết của Đảng vào cuộc sống.
* Từ ngày 5 đến ngày 13-11-2001, Hội nghị lần thứ tư đã thảo luận và cho ý kiến
về phương hướng chỉ đạo việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 1992;
phương hướng bầu cử Quốc hội khóa IX; kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch kinh tế - xã
13


hội và ngân sách nhà nước năm 2001; xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2002, cụ thể hóa thêm
phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch 5 năm 2001-2005; phương hướng, biện pháp tiếp tục
thực hiện cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung
ương 6 (lần 2) khóa VIII, ngăn chặn và đẩy lùi tệ tham nhũng, lãng phí.
ý kiến về dự án Thủy điện Sơn La. Nhất trí với đề nghị của đồng chí Tổng Bí thư Nơng
Đức Mạnh thôi giữ chức Chủ tịch Quốc hội.
* Từ ngày 18-2 đến ngày 2-3-2002, Hội nghị lần thứ năm BCHTW đã bàn và ra
Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Hội nghị
cũng đã thông qua Nghị quyết về tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, khuyến khích và tạo
điều kiện phát triển kinh tế tư nhân. Với tinh thần khuyến khích kinh tế tư nhân phát
triển, khơng ngừng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh trên thị trường. Hội nghị cũng đã
thông qua Nghị quyết về đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn thời kỳ 2001-2010.
* Từ ngày 4 đến ngày 15-7-2002, Hội nghị lần thứ sáu họp tại Hà Nội, đã tập trung
thảo luận, báo cáo kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 về giáo dục - đào
tạo, khoa học - công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010. Hội nghị đã phân tích
những mặt đã làm được và những mặt cịn hạn chế của cơng tác giáo dục - đào tạo qua 5
năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII).
* Từ ngày 7 đến ngày 9-11-2002, Hội nghị lần thứ bảy (phần 1) Hội nghị đã nghe
vào thảo luận các báo cáo về Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2003. Hội nghị đồng ý với chủ trương xây dựng cụm khí - điện - đạm Cà Mau và
đồng ý giao Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo các cơ quan có liên quan chuẩn bị trình

Quốc hội về một số vấn đề cụ thể của dự án Thủy điện Sơn La.
* Từ ngày 13-1 đến 21-1-2003, Hội nghị lần thứ bảy (phần 2) họp tại Hà Nội và đã
tập trung đánh giá tình hình khối đại đoàn kết toàn dân tộc từ sau Đại hội VI của Đảng,
đồng thời khẳng định những thành tựu quan trọng đã đạt được trong việc tập hợp khối
14


đoàn kết toàn dân. Hội nghị cũng chỉ rõ: trước yêu cầu của thời kỳ đổi mới, mối quan hệ
giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân chưa thật bền chặt và đang đứng trước những thách
thức mới. Từ thực tế đó, Hội nghị đã ra Nghị quyết về phát huy sức mạnh đại đồn kết
tồn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
* Từ ngày 2 đến ngày 12-7-2003, Hội nghị lần thứ tám đã ra Nghị quyết về chiến
lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Hội nghị diễn ra trong bối cảnh quốc tế và khu
vực diễn biến phức tạp. Những vấn đề đặt ra trong chương trình Hội nghị đều có ý nghĩa
quan trọng đặc biệt, vừa mang tính thời sự trước mắt vừa có tầm chiến lược lâu dài, đặc
biệt là chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
* Từ ngày 5 đến ngày 12-1-2004, Hội nghị lần thứ chín họp tại Hà Nội. Đây là Hội
nghị có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng. Hội nghị đã nghe báo cáo của Bộ Chính trị về kiểm điểm
nửa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Báo cáo nửa
nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX về cơng tác xây dựng
và chỉnh đốn Đảng và ra Nghị quyết về một số chủ trương, chính sách, giải pháp lớn
nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng.
* Từ ngày 5 đến ngày 10-7-2004, Hội nghị lần thứ mười đã thảo luận Báo cáo và
Tờ trình của Bộ Chính trị kiểm điểm 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII
về Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
* Từ ngày 17 đến ngày 25-1-2005, Hội nghị lần thứ mười một được tổ chức tại Hà
Nội. Hội nghị đã nghe thảo luận nội dung Báo cáo tổng kết một số số vấn đề về lý luận và
thực tiễn 20 năm đổi mới và các đề cương chi tiết Báo cáo chính trị; Báo cáo bổ sung một
số nội dung trong Cương lĩnh chính trị năm 1991; Báo cáo phương hướng nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010; Báo cáo xây dựng Đảng và Báo cáo bổ sung, sửa
đổi Điều lệ Đảng.
* Từ ngày 4 đến ngày 13-7-2005, Hội nghị lần thứ mười hai đã thảo luận và thơng
qua các dự thảo văn kiện sẽ trình Đại hội X của Đảng: Báo cáo chính trị; Báo cáo về
15


phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010; Báo cáo về công
tác xây dựng Đảng và Báo cáo một số vấn đề bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng. Đồng thời,
Hội nghị đã thảo luận phương hướng công tác nhân sự Ban Chấp hành Trung ương khóa
X.
* Từ ngày 11 đến ngày 18-1-2006, Hội nghị lần thứ mười ba được tiến hành, đã
xem xét công tác chuẩn bị nhân sự Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X. Hội nghị
cũng quyết định cơng bố tồn văn Dự thảo Báo cáo chính trị để lấy ý kiến nhân dân vào
dịp kỷ niệm 76 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam

19. Kết quả chủ yếu

Thành công của Đại hội đánh dấu bước trưởng thành mới của Đảng, cột mốc mới
trong tiến trình cách mạng nước ta. Diễn văn bế mạc Đại hội của Tổng Bí thư Nơng Đức
Mạnh đã nêu rõ: “Kết quả Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta có ý nghĩa
rất to lớn, mở ra một thời kỳ mới phát triển đất nước trong những thập kỷ đầu của thế kỷ
XXI. Tương lai của dân tộc ta rất sáng lạn, song con đường đi tới cịn khơng ít khó khăn,
thử thách. Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới trong thời kỳ mới tuỳ thuộc vào khả năng
nhận rõ và chủ động nắm bắt thời cơ, khắc phục nguy cơ của đất nước và của từng ngành,
từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể. Vì vậy, trong nhận thức và trong hành động của mỗi cán
bộ, đảng viên và mỗi người dân phải quán triệt sâu sắc đường lối, quan điểm và các quyết
sách do Đại hội IX đề ra, nêu cao tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường của dân tộc,
đồng thời mở rộng quan hệ với bạn bè trên thế giới; rèn luyện bản lĩnh, nắm vững thời
cơ, khắc phục nguy cơ, bảo đảm ổn định và phát triển đất nước. Vì vậy, các cấp uỷ và tổ

chức đảng cần tập trung chỉ đạo quá trình tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu sắc và quyết
tâm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX, biến Nghị quyết Đại hội thành hiện thực..”.
Đại hội IX đã làm trịn được trách nhiệm trọng đại do tồn Đảng, tồn dân giao
phó và sự mong đợi của bạn bè quốc tế. Đó là: “Đại hội của trí tuệ, dân chủ, đoàn kết, đổi

16


mới, thể hiện ý chí kiên cường và niềm hy vọng lớn lao của cả dân tộc ta trong thời điểm
trọng đại bước vào thế kỷ mới và thiên niên kỷ mới”.

CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Website: />2. Website: />3.Website: />4. Website: />5. Website: />
17



×