4. Các giai đoạn của quá trình nhận thức và Tính chất của chân lý
Chương 2, Ⅲ, 4
Con đường biện chứng (các giai đoạn) của sự nhận thức
1. Biện chứng của quá trình nhận thức
2. Quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính và thực tiễn
3. Chân lý
11/1/22
2
Chương 2, Ⅲ, 4
Các giai đoạn của quá trình nhận thức
V.I.Lênin đã chỉ ra con đường biện chứng của nhận thức chân lý: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan”.
Như vậy, nhận thức gồm 2 giai đoạn:
-
11/1/22
Trực quan sinh động;
Tư duy trừu tượng.
3
Chương 2, Ⅲ, 4, a
Trực quan sinh động
Đây là giai đoạn đầu tiên nhận thức diễn ra dưới 3 hình thức: cảm giác, tri giác, biểu tượng.
▪ Cảm giác là hình thức đầu tiên, đơn giản nhất của nhận thức cảm tính, được nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên
giác quan của con người.
-
Về bản chất, cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Do đó, hình thức biểu hiện của cảm giác phụ thuộc vào chủ thể nhận thức nhưng nội dung của nó khơng phụ thuộc vào chủ thể, chỉ
phụ thuộc vào khách thể.
▪ Tri giác là tổng hợp của nhiều cảm giác về sự vật. Nói khác đi, tổng hợp nhiều cảm giác cho ta tri giác về sự vật. Nó là kết quả tác
động trực tiếp của sự vật đồng thời lên nhiều giác quan của con người.
Ví dụ, khi xem tivi, cả hình ảnh, màu sắc, âm thanh đều tác động lên các cơ quan cảm giác của ta (thị giác, thính giác…) và cho ta
tri giác về cái đang xem.
11/1/22
4
Chương 2, Ⅲ, 4, a
Trực quan sinh động (tiếp theo)
▪ Biểu tượng là hình ảnh về sự vật do tri giác đem lại nhưng được tái hiện lại nhờ trí nhớ. Khác với tri giác, biểu tượng là hình
ảnh được tái hiện trong óc, khi sự vật khơng trực tiếp tác động vào giác quan. Nhưng biểu tượng vẫn giống tri giác ở chỗ, nó vẫn
chỉ là hình ảnh cảm tính về sự vật, tức là hình ảnh trực tiếp, bề ngoài về sự vật.
Cảm giác, tri giác và biểu tượng là những hình thức của nhận thức cảm tính có liên hệ hữu cơ với nhau, phản ánh trực tiếp vẻ
ngồi của sự vật. Những hình ảnh này trực tiếp, sống động, phong phú nhưng chưa cho ta sự hiểu biết về bản chất bên trong của
sự vật.
11/1/22
5
Chương 2, Ⅲ, 4 , b
Tư duy trừu tượng
Đây là giai đoạn cao hơn về chất của quá trình nhận thức. Nó nảy sinh trên cơ sở của nhận thức cảm tính gắn liền với thực tiễn với 3
hình thức: khái niệm, phán đốn, suy lý.
-
Khái niệm là hình thức đầu tiên, cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái quát, gián tiếp một hoặc một số thuộc tính chung có
tính bản chất nào đó của một nhóm sự vật được biểu thị bằng một từ hay một cụm từ.
-
Phán đốn là hình thức liên kết các khái niệm để khẳng định hay phủ định một thuộc tính nào đó của sự vật, hiện tượng dưới hình
thức ngơn ngữ. Ví dụ, nhơm là kim loại, nhựa khơng dẫn điện...
11/1/22
6
Chương 2, Ⅲ, 4, b
Tư duy trừu tượng (tiếp theo)
-
Suy lý là sự lập luận mà xuất phát từ những phán đoán đã biết làm tiền đề rút ra phán đốn mới làm kết luận. Tính đúng đắn của phán
đốn mới được rút ra phụ thuộc vào tính đúng đắn của các phán đoán làm tiền đề và sự tuân thủ quy tắc lơgíc cũng như phương pháp tư
duy của chủ thể nhận thức.
Ví dụ, từ các phán đốn: A thuộc B, và B thuộc C, người ta có thể rút ra kết luận: A thuộc C. Tương tự như vậy, từ hai phán đoán: mọi
kim loại đều dẫn điện và nhôm là kim loại, chúng ta rút ra phán đốn mới làm kết luận: nhơm dẫn điện.
Có hai loại suy luận:
+ suy luận quy nạp - đi từ cái riêng tới cái chung (tức là từ phán đoán đơn nhất qua phán đoán đặc thù đến phán đoán phổ biến)
+ suy luận diễn dịch - đi từ cái chung tới cái riêng (từ phán đoán phổ biến qua phán đoán đặc thù rồi tới phán đoán đơn nhất).
11/1/22
7
Chương 2, Ⅲ, 4, c
Quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính và thực tiễn
. - Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn của một quá trình nhận thức thống nhất, liên hệ bổ sung cho
nhau và đều dựa trên cơ sở thực tiễn. Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý tính, khơng có nhận thức cảm tính thì
khơng có nhận thức lý tính.
- Nhờ có nhận thức lý tính mà con người mới đi sâu nhận thức được bản chất sự vật, làm cho nhận thức của con người
ngày càng sâu sắc hơn, đầy đủ hơn, đúng đắn hơn.
Cả hai giai đoạn nhận thức này luôn dựa trên cơ sở thực tiễn, được kiểm tra bởi thực tiễn và đều nhằm phục vụ thực tiễn.
11/1/22
8
5. Tính chất của chân lý
Chương 2, Ⅲ, 5, a
Khái niệm về chân lý
-
Khái niệm: chân lý là những tri thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm. Ví dụ, mọi kim loại đều
dẫn điện...
-
Bản chất của chân lý là tri thức đúng
-
Nguồn gốc của chân lý: là kết quả của nhận thức, nên chân lý có nguồn gốc từ thực tiễn
Do đó, khơng có chân lý chung chung, trừu tượng.
11/1/22
10
Chương 2, Ⅲ, 5, b
Tính chất của chân lý
- Tính chất: tính khách quan, tính tương đối, tính tuyệt đối và tính cụ thể.
+ Tính khách quan hay chân lý khách quan: Công nhận chân lý khách quan nghĩa là công nhận rằng nội dung tri thức của chân lý là khách
quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người chỉ phụ thuộc vào thế giới khách quan.
+ Tính cụ thể của chân lý hay chân lý cụ thể: Chân lý đạt được trong quá trình nhận thức bao giờ cũng phản ánh sự vật, hiện tượng trong
một điều kiện cụ thể với những hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, trong một không gian và thời gian xác định.
Do đó, khơng có chân lý chung chung, trừu tượng. Tính chất này của chân lý là cơ sở quan trọng cho quan điểm lịch sử - cụ thể trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn. Chính chân lý là cụ thể nên cách mạng phải sáng tạo.
11/1/22
11
Chương 2, Ⅲ, 5, b
Các tính chất của chân lý (tiếp theo)
+ Tính tuyệt đối và tương đối của chân lý hay chân lý tuyệt đối và chân lý tương đối:
Chân lý tuyệt đối là chân lý mà nội dung của nó phản ánh đúng đắn, đầy đủ, tồn diện về hiện thực khách quan.
Chân lý tương đối là chân lý mà nội dung của nó phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan nhưng chưa đầy đủ, chưa toàn diện, mới phản ánh đúng một mặt, một khía cạnh của sự vật, hiện tượng,
sẽ được nhận thức của con người bổ sung, hồn thiện. Tính tuyệt đối và tính tương đối của chân lý quan hệ biện chứng với nhau. Một mặt, chân lý tuyệt đối là tổng số chân lý tương đối .
Mặt khác, trong mỗi chân lý tương đối bao giờ cũng chứa đựng những yếu tố của chân lý tuyệt đối.
Triết học duy vật biện chứng chỉ ra rằng, nhận thức của con người là toàn năng tuyệt đối, nếu xem xét nhận thức như một q trình phát triển vơ tận của các thế hệ người. Nhận thức của con
người cũng là khơng tồn năng, là tương đối nếu xem xét nhận thức chỉ giới hạn ở từng người, từng thế hệ người cụ thể. Chân lý tuyệt đối và chân lý tương đối đều là sự thể hiện quá trình nhận
thức chân lý khách quan của con người.
Các tính chất trên của chân lý quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau. Thiếu một trong các tính chất đó thì những tri thức đạt được trong q trình nhận thức khơng có giá trị đối với con
người.
11/1/22
12
Chương 2, Ⅲ, 5, b
Tóm lược cuối phần
Ở phần này, cần ghi nhớ:
• Quy luật là gì?
• Hiểu được nội dung và ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ ba quy luật cơ bản của phép biện
chứng duy vật.
• Cố gắng vận dụng những hiểu biết khi học quy luật này vào học tập và lý giải một số vấn đề nảy
sinh từ cuộc sống.
• Q trình nhận thức và kết quả nhận thức.
11/1/22
13