tai lieu, luan van1 of 98.
MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
I. PHẦN MỞ ĐẦU
02
1. Lý do chọn đề tài
03 02
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
04 03
3. Đối tượng nghiên cứu
04 04
4. Phạm vi nghiên cứu
04 04
5. Phương pháp nghiên cứu
04 04
II. PHẦN NỘI DUNG
05
1. Cơ sở lý luận
05 05
2. Thực trạng
-------------------------06
3. Biện pháp:
08
3.1 Mục tiêu của biện pháp
08
3.2 Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
09
3.3 Điều kiện thực hiện
22
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
23
nghiên cứu
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
24
1. Kết luận:
24
- Khái quát các nội dung nghiên cứu
- Kết quả của nội dung nghiên cứu
2. Kiến nghị
25
Tài liệu tham khảo
1
document, khoa luan1 of 98.
tai lieu, luan van2 of 98.
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong dạy học Toán ở bậc THCS, việc cần nhất là hình thành cho học sinh một hệ
thống khái niệm Toán học quan trọng; làm cho học sinh nắm vững bản chất kiến thức một
cách sâu và rộng. Đó chính là cơ sở, là tiền đề quan trọng để xây dựng cho học sinh khả
năng vận dụng kiến thức đã học để giải một số bài toán theo nhiều cách khác nhau. Tuy
nhiên, tôi nhận thấy đa số học sinh chưa nắm vững bản chất kiến thức, chưa có khả năng
vận dụng tốt kiến thức để giải bài tập theo nhiều cách khác nhau, chưa nắm được nhiều
phương pháp giải các dạng toán nên học sinh thường gặp khó khăn khi giáo viên yêu cầu
học sinh giải một bài toán theo nhiều cách khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu là do:
+ Học sinh thường cảm thấy khó khăn, ngại học lý thuyết, chưa nắm vững bản
chất kiến thức hoặc nắm kiến thức cơ bản chưa sâu. Mặt khác do ý thức học tập của học
sinh chưa cao, chưa thật sự tập trung chú ý để hiểu và ghi nhớ các cơng thức, quy tắc,
định lý, tính chất và các hệ quả nên khi làm một bài Toán không nhớ kiến thức nào để vận
dụng. Nhiều học sinh học tốn tốt nhưng khi tìm được lời giải cho bài tốn này rồi thì làm
tiếp qua bài khác ngay chứ khơng suy nghĩ tìm tịi xem bài tốn đó cịn cách giải nào khác
nữa khơng.
+ Phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa phù hợp với nhiều đối tượng học
sinh, các tiết dạy và học chưa sinh động, chưa gây được niềm say mê, hứng thú học Toán
của người học. Khi giảng dạy một số giáo viên chưa tổng hợp, liên hệ kiến thức cho học
sinh. Hơn nữa trong một tiết học ngắn ngủi, giáo viên thường dạy nhanh phần lý thuyết,
chưa lật lại vấn đề để khắc sâu kiến thức cho học sinh. Mặt khác, một số giáo viên ít tìm
tịi, nghiên cứu các cách giải khác nhau cho một bài toán nên khi đưa ra một bài tốn, sau
khi học sinh giải đúng thì qua bài khác chứ không đưa ra được nhiều cách giải khác nhau
cho bài tốn đó để mở rộng và nâng cao kiến thức cho học sinh, chưa kích thích được trí
tị mị và chưa phát huy được sự thông minh sáng tạo của học sinh.
+ Trong q trình giảng dạy Tốn lớp 7, tôi nhận thấy khi giáo viên đưa ra các một
bài tốn có thể giải bằng nhiều cách rồi u cầu học sinh tìm ra các cách giải khác nhau,
học sinh sẽ rất hứng thú và tích cực suy nghĩ, tìm tịi phương pháp giải khác cho bài tốn,
2
document, khoa luan2 of 98.
tai lieu, luan van3 of 98.
tạo ra được các tình huống bất ngờ thú vị làm tiết học trở nên nhẹ nhàng, sôi nổi, thú vị
và bớt căng thẳng hơn, làm cho học sinh cảm thấy hứng thú hơn với việc học Toán, đồng
thời nâng cao năng lực, phát triển trí tuệ và óc sáng tạo cho học sinh.
Để giúp học sinh nắm vững kiến thức một cách sâu và rộng trong q trình giải bài
tập Tốn, nắm được nhiều phương pháp giải Tốn khác nhau, giáo viên có thể linh động
đưa ra các dạng toán và phương pháp giải dạng tốn đó, sau đó vận dụng kiến thức đã học
hoặc mở rộng thêm kiến thức khác để giúp học sinh giải dạng tốn đó bằng nhiều cách
khác nhau. Việc giải một bài toán bằng nhiều cách khi dạy học Tốn khơng chỉ có hiệu
quả cao trong tất cả các cấp học mà cịn vận dụng được trong nhiều mơn học khác nhau.
Để học sinh THCS nói chung và học sinh lớp 7 nói riêng có thể hiểu sâu và nắm vững
kiến thức từ đó áp dụng vào giải bài tập Toán, nắm được nhiều phương pháp giải Toán
khác nhau, giúp cho học sinh cảm thấy việc học nhẹ nhàng và có hiệu quả hơn, có hứng
thú với việc học tốn hơn, nâng cao năng lực, phát triển trí tuệ và óc sáng tạo cho học
sinh, đồng thời cũng là để rèn luyện, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của bản
thân nên tôi xin trao đổi một số kinh nghiệm: “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 7
giải một số bài toán bằng nhiều cách”.
Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và các bạn
đồng nghiệp để sáng kiến này được hoàn thiện, mang lại hiệu quả cao hơn trong dạy học
Toán ở trường THCS.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
Nghiên cứu về các phương pháp giải bài toán bằng nhiều cách khi dạy học Toán
lớp 7 nhằm giúp học sinh khắc sâu và nắm vững kiến thức tổng hợp, phong phú để vận
dụng vào việc giải bài tập Toán theo nhiều các khác nhau. Tạo niềm say mê, hứng thú học
Toán của học sinh, đồng thời nâng cao năng lực, phát triển trí tuệ và óc sáng tạo cho học
sinh.
Đưa ra các một số phương pháp để giáo viên và học sinh có thể áp dụng trong việc
giải một bài toán theo nhiều cách khác nhau nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu
quả giảng dạy, phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của giáo viên cũng như
của học sinh trong quá trình dạy - học mơn Tốn 7.
3
document, khoa luan3 of 98.
tai lieu, luan van4 of 98.
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân, làm tài liệu tham khảo cho đồng
nghiệp. Giúp đồng nghiệp thấy được sự quan trọng của việc giải một bài toán bằng nhiều
cách khi dạy học Toán 7.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Một số phương pháp giải khác nhau đối với một số dạng toán 7.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu về một số phương pháp giải khác nhau đối với một số dạng toán 7 ở
trường THCS Nguyễn Lân.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tham khảo ý kiến của đồng nghiệp.
- Phương pháp điều tra, khảo sát, nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
4
document, khoa luan4 of 98.
tai lieu, luan van5 of 98.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
Tốn học là mơn trong các mơn học có nhiều khả năng trong việc rèn luyện
phương pháp suy luận khoa học, muốn đạt hiệu quả cao trong việc dạy và học Tốn thì
phải có phương pháp dạy và học tốt. Khơng có phương pháp tốt, khơng có hiệu quả cao.
Biết cách dạy Toán và biết cách học Toán, hiệu quả dạy và học sẽ tăng gấp nhiều lần. Bên
cạnh việc giảng dạy của giáo viên thì khi giải các dạng Tốn địi hỏi học sinh phải nắm
vững các kiến thức cơ bản; biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức từ đơn giản đến
phức tạp để có thể giải một bài tốn theo nhiều cách khác nhau.
Làm cho học sinh nắm được nhiều phương giải khác nhau đối với một bài tốn là
vơ cùng quan trọng. Vì vậy trong mỗi tiết dạy bài mới, luyện tập, ôn tập, ôn thi học sinh
giỏi giáo viên cần linh động đưa ra các dạng toán với các phương pháp giải khác nhau
một cách sáng tạo, hiệu quả, phù hợp với đối tượng và tâm sinh lý của học sinh. Sau khi
học xong các em sẽ tự hệ thống hóa được các kiến thức và các phương pháp giải cần nhớ
để áp dụng vào bài tập và vào thực tế, việc học vì thế cũng sẽ nhẹ nhàng và có hiệu quả
hơn, các em sẽ giải được bài Toán nhẹ nhàng và nhanh chóng, khơng cịn thụ động trơng
chờ vào người khác.
Việc đưa ra các dạng toán với các phương pháp giải khác nhau một cách hợp lý
trong phần luyện tập, ơn tập, ơn thi học sinh giỏi sẽ có tác dụng rất lớn trong việc phát
triển tư duy đồng thời gây hứng thú học tập cho HS. Phát triển trí tuệ cho HS lớp 7 qua bộ
mơn Tốn là một vấn đề rất quan trọng, cần được quán triệt trong mọi khâu của việc
giảng dạy Toán: cách đặt vấn đề, nội dung các câu hỏi gợi mở của GV khi giảng bài, cách
GV kiểm tra và nội dung các câu hỏi, bài tập kiểm tra, cách yêu cầu HS phân tích đề bài,
phê phán các câu trả lời, các bài làm có tác dụng rất lớn đến việc giáo dục tư duy độc lập,
sáng tạo, óc phê phán cho HS, giúp các em biết thắc mắc, biết trình bày lập luận vấn đề
một cách chặt chẽ, logic, phát huy khả năng tìm tịi, nghiên cứu kiến thức mới... Chính vì
thế trong q trình dạy học Tốn, giáo viên cần:
5
document, khoa luan5 of 98.
tai lieu, luan van6 of 98.
- Đặt mình vào vị trí của học sinh vì điều quen thuộc với giáo viên có thể là điều
rất mới đối với học sinh. Sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học
sinh.
- Tạo ra các tình huống có vấn đề làm xuất hiện ở học sinh nhu cầu nghiên cứu
kiến thức mới, tìm ra các cách giải mới cho một số bài tốn.
- Khơng dạy theo cách truyền đạt kiến thức một chiều, chọn hệ thống câu hỏi, bài
tập hợp lý để lôi cuốn học sinh tham gia vào bài học.
- Không bỏ qua mà hãy khai thác ngay câu trả lời của học sinh để sửa sai giúp học
sinh khắc sâu kiến thức đồng thời khuyến khích các câu trả lời tốt, các phương pháp giải
hay, ngắn gọn.
- Vừa giảng vừa luyện, vận dụng kiến thức là cách tốt nhất để nắm vững kiến thức.
- Thường xuyên nghiên cứu tài liệu, sách tham khảo, sách nâng cao, tìm tịi các
phương pháp giải hay cho các bài tốn trong q trình giảng dạy. Khơng ngừng học hỏi
để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của bản thân.
Đây là những vấn đề khơng mới, xong trong q trình giảng dạy, nhiều giáo viên
chưa thực sự chú tâm và chưa khai thác triệt để do đó hiệu quả tiết dạy chưa cao. Trong
q trình giảng dạy Tốn, tơi nhận thấy việc đưa ra một số dạng tốn có thể giải theo
nhiều cách khác nhau làm cho tiết học có những tình huống bất ngờ, sinh động và vui vẻ
hơn, tạo được hứng thú học tập cho học sinh, nhờ đó hiệu quả của tiết dạy cũng tăng lên,
khắc sâu được kiến thức cho học sinh, giúp học sinh tiếp thu kiến thức mới một cách nhẹ
nhàng hơn, nhớ được lâu hơn để từ đó áp dụng được vào bài tập tương tự dễ dàng, biết
chọn lựa phương pháp giải hay, hợp lý, ngắn gọn khi giải một bài toán, phát triển tư duy
và khả năng sáng tạo của học sinh. Bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứ và tìm tịi
khám phá kiến thức mới cho học sinh.
“Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 7 giải một số bài toán bằng nhiều
cách” sẽ giúp giáo viên trau dồi được kiến thức, nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng
dạy, giúp học sinh phát triển tư duy, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong giải
Tốn, đồng thời giáo dục tư tưởng, ý thức, thái độ, lòng say mê học Tốn cho học sinh
lớp 7. Chính vì lẽ đó, tơi muốn trao đổi cùng q Thầy cơ và các em học sinh “Kinh
nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 7 giải một số bài toán bằng nhiều cách” với mong
6
document, khoa luan6 of 98.
tai lieu, luan van7 of 98.
muốn giúp các em học sinh lớp 7 u thích mơn Tốn hơn qua những bài toán với nhiều
cách giải khác nhau.
2. Thực trạng:
2.1.Thuận lợi, khó khăn:
* Thuận lợi:
Trong q trình thực hiện đề tài, tôi đã được Nhà trường, các Thầy cô, bạn bè đồng
nghiệp của trường THCS Nguyễn Lân giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi cho việc
nghiên cứu, được dự giờ một số giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, được
tiếp xúc với nhiều đối tượng học sinh khác nhau, trong đó có một số HS khá giỏi đã biết
giải một bài toán theo nhiều cách khác nhau.
* Khó khăn:
Chưa có nhiều tài liệu viết về phương pháp giải bài toán bằng nhiều cách trong dạy
học Toán 7. Việc đưa ra bài toán với nhiều cách giải khác nhau của một số giáo viên trong
các tiết dự giờ chưa nhiều nên hầu như nghiên cứu được thực hiện dựa trên kinh nghiệm
và tìm tịi nghiên cứu tài liệu của bản thân trong q trình dạy học Tốn 7. Số học sinh
giỏi và đam mê Tốn học khơng nhiều.
2.2. Thành cơng, hạn chế:
* Thành cơng:
Giải bài tốn bằng nhiều cách trong q trình dạy học mơn Tốn 7 không những
giúp cho học sinh nắm vững kiến thức hơn, hiểu kiến thức sâu và rộng hơn, nắm được
nhiều phương pháp giải tốn hơn mà cịn tạo ra các tình huống bất ngờ, thú vị làm cho tiết
học nhẹ nhàng và vui vẻ hơn, thu hút được sự chú ý vào bài giảng và tạo hứng thú học tập
cho HS. HS biết chọn lựa cách giải hay, ngắn gọn, hợp lý cho một bài toán.
Giải bài toán bằng nhiều cách khơng chỉ áp dụng đối với mơn Hình học, Đại số, Số
học mà ngay cả các môn học khác cũng rất có hiệu quả. Giải bài tốn bằng nhiều cách
khơng chỉ tạo được hứng thú học tập cho học sinh mà cịn rèn khả năng sử dụng ngơn ngữ
chính xác, phát triển khả năng tư duy của học sinh.
* Hạn chế:
Đưa ra quá nhiều phương pháp giải một bài toán một cách không hợp lý sẽ gây tâm
lý hoang mang cho học sinh, học sinh khá giỏi ít hoặc ngại phát biểu xây dựng bài vì sợ
7
document, khoa luan7 of 98.
tai lieu, luan van8 of 98.
mình trả lời sai. HS yếu kém thì học thụ động, khơng biết phải làm như thế nào, chỉ biết
trông chờ vào câu trả lời của người khác.
Để giải được một bài toán bằng nhiều cách thì địi hỏi cả giáo viên và học sinh đều
phải nắm vững kiến thức Toán học một cách sâu và rộng, nắm được phương pháp giải của
nhiều dạng toán khác nhau. Hơn nữa không phải lúc nào việc giải một bài tốn bằng nhiều
cách c8ũng có hiệu quả, nếu khơng áp dụng hợp lý thì càng làm cho học sinh tiếp nhận
kiến thức một cách mơ hồ và không biết nên vận dụng kiến thức nào, cách giải nào để giải
bài tập cho phù hợp. Mặt khác không phải bài tốn nào cũng có nhiều cách giải khác nhau
để có thể vận dụng.
2.3. Phân tích, đánh giá thực trạng mà đề tài đã đặt ra:
Trong quá trình dạy học Tốn tơi nhận thấy có rất nhiều học sinh bị hổng kiến
thức, nhiều em chưa nắm vững được các kiến thức cơ bản cần thiết. Chính vì thế các em
cảm thấy thực sự khó khăn khi học Tốn, tâm lý e ngại, dẫn đến tư tưởng lười học, lười
suy nghĩ, thiếu tự tin, sợ học mơn Tốn. Việc giải bài tốn theo nhiều cách khơng chỉ khó
khăn với học sinh trung bình, yếu, kém mà ngay cả học sinh khá giỏi cũng cảm thấy ngại
và lười suy nghĩ, tìm tịi để tìm ra cách giải khác. Khi đọc đề bài tốn, học sinh chưa phân
tích được các yếu tố bài tốn đã cho, khơng biết vẽ hình hoặc vẽ hình khơng chính xác,
chưa biết sử dụng kiến thức nào, phương pháp nào để giải dẫn đến không làm được bài
tập. Một số học sinh định hướng được cách giải khác nhưng lại khơng biết cách trình bày
bài như thế nào cho chặt chẽ, logic. Chính vì thế mà việc giúp HS nắm vững kiến thức,
nắm vững được các dạng toán và phương pháp giải của dạng tốn đó để vận dụng vào làm
bài tập và giải quyết các vấn đề thực tế cuộc sống, tạo niềm say mê, hứng thú học Tốn
cho HS là vơ cùng quan trọng.
Qua các vấn đề về thực trạng đã nêu ở trên có thể thấy được những thuận lợi, thành
công và mặt mạnh của việc giải bài toán bằng nhiều cách trong dạy học Tốn 7, có thể
thấy việc giải bài tốn bằng nhiều cách trong dạy và học mang lại hiệu quả rất lớn, ngồi
ra nó cịn có tác dụng giáo dục học sinh về mọi mặt, đặc biệt là rèn tính cẩn thận, rèn khả
năng sử dụng ngơn ngữ chính xác, chính vì thế giáo viên thực sự nên kết hợp việc giải bài
tốn bằng nhiều cách trong q trình dạy học mơn Tốn 7. Tuy nhiên bên cạnh những mặt
tích cực thì việc giải bài tốn bằng nhiều cách ở lớp 7 cũng cịn có những khó khăn, hạn
chế nhất định, nhưng nếu giáo viên thực sự có tâm và yêu nghề, ham tìm tịi, nghiên cứu,
8
document, khoa luan8 of 98.
tai lieu, luan van9 of 98.
học hỏi thì vẫn có thể khắc phục được những khó khăn, hạn chế và mặt yếu của việc giải
bài toán bằng nhiều cách trong quá trình dạy học.
3. Biện pháp:
3.1. Mục tiêu của biện pháp:
- Giúp GV nhận biết được trường hợp nào nên đưa ra bài tốn có nhiều cách giải
khi dạy học mơn Tốn lớp 7 cho phù hợp để tạo hứng thú học tập cho học sinh và nâng
cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy.
- Giúp HS nắm vững được bản chất kiến thức, khắc sâu, mở rộng và nâng cao kiến
thức cho HS, từ đó có thể vận dụng vào giải bài tập từ cơ bản đến nâng cao.
- Giúp HS tránh được những sai lầm thường gặp khi giải toán, nắm được nhiều
phương pháp giải khác nhau cho một bài toán, biết chọn lựa cách giải hay, ngắn gọn, hợp
lý để vận dụng vào giải bài tập, làm cho học sinh thấy được cái hay, cái đẹp của Toán
học.
- Tạo ra các tình huống có vấn đề, khơi dậy trí tị mị, óc sáng tạo, niềm say mê,
hứng thú học tập mơn Tốn của HS.
- Tạo ra các tình huống bất ngờ, thú vị, làm tiết học nhẹ nhàng, vui vẻ hơn, tạo sự
thân thiện giữa GV và HS.
- Phát triển tư duy độc lập sáng tạo, óc phê phán cho HS, giúp các em biết thắc
mắc, biết lật đi lật lại vấn đề, biết tìm tịi, suy nghĩ, rèn kỹ năng vẽ hình và khả năng sử
dụng ngơn ngữ chính xác, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh...
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp:
a. Sử dụng bài tốn có nhiều cách giải để tạo tình huống có vấn đề:
Trong q trình giảng dạy, giáo viên thường tạo ra các tình huống có vấn đề để
khơi dậy trí tị mị và tạo hứng thú học tập cho học sinh khi vào bài mới, kiến thức mới
hoặc chuyển từ mục này sang mục khác. Trước khi dạy học bài mới, ở phần kiểm tra bài
cũ giáo viên có thể đưa ra một bài tốn mà học sinh vừa có thể giải bằng cách dùng kiến
thức đã học vừa có thể giải bằng cách dùng kiến thức bài mới, sau đó giáo viên đặt vấn đề
để vào bài mới.
Bài toán 1: Khi dạy bài “Quan hệ giữa đường vng góc và đường xiên, đường xiên và
hình chiếu”. Trong phần khởi động tiết học, giáo viên có thể yêu cầu học sinh giải bài
toán:
9
document, khoa luan9 of 98.
tai lieu, luan van10 of 98.
“Cho tam giác ABC vuông tại B, trên cạnh BC lấy điểm D khác B và C. So
sánh AB, AD và AC”.
Học sinh vừa được học bài “Quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong một tam
giác” nên sẽ nghĩ ngay đến việc áp dụng kiến thức bài này để giải như sau:
A
1
B
2
D
C
* Cách 1:
ABD vng tại B nên góc B là góc lớn nhất, mà cạnh AD đối diện với góc B nên
cạnh AD là cạnh lớn nhất AD > AB (1)
¶ là góc nhọn, mà D
¶ và D
¶ là hai góc kề bù D
¶ tù.
ABC vng tại B nên D
1
1
2
2
¶ tù nên AC > AD (2)
ACD có cạnh AC đối diện với D
2
Từ (1) và (2) AC > AD > AB.
Sau khi nhận xét, giáo viên yêu cầu học sinh giải theo cách khác. HS cũng đã học
định lý Pi-ta-go nên có thể giải bài tốn trên như sau:
* Cách 2:
ABD vuông tại B nên theo định lý Pi-ta-go, ta có:
AD2 = AB2 + BD2 AB2 < AD2 AB < AD (1)
ABD và ABC vuông tại B. Theo định lý Pi-ta-go, ta có:
AD2 = AB2 + BD2 (2)
AC2 = AB2 + BC2 (3)
Vì D BC nên BD < BC BD2 < BC2 (4)
Từ (2), (3) và (4) AD2 < AC2 AD < AC (5)
Từ (1) và (2) AC > AD > AB.
Qua cách giải 2, giáo viên đặt vấn đề: Các đoạn thẳng AB, AD, AC, BD, BC được
gọi là gì, chúng có quan hệ như thế nào với nhau? Bài tốn trên cịn có thể giải theo cách
nào khác khơng? Ta cùng tìm hiểu trong bài hôm nay. Học sinh sẽ rất ngạc nhiên và tò
mò với vấn đề mà giáo viên đặt ra, từ đó có hứng thú với việc học bài mới.
10
document, khoa luan10 of 98.
tai lieu, luan van11 of 98.
Sau khi học xong bài “Quan hệ giữa đường vng góc và đường xiên, đường xiên
và hình chiếu”, giáo viên có thể u cầu học sinh vận dụng kiến thức của bài vừa học để
giải lại bài tốn trên.
*Cách 3:
Vì D BC nên BD < BC
Trong hai đường xiên AD và AC, đường xiên AD có hình chiếu BD, đường xiên
AC có hình chiếu BC, mà BD < BC nên AD < AC .
Như vậy, với việc vận dụng kiến thức về “Quan hệ giữa đường vng góc và
đường xiên, đường xiên và hình chiếu”, cách giải thứ 3 ngắn gọn hơn nhiều. Vấn đề giáo
viên đặt ra đã được giải quyết dựa vào kiến thức bài mới.
Bài tốn 2: Khi dạy bài “Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau”. Trong phần khởi động tiết
học, giáo viên yêu cầu học sinh giải bài tốn:
“Tìm ba số x, y, z biết:
x y z
và x + y – z =14’’
3 8 4
Học sinh đã học bài tỉ lệ thức nên có thể giải theo cách sau:
* Cách 1:
x y z
x y x z
;
3 8 4
3 8 3 4
Từ
8x
4x
y ; z
(1)
3
3
Ta có: x + y – z =14 (2)
Từ (1) và (2) x
Khi đó: y
8x 4 x
14 3x 8x 4x 42 7x 42 x 6
3
3
8 x 8.6
4 x 4.6
16; z
8
3
3
3
3
Vậy x = 6; y = 16; z = 8
Trong cách giải này, học sinh phải biết cách tách thành hai tỉ lệ thức để rút y và z
theo x rồi thay vào đẳng thức (2) để đưa về đẳng thức chỉ chứa một ẩn x, từ đó có thể tìm
x rồi thay vào (1) để tìm y, z.
Học sinh cũng có thể giải bài toán trên theo cách sau :
* Cách 2:
11
document, khoa luan11 of 98.
tai lieu, luan van12 of 98.
Đặt
x y z
k x 3k ; y 8k ; z 4k (1)
3 8 4
Ta có: x + y – z =14 (2)
Từ (1) và (2) 3k + 8k - 4k = 14 7k = 14 k = 2
Khi đó: x = 3k = 3.2 = 6 ; y = 8k = 8.2 = 16; z = 4k = 4.2 = 8
Vậy x = 6; y = 16; z = 8
Trong cách giải này, học sinh phải nắm được khi các tỉ số bằng nhau thì chúng có
cùng chung một giá trị, vì thế có thể đặt giá trị chung của các tỉ số là k để rút x, y, z theo k
rồi thay vào (2) để đưa về đẳng thức chỉ chứa một ẩn k, từ đó có thể tìm k rồi thay vào
(1) để tìm x, y, z.
Sau khi nhận xét cách giải của học sinh, giáo viên đặt vấn đề: Bài toán trên cịn có
thể giải theo cách nào khác khơng? Ta cùng tìm hiểu trong bài hơm nay. Câu hỏi này sẽ
khơi dậy trí tị mị của học sinh, để trả lời được câu hỏi này học sinh phải chú ý để nắm
được kiến thức của bài mới.
Sau khi học xong bài “Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau”, giáo viên yêu cầu học
sinh giải lại bài toán ở phần đặt vấn đề. Khi đó học sinh sẽ dễ dàng nhận thấy có thể giải
bài tốn trên bằng cách áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau như sau :
* Cách 3 :
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có :
x y z x y z 14
2
3 8 4 384 7
x
2 x 2.3 6
3
y
2 y 2.8 16
8
z
2 z 2.4 8
4
Vậy x = 6; y = 16; z = 8
Với cách thứ 3, học sinh sẽ cảm thấy dễ nhớ và dễ áp dụng hơn khi giải dạng toán
trên.
12
document, khoa luan12 of 98.
tai lieu, luan van13 of 98.
µ 300 . Trên cạnh AC lấy điểm D sao cho
Bài toán 3 : Cho ABC, có µ
A 1000 , C
· D 100 . Vẽ đường phân giác của góc BAD cắt BC tại E. Chứng minh rằng AE là
CB
đường trung trực của đoạn thẳng BD.
* Cách 1:
Học sinh đã được học định nghĩa đường trung trực của một đoạn thẳng, các trường
hợp bằng nhau của hai tam giác, tam giác cân nên có thể chứng minh AE vng góc với
BD tại trung điểm của BD bắng cách chứng minh ABD cân tại A suy ra AB =AD. Gọi I
là giao điểm của AE và BD. Chứng minh AIB = AID, từ đó suy ra IB = ID và
·AIB 900 , suy ra AE là đường trung trực của đoạn thẳng BD.
Giải:
A
B
40
I
40
D
30
10
E
C
µ 1800 µ
µ 1800 1000 300 500.
µ 300 nên B
AC
A 1000 , C
ABC, có µ
· D 100 ·
· D 500 100 400
ABD ·
ABC CB
Lại có CB
Mặt khác góc ADB là góc ngồi tại đỉnh D của BCD
· DC
µ 100 300 400 ·
ADB CB
ABD ·
ADB
nên ·
ABD cân tại A AB = AD.
Gọi I là giao điểm của AE với BD
Xét AIB và AID có:
· B I·AD (gt), AI là cạnh chung
AB =AD (cmt), IA
AIB = AID (c.g.c)
IB = ID (1) (2 cạnh tương ứng); ·AIB ·
AID (2 góc tương ứng)
Ta lại có: ·AIB ·AID 1800 (kb)
·AIB ·
AID 1800 : 2 900 AI BD tại I (2)
Từ (1) và (2) AE là đường trung trực của đoạn thẳng BD .
13
document, khoa luan13 of 98.
tai lieu, luan van14 of 98.
* Cách 2:
A
B
40
I
40
D
30
10
C
E
Chứng minh A và E cách đều B và D. Trong bài toán này, để chứng minh AB =
AD, EB = ED, ta chưa thể chứng minh AEB = AED vì chưa đủ yếu tố bằng nhau,
trong trường hợp này ta có thể chứng minh ABD cân tại A để suy ra AB = AD bằng
cách chứng minh ·
ABD ·
ADB (tính số đo hai góc này dựa vào tính chất tổng ba góc và
tính chất góc ngồi của một tam giác rồi so sánh hai góc). Để chứng minh EB = ED, ta
chứng minh AEB = AED.
Giải:
µ 1800 µ
µ 1800 1000 300 500.
µ 300 nên B
AC
A 1000 , C
ABC, có µ
· D 100 ·
· D 500 100 400
Lại có CB
ABD ·
ABC CB
Mặt khác góc ADB là góc ngồi tại đỉnh D của BCD
· DC
µ 100 300 400 ·
nên ·
ADB CB
ABD ·
ADB
ABD cân tại A AB = AD.
Xét AEB và AED có:
· B E
·AD (gt), AE là cạnh chung
AB =AD (cmt), EA
AEB = AED (c.g.c) EB = ED (2 cạnh tương ứng)
Ta có: AB = AD nên A thuộc đường trung trực của BD (1)
EB = ED nên E thuộc đường trung trực của BD (2)
Từ (1) và (2) AE là đường trung trực của đoạn thẳng BD.
Với cách 2 này thì giáo viên có thể sử dụng bài tốn trên để tạo tình huống có vấn
đề khi dạy bài “Tính chất đường trung trực của một đoạn thẳng”. Sau khi học sinh nắm
được định lý đảo “Điểm cách đều hai đầu mút của một đoạn thẳng thì nằm trên đường
trung trực của đoạn thẳng đó” thì giáo viên có thể yêu cầu học sinh giải bài toán trên, như
14
document, khoa luan14 of 98.
tai lieu, luan van15 of 98.
vậy học sinh sẽ nắm kiến thức vững hơn và biết cách vận dụng kiến thức vừa học để giải
bài toán trên theo cách khác.
* Cách 3:
Dựa vào tính chất: “Trong một tam giác cân, đường trung tuyến ứng với cạnh đáy
đồng thời đường trung trực của tam giác”. Tức là cần chứng minh ABD cân tại A. Gọi
I là giao điểm của AE và BD. Ta chứng minh AI là đường trung tuyến ứng với cạnh đáy
BD, từ đó suy ra AI hay AE là đường trung trực của đoạn thẳng BD.
Giải:
A
B
40
I
40
D
30
10
C
E
µ 1800 µ
µ 1800 1000 300 500.
µ 300 nên B
AC
A 1000 , C
ABC, có µ
· D 100 ·
· D 500 100 400
ABD ·
ABC CB
Lại có CB
Mặt khác góc ADB là góc ngồi tại đỉnh D của BCD
· DC
µ 100 300 400 ·
ADB CB
ABD ·
ADB
nên ·
ABD cân tại A AB = AD.
Gọi I là giao điểm của AE với BD
Xét AIB và AID có:
· B I·AD (gt), AI là cạnh chung
AB =AD (cmt), IA
AIB = AID (c.g.c) IB = ID (2 cạnh tương ứng)
ABD cân tại A, có AI là đường trung tuyến ứng với cạnh đáy BD nên AI là đường trung
trực của đoạn thẳng BD. Suy ra AE là đường trung trực của đoạn thẳng BD.
Với cách 3 này thì giáo viên có thể sử dụng bài tốn trên để tạo tình huống có vấn
đề khi dạy về “Tính chất của tam giác cân” trong bài “Tính chất ba đường cao của tam
giác”. Sau khi học sinh nắm được tính chất của tam giác cân thì giáo viên có thể u cầu
học sinh giải bài toán trên, như vậy học sinh sẽ nắm kiến thức vững hơn và biết cách vận
dụng kiến thức vừa học để giải bài toán trên theo cách khác nữa.
15
document, khoa luan15 of 98.
tai lieu, luan van16 of 98.
b. Sử dụng bài toán có nhiều cách giải để mở rộng, nâng cao kiến thức cho học sinh:
Trong quá trình giảng dạy, và bồi dưỡng học sinh giỏi, việc mở rộng và nâng cao
kiến thức đã học nhằm phát triển tư duy, phát huy tính độc lập, sáng tạo và bồi dưỡng
năng lực tự học cho học sinh là vơ cùng quan trọng. Chính vì thế giáo viên cần phải tìm
tịi, nghiên cứu để tìm ra các phương pháp giải hay cho một bài tốn. Trong các tiết luyện
tập, ơn tập, bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo viên khéo léo chọn lựa, cho học sinh làm một số
bài tốn có thể giải bằng nhiều cách. Trong đó học sinh có thể dùng kiến thức và phương
pháp giải đã học để giải bài toán. Sau khi giải xong, giáo viên yêu cầu học sinh giải bài
tốn đó theo cách khác. Điều đó sẽ tạo yếu tố bất ngờ, thú vị, kích thích trí tị mị và phát
huy khả năng sáng tạo của học sinh. Học sinh sẽ cảm thấy rất hứng thú và say mê học
Toán khi phát hiện ra các cách giải mới cho một bài tốn mà mình chưa biết.
Bài tốn 1: Tính giá trị của đa thức P(x) tại x = 11 với P(x) = x17 - 12x16 + 12x15 12x14 + ... + 12x – 1
* Cách 1:
P(11) = 1117 – 12.1116 + 12.1115 – 12.1114 + ... + 12.11 – 1
= 1117 – (11+1).1116 + (11+1).1115 – (11+1).1114 + ... + (11+1).11 – 1
= 1117 – 1117 – 1116 + 1116 + 1115 – 1115 – 1114 + ... + 112 + 11 – 1
= 11 – 1 = 10
Vậy P(11) = 10
Khi gặp dạng tốn tính giá trị đa thức một biến đã thu gọn, thông thường học sinh
sẽ thay ngay giá trị của biến vào đa thức rồi thực hiện phép tính. Tuy nhiên trong cách
giải này, hầu hết học sinh chỉ dừng lại ở bước thay giá trị rồi khơng biết phải thực hiện
phép tính như thế nào, vì thế giáo viên thường phải gợi ý tách hết các số 12 thành tổng 11
+ 1 rồi tiếp tục sử dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng để thực hiện
phép tính, học sinh sẽ thấy ngay được kết quả sau khi rút gọn các hạng tử đối nhau.
* Cách 2:
Thay 12 bằng x + 1, ta có:
P(x) = x17 – (x + 1)x16 + (x + 1)x15 – (x + 1)x14 + ... + (x + 1)x – 1
= x17 – x17 – x16 + x16 + x15 – x15 – x14 + ... + x2 + x – 1 = x – 1
Khi đó : P(11) = 11 – 1 = 10
16
document, khoa luan16 of 98.
tai lieu, luan van17 of 98.
Trong cách giải này, ta có thể thay hết các số 12 thành tổng x + 1 rồi tiếp tục sử
dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng, sau đó thu gọn đa thức trước
khi tính giá trị. Mấu chốt của cách giải này là ở chỗ học sinh phải phát hiện được x.xn-1 =
xn và xn - xn = 0.
* Cách 3 :
Ta có: x = 11 nên x – 11 = 0
Do đó :
P(x) = x17 – 11x16 – x16 + 11x15 + x15 – 11 x14 – x14 + ... + 11x + x – 1
= (x – 11)x16 – (x – 11)x15 + (x –11)x14 – ... – (x –11)x + x – 1 = x – 1
Khi đó : P(11) = 11 – 1 = 10
Trong cách giải này, ta có thể tận dụng ngay giá trị x = 11 nên x – 11 = 0
để thu gọn đa thức bằng cách tách các hạng tử rồi đặt thừa số chung để làm xuất hiện các
thừa số x – 11.
Bài tốn 2: Tính A = (-1).(-1)2.(-1)3 ... (-1)2015.(-1)2016
* Cách 1:
A = (-1).(-1)2.(-1)3 ... (-1)2015.(-1)2016
= (-1)1+2+3+...+2015+2016 = (-1)2017.2016:2 = (-1)2017.1008 = 1
Trong cách giải trên ta có thể sử dụng cơng thức tính tích các lũy thừa cùng cơ số 1 sau đó áp dụng cơng thứ tính tổng dãy số cách đều để tính số mũ của thừa số -1.
* Cách 2:
A = (-1).(-1)2.(-1)3 ... (-1)2015.(-1)2016
= (-1).1.(-1).1.(-1) ... (-1).1
(có 2016 thừa số trong đó có 1008 thừa số -1)
=1
Trong cách giải này ta có thể tính lũy thừa của từng thừa số sau đó tính xem trong
tích có bao nhiêu thừa số -1 để suy ra kết quả.
Để giải được bài toán theo hai cách trên thì học sinh phải nắm được cơng thức (1)2n = 1 và (-1)2n+1 = -1 với n N *
Bài toán 3: Cho tam giác ABC. D và E lần lượt là trung điểm của các cạnh AB và
AC. Chứng minh rằng: DE // BC và DE
1
BC .
2
A
* Cách 1:
D
17
1
1
M
E
2
document, khoa luan17 of 98.
2
B
1
C
tai lieu, luan van18 of 98.
Trên tia đối của tia ED lấy điểm M sao cho EM = ED.
Xét EAD v ECM cú:
à E
ả (), ED = EM (theo cách vẽ)
EA = EC (gt), E
1
2
EAD = ECM (c-g-c)
µ (2 góc tương ứng)
AD = CM (2 cạnh tương ứng); µ
AC
1
µ , mà µ
µ là hai góc so le trong
Ta có : µ
AC
A và C
1
1
·DC MC
· D (hai góc so le trong )
AD // CM B
Xét BDC và MCD có:
·DC MC
· D (cmt), DC chung.
BD = MC (= AD) , B
BDC = MCD (c – g – c)
¶ C
¶ (2 góc tương ứng)
BC = DM (2 cạnh tương ứng); D
1
2
¶ C
¶ , mà D
¶ và C
¶ là hai góc so le trong DE // BC
Ta có : D
1
2
1
2
Vì DE
1
1
DM mà DM = BC DE BC .
2
2
Vậy DE // BC và DE
1
BC .
2
Để giải bài tốn trên ta có thể vẽ thêm yếu tố phụ là lấy điểm M trên tia đối của tia
ED sao cho EM = ED để tạo ra các cặp tam giác bằng nhau, từ đó chứng minh được DE //
BC và DE
1
BC .
2
* Cách 2 :
A
Trên nửa mặt phẳng bờ BC có chứa điểm A, vẽ tia Cx // AB.
x
Trên tia Cx lấy điểm N sao cho CN = AD.
D
Xét EAD và ECN có:
E
N
2
2
µ (vì AD // CN), AD= CN (theo cách vẽ)
AC
EA = EC (gt), à
1
EAD = ECN (c-g-c)
à E
ả (2 góc tương ứng); và DE = EN (2 cạnh tng ng);
E
1
2
à E
ả 1800 (kb) nờn E
ả E
ả 1800
Mà E
1
3
2
3
18
document, khoa luan18 of 98.
1
1
3
B
1
C
tai lieu, luan van19 of 98.
ED và EN là hai tia đối nhau D, E, N thẳng hàng.
Xét BDC và NCD có:
·DC NC
· D (BD // CN), DC chung.
BD = CN (= AD) , B
BDC = NCD (c – g – c)
¶ C
¶ (2 góc tương ứng)
BC = DN (2 cạnh tương ứng); D
1
2
¶ C
¶ , mà D
¶ và C
¶ là hai góc so le trong DE // BC
Ta có : D
1
2
1
2
Vì DE
1
1
DN mà DN = BC DE BC
2
2
Vậy DE // BC và DE
1
BC .
2
Ngoài cách vẽ thêm yếu tố phụ như cách 1, ta cũng có thể vẽ thêm yếu tố phụ là
trên nửa mặt phẳng bờ BC có chứa điểm A, vẽ tia Cx // AB. Trên tia Cx lấy điểm N sao
cho CN = AD để tạo ra các cặp tam giác bằng nhau, từ đó chứng minh được DE // BC và
DE
1
BC .
2
Bài toán trên cho ta kết luận : Trong một tam giác đoạn thẳng nối trung điểm của
hai cạnh thì song song và bằng một nửa cạnh cịn lại. Đoạn thẳng này được gọi là
đường trung bình của tam giác mà ta sẽ được học ở Hình học lớp 8.
Bài toán 4: Cho tam giác ABC cân tại A. D là trung điểm cạnh AB. Trên tia đối của
tia BA lấy E sao cho BE = AB. Chứng minh rằng CD
1
CE .
2
Có thể giải bài tốn trên theo các cách sau:
* Cách 1: Gọi M là trung điểm của cạnh AC
Xét AEC có B, M lần lượt là trung điểm của các cạnh AE, AC, vận dụng kết quả ở bài
1
2
tốn 4 ta có: BM CE
A
1
1
Ta có : AB =AC, AM AC , AD AB AM AD
2
2
Xét ABM và ACD có:
AM = AD (cmt); µ
A chung; AB =AC (gt)
E
19
document, khoa luan19 of 98.
D
B
M
C
tai lieu, luan van20 of 98.
ABM = ACD (c – g – c)
BM = CD (2 cạnh tương ứng)
1
2
1
2
Mà BM CE CD CE
* Cách 2: Trên tia đối của tia CA lấy điểm H sao cho CH = CA
Xét ABH có D,C lần lượt là trung điểm của các cạnh AB, AH, vận dụng kết quả ở bài
1
2
tốn 4, ta có: CD BH
A
1
1
Ta có: AB =AC, AB AE, AC AH AE AH
2
2
D
B
Xét ACE và ABH có:
C
AE = AH (cmt); µ
A chung; AB =AC (gt)
H
E
ACE = ABH (c – g – c)
BH = CE (2 cạnh tương ứng)
1
2
1
2
Mà CD BH CD CE
* Cách 3: Trên tia đối của tia CB lấy điểm N sao cho CN = CB.Xét ABN có D,C lần
lượt là trung điểm của các cạnh AB, BN, vận dụng kết quả ở bài toán 4, ta cú: CD
Ta cú:
à B
ả 1800 (kb); Ã
à 1800 (kb)
B
ACB C
1
2
1
A
µ ·
ACB ( ABC cân tại A )
M B
1
D
ả C
à
B
2
1
B
Xột BCE v CNA cú:
BC = CN (cỏch v);
E
ả C
à (cmt);
B
2
1
BE = AC ( = AB)
BCE = CNA (c – g – c)
AN = CE (2 cạnh tương ứng)
Mà CD
1
1
AN CD CE
2
2
20
document, khoa luan20 of 98.
1
2
1
C
N
1
AN
2
tai lieu, luan van21 of 98.
* Cách 4: Gọi P và Q lần lượt là trung điểm của BC, BE
Xét BEC P và Q lần lượt là trung điểm của BC, BE, vận dụng kết quả ở bài toán 4, ta
1
2
có: PQ CE .
Xét BAC có P và D lần lượt là trung điểm của BC, BA, vận dụng kết quả ở ví dụ 1 ta
có: PD
1
AC (1)
2
A
BAC cân tại A AB AC
D
B là trung điểm AE AB BE AC (2)
1
2
1
2
Từ (1) và (2) PD AB BE (3)
2
2
B
C
1
1
P
Q
1
2
D là trung điểm AB BQ BE (4)
E
Từ (3) và (4) PD BQ
Ta có :
µ P
µ 1800 (kb); B
à B
ả 1800 (kb) (5)
P
1
2
1
2
BDP cõn tại D (vì PD BD
1
¶ D
¶ (6)
AB ) B
2
2
2
µ P
µ
Từ (5) và (5) B
1
1
Xét BQP và PDC có:
µ P
µ (cmt); BP = PC (theo cách vẽ)
PD =BQ (cmt); B
1
1
BQP = PDC (c – g – c)
PQ = CD (2 cạnh tương ứng)
1
2
1
2
Mà PQ CE CD CE
Trong các cách trên có thể thấy được với cùng một phương pháp giải là vận dụng
kết quả của bài toán 4 nhưng ta có thể tạo hình theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên cần
chọn cách vẽ thêm yếu tố phụ sao cho việc giải bài toán được thuận lợi và dễ dàng nhất..
Ngồi 5 cách giải trên ta cũng có thể giải bài toán theo cách sau :
* Cách 5: Trên tia đối của tia DC lấy điểm I sao cho: DI = DC
A
I
Xét DBI và DAC có:
D
1
2
1
B
21
document, khoa luan21 of 98.
E
C
tai lieu, luan van22 of 98.
¶ D
¶ (đđ); AD = DB ( gt)
DI = DC (cách vẽ); D
1
2
DBI = DAC (c – g – c)
µ
BI = AC , I$ C
1
Ta có :
µ , mà hai góc này ở vị trí so le trong nên IB // AC
I$ C
1
· ·
IBC
ACB 1800 (2 góc trong cùng phía)
· ·
Ta lại có: EBC
ABC 1800 (kb)
· EBC
·
Mà ·
ABC ·
ACB ( ABC cân tại A ) nên IBC
Ta có: AB = AC, EB = AB; IB = AC EB = IB
Xét BIC và BEC có:
· EBC
·
BI = BE (cmt); IBC
(cmt); BC chung
BIC và BEC (c – g – c)
CI = CE (2 cạnh tương ứng)
1
2
1
2
Mà CD CI CD CE
Qua các bài toán trên có thể thấy được với cùng một bài tốn ta có thể đưa ra
nhiều cách giải khác nhau. Vấn đề là phải phân tích kỹ bài tốn để đưa ra hướng giải
thuận tiện nhất. Điều này phụ thuộc vào sự linh động, sáng tạo và tư duy của học sinh
đồng thời phải nắm vững kiến thức một cách sâu và rộng, vận dụng tốt các phương pháp
giải toán đã học để đưa ra phương pháp giải mới.
3.3. Điều kiện thực hiện:
Các biện pháp trên có thể được sử dụng nhiều trong quá trình dạy học trên lớp
cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi. Mang lại hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng
dạy và học mơn Tốn lớp 7.
Để thực hiện tốt các biện pháp nêu trên thì cần đảm bảo một số điều kiện sau:
* Đối với giáo viên:
Phải khơng ngừng tìm tịi, đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với đối
tượng học sinh, tạo được niềm say mê, hứng thú học tập, lôi cuốn học sinh tích cực tham
gia vào bài giảng của mình.
22
document, khoa luan22 of 98.
tai lieu, luan van23 of 98.
Phải định hướng và có sự chuẩn bị kỹ càng về hệ thống câu hỏi, các phương pháp
giải, các bài tốn có nhiều cách giải phù hợp đối tượng học sinh, lường trước được các
tình huống và các câu trả lời của học sinh để đưa ra các phương án xử lý thích hợp.
Thường xuyên chú ý việc rèn kỹ năng suy luận, vẽ hình, phân tích và trình bày lời giải bài
tốn một cách logic, chặt chẽ cho mỗi học sinh, đặc biệt là học sinh yếu kém. Mở rộng và
nâng cao kiến thức để phát triển tư duy cho đối tượng học sinh giỏi.
Phải nắm vững kiến thức Toán học một cách sâu và rộng. Nắm được các dấu hiệu
bản chất của mỗi đơn vị kiến thức, nhìn nhận một vấn đề dưới nhiều khía cạnh khác nhau
để có thể dễ dàng tạo ra các tình huống có vấn đề, các tình huống mà học sinh dễ mắc sai
lầm, từ đó sử dụng phản ví dụ để sửa sai, khắc sâu kiến thức cho học sinh.
* Đối với học sinh lớp 7:
Phải có niềm say mê, hứng thú và tự giác học tập mơn Tốn, nắm vững kiến thức
cơ bản. Rèn kỹ năng vẽ hình theo u cầu của bài tốn, liên kết các kiến thức đã học với
nhau, nắm vững công thức, quy tắc, định nghĩa, định lý, tính chất để vận dụng vào làm bài
tập một cách hợp lý, chính xác. Thường xun nghiên cứu, tìm tịi các phương pháp giải
tốn mới qua tài liệu tham khảo, sách vở và Thầy, cơ để có thể vận dụng vào giải một bài
tốn bằng nhiều cách nhau.
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:
* Kết quả thu được sau khi khảo nghiệm:
Qua kết quả khảo nghiệm, có thể thấy rằng đa số giáo viên và học sinh hứng thú
với việc vận dụng phương pháp giải tốn bằng nhiều cách trong q trình dạy và học mơn
Tốn 7, nhiều giáo viên vận dụng phương pháp giải dạng toán này đạt được hiệu quả
tương đối cao, tạo được niềm say mê hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh phát
triển tư duy và rèn cho học sinh kỹ năng vẽ hình, khả năng sử dụng ngơn ngữ chính xác.
Nhiều học sinh cảm thấy hiểu bài hơn, nắm vững kiến thức hơn, vận dụng được kiến thức
để làm bài tập, biết giải một bài toán bằng nhiều cách hơn, biết vẽ hình theo yêu cầu đề
bài và vẽ thêm yếu tố phụ khi giải bài tốn Hình học, u thích học mơn Tốn hơn, tránh
được những sai lầm thường gặp do không nắm vững bản chất kiến thức hoặc do sử dụng
ngơn ngữ khơng chính xác.
* Giá trị khoa học mang lại khi thực hiện đề tài:
23
document, khoa luan23 of 98.
tai lieu, luan van24 of 98.
Đa số học sinh nắm được kiến thức cơ bản và mở rộng, nâng cao. Nắm được một
số phương pháp giải toán bằng nhiều cách, vận dụng được để làm bài tập tương tự. Học
sinh hứng thú hơn với việc học Tốn, nhờ đó chất lượng đại trà và chất lượng học sinh
giỏi được nâng lên rõ rệt.
Đa số giáo viên thích vận dụng phương pháp giải tốn bằng nhiều cách trong q
trình dạy và học mơn Tốn 7. Nâng cao được trình độ chun môn nghiệp vụ, giúp cho
việc giảng dạy hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng dạy và học.
Phương pháp giải toán bằng nhiều cách khơng chỉ áp dụng trong q trình dạy và
học mơn Tốn 7 mà cịn có thể áp dụng trong các khối lớp khác và các môn học khác.
Nhờ q trình tìm tịi, nghiên cứu tài liệu, dự giờ, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm
của bạn bè đồng nghiệp, tích lũy chun mơn, đúc rút kinh nghiệm trong q trình giảng
dạy nên trình độ chun mơn nghiệp vụ của bản thân cũng được nâng cao.
24
document, khoa luan24 of 98.
tai lieu, luan van25 of 98.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
Vận dụng đề tài “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 7 giải một số bài toán bằng
nhiều cách” sẽ mang lại hiệu quả thiết thực trong việc dạy và học mơn Tốn lớp 7, nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học mơn Tốn. Giúp học sinh nắm vững kiến thức. Nâng cao
năng lực tư duy, sự sáng tạo và rèn kỹ năng giải Toán tốt hơn cho học sinh.
Trong q trình dạy học ở trường phổ thơng, nếu chỉ dừng lại ở sách giáo khoa thì
chưa đủ, muốn khai thác tốt kiến thức để giúp cho học sinh hiểu và vận dụng tốt kiến thức
vào bài tập và vào thực tế và nâng cao chất lượng giảng dạy thì địi hỏi giáo viên phải
khơng ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, tự nghiên cứu, tìm tịi
sáng tạo, thường xun bổ sung kiến thức và tích lũy kinh nghiệm về nhiều mặt, đồng
thời phải biết vận dụng một cách linh động, sáng tạo các phương pháp dạy học phù hợp
với từng đối tượng học sinh.
Khi dạy mơn Tốn lớp 7, giáo viên cần tạo hứng thú học tập cho học sinh bằng
cách giúp học sinh nắm vững được các kiến thức cơ bản, rèn kỹ năng vẽ hình và trình bày
lời giải bài tốn một cách chặt chẽ, logic; vận dụng được kiến thức để làm các bài tập từ
dễ đến khó, tăng khả năng tư duy và phân tích tổng hợp cho học sinh trong mọi trường
hợp. Không chỉ học sinh khá, giỏi mà ngay cả học sinh trung bình, yếu, kém cũng có
hứng thú học Tốn hơn. Học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức mới một cách có hệ thống và
hình thành được khả năng tư duy logic, nâng cao năng lực tự học của bản thân.
2. Kiến nghị:
Để việc vận dụng đề tài có hiệu quả trong q trình dạy và học nhằm nâng cao
chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn thì:
Mỗi giáo viên phải thường xuyên học tập, nghiên cứu, tìm tịi, học hỏi kinh
nghiệm, nâng cao trình độ chun mơn của bản thân. Phải nắm vững kiến thức Toán học
một cách sâu và rộng, tham khảo, tìm tịi nhiều phương pháp giải hay để hướng dẫn, mở
rộng, nâng cao kiến thức cho học sinh.
25
document, khoa luan25 of 98.