Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.28 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ ANH ĐỨC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CƠNG TÁC THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ ANH ĐỨC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CƠNG TÁC THANH NIÊN


TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Trƣơng Quốc Chính

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là những nghiên cứu của cá nhân Tôi.
Các kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được
cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Nội dung luận văn có sử dụng tài liệu tham khảo đều được trích dẫn
nguồn một cách đầy đủ và chính xác.
Tác giả

Lê Anh Đức


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý
công tại Học viện Hành chính Quốc gia, Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Toàn thể giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia đã nhiệt tình truyền
đạt những tri thức mới, những kinh nghiệm thực tiễn phong phú giúp Tôi
không ngừng nâng cao khả năng nhận thức và vận dụng vào thực tiễn công
tác.
- Lãnh đạo và công chức Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai đã hỗ trợ Tơi trong q
trình thu thập, xử lý thơng tin, cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết để hoàn

thành luận văn.
- PGS.TS. Trương Quốc Chính đã dành thời gian q báu tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo giúp Tơi hồn thành Luận văn tốt nghiệp.
Trong q trình nghiên cứu, hồn thiện Luận văn, Tôi đã dành nhiều
thời gian và công sức. Tuy đã cố gắng, nỗ lực nhưng trong giai đoạn đầu của
nghiên cứu khoa học, có nhiều kiến thức lý luận và thực tiễn lần đầu Tôi được
tiếp cận, vì vậy Luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của q thầy, cơ và đồng nghiệp giúp Tơi ngày
càng hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Tác giả

Lê Anh Đức


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT
TẮT
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG
TÁC THANH NIÊN........................................................................................8
1.1. Các khái niệm liên quan đến luận văn................................................... 8
1.1.1. Thanh niên..............................................................................................8
1.1.2. Công tác thanh niên và quản lý nhà nước về công tác thanh niên.....11
ản lý nhà nƣớc về côn............................ 16
1.2.1. Quy định pháp luật...............................................................................16

1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác thanh niên:..............18
ản lý nhà nước về công tác thanh niên........................ 25
.............................................................................. 31
Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................... 37
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC
THANH NIÊN TỈNH LÀO CAI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY........38
2.1. Những đặc điểm của Lào Cai ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về
công tác thanh niên....................................................................................... 38
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên........................................................................... 38
2.1.2. Về tình hình kinh tế - xã hội................................................................40
2.2. Tình hình thanh niên ở Lào Cai và những vấn đề đặt ra trong giai
đoạn hiện nay.................................................................................................45


MỤC LỤC
2.2.1. Tình hình thanh niên Lào Cai hiện nay............................................. 45
2.2.2. Những vấn đề đặt ra với thanh niên Lào Cai hiện nay......................53
2.3. .......... 55
2.3.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách,
chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên........................55
2.3.2. Tổ chức bộ máy làm công tác thanh niên tỉnh Lào Cai.................................58
2.3.3. Kết quả thực hiện đề án, dự án, chính sách đối với thanh niên..................60
2.3.4. Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà
nước về công tác thanh niên..........................................................................64
2.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thanh
niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai........................................................................66
ng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên ở Lào
Cai hiện nay................................................................................................... 69
......................................................... 69
........................................... 70

Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................... 77
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
............................. 78
công tác thanh niên............................78
3.1.1. Quan điểm của Đả........................................... 78
3.1.2. Chính sách của Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.......80
trong thời gian tới..........................................................................................84
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước ở
Lào Cai về vị trí vai trò của thanh niên trong giai đoạn hiện nay................84


MỤC LỤC
3.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về công tác
thanh niên tỉnh Lào Cai có tinh thần trách nhiệm cao, có kiến thức, kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ và hiểu biết sâu sắc về quản lý nhà nước đối
với công tác thanh niên..................................................................................86
3.2.3. Thể chế hóa các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với
công tác thanh niên ở tỉnh Lào Cai...............................................................88
3.2.4. Thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp quản lý nhà nước đối với công
tác thanh niên ở tỉnh Lào Cai........................................................................98
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện
quản lý nhà nước về công tác thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ . 100
Tiểu kết chƣơng 3....................................................................................... 102
C. KẾT LUẬN............................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 104
PHỤ LỤC.....................................................................................................108


DANH MỤC CÁC BẢNG BẢNG
Bảng 1.1: Độ tuổi thanh niên một số nước trên thế giới................................9

Bảng 2.1: Phân loại về giới tính, dân tộc của thanh niên............................45
Bảng 2.2: Phân loại trình độ chun mơn và đào tạo nghề.........................48
Bảng 2.3: Phân loại thanh niên theo khu vực sinh sống.............................49
Bảng 2.4. Tỉ lệ thanh niên chưa có việc làm huyện, thành phố.................50
Bảng 2.5. Số liệu Thanh niên thuộc hộ nghèo.............................................51
Bảng 2.6. Thanh niên hoạt động mại dâm, nghiện hút, HIV, ma túy.........52


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. CCVC:

Công chức, viên chức

2. CNTT:

Công nghệ thơng tin

3. DSKHHGĐ

Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

4. HĐND:

Hội đồng nhân dân

5. KTXH:

Kinh tế - Xã hội

6. Nxb:


Nhà xuất bản

7. TN:

Thanh niên

8. QLNN:

Quản lý nhà nước

9. QPPL:

Quy phạm pháp luật

10.UBND:

Ủy ban nhân dân


10
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan
trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều
lĩnh vực, đảm nhiệm những cơng việc địi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và
sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ,
ln năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình” [2, Tr.1]. Song do còn
trẻ, thiếu kinh nghiệm nên thanh niên cần được sự giúp đỡ, chăm lo của các
thế hệ đi trước và toàn xã hội.

Trước yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước, q trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và sự biến đổi nhanh
chóng của tình hình thanh niên, địi hỏi phải tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với công tác thanh niên.
Trong giai đoạn hiện nay, quản lý nhà nước đối với cơng tác thanh niên
có ý nghĩa quan trọng, khơng chỉ xuất phát từ đòi hỏi phát triển của thanh
niên mà cịn là u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
Ngày 28 tháng 11 năm 2005, Quốc hội khố XI đã chính thức thơng qua Luật
Thanh niên sau hơn 20 năm chuẩn bị. Đây là một bước tiến quan trọng trong
quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên. Căn cứ Luật thanh niên và các
văn bản hướng dẫn thi hành, ngày 25/12/2013, UBND tỉnh Lào Cai đã ban
hành Quyết định số 65/2013/QĐ-UBND, ban hành quy định quản lý nhà nước
về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Trong những năm qua, việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
công tác thanh niên ở các huyện, thành phố trong tỉnh Lào Cai đã có được
những kết quả khả quan. Vai trị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác thanh niên được thủ trưởng các cơ quan từ tỉnh đến huyện quan tâm,


có chuyển biến trong cơng tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ được giao. Các cơ quan, đơn vị đã chủ động cụ thể hóa những nội
dung, đề ra những chỉ tiêu của công tác này để lồng ghép vào nội dung thực
hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Cơng tác thanh niên từng bước đi vào nề
nếp, quyền và nghĩa vụ của thanh niên được đảm bảo; thanh niên được tạo
điều kiện thuận lợi hơn trong tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
dục, thể thao.
Tuy nhiên những khó khăn, hạn chế trong quản lý nhà nước về công tác
thanh niên cũng khơng ít. Trước tiên đó là nhận thức của lãnh đạo xã, phường,
thậm chí là huyện, ngành trực thuộc tỉnh có lúc, có nơi chưa thật tồn diện.
Cơng tác chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung, mục tiêu, chương trình

phát triển thanh niên ở một số địa phương, đơn vị thiếu quyết liệt, chậm ban
hành các chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện, hoặc có ban hành nhưng
không đôn đốc thực hiện, kiểm tra, giám sát… Thậm chí có những địa
phương, đơn vị cịn xem cơng tác thanh niên là nhiệm vụ của tổ chức Đoàn,
Hội.
Bộ máy QLNN về công tác thanh niên mới được thành lập, đội ngũ cán
bộ, công chức làm QLNN về công tác thanh niên được tuyển chọn từ nhiều
nguồn khác nhau, do mới tiếp cận cơng việc nên gặp nhiều khó khăn, hạn chế,
lúng túng trong việc tham mưu đề xuất hoặc không xác định được công việc
cụ thể để triển khai thực hiện. Một trong những nguyên nhân của tình trạng
trên là do công tác nghiên cứu, lý luận và tuyên truyền, phổ biến các kiến
thức QLNN về công tác thanh niên còn nhiều bất cập; đến nay thuật ngữ
“quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên” vẫn cịn khá mới mẻ đối với nhiều
cán bộ, công chức.
Sự phối hợp giữa các cơ quan QLNN còn chưa chặt chẽ. Cơ chế phối
hợp, cung cấp thông tin chưa được quy định rõ dẫn đến một số hoạt động còn
trùng lắp hoặc bỏ trống.


Bước vào giai đoạn mới, Lào Cai có nhiều thuận lợi, một số chương
trình, dự án lớn về cơng nghiệp, nơng nghiệp, văn hố – xã hội được đưa vào
quy hoạch, triển khai xây dựng; hệ thống giáo dục được đầu tư, nâng cấp tạo
điều kiện thuận lợi cho thanh niên học tập, trau dồi kiến thức. Đảng, Nhà
nước và toàn xã hội dành nhiều sự quan tâm cho thanh niên.
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về tình hình thanh niên
nhà nước về

quản lý

thanh niên, trên cơ sở lý luận và qua khảo sát thực tế tại


tỉnh Lào Cai, tôi chọn vấn đề: “Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên
trên địa bàn tỉnh Lào Cai” làm đề tài nghiên cứu

văn thạc sĩ quản

lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên có vị trí đặc biệt quan trọng,
đã có nhiều văn bản đề cập tới việc quản lý nhà nước về công tác thanh niên
như: Nghị quyết số 26 của Bộ Chính trị (khóa V) về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác vận động thanh niên, Nghị quyết 25 của Bộ Chính
trị khóa VI về Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
thanh niên (tháng 2/1991), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa VII) về cơng tác thanh niên trong thời kỳ mới (tháng
1/1993), Luật thanh niên năm 2005, Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày
25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011- 2020,

Ngoài ra cũng có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu vấn đề quản lý
nhà nước đối với công tác thanh niên dưới nhiều góc độ khác nhau, được cơng
bố dưới dạng sách, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, luận văn tốt nghiệp và
các bài viết trên một số tạp chí. Có thể đề cập một số nghiên cứu sau:


- Vũ Trọng Kim, Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trong thời kỳ mới,
NXB Chính trị Quốc gia, 1999, trong cuốn sách này tác giả đã đề cập tới sự
quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên ở những tầm vĩ mô, với những

giải pháp chủ yếu trong thực hiện các chính sách, các định hướng về hội nhập
[15]. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu của tác giả trên đã khá lâu nên sự
biến đổi, tình hình thanh niên trong giai đoạn hiện nay chưa được các tác giả
trên đề cập đến, đặc biệt là quy định mới từ khi Luật thanh niên ra đời vào
năm 2005. Ví dụ trong sách của tác giả Vũ Trọng Kim trang 14 xác định độ
tuổi thanh niên từ 16 – 35, tuy nhiên theo điều 1 Luật thanh niên hiện hành là
16 – 30 tuổi [29, tr.1];
- Phạm Văn Uýnh Đề tài nghiên cứu khoa học “Thực trạng thanh niên tỉnh Cà
Mau, những giải pháp và chính sách cần thiết đối với thanh niên trước yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội”, năm 1997. Đối tượng nghiên cứu của Đề tài bao
gồm cả cơng tác Đồn và phong trào thanh niên tỉnh Cà Mau 5 năm qua; quan
điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta đối với thanh niên. Trong Đề tài
chưa đề cập đến thuật ngữ “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên”; chưa
đề cập đến hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về công tác thanh niên
mà mới chỉ đề cập đến Uỷ ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam và hệ thống
các tổ chức của thanh niên như: Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội
Liên hiệp Thanh niên Việt Nam; Hội Sinh viên Việt Nam; Đơn vị thanh niên
xung phong.
- Dương Tự Đạm, Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về công tác thanh niên trong
sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, NXB Thanh niên, 2005
[14]. Đề tài đánh giá công tác thanh niên là vấn đề hệ trọng của Đảng, trong
đó quản lý Nhà nước về công tác thanh niên (bao gồm tham mưu xây dựng và
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện luật pháp, chính sách, chiến lược của Nhà
nước, liên quan đến công tác thanh niên), là nội dung quan trọng.


- Nguyễn Vĩnh Oánh, Quản lý nhà nước trong lĩnh vực cơng tác thanh niên,
NXB Chính trị quốc gia, 1995 [18]. Với những nội dung, giải pháp về phương
pháp mệnh lệnh hành chính, phương pháp giáo dục, thuyết phục, tư vấn, vận
động trong quả lý nhà nước đối với thanh niên .

Đối với thanh niên là sinh viên tác giả Nguyễn Lương Bằng đã có một
số cơng trình nghiên cứu về thanh niên trong tầng lớp sinh viên nói chung
như: Giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên trong bối cảnh Việt Nam hội
nhập quốc tế, Tạp chí Lý luận chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, Số 12 (2008). Phát huy chủ nghĩa yêu nước trong tầng lớp sinh viên
Việt Nam hiện nay, Thông báo khoa học, Đại học Vinh, số 31.
Về đối tượng trực tiếp khảo sát là thanh niên Lào Cai giai đoạn gần đây
đã có một số tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên, các hướng nghiên cứu chủ yếu
tập trung ở góc độ về truyền thống, giáo dục ý thức cho thanh niên ở Lào Cai.
Còn nghiên cứu quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên trên địa bàn Lào Cai
thì chưa có tác giả nào đề cập đến. Luận văn này là một cố gắng triển khai
nghiên cứu theo hướng trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về cơng tác thanh
niên, góp phần tạo điều kiện cho thanh niên phát triển, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho thanh niên tỉnh Lào Cai.
3.2. Nhiệm vụ
-

lý luận

quản lý nhà nước về công tác thanh niên,

lý luận về thanh niên, chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước với thanh niên.
- Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về công tác thanh niên tỉnh Lào Cai.


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong Luận văn này tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề về tình
hình thanh niên Lào Cai và Quản lý nhà nước về công tác thanh niên tỉnh Lào
Cai trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu hệ thống các văn bản, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, các chương trình, chính sách
của UBND tỉnh Lào Cai về quản lý nhà nước về công tác thanh niên.
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
- Cơ sở lý luận: Chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm của Đảng cộng sản Việt
Nam về thanh niên và công tác thanh niên; lý thuyết QLNN về công tác thanh
niên
- Phương pháp luận: Phép biện chứng duy vật
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng phương pháp tổng hợp, trong đó chú trọng phương pháp
phân tích, diễn giải, chứng minh bằng số liệu thực tế ở trong nước, và ở tỉnh
rút ra những giải pháp áp dụng vào những điều kiện cụ thể và đối tượng thanh
niên Việt Nam nói chung và thanh niên tỉnh Lào Cai nói riêng.
6. Đóng góp của luận văn
Về lý luận: Luận văn góp phần hệ thống lại cơ sở lý luận và lý thuyết
về thanh niên và quản lý nhà nước về công tác thanh niên.
Về thực tiễn: Luận văn là tài liệu giúp cho các cơ quan Nhà nước, các
tổ chức Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam, tỉnh Lào Cai


xây dựng kế hoạch phát triển thanh niên, kế hoạch thực hiện các chính sách
hỗ trợ cho thanh niên, góp phần ổn định tình hình chính trị, nâng cao đời

sống cho thanh niên, phát triển kinh tế xã hội trên cơ sở khoa học. Là tài liệu
tham khảo cho học viên, những người quan tâm đến quản lý nhà nước về
cơng tác thanh niên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm 03 chương, 8 tiết. Chương 1 cơ sở lý luận của quản lý nhà nước
về công tác thanh niên; Chương 2 thực trạng quản lý nhà nước về công tác
thanh niên tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay; Chương 3 giải pháp tăng
cường quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở Lào Cai hiện nay.


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN
1.1. Các khái niệm liên quan đến luận văn
1.1.1. Thanh niên
Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều
cách. Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá
mà người ta đưa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên.
- "Thanh niên là người còn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng thành" [42, tr.8]. Khái
niệm này bao gồm 2 ý: Thanh niên là người có độ tuổi cịn trẻ và đang trưởng
thành.
- "Thanh niên là một nhóm nhân khẩu - xã hội đặc thù, bao gồm những người
trong một độ tuổi nhất định, có quan hệ gắn bó mật thiết với mọi giai cấp,
tầng lớp xã hội, có mặt trong mọi lĩnh vực hoạt động xã hội, có vai trị to lớn
trong hiện tại và giữ vai trò quyết định sự phát triển trong tương lai của xã
hội” [16, tr.14] khái niệm này đánh giá thanh niên ở diện rộng hơn, đánh giá
cao vai trò của thanh niên.
- Theo Luật Thanh niên “Thanh niên Việt Nam là những người đủ 16 đến 30
tuổi” [20, tr.1].

- Liên hợp quốc định nghĩa thanh niên là nhóm người từ 15 đến 24 tuổi, chủ
yếu dựa trên cơ sở phân biệt các đặc điểm về tâm sinh lý và hồn cảnh xã hội
so với các nhóm lứa tuổi khác.
Thứ nhất: Thanh niên được nhìn nhận dưới góc độ tuổi, theo Điều lệ
Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tuổi của đoàn viên được xác định là
từ 15 đến 30 [37, tr.1]; Điều lệ Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam lại xác định
tuổi hội viên là từ 15 đến 35 [38, tr.1]. Luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em xác
định tuổi trẻ em đến 16 tuổi. Tuy khơng lấy độ tuổi đồn viên, hội viên làm


căn cứ để xác định tuổi thanh niên, nhưng ít nhiều, độ tuổi đoàn viên, hội viên
do Đoàn, Hội xác định cũng phản ánh ở trình độ nhất định sự phát triển của
con người trong giai đoạn thanh niên.
Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, đặc điểm
truyền thống, tuổi thọ bình quân v.v.. mà mỗi quốc gia có quy định độ tuổi
thanh niên khác nhau. Nhưng hầu hết các nước trên thế giới đều thống nhất
tuổi thanh niên bắt đầu từ 15 hoặc 16. Cịn thanh niên kết thúc ở tuổi nào thì
có sự khác biệt. Có nước quy định là 25 tuổi, có nước quy định là 30 tuổi và
cũng có nước cho đó là tuổi 40 (xem bảng 1.1).
Bảng 1.1: Độ tuổi thanh niên một số nước trên thế giới
Tên nƣớc

Độ tuổi

Tên nƣớc

Độ tuổi

Au-stra-lia


15-25

Papua New Guinea

12-35

Băng-la-đét

15-30

Philipines

15-30

Bru-nây

15-25

Hàn Quốc

9-24

Trung Quốc

14-28

Sa-moa

15-35


Ấn Độ

13-35

Singapore

15-29

Ma-lay-xia

15-40

Sri-lan-ca

15-24

Man-đi-vơ

16-35

Thái Lan

15-24

Niu-di-lân

15-24

Tông-ga


12-25

Pa-ki-xtăng

15-29

Liên hiệp quốc

15-24

Nguồn Trung ương Đoàn thanh niên Việt Nam [35, tr.25].
Tại Việt Nam, nếu tuổi thanh niên được xác định là tuổi tiếp nối tuổi trẻ
em (16 tuổi) thì tuổi cận trên, vẫn cịn nhiều ý kiến khác nhau, có ý kiến đề
nghị để ở mức 24 tuổi (như quy định về tuổi thanh niên của Liên hiệp quốc),
cũng có ý kiến đề nghị để tuổi cận trên của thanh niên là 35 tuổi vì ở tuổi này
thanh niên mới thực sự trưởng thành, tự lập, tự quyết và có đóng góp nhiều
nhất cho xã hội. Tuy nhiên, xét theo góc độ quản lý, thực thi các chính sách,


luật pháp cũng như góc độ hơn nhân, gia đình thì tuổi cận trên của thanh niên
nên dừng lại ở mức đủ 30 tuổi.
Thứ hai: Đứng ở góc độ chính sách, luật pháp, nếu nâng độ tuổi
thanh niên lên tới 35 tuổi thì đối tượng điều chỉnh của chính sách, luật pháp
sẽ tăng đáng kể (khoảng 7,7% dân số hay hơn 6 triệu người). Nếu là chính
sách đầu tư, thì đây quả là một con số không nhỏ về nguồn lực. Vả lại,
khoảng cách tuổi giữa cận trên và cận dưới của thanh niên quá xa, dẫn đến
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ như nhau đối với hai độ tuổi khác xa
nhau (16 và 35) trong cùng một lúc là khó khăn và bất bình đẳng. Có khi
ngay trong một gia đình, bố mẹ và các con đều phải chịu sự điều chỉnh của
một chính sách, pháp luật với quyền và nghĩa vụ như nhau, trong khi các

con có khi cần thiết được hưởng nhiều quyền hơn thay vì phải thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ như cha mẹ.
Thứ ba: Xét ở góc độ hơn nhân, gia đình, theo quan niệm chung, tuổi
thanh niên kéo dài từ lúc trưởng thành (từ tuổi dậy thì) cho đến lúc có vợ hoặc
có chồng. Tuy khơng thể lấy tiêu chí kết hơn để xác định tuổi thanh niên,
nhưng khi tuổi kết hôn trung bình lần đầu của dân số nữ và nam ở Việt Nam
tăng dần hiện nay (tương ứng là 22,8 tuổi với nữ và 26 tuổi với nam, tính
trung bình là 24-25 tuổi) [32, tr.29] thì việc xác định tuổi cận trên của thanh
niên dưới 30 tuổi là có cơ sở thực tiễn, phù hợp với quan niệm văn hóa truyền
thống và lối sống thực tế cũng như xu hướng kết hôn muộn của thanh niên
hiện nay.
Thứ tư: Đối với các nhà chính trị, thanh niên được hiểu là lực lượng
hậu bị của các lực lượng chính trị. Tương lai chính trị của mỗi quốc gia, dân
tộc tùy thuộc vào việc giai cấp hay lực lượng chính trị nào nắm được thanh
niên. Cũng chính vì vai trị chính trị quan trọng của mình, thanh niên ln
ln là đối tượng của sự lôi kéo, tranh giành, tác động, tập hợp của các đảng


chính trị. Tại Việt Nam, Đảng ta ln coi cơng tác đoàn kết, tập hợp, giáo dục
thanh niên đi theo lý tưởng cộng sản chủ nghĩa là cơng tác có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng, đồng thời, xác định việc xây dựng Đồn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh, tổ chức đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên là
đội dự bị tin cậy của Đảng, là một trong các nhân tố đảm bảo sự phát triển của
Đảng và cách mạng Việt Nam.
Từ những phân tích và cách nhìn nhận trên đây, có thể rút ra kết luận:
Thanh niên là một khái niệm, chỉ một nhóm nhân khẩu, xã hội đặc thù, ở độ
tuổi nhất định (từ 16 đến 30 tuổi), có mặt trong tất cả các giai cấp, tầng lớp
xã hội, dân tộc, các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, có những đặc
điểm chung đặc trưng về tâm lý, nhận thức xã hội, có vai trị quan trọng đối
với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc trong cả hiện tại và tương lai. Với

khái niệm này, có thể chỉ ra một số đặc điểm của thanh niên như sau:
- Thanh niên không phải là một giai cấp mà là một nhóm nhân khẩu, xã hội; có
độ tuổi nhất định, từ 16 đến 30 tuổi; có những đặc điểm đặc trưng khác với
các lứa tuổi khác về tâm lý, sinh lý; có tâm tư, nguyện vọng, có nhu cầu và
hồi bão, khát vọng phù hợp với lứa tuổi và giới.
- Thanh niên có mặt trong tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội: thanh niên
nông dân, thanh niên công nhân, thanh niên viên chức, thanh niên học sinh,
sinh viên, thanh niên các lực lượng vũ trang; có mặt trong tất cả 54 dân tộc
anh em trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thanh niên có mặt và giữ vai trị quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phịng của đất nước.
1.1.2. Cơng tác thanh niên và quản lý nhà nước về công tác thanh niên
1.1.2.1 Công tác thanh niên
Theo Từ điển Tiếng Việt thì cơng tác được hiểu là “cơng việc của Nhà
nước, của đồn thể hoặc thực hiện cơng việc của Nhà nước, của đồn thể”


[42, tr.458]. Như vậy dưới góc độ là danh từ cơng tác thanh niên có thể được
hiểu là cơng việc của Nhà nước, của đồn thể; dưới góc độ là tính từ, cơng tác
thanh niên được hiểu là thực hiện cơng việc của Nhà nước, đồn thể.
Theo Thuật ngữ cơng tác Đồn: “Cơng tác thanh niên là một bộ phận
quan trọng trong công tác quần chúng của Đảng, bao gồm toàn bộ những hoạt
động của Đảng, Nhà nước và các chủ thể xã hội khác” [16, tr.152].
Theo Nghị định số 120/2007/NĐ-CP, ngày 23/7/2007 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên, "Công tác thanh niên"
là những hoạt động của Đảng, Nhà nước và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng,
tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành, đồng thời
phát huy vai trị xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [4, tr.2].
Như vậy công tác thanh niên là một bộ phận quan trọng trong công tác

quần chúng, bao gồm toàn bộ những hoạt động của Đảng, Nhà nước, Đoàn
thanh niên và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho thanh
niên phát triển, trưởng thành, phát huy mọi tiềm năng của lực lượng thanh
niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do vậy, cũng có thể hiểu,
cơng tác thanh niên là sự tác động tổng hợp của các chủ thể xã hội vào một
đối tượng cụ thể là thanh niên theo những mục tiêu xác định.
Từ những phân tích trên đây, công tác thanh niên được hiểu là hoạt động
có mục đích của tổ chức tác động vào đối tượng thanh niên nhằm giáo dục,
bồi dưỡng, định hướng và phát huy thanh niên, đáp ứng những đòi hỏi nào đó
của thanh niên và của xã hơi. Cơng tác thanh niên là một loại hoạt động xã
hội hàm chứa sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các chủ thể xã hội và thanh
niên, nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu phát triển của thanh niên và yêu cầu
phát triển của xã hội.


1.1.2.2 Quản lý nhà nước về công tác thanh niên
Theo tiến sĩ Nguyễn Vĩnh Oánh thì “Quản lý nhà nước về công tác
thanh niên là hoạt động lập pháp và lập quy của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền để chế định ra những quy định về công tác thanh niên; hoạt động quản
lý nhà nước trong phạm vi những cơng việc về hành chính của các cơ quan
trong bộ máy Nhà nước có liên quan đến thanh niên; là hoạt động điều hành
của Nhà nước về sự phối hợp tất cả cơ quan, bộ máy hoặc đồn thể có liên
quan đến công tác thanh niên, đặt công tác thanh niên trong sự thống nhất có
sự quan tâm tồn diện của Nhà nước…’’ [18, tr.143]. Theo tác giả Vũ Trọng
Kim thì “Quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên là hoạt động xây dựng thể
chế có liên quan đến thanh niên, là sự quản lý của các cơ quan Nhà nước theo
các chế định pháp luật, chính sách để điều chỉnh, phối hợp thống nhất việc
triển khai nhiệm vụ công tác thanh niên của các tổ chức, lực lượng trong xã
hội nhằm đạt được các mục đích của Đảng về công tác giáo dục, bồi dưỡng và
phát huy lực lượng thanh niên” [15, tr.87-88].

Các khái niệm này về căn bản đúng, tuy nhiên chưa phản ảnh được đầy
đủ tính đặc thù của hệ thống chính trị ở Việt Nam, đó là: Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ. Trong vế “nhân dân làm chủ” bao hàm cả sự
tham gia quản lý nhà nước và xã hội của nhân dân một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp thông qua các tổ chức đại diện. Căn cứ vào những cách hiểu đó và từ
khái niệm quản lý nhà nước như trình bày ở phần trên, thì quản lý nhà nước
về công tác thanh niên ở đây được hiểu là hoạt động của Nhà nước trên các
lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp đối với công tác thanh niên. Quản lý
nhà nước về công tác thanh niên là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang
tính quyền lực Nhà nước đối với một số đối tượng đặc biệt là thanh niên; là
quá trình tác động của hệ thống các cơ quan Nhà nước đối với công tác thanh
niên bằng chính sách, luật pháp, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy, bằng


kiểm tra, giám sát, đồng thời cũng bằng các chính sách, luật pháp, Nhà nước
huy động mọi tổ chức, mọi nguồn lực xã hội tham gia thực hiện các nhiệm vụ
công tác thanh niên.
Trong quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên giữ
vai trị rất quan trọng; là hoạt động lập pháp, lập quy của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền nhằm đề ra các chính sách, pháp luật điều chỉnh các quan
hệ xã hội và hành vi của công dân liên quan đến thanh niên và công tác thanh
niên; là hoạt động quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên trong bộ máy
Nhà nước; là hoạt động điều hành của Nhà nước nhằm tổ chức và phối hợp
các cơ quan trong công tác thanh niên. Quản lý nhà nước về công tác thanh
niên bao gồm cả các hoạt động kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền đối với các cơ quan, tổ chức trong công tác thanh niên.
Chủ thể quản lý nhà nước về công tác thanh niên là các cơ quan trong
bộ máy nhà nước thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp đối với
công tác thanh niên; đối tượng quản lý không chỉ là thanh niên mà còn là các
chủ thể xã hội trực tiếp hay gián tiếp tác động đến thanh niên và các chủ thể

xã hội tiến hành công tác thanh niên. Các ngành (lập pháp, hành pháp, tư
pháp) căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình đều tiến hành công tác thanh niên
(thông qua việc ban hành, triển khai thực hiện, giám sát thực hiện và xử lý các
vi phạm đến các luật pháp, chính sách thanh niên hoặc liên quan đến thanh
niên).
- Ở Trung ương, chủ thể quản lý nhà nước về công tác thanh niên gồm: Quốc
hội ban hành các văn bản luật liên quan đến thanh niên và công tác thanh
niên; quyết định ngân sách hằng năm cho công tác thanh niên, đồng thời
giám sát việc thực hiện chính sách, luật pháp liên quan đến thanh niên ở các
cấp. Chính phủ ban hành, chỉ đạo thực hiện và giám sát việc thực hiện các
chính sách liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên. Cụ thể: xác định
chương trình mục tiêu cơng tác thanh niên là một bộ phận trong kế hoạch phát


triển kinh tế - xã hội hằng năm, 5 năm hoặc các chiến lược phát triển theo
vùng miền; chỉ đạo các bộ, ngành và các cấp chính quyền xây dựng và triển
khai chương trình thanh niên thuộc lĩnh vực hay địa bàn quản lý của mình;
đồng thời kiểm tra việc thực hiện chính sách thanh niên ở các ngành, các cấp.
Chính phủ cũng chủ trì tiến hành các nghiên cứu cơ bản định kỳ về thanh niên
làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có
trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách thanh niên liên
quan đến ngành, lĩnh vực mình.
- Ở địa phương, chủ thể quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở địa phương
có: HĐND và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các sở, ban,
ngành thuộc UBND cấp tỉnh; HĐND và UBND các quận, huyện, thành phố,
thị xã thuộc tỉnh; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; HĐND
và UBND các xã, phường, thị trấn. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản
lý nhà nước đối với thanh niên trong địa phương mình; cụ thể hóa các chính
sách thanh niên phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương để

trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thơng qua trước khi trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt.
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp với Đồn Thanh niên
và chỉ đạo các ngành chức năng trực thuộc phối hợp với Đoàn Thanh niên
cùng cấp trong việc triển khai các chương trình cơng tác thanh niên.
- Chủ thể là các cơ quan tư pháp các cấp (Tòa án, Viện Kiểm sát) thực hiện
nhiệm vụ xử lý các vi phạm pháp luật liên quan đến thanh niên và công tác
thanh niên theo ngành dọc.
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên có sự tham gia của các chủ
thể xã hội như: Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức chính
trị - xã hội khác. Thơng qua luật pháp, chính sách, cơ chế, tổ chức bộ máy và


nguồn lực, Nhà nước quản lý, điều phối các chủ thể xã hội tiến hành công tác
thanh niên.
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên là một dạng quản lý đối với
một lực lượng xã hội cụ thể, mà những vấn đề của nó liên quan trực tiếp đến
tất cả các mặt, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cho nên, đây là một loại
quản lý tổng hợp, đa diện và rất phức tạp, địi hỏi phải có sự phối hợp hài hòa,
thống nhất rất cao giữa các ngành (lập pháp, hành pháp, tư pháp), giữa các bộ
phận trong cùng một ngành (ví dụ: giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ trong cơ quan hành pháp), giữa các cấp (từ trung ương đến
cơ sở), giữa các chủ thể tiến hành công tác thanh niên dưới sự lãnh đạo của
Đảng.
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên khơng chỉ là q trình áp
dụng các chế định pháp luật bắt buộc phải thực hiện đối với thanh niên và tổ
chức thanh niên, mà do đặc thù lứa tuổi, cũng đồng thời là quá trình vận động,
thuyết phục, tư vấn, hướng dẫn và giáo dục. Nói cách khác, trong quản lý nhà
nước về công tác thanh niên, bên cạnh việc sử dụng phương pháp mệnh lệnh
hành chính (đơi khi chỉ là thứ yếu), Nhà nước cịn sử dụng (có khi là chủ yếu)

phương pháp giáo dục, thuyết phục, tư vấn và vận động.
quản lý nhà nƣớc về
1.2.1. Quy định pháp luật
* Điều 5 Luật Thanh niên năm 2005 quy định nội dung quản lý nhà nước về
công tác thanh niên bao gồm:
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên;
- Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc
thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên;
- Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên.


×