Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Mối quan hệ giữa Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.01 KB, 29 trang )

Tiểu luận Triết Học

A. Đặt vấn đề

Hội nhập kinh tế quốc tế kết hợp xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ đang là vấn đề cấp thiết đối với quá trình phát triển kinh tế
cũng nh chính trị văn hoá, xà hội... của bất cứ một quốc gia nào trên
thế giới. Và đối với Việt Nam - là một quốc gia đà trải qua một thời
gian chiến tranh để lại những hậu quả nặng nề và lại đang phát
triển theo con đờng xà hội chủ nghĩa đang là hệ thống rơi vào tình
trạng thoái trào - thì hội nhập kinh tế quốc tế kết hợp xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ rất cần thiết để thoát khỏi tình trạng yếu
kém và đang phát triển, vơn lên để có vị trí tơng đối trong trờng
quốc tế. Điều này quả thực là rất khó khăn đối với tình trạng đất nớc
ta ngay từ khi đặt ra vấn đề trên.
Theo tôi vấn đề này đà đợc đặt ra đợc khá lâu nhng vẫn không
phải lỗi thời. Ngay từ khi tiến hành đổi mới, việc mở rộng công tác
đối ngoại đối với nớc ta cả về chính trị lẫn kinh tế đà đợc Đảng ta
đặt ra và tìm hớng giải quyết đặc biệt là trong thời gian đất nớc ta
còn đang bị cấm vận, thì quả thật đây là một vấn ®Ị nan gi¶i.
NỊn kinh tÕ níc ta sau mét thêi gian dài nh vậy đà bị phá hoại trầm
trọng và gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế đặc biệt
trong việc huy động vốn trên tất cả các lĩnh vực. Hơn nữa chúng ta
có rất nhiều kẻ thù, chúng luôn tìm mọi cách đề lật đổ chế độ xÃ
hội chủ nghĩa ở nớc ta và đang tranh thủ lợi dụng đất nớc ta đang
trong tình trạng khó khăn để thực hiện âm mu của mình.
Hội nhập kinh tế có mặt lợi nhng cũng có những mặt hạn chế. Nó
đà góp phần quan trọng trong việc tạo ra nguồn vèn quan träng trong
ph¸t triĨn kinh tÕ xong nã cịng mang lại những nguy cơ tiềm ẩn.
Hoàng Thị Minh Hà
1




Tiểu luận Triết Học
Chúng ta đà có những nguồn vốn, khoa häc kü tht, nh÷ng mèi
quan hƯ tèt víi nhiỊu nớc. Đối với một đất nớc có điểm xuất phát thấp
nh nớc ta - một nớc nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu, thiếu đủ mọi thứ
cho quá trình phát triển thì đó quả thực là một cơ hội hiếm có.
Song cái mà hội nhập kinh tế quốc tế đem lại không chỉ có vậy,
những âm mu lật đổ sẽ có cơ hội xâm nhập vào nớc ta, sự cạnh
tranh khắc nghiệt trên trờng quốc tế, nguồn t tởng phản động... Tuy
vậy chúng ta không thể đứng riêng, tách bạch với các quốc gia khác
vì chúng ta cũng là một thành viên của cộng đồng thế giới. Chúng ta
phải tham gia phân công lao động thế giới. Nh vậy vấn đề hội nhập
kinh tế quốc tế đó là điều tất yếu khách quan, không phải chúng ta
chạy theo các nớc khác nh chạy theo "mốt" mà đó là yêu cầu tất yếu.
Đi kèm với nó là việc phải xây dựng đợc nỊn kinh tÕ ®éc lËp tù chđ
®Ĩ cã thĨ ®øng vững trớc những biến động của thế giới, đó là
điệu kiện hội nhập để ta không phải phụ thuộc vào bất cứ quốc gia
nào về kinh tế, chính trị cũng nh các mặt khác của xà hội.
Trớc những khó khăn đó, đất nớc ta đà vợt qua giai đoạn đó nh thế
nào và còn những vấn đề nào cần đợc giải quyết trớc mắt và lâu
dài, đây là vấn đề mà tôi thấy cần phải quan tâm. Trớc những biến
động của thế giới, vấn đề này luôn đặt ra những khó khăn đối với
nhiều nớc không chỉ có nớc ta. Tôi thấy vấn đề này còn rất nóng
bỏng, cấp thiết và đóng vai trò khá quan trọng trong phát triển kinh
tế hiện tại và sau này của nớc ta đặc biệt trong hoàn cảnh nớc ta
đang trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xà hội, đang còn nhiều vấn
đề bất cập và có nhiều ý kiến khác nhau về quá trình hội nhập với
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Chính vì vậy tôi quyết định
nghiên cứu đề tài : "Mối quan hệ giữa xây dựng nền kinh tế

độc lập tự chủ với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở nớc
ta".
Hoàng Thị Minh Hà

2


TiĨu ln TriÕt Häc

B.Néi dung
Ch¬ng I
Héi nhËp kinh tÕ qc tế là xu thế khách quan

1. Chủ trơng của Đảng vỊ héi nhËp kinh tÕ qc tÕ
1.1/ Kh¸i niƯm vỊ Hội nhập kinh tế quốc tế:
Có nhiều quan điểm khác nhau vÒ héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ. Nhng
chung quy nhÊt lµ më cưa héi nhËp kinh tÕ qc tÕ là qúa trình của
một nớc tham gia vào phân công lao động quốc tế, gia nhập vào các
tổ chức kinh tế đa phơng, chấp nhận tuân thủ những quy định
chung đợc hình thành trong quá trình hợp tác và đấu tranh giữa các
nớc thành viên của tổ chức ấy. Xét từ góc độ sản xuất hàng hoá, Hội
nhập kinh tế quốc tế là việc xoá bỏ hình thức kinh tế tù cung tù
cÊp, khÐp kÝn, bÕ quan to¶ c¶ng cđa mét qc gia ®Ĩ më réng giao
lu kinh tÕ víi c¸c níc kh¸c. Nãi c¸ch kh¸c, Héi nhËp kinh tÕ quốc tế là
kết quả tất yếu của quá trình phát triĨn ë møc cao cđa c¸c quan hƯ
kinh tÕ qc tế với tiền đề là sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và
công nghệ. Nh vậy Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình tất
yếu của các quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia đều có địa vị riêng
trên trờng quốc tế.
1.2/ Chủ trơng và quan điểm của Đảng về Hội nhập kinh tế

quốc tế:
Trớc thời kú ®ỉi míi (1986), ViƯt Nam ®· tham gia héi nhập kinh
tế, nhng tính chất và hình thức trong hội nhập có khác với hiện nay.
Tuy nhiên thời kỳ này đờng lối đối ngoại của ta còn bị chi phối bởi hệ
Hoàng Thị Minh Hà
3


Tiểu luận Triết Học
ý thức chính trị, đặc biệt có sự đối đầu giữa hai hệ thống xà hội
chủ nghĩa và t bản chủ nghĩa, đà ảnh hởng lớn đến xu hớng mở rộng
các hình thức trong quan hệ kinh tế đối ngoại. Do vậy mà từ năm
1975 đến 1985 các hoạt động kinh tế đối ngoại của nớc ta vẫn cha
đem lại hệ quả nh mong muốn. Ngay khi tiến hành đổi mới (1986),
Đảng ta đà mạnh dạn đề ra chiến lợc đổi mới toàn diện đất nớc và
trên lĩnh vực đối ngoại, Đại hội VI đà chỉ ra "nhiệm vụ của Đảng nhà
nớc trên lĩnh vực đối ngoại là ra sức kết hợp sức mạnh của dân tộc với
sức mạnh của thời đại ..., tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi cho sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xà hội và bảo vệ tổ quốc, đồng thời
tích cực góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân trên
toàn thế giới vì hoà bình,độc lập dân tộc,dân chủ và chủ nghĩa xÃ
hội". [3.99]
Sau đại hội này tình hình kinh tÕ níc ta cã nh÷ng chun biÕn
quan träng, víi chính sách mở cửa nền kinh tế, chủ động mở rộng
quan hệ hợp tác đối ngoại với các nớc trên thế giới, đà có rất nhiều các
nhà doanh nghiệp lớn ở các nớc đến thăm dò, tìm hiểu thị trờng Việt
Nam, từ đó xuất hiện những dự án có tính khả thi cùng với nguồn vốn
đợc đa vào hoạt động.
Đại hội đảng VII(1991) nói về vấn đề về đối ngoại ngày càng đợc
sâu sắc hơn trên mọi khía cạnh của xà hội với các phơng châm nh:

bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính; giữ vững độc lập tự chủ, tự cờng trong khi đẩy mạnh đa dạng hoá, đa phơng hoá quan hệ đối
ngoại; nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ với mọi
đối tợng...
Nh vậy cho đến đại hội Đảng IX thì đờng lối hội nhập ngày càng
rõ ràng hơn: "Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo
tinh thần phát huy tối đa nội lực nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế,
Hoàng Thị Minh Hà

4


Tiểu luận Triết Học
bảo đảm độc lập tự chủ và định hớng xà hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích của dân tộc; an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân
tộc, bảo vệ môi trờng." Đảng chỉ ra hội nhập kinh tế quốc tế không
phải chỉ là công việc của cán bộ nhà nớc, của các doanh nghiệp mà
đó là sự nghiệp của toàn dân.
Cũng nh nói ở trên, Hội nhập kinh tế quốc tế là qúa trình có hai
mặt đối lập vừa hợp tác vừa đấu tranh và cạnh tranh. Sẽ có nhiều cơ
hội nhng cũng không ít thách thức. Vì vậy mà ngay từ Đại hội Đảng VII
đà nhấn mạnh yêu cầu nhiệm vụ của chính sách đối ngoại "cần nhạy
bén nhận thức và dự báo đợc những diễn biến phức tạp thay đổi
sâu sắc trong quan hệ quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng
sản xuất và có xu hớng quốc tế hoá nền kinh tế thế giới để có những
chủ trơng đối ngoại phù hợp". Đó chính là sự kết hợp đúng đắn giữa
những vấn đề có tính nguyên tắc với chính sách năng động, mềm
dẻo để thích ứng với sự chuyển biến các quan hệ quốc tế đáp ứng
với những yêu cầu của chính sách đối nội. Tuy nhiên trong từng điệu
kiện cụ thể mà cần phải chống lại những t tởng trì trệ, thụ động
vừa phải chống t tởng giản đơn, nôn nóng.

Mặt khác ta cũng cần phải nắm rõ đặc điểm tình hình cụ thể
của đất nớc, từ đó mà có những đờng lối chủ trơng đúng đắn, phù
hợp. Đồng thời tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi để thực hiện tôt
việc xây dựng nền kinh tế thị trờng theo định hớng xà hội chủ
nghĩa. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng là một cơ hội tốt cho các âm
mu thù địch xâm nhập nhằm chống phá nớc ta. Nh vậy kết hợp chặt
chẽ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu giữ vững an ninh,
quốc phòng. Thông qua đó làm tăng thêm sức mạnh quốc gia, chống
lại âm mu thực hiện "diễn biến hoà bình" trong giai đoạn hiện nay
đối với nớc ta.
Hoàng Thị Minh Hµ

5


TiĨu ln TriÕt Häc
1.3. Héi nhËp kinh tÕ lµ mét tất yếu khách quan:
1.3.1/ Mở rộng quan hệ đối ngoại
Mở rộng quan hệ đối ngoại đang là xu hớng tất yếu đối với hầu
hết các nớc. Tính khách quan và phổ biến của nó bắt đầu từ yêu
cầu của quy luật về sự phân công và hợp tác quốc tế giữa các nớc, từ
sự phân bố tài nguyên thiên nhiên và sự phát triển không đều về
trình độ phát triển của từng nớc. Đặc biệt trong thời đại ngày nay,
dới tác động của cách mạng khoa học công nghệ hiện ®¹i, xu híng më
réng quan hƯ kinh tÕ ®èi ngo¹i càng trở nên sôi động.
Cách mạng khoa học kỹ thuật - công nghệ hiện đại đà giải phóng
lực lợng sản xuất, làm cho lực lợng sản xuất vợt ra khỏi khuôn khổ của
quốc gia để trở thành lực lợng sản xuất mang tính quốc tế, hình
thành nên một chỉnh thể kinh tÕ cã nhiỊu qc gia tham gia võa
hiƯp t¸c vừa đấu tranh và cạnh tranh với nhau. Vì thế mà những

biến động trên thế giới đà ảnh hởng sâu sắc và trực tiếp đến hoạt
động kinh tế của mỗi quốc gia. Không một quốc gia nào có thể tồn
tại nếu tách ra khỏi thị trờng quốc tế kể cả quốc gia giàu có hay lạc
hậu. Xu thế toàn cầu hoá và khu vực hóa phát triển ngày càng
nhanh; tổ chức thơng mại thế giới(WTO) ra đời thu hút rất nhiều các
quốc gia, chiếm gần 100% kim ngạch buôn bán quốc tế, theo hớng
giảm mạnh hàng rào quan thuế và phi quan thuế, mở cửa thị trờng
hàng hoá đầu t... Bên cạnh sự ra đời của WTO, xuất hiện rất nhiỊu
tỉ chøc nh AFTA, NAFTA, EU, APEC. C¸c níc lín nhỏ đều giành u tiên
cho phát triển kinh tế, theo ®i chÝnh s¸ch kinh tÕ më. NhiỊu níc
vèn khÐp kÝn nay đà từng bớc mở cửa hội nhập vào nền kinh tế khu
vực và thế giới... Mặt khác, cộng đồng thế giới đứng trớc nhiều vấn
đề toàn cầu: hiểm hoạ suy thoái môi trờng, bùng nổ dân số, dịch
Hoàng Thị Minh Hµ

6


Tiểu luận Triết Học
bệnh, các vấn đề xà hội xuyên quốc gia... mà một quốc gia không
thể riêng lẻ giải quyết mà cần đợc hợp tác đa phơng.
Tình hình trên làm nảy sinh và thúc đẩy xu thế hội nhập và phát
triển trên thế giới.
1.3.2/ Hội nhập kinh tế quốc tÕ ®èi víi ViƯt Nam - con ®êng tÊt
u cđa đất nớc: lý do hội nhập có cả nhân tố chủ quan và khách
quan.
Nguyên nhân chủ quan: sản xuất phát triĨn më ra mét bé mỈt
míi cho nỊn kinh tÕ nớc ta sau nhiều năm đổi mới. ở "đầu vào",
trong thêi gian qua mỈc dï nỊn kinh tÕ cđa níc ta đà có những tích
luỹ nội bộ song quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá vẫn còn cần

rất nhiều vốn đầu t, công nghệ và cả kỹ năng quản lý mới, thay đổi
các trang thiết bị để không bị coi là lạc hậu. ở "đầu ra", thị trờng
nớc ta không phải là nhỏ, tuy vậy sức mua của ngời dân vẫn còn hạn
chế gây khó khăn trong việc tái sản xuất mở rộng. Chúng ta cần mở
rộng thị trờng.
Nh vậy những nhân tố trên đòi hỏi chúng ta phải tranh thủ hội
nhập để mở rộng thị trờng tiêu thụ và thu hút nguồn lực từ bên
ngoài. Chúng ta hội nhập kinh tế quốc tế vì chính lợi ích bản thân
nớc ta.
Nguyên nhân khách quan: nền kinh tế nớc ta không thể tách
rời nền kinh tế thế giới chính vì vậy mà xu hớng toàn cầu hoá không
thể không ảnh hởng tới chúng ta. Tuy nhiên ảnh hởng đó tốt hay xấu,
có lợi hay có hại còn phải xét đến tình hình cụ thể trong nớc. Chúng
ta không thể đứng ngoài, mà phải đón nhận nó với cả thời cơ và
thách thức.

Hoàng Thị Minh Hà

7


Tiểu luận Triết Học
Đảng ta cũng đà nhận định tầm quan träng cđa héi nhËp kinh tÕ
qc tÕ vµ cịng đà đề ra những phơng án hành động cụ thể để
quá trình hội nhập diễn ra có hiệu quả cao. Nh vậy, hội nhập kinh tế
quốc tế là con đờng tất yếu của đất nớc.
1.2.3/ Vai trò của Hội nhập kinh tÕ quèc tÕ .
Héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ đóng vai trò hết sức quan trọng đối với
quá trình phát triển của bất cứ một quốc gia nào. Nh ta đà nghiên
cứu ở trên thì hội nhập kinh tế quốc tế là một điều tất yếu đối với

hầu hết các quốc gia.
Trong những thập kỷ gần đây, khoa học công nghệ luôn đi trớc
các ngành khác một bớc, nó tác động mạnh đến sản xuất và tiêu dùng
đòi hỏi kinh tế phải rất năng động để không bị tụt hậu. Chúng ta
cũng đà tham gia vào cuộc chạy đua kinh tế toàn cầu.
Năm 2000, Việt Nam đạt mức tăng trởng cao thứ hai ở Châu
á(6.8%) và đợc đánh giá là nớc có nền chính trị ổn định nhất thế
giới, đà ngày càng khẳng định vị trí của Việt Nam trªn trêng quèc
tÕ .
Héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ gãp phần quan trọng vào việc thu hút
vốn đầu t, vốn công nghệ và học hỏi những kinh nghiệm quản lý
kinh tế một cách có hiệu quả. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp ta mở
rộng quan hệ đối ngoại ra nhiều nớc, phát triển những u thế của ta,
đồng thời khắc phục những mặt hạn chế của nớc ta thông qua viƯc
häc hái kinh nghiƯm cđa c¸c níc kh¸c. Héi nhập kinh tế quốc tế
nghĩa là không tự cô lập mình, mà tranh thủ sự đồng tình ủng hộ
của quốc tế để phát triển kinh tế. Hội nhập kinh tế thúc đẩy sự phát
triển và xà hội hoá các lực lợng sản xuất, đem lại sự tăng trởng kinh tế
cao. Hệ thống thông tin toàn cầu phát triển nhanh chóng kết nối các
vùng địa lý góp phần tác động có hiệu quả vào phát triển kinh tế xÃ
Hoàng Thị Minh Hµ

8


Tiểu luận Triết Học
hội. Xoá bỏ các hàng rào cản thơng mại kích thích sản xuất phát
triển. Nhờ đó thúc đẩy phân công lao động quốc tế, theo hớng
chuyên môn hoá làm cho nguồn lực ở mỗi nớc và trên thế giới đợc sử
dụng có hiệu quả hơn.


Hoàng Thị Minh Hµ

9


Tiểu luận Triết Học

Chơng II
Quan điểm về kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình Hội
nhập kinh tế quốc tế

1. Quan điểm về xây dựng kinh tế độc lập tự chủ trong
quá trình Hội nhập:
Khi nói đến kinh tế ®éc lËp tù chđ nhiỊu ngêi thêng nghÜ ®Õn
nỊn kinh tế tự cung tự cấp, khép kín. Đó là sai lầm. Có nhiều định
nghĩa khác nhau nhng "Theo cách thông thờng và truyền thống là
một nền kinh tế phát triển toàn diện, có khả năng tự thoả mÃn những
nhu cầu mọi mặt của đời sống xà hội, của an ninh quốc phòng và
quá trình tái sản xuất; không bị lệ thuộc vào bên ngoài cả từ khâu
sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm, để có thể vận hành một cách
bình thờng và bảo đảm đợc nền tảng cho việc duy trì an ninh quốc
gia" [9.27].
Một quốc gia đạt đợc ®Õn tr×nh ®é cđa nỊn kinh tÕ nh vËy th×
qc gia đó phải có đẩy đủ các điều kiện về tài nguyên

thiên

nhiên, có thị trờng tiêu thụ trong nớc rộng lớn và đủ không cần phải
mở rộng ra nớc ngoài, phải có trình độ cao về các ngành sử dụng

chất xám nh khoa học công nghệ, có thể tồn tại mà không cần mối
quan hệ với bất cứ quốc gia nào. Nhng trong khi đó, trên thế giới
không thể tồn tại một quốc gia nào nh vậy.
Các thị trờng quốc gia đà và đang làm mất đi những hàng rào
ngăn cách quan trọng để từ đó hình thành nên một thị trờng thế
giới chung. Nh vậy mạng lới các công ty đa quốc gia rộng khắp toàn
cầu đà gắn kết các quốc gia lại với nhau, làm cho chúng phụ thuộc
vào nhau trong quá trình sản xuất cũng nh quá trình tiêu thụ sản
Hoàng Thị Minh Hà

10


Tiểu luận Triết Học
phẩm. Khi đó, nếu khủng hoảng kinh tế diễn ra ở một nớc nào đó sẽ
theo dây chuyền tác động đến nền kinh tế mà nó đang quan hệ.
Nh vậy đối với khái niệm trên thì không đúng với hoàn cảnh hiện
nay. Điều này cho ta thấy một khái niệm mới về nền kinh tế độc lập
tự chủ: "là nền kinh tế có khả năng thích ứng cao với những biến
động của tình hình quốc tế và ít nhiều bị tổn thơng trớc những
biến động đó; trong bất cứ tình huống nào nó cũng có thế cho
phép duy trì đợc các hoạt động bình thờng của xà hội và phục vụ
đắc lực cho các mục tiêu an ninh, quốc phòng của đất nớc" [9.2728]. Trong điều kiện ngày nay, nền kinh tế độc lập tự chủ phải là
nền kinh tế phát triển trong nền kinh tế thị trờng, chủ động hội
nhập, tích cực tham gia vào hợp tác phân công lao động quốc tế
trên cơ sở phát huy tốt nội lực lợi thế so sánh quốc gia để cạnh tranh
có hiệu quả trên trờng quốc tế.
Thực tiễn cho thấy nếu không có một nền kinh tế độc lập tự chủ
sẽ không những không thể có sự độc lập về chính trị. Sự cần thiết
phải xây dựng nền kinh tÕ ®éc lËp tù chđ cïng víi viƯc ®Èy mạnh

quá trình hội nhập kinh tế quốc tế xuất phát từ một số luận cứ sau
đây:
- Một là tất cả các nớc tham gia quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
đều xuất phát từ mục tiêu bên trong, phục vụ cho yêu cầu, nhiệm vụ
trong nớc. Toàn cầu hoá tự do làm cho các nền kinh tế phụ thuộc vào
nhau. Tất cả các nớc tham gia vào quá trình tự do thơng mại đều
đặt mục tiêu trớc hết là lợi ích của mình. Toàn cầu hoá, tự do thơng
mại vừa tạo ra sự hợp tác lại vừa tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt và không
cân sức giữa các nền kinh tế. Sự cạnh tranh gay gắt đó có thể gây
ra nguy cơ mất ổn định kinh tế dẫn đến chính trị. Chính vì vậy
mà các nớc không chịu ngồi yên thụ động chịu sự tác động của xu hớng toàn cầu hóa mà phải đa ra các chiến lợc nhằm bảo vệ lợi ích của
Hoàng Thị Minh Hà
11


Tiểu luận Triết Học
mình đến mức cao nhất. Trên thực tế có rất nhiều nớc tham gia vào
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào các tổ chức kinh
tế, thơng mai thế giới từ lâu những vẫn trong tình trạng yếu kém,
trì trệ thậm chí mất độc lập tự chủ và bị phụ thuộc. Nh vậy đủ
thấy là mỗi nớc sẽ không thể thực hiện đợc những mục tiêu đà định
ra nếu không có nền kinh tế của chính mình.
- Hai là vì sự phát triển vững chắc và an toàn cho mỗi nền kinh
tế. Trong quá trình toàn cầu hoá hiện nay thờng chứa đựng những
yếu tố bất ngờ, bất công mà mức độ và khả năng phòng tránh, khắc
phục nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ phát triển của các nền
kinh tế. Điều này buộc cho ngời ta phải ngày càng cảnh giác hơn,
càng có nhiều băn khoăn với quá trình hội nhập.
- Ba là trong khi tham gia vào phân công lao động quốc tế nớc nào
cũng muốn thu lợi nhiều và nắm trong tay những công cụ quan trong.

Điều quan trọng là tạo ra nhiều sản phẩm mà ai cũng thấy cần và
chấp nhận đợc, phải biết tự vơn lên tìm thấy chỗ đứng của mình.
Cần phải chống lại việc can thiệp quá sâu từ bên ngoài, giữ cho nền
kinh tế tăng trởng ổn định.
- Bốn là toàn cầu hóa phải là sự phát triển cả về bề rộng cũng nh
chiều sâu. Không nên coi chủ nghĩa tự do mới nh một cái gì đó bất
biến, bất kể nó đà gây ra những thảm hoạ gì, nó vẫn đợc coi là tất
yếu.
Trong bối cảnh quốc tế phức tạp và đầy mâu thuẫn, việc xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ càng cần thiết hơn bởi đó là điều
kiện quyết định để giữ vững định hớng mà ta đà lựa chọn.
2. Điều kiện xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ :
Có ý kiến cho rằng trong điều kiện toàn cầu hoá nền kinh tế, mở
của hội nhập mà lại đặt vấn đề xây dựng kinh tế độc lập tự chủ là
Hoàng Thị Minh Hà
12


Tiểu luận Triết Học
thiếu nhạy bén, không thức thời, thậm chí là bảo thủ, t duy kiểu cũ.
Thế giới bây giờ là một thị trờng thống nhất, cần thứ gì thì mua,
thiếu tiền thì đi vay, sao lại chủ trơng xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ(!?) Nếu nghe qua cã thĨ thÊy cã lý nhng trong nã l¹i quá
đơn giản và phiến diện. Trong điều kiện hiện nay, liên doanh liên
kết rất đa dạng nên càng phải chú trọng đến việc xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ.
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ không chỉ xuất phát từ quan
điểm, đờng lối chính trị độc lập tự chủ mà còn là đòi hỏi của thực
tiễn nhằm bảo đảm độc lập tự chủ vững chắc về chính trị ,bảo
đảm cho việc mở cửa hội nhập kinh tế. Nớc ta phát triển kinh tế để

đi lên chủ nghÜa x· héi, trong bèi c¶nh qc tÕ cã nhiỊu diễn biến
phức tạp, các lực lợng chống đối thờng xuyên tìm cách ngăn cản và
chống phá sự nghiệp xây dựng chế độ xà hội chủ nghĩa ở nớc ta.
Nếu không xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ thì dễ bị lệ
thuộc thì dễ bị lệ thuộc, bị các thế lực xấu, thù địch lợi dụng vấn
đề kinh tế để lôi kéo hoặc khống chế, ép buộc chúng ta thay đổi
chế độ chính trị, đi chệch hớng chủ nghĩa xà hội. Nh vậy ta thấy đợc tầm quan trọng của việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đối
với nớc ta hiện nay. Độc lập tự chủ về kinh tế là nền tảng vật chất để
đảm bảo cho sự độc lập tự chủ bền vững về chính trị. Không thể
có độc lập tự chủ về chính trị nếu lệ thuộc về kinh tế. Độc lập tự
chủ về kinh tế sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp cho qc gia.
Níc ta mn x©y dùng nỊn kinh tÕ độc lập tự chủ trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế thì phải thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản
sau:
Thứ nhất là phải có đờng lối chính sách độc lËp tù chđ vỊ ph¸t
triĨn kinh tÕ -x· héi cã nghĩa là chúng ta đang tự mình lựa chọn
Hoàng Thị Minh Hµ

13


Tiểu luận Triết Học
định hớng phát triển, tự mình xác định chủ trơng, chính sách và
mô hình kinh tế, không bị động và lệ thuộc vào bên ngoài, không
chịu sức ép của bất cứ ai. Cần kết hợp chặt chẽ hai nguồn nội và
ngoại lực trong đó nội lực đóng vai trò lòng cốt và quyết định.
Chúng ta cần phải có đờng lối đối ngoại đúng đắn, tạo đợc môi trờng thuận lợi để phát triển và bảo vệ chủ quyền quốc gia, lợi ích
dân tộc, ứng phó hiệu quả đối với những tình huống phức tạp, tranh
thủ tốt nhất nguồn lực bên ngoài cho sự phát triển của đất nớc.
Thứ hai là phải có thực lực kinh tế đủ mạnh. Muốn làm đợc nh vậy

chúng ta cần phải thực hiện đợc những mục tiêu sau đây:
"-Toàn bộ giá trị sản xuất trong nớc phải đáp ứng đợc đủ nhu cầu
và tiêu dùng của nhân dân và có phần tích luỹ cần thiết từ nội bộ
nền kinh tế quốc dân để tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế .
-Ph¶i cã thĨ chÕ kinh tÕ - x· héi bỊn vững, có cơ cấu kinh tế gắn
liền với cơ cấu công nghệ, phát huy đợc lợi thế so sánh đủ khả năng
tạo ra sức cạnh tranh, trả đợc nợ, có tích luỹ nội bộ, đáp ứng đợc nhu
cầu trong nớc, chiếm lĩnh đợc thị trờng nớc ngoài, và có tốc độ tăng
trởng nhanh và bền vững. Trong đó cơ cấu kinh tế bao gồm các
ngành sản xuất và dịch vụ, cơ cấu theo lÃnh thổ, cơ cấu các thành
phần kinh tế trong nớc và có vốn đầu t của nớc ngoài, cơ cấu xuất
nhập khẩu...
- Phải có năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ để làm chủ
công nghệ nhập khẩu và sáng tạo công nghệ mới của Việt Nam, đảm
bảo sự trao đổi bình đẳng về kinh tế và công nghệ với bên ngoài,
nhất là trong điều kiƯn ngµy nay nỊn kinh tÕ ngµy cµng phơ thc
nhiỊu vào khoa học công nghệ.
- Phải luôn giữ đợc ổn định kinh tế vĩ mô với hệ thống tài chính
tiền tệ lành mạnh, bảo dảm giữ đợc cán cân thơng mại và cán cân
Hoàng Thị Minh Hà

14


Tiểu luận Triết Học
thanh toán, có dự trữ ngoại tệ cần thiết, có chính sách và chiến lợc
cho vay và trả hợp lý để không bị động và lệ thuộc vào các nớc khác.
- Phải có một số yếu tố vật chất bảo đảm an toàn và điều kiện
cơ bản cho phát triển nh các yếu tố: an ninh lơng thực, an toàn năng
lợng và môi trờng, có kết cấu hạ tầng kinh tế và xà hội đợc xây dựng

tơng đối đồng bộ và có chất lợng. Mặt khác phải xây dựng đợc các
ngành và công nghiệp nặng có tính chất nền tảng để tạo sức mạnh
công nghiệp để đối phó đợc trong những hoàn cảnh và tình huống
gay go phức tạp." [8.10]
Nh vậy toàn bộ nền sản xuất xà hội phải đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của toàn xà hội và cả tái sản xuất mở rộng hệ thống nỊn kinh tÕ. Tõ
thËp kû 90 ®Õn nay chóng ta đà có tộc độ tăng trởng khá cao. Điều
này quyết định đến khả năng tạo ra và huy động nguồn vốn trong
nớc(75-80% cho các hoạt động kinh tế) và tận dụng có hiệu quả
nguồn vốn bên ngoài. Nếu không có một tỷ lệ vốn nhất định trong
nớc mà chỉ dựa vào nguồn vốn nớc ngoài thì khó có thể có đợc độc
lập tự chủ kinh tế và cũng không thể phát triển đất nớc một cách
bền vững.
Nền kinh tế phải có sức cạnh tranh cao dựa trên phát huy lợi thế so
sánh về con ngời - nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa
lý, tận dụng tốt những thành tựu khoa học kỹ thuật, về giáo dục đào
tạo, văn hoá, tổ chức, cơ chế quản lý. Thực tế cho thấy, những nớc
nào có sức cạnh tranh cao đều là những nớc có khả năng chịu đựng
tốt hơn và hạn chế tối đa tác động tiêu cực của các cuộc khủng
hoảng tài chính - kinh tế. Tất nhiên không ph¶i chØ cã níc cã nỊn
kinh tÕ lín míi cã khả năng cạnh tranh cao mà ngay cả những nớc biết
tận dụng tốt những lợi thế so sánh đặc biệt trong các yếu tố nh con

Hoàng Thị Minh Hà

15


Tiểu luận Triết Học
ngời, sự tiến bộ khoa học, năng lực quản lý vẫn có thể đạt đợc sức

cạnh tranh cao.
Dân số nớc ta đông và nớc ta lại có vị trí địa chính trị và địa
kinh tế có tính đặc thù trong khu vực, với điều kiện tài nguyên khá
đa dạng và nguồn lực con ngời giàu tiềm năng. Chính vì vậy mà cơ
cấu các ngành và lĩnh vực kinh tế chủ yếu phải gắn với cơ cấu các
vùng lÃnh thổ và phải có sự đa dạng đi với có trọng điểm. Sự đa
dạng và có trọng điểm này phải phát huy đợc sức mạnh của đất nớc
vừa đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
cũng nh đáp ứng đợc nhu cầu cuộc sống của ngời dân đồng thời
phải thích ứng với quá trình héi nhËp kinh tÕ qc tÕ, víi thÞ trêng
thÕ giíi đòi hỏi ngày càng cao và hết sức đa dạng.
Trong thời đại ngày nay, lợi thế và sức cạnh tranh kinh tế của mỗi nớc còn phụ thuộc vào khả năng nắm bắt, vận dụng, phát triển khoa
học hiện đại. Chỉ có một số ít nớc có khả năng phát triển toàn diện
về khoa học công nghệ. Tuy nhiên việc vận dụng các thành quả của
sự phát triển khoa học và công nghệ lại không loại trừ bất cứ một quốc
gia nào nếu có chính sách đúng đắn, có đội ngũ cán bộ khoa học,
công nghệ và lao động kỹ thuật mạnh. Với nớc ta hiện nay chúng ta
hoàn toàn có khả năng nắm bắt và vận dụng các thành tựu khoa học
đồng thời phấn đấu sáng tạo để làm chủ và thích nghi nhanh với
công nghệ mới. Chúng ta cần phải vơn lên nắm bắt nhanh và kiên
trì gây dựng một năng lực nội sinh về khoa học làm cơ sở cho việc
phát huy tác dụng của khoa học công nghệ trong phát triển kinh tế-xÃ
hội.
Phải có một số yếu tố vật chất để bảo đảm an toàn và điều kiện
cơ bản cho sự phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững:

Hoàng Thị Minh Hà

16



Tiểu luận Triết Học
+ Bảo đảm an ninh lơng thực quốc gia. Nớc ta có dân số đứng thứ
2 trong khu vực Đông Nam á, thứ 13 trên thế giới trong đó phần lớn là
dân c sống ở nông thôn và hoạt động trong sản xuất nông nghiệp.
Do đó vấn đề bảo đảm an ninh lơng thực cả về số lợng và chất lợng
cùng với cơ cấu trong phạm vi c¶ níc cã ý nghÜa hÕt søc quan träng
trong viƯc giữ vững ổn định kinh tế - xà hội. Chúng ta cần phải làm
tốt việc điều hoà lơng thực giữa các vùng và có lơng thực dự trữ
quốc gia ở mức cần thiết. Cần có quy hoạch sử dụng đất để đảm
bảo cho sản xuất lơng thực và có chính sách khuyến khích đối với
những ngời sản xuất lơng thực.
+ Bảo đảm an toàn năng lợng: năng lợng đóng vai trò đặc biệt, nớc ta có nguồn năng lợng dồi dào vì vậy mà cần phải huy động các
nguồn lực để đầu t phát triển đáp ứng nhu cầu của quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
+ Bảo đảm đợc mức cần thiết về kết cấu hạ tầng kinh tế-xà hội:
kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất chủ yếu của nền kinh tế-xà hội,
là tiền đề để vợt qua tình trạng nghèo đói. Đối với nớc ta, yêu cầu
phát triển kết cấu hạ tầng ngày càng trở thành một yêu cầu bức
thiết. Chúng ta phải xây dựng nhanh, có hiệu quả, vợt qua đợc
những yếu kém trong lĩnh vực này, đáp ứng đợc yều cầu sản xuất.
+ Phát triển có hiệu quả một số ngành và cơ sở công nghiệp có
tính chất nền tảng: phát triển công nghiệp là trung tâm của quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Các ngành, lĩnh vực có
sức cạnh tranh cần phải đợc u tiên phát triển.
+ Bảo đảm an toàn môi trờng: đây là một mục tiêu phát triển
hàng đầu của mọi quốc gia trớc những thách thức về suy thoái môi trờng trên phạm vi toàn cầu. Chính vì vậy phải có chiến lợc quốc gia
về đảm bảo an toàn môi trờng và trong từng bớc phát triển, trong
Hoàng Thị Minh Hà


17


Tiểu luận Triết Học
từng chơng trình, dự án phải đợc gắn chặt với việc bảo đảm
nghiêm ngặt về môi trờng.
Nh vËy cã thĨ thÊy r»ng trong x©y dùng mét nỊn kinh tÕ ®éc lËp
tù chđ, chóng ta míi chØ ë giai đoạn đầu, chỉ còn là vấn đề nắm
bắt cơ hội và thời cơ.
3. Thực trạng xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong
quá trình Hội nhập kinh tÕ qc tÕ hiƯn nay:
Thùc tÕ trªn thÕ giíi, më cửa hội nhập kinh tế quốc tế chứa đựng
cả những thời cơ và thách thức. Nhiều quốc gia đeo đuổi mục tiêu
trở thành giàu có đà lựa chọn cho mình con đờng riêng, nhng trong
quá trình thực hiện không ít quốc gia đà không giữ vững đợc độc
lập tự chủ nên cuối cùng rơi vào tình trạng phụ thuộc. Có thể thấy rất
nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng phụ thuộc nhng nhìn chung
trên thế giới hiện nay có những tình trạng phụ thuộc chủ yếu do 3
nguyên nhân:
+ Lệ thuộc do vay nợ quá nhiều để phát triển nhng lại sử dụng
kém hiệu quả dẫn đến mất khả năng trả nợ.
+ Để vay nợ nhiều quốc gia đà chấp nhận các điều kiện của chủ
nợ, dần dần mất đi tính tự chủ và độc lập trong việc hoạch định
chính sách phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nớc, nên càng vay
càng không có khả năng trả càng phụ thuộc.
+ Tình trạng "bong bóng xà phòng", nhiều quốc gia quá coi trọng
xuất khẩu, coi nhẹ thị trờng trong níc.
Nh vËy cã thĨ thÊy x©y dùng nỊn kinh tÕ độc lập tự chủ trong
giai đoạn hiện nay gặp nhiều khó khăn. Điều nay cũng thể hiện khá
rõ trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp

nớc ta cùng với xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
Hoàng Thị Minh Hà

18


Tiểu luận Triết Học
Doanh nghiệp nớc ta cũng đà đạt ®ỵc mét sè bíc tiÕn cơ thĨ,
doanh nghiƯp ®ãng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Các nhà thầu Việt Nam đà trởng thành, đủ
năng lực thực hiện nhiều công trình phức tạp, có yều cầu kỹ thuật
cao nh các nhà tầng, nhà ga, sân bay, bến cảng cầu đờng... Những
kết quả ban đầu đó đà góp phần làm cho kim ngạch xuất khẩu của
nớc ta không ngừng tăng lên, năm 2001 đạt 16,2 tỉ USD. Tuy nhiên
vẫn còn nhiều bất cập.
Trong thời gian qua, trong hoạt động thơng mại nớc ta đà có một vụ
việc gây xôn xao là vụ cá Tra, cá Basa giữa nớc ta và Hoa Kỳ. Con số
64% theo bộ thơng mại Hoa Kỳ định nghĩa là mức chênh lệch giữa
giá nhà sản xuất cá Tra, Basa Việt Nam bán cho các đại lý của Hoa Kỳ
thấp hơn so với mức bán cho các đại lý Việt Nam. Theo Hoa Kỳ, Việt
Nam bị coi là nớc có nền kinh tế phi thị trờng. Tất cả là do chúng ta
đà không nắm vững luật thơng mại quốc tế. Tuy vụ kiện cá Tra, Basa
đà khép lại, Việt Nam cần phải nhanh chóng đào tạo một đội ngũ
chuyên nghiệp am hiểu luật pháp từng nớc và quốc tế, đồng thời xây
dựng một hệ thống luật pháp rõ ràng, mang tính dự báo đợc và phù
hợp với thông lệ thơng mại qc tÕ.
ë ViƯt Nam, c¸c doanh nghiƯp trong níc mÊt thị phần ngay cả trên
thị trờng nội địa cũng đà xảy ra. Nhiều doanh nghiệp liên doanh
trong đó phía nhà nớc chiếm 30 % số vốn nhờ đóng góp nhà đất đÃ
chuyển thành công ty 100% vốn nớc ngoài vì nhiều lý do, đặc biệt

là từ phía nớc ngoài đề nghị tăng vốn nhng phía nhà nớc không có
thức lực để đáp ứng. Nếu tình trạng này không kịp thời khắc phục
thì một khi ngời nớc ngoài làm chủ các doanh nghiƯp lín cđa ViƯt
Nam th× khi Êy sÏ khã giữ đợc độc lập tự chủ về kinh tế. Nhất là
trong bối cảnh hiện nay khi mà toàn cầu hoá đang bị các nớc t bản
đế quốc lợi dụng, chi phối thì các nớc đang phát triển trong đó có
Hoàng Thị Minh Hà
19


Tiểu luận Triết Học
Việt Nam chẳng những đứng trớc nguy cơ mất độc lập tự chủ về
kinh tế mà chủ quyền quốc gia cũng bị đe doạ.
Các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế của nớc ta
trong hầu hết mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh đều đang đứng trớc những khó khăn gay gắt từ bên ngoài. Doanh nghiệp Việt Nam có
sáu cái yếu: Vốn, vật t, máy móc công nghệ, nhân lực, quản lý, tiếp
thị. Tình trạng còn phổ biến là sản xuất còn mang tính tự phát, cha
bám sát nhu cầu thị trờng, nhiều sảm phẩm làm ra có chất lợng thấp,
giá thành lại cao. Trong đó thực trạng tài chính của các doanh nghiệp
thực sự đáng lo ngại: thiếu vốn, nợ nần kéo dài, tổng số nợ phải thu
của doanh nghiệp chiếm 24% tổng doanh thu, nợ phải trả chiếm
133% tổng số vốn nhà nớc tại doanh nhiệp. Nhiều doanh nghiệp lại
trông chờ, ỷ lại vào sự bảo hộ của nhà nớc, cha tích cực chuẩn bị theo
yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thiếu vốn, thiếu mặt bằng sản xuất, công nghệ lạc hậu, nghiệp
vụ quản lý kém, tay nghề lao động thấp, lÃnh đạo doanh nghiệp cha
hiểu biết sâu sắc, đầy đủ về các quan điểm kinh tế của Đảng dẫn
đến lúng túng giữa ổn định, đối mới và hội nhập...là những yếu
kém mà ta cần phải khắc phục.
Một yếu kém khác nữa là các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

thiếu thông tin nghiêm trọng về thị trờng, về những sản phẩm thích
hợp có thể đa ra thị trờng thế giới, về các đối thủ cạnh tranh trong
các lÜnh vùc kinh doanh. HiƯn míi cã 84% sè doanh nghiệp đợc điều
tra trả lời là có nhận đợc thông tin về hội nhập, 16 % còn lại cha có
hiểu biết về quá trình hội nhập. Trong số 16% đó có 24% không
biết gì về lịch giảm thuế của AFTA, APEC; 26% không co thông tin
gì về hội nhập WTO, 50% không có thông tin về Hiệp định Thơng
mại Việt Nam - Hoa Kỳ.
Hoàng Thị Minh Hà

20


TiĨu ln TriÕt Häc
Cã thĨ thÊy vÝ dơ trong lÜnh vực xuất khẩu thuỷ sản - mặt hàng
đợc coi là thế mạnh của Việt Nam, theo TS Nguyễn Thị Hồng Minh
(thứ trởng Bộ Thuỷ sản) cho biết: nhìn tổng thể sự sản xuất chủ
yếu là tự phát và manh mún. Thờng xuyên có hiện tợng thừa hoặc
thiếu nguyên liệu, chất lợng sản phẩm cha đồng đều... Tình trạng tơng tự trong sản xuất và xuất khẩu cà phê: mất cân đối cơ cấu sản
phẩm, mất cân đối giữa nâng cao năng lực sản xuất...Nh vậy trớc
những thách thức khó khăn, doanh nghiệp cần phải làm gì trong bối
cảnh hiện nay? Câu hỏi này không phải không có câu trả lời. Doanh
nghiệp làm thế nào để khẳng đinh chổ đứng của mình trên thị
trờng không những trong nớc mà còn phải vơn ra thị trờng thế giới.
Các doanh nghiệp cần phải nắm chắc từng tiến trình hội nhập, luật
pháp và thông lệ quốc tế; xây dựng chiến lợc phát triển phải tính
đến cả tác động tích cực và tiêu cực của hội nhập. Trong đó nhà nớc
đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích các doanh nghiệp
mở rộng đầu t bằng cách tạo hành lang pháp lý thông thoáng, bảo
đảm sự bình đẳng về sản xuất kinh doanh, tạo niềm tin, tăng thêm

sức mạnh để các doanh nghiệp tham gia hội nhập kinh tế quốc tế
một cách chủ động, tổ chức đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với yêu
cầu đòi hỏi của quá trình phát triển kinh tế - xà hội.

Hoàng Thị Minh Hà

21


Tiểu luận Triết Học

Chơng III
Những giải pháp để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
1. Mục tiêu và nguyên tắc Héi nhËp kinh tÕ qc tÕ ë níc
ta:
Mơc tiªu héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ nh»m më réng thÞ trêng, tranh
thủ thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hớng xà hội chủ nghĩa, thực hiện
dân giàu nớc mạnh xà hội công bằng, dân chủ, văn minh, trớc mắt là
thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ nêu ra trong chiến lợc phát triển
kinh tế xà hội năm 2001-2010 và kế hoạch 5 năm 2001-2005.
Nguyên tắc cơ bản và bao trùm: chúng ta tham gia hội nhập cần
phải đảm bảo nguyên tắc hoà bình, hai bên cùng có lợi, đảm bảo
định hớng xà hội chủ nghĩa và giữ vững hoà bình ®éc lËp tù chđ vµ
toµn vĐn l·nh thỉ. Chóng ta tham gia hội nhập cần phải có chủ trơng mềm dẻo để có thể bảo vệ quyền lợi của bản thân, nhng cũng
cần phải chia sẻ lợi ích đó với các đối tác. Cùng với các quốc gia chống
lại việc sử dụng kinh tế để áp đặt những yêu cầu, can thiệp vào
nội bộ của các nớc của các thế lực thù địch.
2. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế :

2.1/ Một số kết quả bớc đầu.
Việt Nam nằm trong khu vực có vị trí khá thuận lợi về cả chính trị
và phát triển kinh tế vì nằm ở đầu mốc quan trọng của các tuyến
giao thông. Mặt khác nớc ta là một quốc gia có nguồn tài nguyên dồi
dào và có nguồn lao động rẻ, không chịu nhiều cản trở của các công
nghệ lạc hậu. Trong hơn 15 năm thực hiện đổi mới nớc ta đà xây
Hoàng Thị Minh Hµ

22


Tiểu luận Triết Học
dựng đợc cơ sở vật chất đáng kể, thay đổi bộ mặt của nền kinh
tế, cải thiện ®êi sèng cđa nh©n d©n. ViƯc héi nhËp kinh tÕ quốc tế
giúp cho chúng ta tránh đợc việc bị phân biệt đối xử, tranh thủ đợc
sự ủng hộ của các nớc khác, nâng cao uy tín trên trờng quốc tế.
Những thành tựu cơ bản mà nớc ta đà đạt đợc:
- Chúng ta đà làm thất bại âm mu của các nớc thù địch nh chính
sách bao vây cấm vận, cô lập nớc ta. Chúng ta đà tự tạo dựng cho
mình một môi trờng quốc tế thuận lợi, nâng cao vị thÕ cđa níc ta
trªn trêng qc tÕ, më réng mèi quan hệ với nhiều nớc trên thế giới với
đủ các loại hình kinh tế xà hội.
- Chúng ta đà khắc phục đợc tình trạng khủng hoảng tài chính
sau khi hệ thống các nớc xà hội chủ nghĩa tan rÃ, đồng thời còn mở
rộng thị trờng xuất khẩu. Kim nghạch xuất khẩu đà đạt 15,1 tỷ USD
năm 2001. Chúng ta tạo ra nhiều việc làm, thúc đẩy sản xuất trong
nớc phát triển, tăng thu ngân sách.
- Thu hút đợc nguồn lớn đầu t trực tiếp của nớc ngoài (FDI), bổ
sung cho ngn lùc trong níc. Chóng ta ®· thu hót ngn vốn đầu t
trên 42 tỷ USD với hơn 3000 dự án giải quyết việc làm cho khoảng 40

vạn lao động trực tiếp và hàng chục vạn lao động gián tiếp.
- Tranh thủ đợc nguồn vốn viện trợ chính thức (ODA) ngày càng lớn
và giảm đáng kể nợ nớc ngoài.
- Tiếp thu khoa học công nghệ, kỹ năng quản lý, góp phần đào tạo
đợc đội ngũ cán bộ có khả năng sáng tạo và năng động. Đây là nhờ
nớc ta là nớc đi sau, với chủ trơng đi tắt đón đầu, chúng ta đà áp
dụng nhiều thành tựu khoa học kỹ tht. §ång thêi chóng ta cịng häc
tËp nhiỊu kinh nghiƯm quý báu về sản xuất kinh doanh và quản lý
tiên tiến.
Hoàng Thị Minh Hà

23


Tiểu luận Triết Học
- Từng bớc đa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế
vào môi trờng cạnh tranh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2/ Những vấn đề còn tồn tại và khó khăn đặt ra:
Trớc mắt chúng ta cần phải thấy những hạn chế của nớc ta khi
tham gia hội nhập trong giai đoạn hiện nay:
- Sự thiếu nhất quán và đồng bộ trong các chính sách về hội nhập.
- Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn yếu.
- Công tác chuẩn bị cho hội nhập cha tốt, cha thật tích cực và chủ
động, cải cách trong nớc còn chậm cha đồng bộ với bên ngoài, do đó
cha đáp ứng đợc yêu cầu hội nhập...
Những khó khăn và thách thức khi tham gia hội nhập đối với nớc ta
hiện nay:
Nền kinh tế đất nớc ta đang ở trình độ phát triển thấp. Cơ sở
vật chất kỹ thuật yếu kém, công nghệ sản xuất chủ yếu vẫn còn rất

lạc hậu, trong khi đó gần 70% dân số làm trong nông nghiệp với
tình trạng tự cấp tự túc vẫn còn rất phổ biến, năng xuất lao động
rất thấp. Hiện nay nguồn nhân lực có trình độ thấp, kỹ năng không
cao làm cho việc gia nhập vào hệ thống phân công lao động quốc
tế gặp nhiều khó khăn. Biểu hiện ở chỗ năng lực tiếp nhận công
nghệ còn rất yếu, khó phát huy đợc lợi thế của nớc đi sau trong việc
tiếp nhận những nguồn lực có sẵn từ bên ngoài để cải tạo nhanh
chóng cơ cấu kinh tế và nâng cao trình độ cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Doanh nghiệp nớc ta nói chung còn thiếu hiểu biết về thị trờng
thế giới và luật pháp quốc tế. ở nớc ta hệ thống luật pháp chính sách
quản lý nền kinh tế thị trờng không đồng bộ còn hay thay đổi, do
đó cha phù hợp thông lệ quốc tế, do đó cha đáp ứng yêu cầu hội
Hoàng Thị Minh Hà

24


Tiểu luận Triết Học
nhập. Chính sách vĩ mô cha tạo đợc động lực cho các doanh nghiệp
nâng cao cạnh tranh. Trong khi đó, năng lc quản lý nớc ta còn rất
yếu, trình độ công nghệ còn lạc hậu, hiệu quả sản xuất kinh doanh
và khả năng cạnh tranh còn yếu, có t tởng trông chờ ỷ lại vào sự bao
cấp và bảo hộ của nhà nớc. Trong khi đó quá trình chuyển đổi cơ
chế kinh tế từ kinh tế kế hoạch sang kinh tế thị trờng diễn ra ở
trình độ sơ khai thiếu động bộ. Hệ thống luật pháp cha thực sự tạo
đợc môi trờng ổn định để tạo lòng tin cho các nhà dầu t trong nớc
và nớc ngoài. Chúng ta có quá nhiều qui tắc, qui định không phù hợp
với các tổ chức khu vực và toàn cầu, gây khó khăn cho việc hoat
động kinh tế của các nhà kinh doanh nớc ngoài tại Việt Nam và các
doanh nghiệp Việt Nam khi vơn ra thị trờng nớc ngoài.

Trong khi đó, chúng ta thiếu trầm trọng đội ngũ cán bộ tổ chức
quản lý hiểu rõ về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Công tác
tuyên truyền phổ biến về hội nhập kinh tế quốc tế và giáo dục đội
ngũ lao động thích ứng với điều kiện toàn cầu hoá mặc dù đợc quan
tâm thúc đẩy song vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu của hội nhập.
3. Xu hớng giải quyết:
Sau hơn mời lăm năm đổi mới, bộ mặt nỊn kinh tÕ níc ta ®· cã sù
thay ®ỉi vỊ căn bản và đạt đợc một số thành tựu khá quan trọng.
Một số các nhiệm vụ chúng ta cần quan tâm trong giai đoạn hiện
nay:
* Thứ nhất là cần phải tăng cờng sự lÃnh đạo của Đảng và nhà nớc
đối với các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế là một nhân tố có ý
nghĩa quyết định bảo đảm hội nhập đúng hớng và thành công.
Trên cở sở đó cần phải coi hội nhập là một trong những lĩnh vực
then chôt trong hoạt động kinh tế để từ đó có những chỉ đạo cụ
thể từ trung ơng đến cơ sở, tạo sự đồng bộ trong việc thực hiện các
Hoàng Thị Minh Hà

25


×