Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU NÔNG SẢN SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT CỦA CÔNG TY TNHH THÁI GIA SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.06 KB, 68 trang )

LỜI CẢM ƠN
“Lời đầu tiên, em xin kính gửi đến Ban Giám Hiệu trường Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh và q thầy cơ khoa Kinh Doanh Quốc Tế lời cảm ơn chân thành
nhất về sự nghiệp giảng dạy và truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu
cho chúng em trong suốt thời gian qua.”
“Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thị Huyền Trang, người đã
đồng hành với chúng em xuyên suốt q trình thực tập, khơng hề quản ngại thời gian
và cơng sức để giúp chúng em hồn thành tốt thời gian thực tập. Cơ đã hết sức nhiệt
tình chỉ dẫn, đóng góp ý kiến giúp chúng em khắc phục những sai sót và hướng dẫn
chúng em từng chi tiết để hoàn thành bài báo cáo thực tập một cách tốt nhất.”
“Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám Đốc Công ty
TNHH Thái Gia Sơn đã tiếp nhận em vào thực tập ở quý Công ty trong suốt hơn 2
tháng qua, đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện cho chúng em được tiếp xúc thực tế và
truyền đạt những kinh nghiệm mà các anh chị tích lũy được trong q trình làm việc.”
“Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy cơ và anh chị thật nhiều sức khỏe và
thành công trong công việc và cuộc sống, chúc Công ty TNHH Thái Gia Sơn ngày
càng phát triển bền vững hơn nữa.”
Em xin chân thành cảm ơn!

1


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Tp. Hồ Chí Minh, ngày….. tháng……năm 2022
Giảng Viên Hướng Dẫn

2


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Tp. Hồ Chí Minh, ngày….. tháng……năm 2022
Giảng Viên Phản Biện

3


MỤC LỤC

4


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Trong bối cảnh khu vực hóa và tồn cầu hóa về hợp tác kinh tế đang nổi trội, Việt
Nam ta đã và đang khơng ngừng vươn lên để hịa mình vào xu thế ấy. Sự giao thương
giữa Việt Nam với các nước ngày càng phát triển mạnh, đặc biệt là khi Hiệp định Đối

tác Thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) được ký kết và chính thức thơng qua.
Qua những nỗ lực hợp tác và hội nhập, mục tiêu cơng nghiệp hóa hiện đại hóa của đất
nước ta đang lùi lại gần hơn.”
“Với điều kiện thuận lợi sẵn có, xuất khẩu sẽ trở thành hoạt động chủ lực để phát
triển, nâng cao giá trị nền kinh tế, có vai trị quyết định trong việc hội nhập kinh tế thế
giới của Việt Nam. Để hoạt động này thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao cần phải
có những chiến lược phát triển hợp lý mà một trong số đó là đẩy mạnh giao hàng xuất
khẩu. Nhà nước đã có những thay đổi mang tính tích cực trong cách điều hành nền
kinh tế như mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài, đơn giản hóa thủ tục thành lập
doanh nghiệp, hỗ trợ vốn và quỹ đất cho các công ty mới….”
“Theo xu hướng phát triển kỹ thuật cơng nghệ như hiện nay thì thị trường Việt
Nam cần phải có các mặt hàng đó để đáp ứng cho nhu cầu của thị trường công nghiệp.
Chính vì vậy, vai trị của Cơng ty TNHH Thái Gia Sơn là vô cùng quan trọng đối với
nền kinh tế Việt Nam. Hoạt động sản xuất xuất khẩu của công ty trước hết là để phục
vụ cho nhu cầu thị trường trong nước và tiếp sau đó là để xuất khẩu ra thị trường nước
ngoài. Việc nghiên cứu hoạt động xuất khẩu cụ thể là bước thực hiện hợp đồng xuất
khẩu và đưa ra giải pháp để thúc đẩy hoạt động này phát triển là một vấn đề mang tính
cấp thiết đối với cơng ty hiện nay. Cùng với sự giúp đỡ của các anh chị nhân viên
trong công ty, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy cô và việc nhận thức được
tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động xuất khẩu vận tải
đường biển nói riêng đối với sự phát triển kinh tế nên tôi đã chọn đề tài: “Chiến lược
đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng nông sản sang thị trường Nhật bản của Công ty
TNHH Thái Gia Sơn” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp.”

6


2. Mục tiêu nghiên cứu
“Dựa vào cơ sở lý thuyết để hệ thống hóa lại quy trình xuất khẩu nơng sản của
cơng ty, từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động

xuất khẩu của cơng ty trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty.”
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu mặt hàng nông sản của Công ty
TNHH Thái Gia Sơn vào thị trường Nhật Bản.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Công ty TNHH Thái Gia Sơn
+ Về thời gian: Đề tài thu thập số liệu trong thời gian từ 2019 - 2021
4. Phương pháp nghiên cứu
-

“Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động kinh

doanh của Công ty TNHH Thái Gia Sơn; trên sách áo, tạp chí, trên mạng internet.
Số liệu sơ cấp: Được thu thập từ các chuyên gia và các đối tượng có liên quan.”
-

“Phương pháp tổng hợp và phân tích:
Phân tích các thơng số, dữ liệu liên quan đến cơng ty để biết được tình hình

hoạt động của cơng ty, những kết quả mà công ty đã đạt được cũng như những
phần cơng ty cịn chưa hồn thành.”
-

“Phương pháp logic:

Tổng hợp, đánh giá về tình hình hoạt động cũng như đưa ra giải pháp trên cơ sở
khoa học và mang tính thực tiễn.”
5. Kết cấu của đề tài
“Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần nội dung của báo cáo

gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng nông sản của Công ty
TNHH Thái Gia Sơn vào thị trường Nhật Bản
Chương 3: Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng nông sản sang thị trường
Nhật bản của Công ty TNHH Thái Gia Sơn”
7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1. Khái quát về hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
“Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho quốc gia khác trên cơ
sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một
quốc gia hay cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi
thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.”
“Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất
hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện
kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến hàng hoá tư liệu sản xuất, từ máy móc
thiết bị cho đến cơng nghệ kỹ thuật cao. Tất cả hoạt động đó đều nhằm mục tiêu đem
lại lợi nhuận cho các quốc gia tham gia.”
“Xuất khẩu là một trong những hình thức kinh doanh quan trọng nhất của hoạt
động thương mại quốc tế. Nó có thể diễn ra trong một hai ngày hoặc kéo dài hàng
năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia hay nhiều quốc gia khác
nhau.”
“Cơ sở hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa
trong nước. Lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, phạm vi chun mơn hố ngày
càng cao nên số sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của con người ngày một dồi dào,
đồng thời sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước cũng tăng lên. Nói cách khác, chun
mơn hố thúc đẩy nhu cầu mậu dịch và ngược lại, một quốc gia khơng thể chun mơn

hố sản uất nếu khơng có hoạt động mua bán trao đổi với các nước khác. Chính
chun mơn hố quốc tế là biểu hiện sinh động của quy luật lợi thế so sánh. Quy luật
này nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất- coi đó là chìa khố của phương thức
thương mại.”
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu
“Trên thị trường thế giới, các nhà buôn giao dịch với nhau theo những cách thức
nhất định. Ứng với mỗi phương thức xuất khẩu có đặc điểm riêng, kỹ thuật tiến hành
riêng tuy nhiên trong thực tế xuất khẩu thường sử dụng một trong những phương thức
chủ yếu sau:

8


Xuất khẩu trực tiếp: là hoạt động bán hàng trực tiếp của một cơng ty cho các
khách hàng của mình ở thị trường nước ngoài.”
“Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương mại
không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai công đoạn:
+ Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương trong nước.
+ Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền
hàng với đơn vị bạn.”
“Xuất khẩu gián tiếp: Là hình thức bán hàng hóa, dịch vụ của Cơng ty ra nước
ngồi thơng qua trung gian (thơng qua người thứ ba). Các trung gian mua bán hàng
hóa này khơng chiếm hữu hàng hóa của cơng ty nhưng trợ giúp Cơng ty xuất khẩu
hàng hóa sang thị trường nước ngồi.”
1.1.2.2. Xuất khẩu ủy thác
“Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị xuất nhập khẩu đóng vai trị là
người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến
hành làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu do đó nhà sản xuất và qua đó được hưởng
một số tiền nhất định gọi là phí uỷ thác.”
“Hình thức này bao gồm các bước sau:

+ Ký kết hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị trong nước.
+ Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh tốn tiền hàng bên nước ngồi.
+ Nhận phí uy thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước.”
1.1.2.3. Buôn bán đối lưu (Counter – trade):
“Buôn bán đối lưu là một trong những phương thức giao dịch xuất khẩu trong
xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là người mua,
lượng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Trong phương thức xuất khẩu này mục
tiêu là thu về một lượng hàng hố có giá trị tương đương. Vì đặc điểm này mà phương
thức này cịn có tên gọi khác như xuất nhập khẩu liên kết, hay hàng đổi hàng.”
+ “Các loại hình bn bán đối lưu
Bn bán đối lưu ra đời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hoá tiền tệ, trong đó
sớm nhất là hàng đổi hàng và trao đổi bù trừ.”
“Nghiệp vụ hàng đổi hàng (barter): ở hai bên trao đổi trực tiếp với nhau nhưng
hàng hố có giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời. Tuy nhiên
9


trong hoạt động đổi hàng hiện đại người ta có thể sử dụng tiền để thành toán một phần
tiêng hàng hơn nữa có thể thu hút 3-4 bên tham gia.”
“Nghiệp vụ bù trừ (Compensation) hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sở
ghi trị giá hàng giao, đến cuối kỳ hạn hạn, hai bên mới đối chiếu sổ sách, đối chiếu với
giá trị giao và giá trị nhận. Số dư thì số tiền đó được giữ lại để chi trả theo yêu cầu của
bên chủ nợ.
Nghiệp vụ mua đối lưu (Counper – Purchase) một bên tiến hành của công nghiệp
chế biến, bán thành phẩm nguyên vật liệu.”
“Nghiệp vụ này thường được kéo dài từ 1 đến 5 năm cịn trị giá hàng giao để
thanh tốn thường khơng đạt 100% trị giá hàng mua về.
Nghiệp vụ chuyển giao nghĩa vụ (Swich) bên nhận hàng chuyển khoản nợ về tiền
hàng cho một bên thứ ba.”
“Giao dịch bồi hoàn (offset) người ta đổi hàng hoá hoặc dịch vụ lấy những dịch

vụ và ưu huệ (như ưu huệ đầu tư hoặc giúp đỡ bán sản phẩm) giao dịch này thường
xảy ra trong lĩnh vực buôn bán những kỹ thuật quân sự đắt tiền trong việc giao những
chi tiết và những cụm chi tiết trong khuôn khổ hợp tác công nghiệp.”
“Trong việc chuyển giao công nghệ người ta thường tiến hành nghiệp vụ mua lại
(buy back) trong đó một bên cung cấp thiết bị tồn bộ hoặc sáng chế bí quyết kỹ thuật
(know-how) cho bên khác, đồng thời cam kết mua lại những sản phẩm cho thiết bị
hoặc sáng chế bí quyết kỹ thuật đó tạo ra.”
1.1.2.4. Tạm nhập tái xuất
“Đây là một hình thức xuất khẩu trở ra nước ngồi những hàng hoá trước đây đã
nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất qua hợp đồng tái xuất bao gồm nhập
khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra ban
đầu.”
“Hợp đồng này luôn thu hút ba nước xuất khẩu, nước tái xuất, và nước nhập
khẩu. Vì vậy người ta gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác
(Triangirlar transaction)”
“Tái xuất có thể thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:
Tái xuất theo đúng nghĩa của nó, trong đó hàng hố đi từ nước xuất khẩu đến
nước tái xuất, rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu. Ngược
10


chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của đồng tiền đồng tiền được xuất
phát từ nước nhập khẩu sang nước tái xuất và nhanh chóng được chuyển sang nước
xuất khẩu.”
“Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận
cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng máy móc, thiết bị, khả
năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.”
“Kinh doanh tái xuất đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trường và giá cả, sự chính
xác và chặt chẽ trong các hoạt động mua bán. Do vậy khi doanh nghiệp tiến hành xuất
khẩu theo phương thức này thì cần phải có đội ngũ cán bộ có chun mơn cao.”

1.1.2.5. Gia cơng quốc tế
“Đây là một phương thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia công
nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để
chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia cơng và nhận thù lao (gọi là phí gia
cơng).”
“Đối với bên đặt gia công: Phương thức này giúp họ lợi dụng về giá rẻ, nguyên
phụ liệu và nhân công của nước nhận gia công.”
“Đối với bên nhận gia công: Phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc
làm cho nhân công lao động trong nước hoặc nhập được thiết bị hay cơng nghệ mới về
nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc như Nam Triều Tiên, Thái
Lan, Singgapo….”
1.1.2.6. Xuất khẩu tại chỗ
“Đây là hình thức kinh doanh mới nhưng đang phát triển rộng rãi, do những ưu
việt của nó đem lại.”
“Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hố khơng cần vượt qua biên giới
quốc gia mà khách hàng vẫn mua được. Do vậy nhà xuất khẩu không cần phải thâm
nhập thị trường nước ngồi mà khách hàng tự tìm đến nhà xuất khẩu.
Mặt khác doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục như thủ tục
hải quan, mua bảo hiểm hàng hố …do đó giảm được chi phí khá lớn.”
“Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay xu hướng di cư tạm thời ngày càng trở
nên phổ biến mà tiêu biểu là số dân đi du lịch nước ngoài tăng nên nhanh chóng. Các
doanh nghiệp có nhận thức đây là một cơ hội tốt để bắt tay với các tổ chức du lịch để
11


tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ hàng hố để thu ngoại tệ. Ngồi ra doanh
nghiệp cịn có thể tận dụng cơ hội này để khuếch trương sản phẩm của mình thơng qua
những du khách.”
“Mặt khác với sự ra đời của hàng loạt khu chế xuất ở các nước thì đây cũng là
một hình thức xuất khẩu có hiệu quả được các nước chú trọng hơn nữa. Việc thanh

tốn này cũng nhanh chóng và thuận tiện.”
1.1.2.7. Xuất khẩu hàng hố theo nghị định thư
“Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là để gán nợ) được ký kết theo
nghị định thư giữa hai chính Phủ.”
“Đây là một trong những hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp tiết kiệm được
các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị trường: tìm kiến bạn hàng, mặt khách
khơng có sự rủi ro trong thanh tốn.”
“Trên thực tế hình thức xuất khẩu này chiếm tỷ trong rất nhỏ. Thông thường
trong các nước XHCN trước đây và trong một số các quốc gia có quan hệ mật thiết và
chỉ trong một số doanh nghiệp nhà nước.”
“Kết luận: Với hình xuất khẩu nào trên đây thì người làm xuất khẩu cần quan tâm
và tìm hiểu các thủ tục cần thiết để công việc được nhanh chóng thuận lợi. Và một
trong những khâu quan trọng có thể liên quan đến dịch vụ hải quan phù hợp để tránh
những rủi ro có thể xảy ra, nhằm hạn chế tối đa tổn thất cho doanh nghiệp trong q
trình xuất khẩu hàng hóa.”
1.1.3. Vai trị xuất khẩu
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
“Thứ nhất: Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Để cơng nghiệp hố đất nước trong thời gian ngắn
chúng ta phải có nguồn vốn đủ lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện đại và
tiên tiến. Khai thác tốt tiềm năng của từng quốc gia nhất là lĩnh vực có lợi thế so
sánh.”
“Thứ hai: Xuất khẩu thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế và đẩy mạnh sản xuất.
Xuất khẩu lấy thị trường thế giới làm thị trường của mình vì vậy quá trình sản
xuất phải xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới. Những ngành sản xuất tạo ra sản
phẩm phục vụ tốt cho thị trường các nước, sẽ phát triển mạnh mẽ. Những ngành nào
12


khơng thích ứng sẽ bị đào thải. Như vậy, xuất khẩu có tác dụng chuyển dịch cơ cấu

kinh tế.”
“Sự ảnh hưởng này có thể liệt kê như sau:
-

Xuất khẩu tạo cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần làm cho sản xuất phát triển

-

ổn định.”
“Xuất khẩu là điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.”
“Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao
năng lực sản xuất trong nước đồng thời xuất khẩu tạo tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải

-

tạo và nâng cao nguồn lực sản xuất trong nước.”
“Thông qua xuất khẩu hàng hóa nước ta tham gia cạnh tranh trên thị trường thế giới cả
về giá cả và chất lượng, cuộc cạnh tranh này buộc chúng ta phải tổ chức lại sản xuất
trong nước, hình thành cơ cấu thích nghi với thị trường thế giới.”
“Thứ ba: Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước
Để xuất khẩu được các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn các
mặt hàng có tổng chi phí nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trường thế giới. Họ sẽ phải
dựa vào những ngành hàng, những mặt hàng có lợi thế của đất nước cả về tương đối và
tuyệt đối. Hoạt động xuất khẩu thúc đẩy khai thác có hiệu quả hơn vì khi xuất khẩu các
doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị tiên tiến đưa năng
suất lao động lên cao.”
“Thứ tư: Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại làm cho các ngành kinh tế trong nước gắn chặt với nhau hơn.”
“Hoạt động xuất khẩu là hoạt động chủ yếu, cơ bản, là hình thức ban đầu của
kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và quan hệ đối ngoại có tác động qua lại và phụ thuộc lẫn

nhau. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển như
du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế… Ngược lại sự phát triển của các ngành này cũng
tạo thuận lợi cho”
“Thứ năm: Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất định
hướng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế”
“Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã đang
và sẽ thay đổi mạnh mẽ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu với sản xuất
và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế:

13


Coi thị trường là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, quan điểm này tác
động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.”
Cụ thể là:
-

“Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển”
“Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo

-

ra lợi thế nhờ quy mô.”
“Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất

-

mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia.”
“Xuất khẩu là một phương diện quan trọng để tạo vốn và thu hút cơng nghệ từ các


-

nước phát triển nhằm hiện đại hố nền kinh tế nội địa, tạo năng lực cho sản xuất mới.”
“Xuất khẩu cịn có vai trị thúc đẩy chun mơn hố, tăng cường hiệu quả sản xuất của
từng quốc gia. Khoa học cơng nghệ ngày càng phát triển thì phân công lao động ngày
càng sâu sắc. Ngày nay, nhiều sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ phận được thực hiện
ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện được những sản phẩm này, người ta phải tiến
hành xuất khẩu linh kiện từ nước này sang nước khác để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh.
Như vậy, mỗi nước họ có thể tập trung vào sản xuất một vài sản phẩm mà họ có lợi
thế, sau đó tiến hành trao đổi lấy hàng hố mà mình cần.”
“Cách nhìn nhận khác cho rằng: chỉ xuất khẩu những hàng hoá thừa trong tiêu
dùng nội địa, khi nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản chưa
đủ tiêu dùng. Nên chỉ chủ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp
trong một phạm vi hẹp và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất khơng có cơ
hội phát triển.
Thứ sáu: Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc
làm, cải thiện đời sống nhân dân”
“Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì cần phải thêm
lao động, cần để xuất khẩu có hiệu quả thì cần tận dụng lợi thế lao động nhiều, giá rẻ ở
nước ta. Xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân. Tác động của xuất ảnh hưởng rất nhiều đến các lĩnh vực của cuộc
sống như tạo ra công việc ổn định, tăng thu nhập...”
“Như vậy có thể nói xuất khẩu tạo ra động lực cần thiết cho việc giải quyết
những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của tăng
cường xuất khẩu trong quá trình phát triển kinh tế.”
14


1.1.3.2. Đối với các doanh nghiệp
“Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc

cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những yếu tố đó địi hỏi
doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu phù hợp với thị trường.”
“Sản xuất hàng hố địi hỏi doanh nghiệp phải ln ln đổi mới và hồn thiện
cơng tác quản lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại q trình sản xuất
khơng những cả về chiều rộng mà cả về chiều sâu.”
“Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều việc làm, tạo thu
nhập ổn định, tạo ra nhiều ngoại tệ để nhập khẩu vật khẩu tiêu dùng, vừa đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu hút được lợi nhuận.”
“Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn
bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngồi trên cơ sở lợi ích của hai bên.
Như vậy đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất khẩu là rất
quan trọng. Vì vậy thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang tính thực tiễn cao.”
1.2. Lý thuyết của hoạt động xuất khẩu
“Bước 1: Nghiên cứu thị trường.
Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu. Lựa chọn thị trường xuất khẩu.”
“Bước 2: Lựa chọn bạn hàng.
Lựa chọn bạn hàng căn cứ khả năng tài chính, thanh tốn của bạn hàng và căn cứ
vào phương thức, phương tiện thanh toán.”
“Bước 3: Lựa chọn phương thức giao dịch.
Phương thức giao dịch là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực hiện
các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trường thế giới.”
“Bước 4: Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết định đến
tính khả thi hoặc khơng khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả
của đàm phán sẽ là hợp đồng được ký kết. Đàm phán có thể thơng qua thư tín, điện tín
và trực tiếp.”
“Bước 5: Thực hiện hợp xuất khẩu.

15



Sau khi đã ký kết hợp đồng hai bên thực hiện những gì mình đã cam kết trong
hợp đồng. Với tư cách là nhà xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ thực hiện những công việc
sau:”
Giục mở L/C và kiểm tra Xin giấy phép xuấtChuẩn bị hàng hoá xuất khẩuKiểm tra hàng hoá

Giao hàng lên tàu

Làm thủ tục hải quan Mua bảo hiểm hàng hoá

Uỷ thác thuê tàu

Làm thủ tục thanh toán Giải quyết tranh chấp

Sơ đồ 1.1: Trình tự các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương
“Đây là trình tự những công việc chung nhất cần thiết để thực hiện hợp đồng xuất
khẩu. Tuy nhiên trên thực tế tuỳ theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng mà người
thực hiện hợp đồng có thể bỏ qua một hoặc một vài công đoạn:”
- Giục mở L/C và kiểm tra L/C.
“Trong hoạt động buôn bán quốc tế hiện nay, việc sử dụng L/C đã trở thành phổ
biến hơn cả, do lợi ích của nó mang lại. Sau khi người nhập khẩu mở L/C, người xuất
khẩu phải kiểm tra cẩn thận chi tiết các điều kiện trong L/C xem có phù hợp với những
điều kiện của hợp đồng hay không. Nếu không phù hợp hoặc có sai sót thì cần phải
thơng báo cho người nhập khẩu biết để sửa chữa kịp thời.”
- Xin giấy phép xuất khẩu.
“Trong một số trường hợp, mặt hàng xuất khẩu thuộc danh mục nhà nước quản
lý, doanh nghiệp cần phải tiến hàng xin giấy phép xuất khẩu do phòng cấp giấy phép
xuất khẩu của Bộ Thương mại quản lý.”
- Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
“Đối với những doanh nghiệp, sau khi thu mua nguyên phụ liệu sản xuất ra sản

phẩm, cần phải lựa chọn, kiểm tra, đóng gói bao bì hàng hố xuất khẩu, kẻ ký mã hiệu
sao cho phù hợp với hợp đồng đã ký và phù hợp với luật pháp của nước nhập khẩu.”
16


- Kiểm định hàng hoá.
“Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra số lượng,
trọng lượng của hàng hoá. Việc kiểm tra được tiến hành ở hai cấp: cơ sở và ở cửa khẩu
nhằm bảo đảm quyền lợi cho khách hàng và uy tín của nhà sản xuất.”
- Thuê phương tiện vận chuyển.
“Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự thuê phương tiện vận chuyển hoặc uỷ thác
cho một công ty uỷ thác thuê tàu. Điều này phụ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng
trong hợp đồng.”
“Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa các bên uỷ thác thuê tàu với bên nhận
uỷ thác là hợp đồng uỷ thác thuê tàu. Có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê tàu: Hợp đồng
uỷ thác thuê tàu cả năm và hợp đồng thuê tàu chuyến. Nhà xuất khẩu căn cứ vào đặc
điểm của hàng hoá để lựa chọn hợp đồng thuê tàu cho thích hợp.”
- Mua bảo hiểm hàng hố.
“Hàng hố trong bn bán quốc tế thường xuyên được chuyên chở bằng đường
biển, điều này thường gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo hiểm cho hàng hố.
Cơng việc này cần được thực hiện thơng qua hợp đồng bảo hiểm. Có hai loại hợp đồng
bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi mua bảo hiểm
cần lưu ý những điều kiện bảo hiểm và lựa chọn công ty bảo hiểm.”
- Làm thủ tục hải quan.
“Hàng hoá khi vượt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục hải
quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu sau:”
“Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm hàng hoá về số
lượng, chất lượng, giá trị, tên phương tiện vận chuyển, nước nhập khẩu. Các chứng từ
cần thiết, phải xuất trình kèm theo là: Giấy phép xuất khẩu, phiếu đóng gói, bảng kê
chi tiết...”

- Xuất trình hàng hố.
“Thực hiện các quyết định của hải quan. Giao hàng lên tàu.
Trong bước này doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau: Lập bản đăng ký
hàng chuyên chở.”

17


“Xuất trình bản đăng ký cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng. Trao đổi với cơ
quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng. Bố trí phương tiện vận tải đưa
hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
Lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển
hồn hảo và chuyển nhượng được, sau đó lập bộ chứng từ thanh toán.”
- Thanh toán.
“Thanh toán là bước cuối cùng của việc thực hiện hợp đồng nếu khơng có sự
tranh chấp, khiếu nại. Trong bn bán quốc tế, có rất nhiều phương thức thanh toán
khác nhau.”
+ Phương thức chuyển tiền.
+ Phương thức thanh toán mở tài khoản. Phương thức thanh toán nhờ thu.
+ Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ.
“Đối với nhà xuất khẩu, về phương tiện thanh toán cần phải xem xét những vấn
đề sau:
Người bán muốn bảo đảm rằng, người mua có các phương tiện tài chính để trả
tiền mua hàng theo đúng hợp đồng đã ký.
Người bán muốn việc thanh tốn được thực hiện đúng hạn.”
“Trên bình diện quốc tế, hai phương tiện thanh toán là nhờ thu (D/P và D/A) và
thư tín dụng (chủ yếu là L/C không hủy ngang) được áp dụng phổ biến hơn cả.
Đến đây nếu khơng có sự tranh chấp và khiếu lại, một thương vụ xuất khẩu coi
như đã kết thúc và doanh nghiệp lại tiến hành một thương vụ mới.”
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khẩu

1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh xuất khẩu
-

Chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu
“Là tổng số tiền thu được từ hoạt động xuất khẩu cộng với tổng số tiền dùng để

nhập khẩu hàng hoá trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm).”
-

Chỉ tiêu doanh thu
“Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá,

cung ứng dịch vụ trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp thương mại, doanh thu
được hình thành từ hoạt động bán hàng và các hoạt động dịch vụ là chủ yếu.”
-

Chỉ tiêu chi phí kinh doanh
18


“Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền
với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên
vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khâu tiêu thụ.”
-

Chỉ tiêu lợi nhuận
“Lợi nhuận của doanh nghiệp được hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dôi

ra giữa tổng thu và tổng chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận của
doanh nghiệp cơ bản được xác định như sau:”

Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
1.3.2.1. Suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)
ROS = Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần x 100%
“Chỉ tiêu ROS cho biết một đơn vị doanh thu đem lại mấy đơn vị lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Chỉ số này càng cao thì hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp càng
tốt.”
1.3.2.2. Suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
X100%
Tổng tài sản bình quân
“Lợi nhuận trên tổng tài sản là chỉ số đo lường mức độ hiệu quả của việc sử dụng
ROA

=

tài sản của doanh nghiệp. Chỉ số ROA giúp các nhà đầu tư có cái nhìn rõ ràng hơn về
độ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, trước khi đưa ra quyết định đầu tư của
mình.”
1.3.2.3. Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
X100%
Vốn chủ sở hữu
“Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là chỉ số đo lường mức độ hiệu quả của việc sử
ROE

=

dụng vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Chỉ số ROE thể hiện với 1 đồng vốn chủ sở
hữu bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.”

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1.4.1. Các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp
-

Mơi trường kinh tế thế giới
“Có thể nói hoạt động KD – XNK là hoạt động chịu sự tác động trực tiếp và sâu

sắc của tình hình kinh tế thế giới. Các khía cạnh thuộc về môi trường kinh tế thế giới
19


có ảnh hưởng đến hiệu quả KD – XNK như: tình hình biến động kinh tế thế giới, hệ
thống chính trị; mối quan hệ song phương và đa phương giữa các quốc gia, các hiệp
định đa phương điều khiển mối quan hệ giữa các nhóm quốc gia, các tổ chức quốc
tế…”
-

Đối thủ cạnh tranh
“Các đối thủ cạnh tranh luôn là nhân tố không thể thiếu trong nền kinh tế thị

trường, đối thủ cạnh tranh là một trở ngại lớn cho doanh nghiệp trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh (HQKD). Các doanh nghiệp phải nhận thức rằng, không một
doanh nghiệp nào có được lợi thế cạnh tranh trên mọi phương diện và lợi thế cạnh
tranh chỉ là tương đối và có thể thay đổi. Vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp phải thường xuyên hoàn thiện mình, duy trì những lợi thế cạnh tranh sẵn
có và khắc phục những điểm yếu so với các đối thủ canh tranh.”
-

Các ngành có liên quan
“Hoạt động xuất nhập khẩu chịu sự tác động của nhiều ngành nghề liên quan


khác nhau như ngân hàng, hải quan, vận tải, xây dựng…Hệ thống ngân hàng tốt giúp
cho hoạt động giao dịch được thuận tiện, hệ thống thông tin tốt giúp cho các bên trao
đổi, giao dịch, đàm phán dễ dàng hơn. Các ngành vận tải, xây dựng…bổ sung cho hoạt
động xuất nhập khẩu. Vì vậy doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải luôn nắm rõ sự biến
động của các ngành liên quan để có những hành động kịp thời đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả.”
-

Nhân tố về tính thời vụ, thời tiết và chu kỳ của sản xuất kinh doanh
“Hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động KD – XNK chịu sự ảnh hưởng của

nhân tố thời vụ, chu kỳ SXKD và thời tiết. Nếu doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng
có tính thời vụ, có chu kỳ SXKD phải nắm rõ thời vụ và chu kỳ để có kế hoạch kinh
doanh và dự trữ đúng đắn nhằm khắc phục tính thời vụ và chu kỳ kinh doanh.”
“Ngoài ra, doanh nghiệp KD – XNK còn chịu sự ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu
do quãng đường vận chuyển dài và chịu sự tác động lớn của thời tiết. Vì vậy, doanh
nghiệp phải nắm rõ tình hình, xu hướng của thời tiết để có những ứng biến kịp thời
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh.”
-

Nhân tố chính trị pháp luật

20


“Mọi doanh nghiệp hoạt động đều phải tuân theo pháp luật, đây là môi trường
pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp, nó thường xuyên tác động lên kết quả và
HQKD của doanh nghiệp đồng thời cũng là trọng tài khi cần thiết xử lý tranh chấp của
doanh nghiệp.”

“Các doanh nghiệp KD – XNK còn chịu ảnh hưởng của luật pháp quốc tế; đây là
một thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp KD – XNK trong việc nắm rõ luật pháp
quốc tế trong điều kiện các chính sách luật pháp luôn thay đổi không ngừng như hiện
nay.”
“Nắm rõ luật pháp các doanh nghiệp có thể khai thác, tận dụng những thuận lợi,
thời cơ và tránh các rủi ro để từng đó nâng cao HQKD.”
-

Các chính sách của nhà nước
Hoạt động KD – XNK chịu ảnh hưởng rất lớn của các chính sách tài chính tiền tệ

của nhà nước. Các chính sách này bao gồm:
“Chính sách về thuế quan và hạn ngạch: Thuế là một nguồn thu chủ yếu của ngân
sách nhà nước nhưng lại là một chi phí đối với doanh nghiệp. Do đó chính sách này tác
động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Các chính sách tăng thuế, giảm thuế,
miễn thuế luôn là vấn đề nhạy cảm đối với các doanh nghiệp. Bên cạnh đó vấn đề hạn
ngạch xuất khẩu cũng luôn tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu,
việc tăng hay giảm hạn ngạch luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
quan tâm.”
“Chính sách về lãi suất tín dụng: Trong hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp
thường khơng có sẵn vốn, các doanh nghiệp phải huy động vốn từ ngân hàng vì vậy lãi
suất ngân hàng tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp. Việc điều chỉnh lãi suất ngân
hàng của nhà nước có thể gây những tác động tốt hoặc xấu đến các doanh nghiệp và
ảnh hưởng đến HQKD của doanh nghiệp.”
“Chính sách về tỷ giá hối đối: Hoạt động của doanh nghiệp xuất nhập khẩu luôn
luôn gắn liền với các đồng tiền mạnh. Do đó, chính sách về tỷ giá hối đoái tác động
hằng ngày đến các doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm rõ, dự báo xu
hướng và có những động tác ứng phó kịp thời.”
“Các chính sách khác của nhà nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu:
Hoạt động xuất nhập khẩu cịn liên quan đến các chính sách thuộc về đường lối chính

21


trị. Một chính sách mở cửa hay đóng cửa của chính phủ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp KD – XNK.”
“Bên cạnh các yếu tố trên cịn có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KD –
XNK như: Cơ sở hạ tầng, mạng lưới kinh doanh, đòn bẩy kinh tế…đòi hỏi các doanh
nghiệp phải xem xét để đề ra những biện pháp khắc phục thích hợp nhằm góp phần
nâng cao HQKD.”
1.4.2. Các nhân tố môi trường vi mô
-

Vốn kinh doanh
“Vốn kinh doanh (VKD) của doanh nghiệp được thể hiện bằng tiền của toàn bộ

tài sản của doanh nghiệp dùng trong hoạt động SXKD. VKD có vai trị vơ cùng quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn thành lập phải có đủ số vốn theo pháp luật quy định. Khi
bước vào SXKD, doanh nghiệp phải có vốn để đầu tư và tiến hành hoạt động SXKD,
mở rộng quy mô sản xuất để đạt lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.”
“Đối với doanh nghiệp KD – XNK VKD đóng một vai trị đặc biệt quan trọng.
Chỉ có đủ vốn doanh nghiệp xuất nhập khẩu mới có đủ khả năng tham gia vào các hoạt
động xuất nhập khẩu, xin giấy phép xuất nhập khẩu…tạo dựng uy tín để thực hiện các
hợp đồng với đối tác nước ngoài.”
-

Nguồn nhân lực
“Trong bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh, một doanh nghiệp nào thì con người ln

đóng vai trị quyết định đến hiệu quả SXKD. Hoạt động kinh doanh được bắt đầu là do

con người, tổ chức thực hiện nó cũng là con người. Một đội ngũ công nhân viên tốt là
cơ sở để doanh nghiệp thực hiện kinh doanh có hiệu quả.
Vì vậy phải khơng ngừng đào tạo, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho
nguồn nhân lực của doanh nghiệp.”
-

Trình độ tổ chức và quản lý
“Trình độ tổ chức quản lý của các cấp lãnh đạo trong doanh nghiệp có vai trị

quan trọng trong sự thành cơng của doanh nghiệp. Trình độ tổ chức quản lý của doanh
nghiệp được biểu hiện qua các mặt cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, tổ chức hoạt
động kinh doanh, tổ chức phân công lao động. Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ là một cơ
cấu tổ chức gọn nhẹ, bao quát hết các chức năng quản lý, không chồng chéo và tiết
22


kiệm chi phí. Tổ chức kinh doanh hợp lý sẽ tiết kiệm các yếu tố đầu vào, tăng năng
suất góp phần nâng cao HQKD của doanh nghiệp. Và việc phân công lao động hợp lý
sẽ xác định đúng sở trường của từng cá nhân và sắp xếp họ vào vị trí phù hợp từ đó tạo
động lực cho từng cá nhân phát triển đúng với khả năng và trình độ của mình góp phần
nâng cao hiệu quả chung của doanh nghiệp.”
-

Hệ thống thu thập thông tin và xử lý thông tin
“Khác với hoạt động kinh doanh trong nước, buôn bán quốc tế cần có hệ thống

thơng tin tồn diện, đầy đủ và chính xác hơn. Những thơng tin về cung cầu, giá cả và
sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế là rất cần thiết. Những thông tin này cần phải cụ
thể, cập nhật. Để đặt quan hệ cần phải có thơng tin về đối tác, chính sách thương mại
của các nước trong xuất nhập khẩu. Các quy định về hải quan cần tường tận, chính xác

để doanh nghiệp có thể tiếp cận thị trường nước ngoài.”
-

Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
“Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, mối quan hệ và uy tín của doanh

nghiệp là một điều khơng thể thiếu. Nếu doanh nghiệp khơng có uy tín sẽ khơng thể
tìm kiếm được đối tác làm ăn. Đặc biệt là trong hoạt động KD – XNK, uy tín và các
mối quan hệ của doanh nghiệp sẽ là yếu tố đầu tiên và căn bản nhất để các đối tác tìm
đến với doanh nghiệp cũng như doanh nghiệp có thể thuyết phục được đối tác ký kết
các hợp đồng. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải khơng ngừng cải thiện uy tín và
tăng cường các mối quan hệ của mình trên thị trường để hoạt động kinh doanh có hiệu
quả hơn.”
1.4.3. Các nhân tố môi trường vĩ mô trong nền kinh tế Nhật Bản (theo mơ hình
Pestel)
“Nhật Bản là đảo quốc nằm ở phía Đơng của Châu Á và là nền kinh tế lớn thứ 3
trên thế giới, đồng thời là quốc gia có quan hệ gắn bó mật thiết trong quan hệ kinh tế,
an ninh với Việt Nam. Các đặc trưng vĩ mô của nền kinh tế Nhật Bản và những vấn đề
lớn về kinh tế – xã hội mà quốc gia này phải đối mặt trong thời gian sắp tới.”
1.4.3.1. Mơi trường về chính trị
“Nền chính trị Nhật Bản được thành lập dựa trên nền tảng của một thể chế qn
chủ lập hiến và Cộng hịa đại nghị theo đó Thủ tướng giữ vai trị đứng đầu Chính phủ
và chính Đảng đa số. Quyền hành pháp thuộc về chính phủ. Lập pháp độc lập với
23


chính phủ và có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm với chính phủ, trong trường hợp xấu
nhất có thể tự đứng ra lập chính phủ mới. Tư pháp giữ vai trị tối quan trọng và đối
trọng với chính phủ và hai viện quốc hội (the Diet) gồm thượng viện và hạ viện. Hệ
thống chính trị Nhật được thành lập dựa trên hình mẫu cộng hồ đại nghị của Anh

quốc và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các nước dân luật ở châu Âu.”
“Hiểu một cách nơm na Thiên Hồng quy định như biểu tượng quốc gia, sự hòa
hợp dân tộc. Tuy nhiên, chỉ mang hình thức lễ nghi nhưng cũng nên chú trọng. Bởi sự
hịa hợp về dân tộc khơng ổn định mặt hình thức mà cịn phát triển mạnh mẽ về kinh
tế.”
“Quyền điều hành chủ yếu được trao cho thủ tướng, những kỵ sĩ do dân bầu ra.
Tuy nhiên, sau chiến tranh thế giới thứ 2 Nhật lại là đất nước quân chủ lập hiến về
hình thức nhưng thật ra là dân chủ đại nghị.”
1.4.3.2. Môi trường kinh tế
– “Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế bị suy sụp nghiêm trọng. Đến
1952, kinh tê’ khôi phục ngang mức trước chiến tranh và phát triển với tốc độ cao
trong giai đoạn 1955 – 1973.”
“Nguyên nhân chủ yếu: chú trọng đầu tư hiện đại hố cơng nghiệp, tăng vốn, gán
liền với áp dụng kĩ thuật mới; tập trung cao độ vào phát triển các ngành then chốt, có
trọng điểm theo từng giai đoạn; duy trì cơ cấu kinh tê hai tầng, vừa phát triển các xí
nghiệp lớn, vừa duy trì những tổ chức sản xt nhỏ, thủ cơng.”
– “Những năm 1973 – 1974 và 1979 – 1980, do khủng hoảng dầu mỏ tốc độ tăng
trưởng nền kinh tế giảm xuôhg. Nhờ điều chỉnh chiến lược phát triển nên đến những
năm 1986 – 1990, tốc độ tăng GDP trung bình đạt 5,3%.”
– “Từ năm 1991, tốc độ tăng trưởng kinh tế đã chậm lại.”
– “Hiện nay, Nhật Bản đứng thứ hai thế giới về kinh tế, khoa học – kĩ thuật, tài
chính. GDP đứng thứ hai thế giới sau Hoa Kì.”
“Tuy nổi tiếng với nền cơng nghiệp chế tạo xuất khẩu, thực chất Nhật Bản là
nước nhập siêu trong nhiều năm. Theo thống kê của Bộ Tài Chính Nhật Bản, kim
ngạch xuất khẩu của Nhật Bản trong năm 2020 đạt 68.4 tỷ yên (595 triệu USD), trong
khi kim ngạch nhập khẩu là 68.1 tỷ yên (591.7 triệu USD), và đây là lần đầu tiên Nhật
Bản đạt trạng thái xuất siêu kể từ năm 2018.”
24



“Năm 2020, Nhật Bản này xuất khẩu chủ yếu là xe hơi (chiếm 14% kim ngạch
xuất khẩu), thiết bị phụ tùng bán dẫn (6%), phụ tùng xe hơi (4.3%), sắt theo (3.8%)…
đây là đặc trưng của nền kinh tế với thế mạnh về sản xuất ô tô và công nghiệp chế tạo.
Ở chiều ngược lại, dầu lửa và nhiên liệu thơ chiếm 6.8% kim ngạch nhập khẩu, khí gas
hóa lỏng chiếm 4.7%, dược phẩm chiếm 4.7% là những mặt hàng được nhập khẩu
nhiều nhất vào Nhật Bản. Nhật Bản là đất nước vốn khơng có nhiều tài ngun thiên
nhiên, do đó, các loại nhiên liệu chiếm tỷ trong rất cao trong kim ngạch nhập khẩu của
Nhật Bản.”
“Đặc biệt trong năm 2020, đối tác xuất khẩu lớn nhất của Nhật Bản là Trung
Quốc (chiếm 22% tổng kim ngạch), đây là lần đầu tiên Trung Quốc vượt Mỹ (18.4%)
để trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Nhật Bản. Ở chiều nhập khẩu, Trung
Quốc vẫn là đối tác lớn nhất và chiếm kim ngạch tỷ trọng kim ngạch áp đảo (25.8%)
so với các quốc gia khác là Mỹ (11%), Úc (5.6%), Đài Loan (4.2%). Ngoài ra, Việt
Nam là thị trường xuất khẩu lớn thứ 9, đồng thời là đối tác nhập khẩu lớn thứ 7 của
Nhật Bản.”
1.4.3.2. Mơi trường văn hóa – xã hội
“Theo báo cáo từ Tổng Vụ Nhật Bản năm 2020, dân số Nhật Bản là 125.3 triệu
người. Dân số Nhật Bản đã giảm 868.000 người (khoảng 0,02% dân số) trong 5 năm
từ 2015 đến 2020. Kể từ những năm 1970, tỷ lệ sinh của Nhật Bản luôn duy trì ở mức
thấp, và dân số Nhật Bản đã tạo đỉnh vào năm 2010.”
“Dân số Nhật Bản được dự báo sẽ tiếp tục suy giảm, thậm chí là với tốc độ nhanh
hơn trong những năm tiếp theo. Theo Viện nghiên cứu Quốc gia về An sinh Xã hội và
các Vấn đề Dân số (Nhật Bản) (2020) dự đoán rằng sự suy giảm dân số của Nhật Bản
sẽ tăng nhanh sau năm 2020 và sẽ giảm khoảng 900.000 người mỗi năm cho đến năm
2045. Dân số Nhật Bản được dự báo chỉ còn 106,4 triệu người vào năm 2045, với 55,8
triệu lao động, đặc biệt là những người trong độ tuổi 15-64, giảm 24,7% so với năm
2020.”
“Tỷ lệ sinh giảm và dân số già của Nhật Bản vẫn sẽ tiếp diễn, và tình trạng thiếu
lao động trong nước được dự báo sẽ cịn trở nên nghiêm trọng hơn trong tương lai.
Ngồi ra, do dân số giảm khiến tiêu thụ nội địa ở Nhật Bản cũng suy giảm theo, thị

trường tiêu thụ truyền thống của các công ty Nhật Bản chắc chắn sẽ bị thu hẹp. Đây
25


×