Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.96 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN BẢO NGUYÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TỒN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM NƠNG
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN BẢO NGUYÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TỒN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM NƠNG
TỈNH QUẢNG NGÃI


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CHU XUÂN KHÁNH


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu luận văn “QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM
NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI” là của
riêng tôi. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong
bất ký một cơng trình nào khác.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên

Trần Bảo Nguyên

năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc và Phịng đào tạo, q thầy cơ
của Học Viện Hành chính Quốc gia đã tạo môi trường thuận lợi cho em được học
tập và nghiên cứu trong suốt gần 2 năm dưới mái trường.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Chu

Xuân Khánh, Khoa sau đại học - Học viện hành chính Quốc gia, thầy đã tận tình
hướng dẫn chỉ bảo em, tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới thầy giáo chủ nhiệm lớp HC21.T4 đã tạo
điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cơ quan, đơn vị: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi, Chi cục QLCL nông lâm sản và thủy sản tỉnh
Quảng Ngãi, Cục Thống kê tỉnh Quảng Ngãi đã cung cấp số liệu để em thực hiện
luận văn này.
Và cuối cùng, kết quả học tập này xin cảm các đồng chí là học viên lớp
HC21.T4, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để em được học hành, phấn đấu,
là chỗ dựa trong những lúc khó khăn nhất.
Mặc dù đã cố gắng hết sức mình nhưng khơng thể tránh những thiếu sót,
kính mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các quý thầy cô giáo và độc giả để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Học Viên
Trần Bảo Nguyên


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN
THỰC PHẨM..........................................................................................................10
1.1. Các khái niệm liên quan........................................................................... 10

1.1.1. Khái niệm thực phẩm............................................................................ 10
1.1.2. Các sản phẩm nông, lâm, thủy sản...................................................... 12
1.1.3. An tồn thực phẩm................................................................................ 12
1.1.4. An tồn thực phẩm nơng lâm thủy sản.................................................. 14
1.1.5. Khái niệm và đặc điểm của quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối
với các sản phẩm nông lâm thủy sản............................................................... 14
1.2. Nội dung và vai trị của quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm đối với
các sản phẩm nông, lâm, thủy sản................................................................... 16
1.2.1. Nội dung của quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm đối với các sản
phẩm nơng, lâm, thủy sản............................................................................... 16
1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm đối với các sản
phẩm nơng, lâm, thủy sản............................................................................... 20
1.3. Chủ thể và công cụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các
sản phẩm nông, lâm, thủy sản......................................................................... 25
1.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm
nông, lâm, thủy sản......................................................................................... 25


1.3.2. Công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm đối
với các sản phẩm nơng, lâm, thủy sản............................................................. 29
1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản...................................................... 31
1.4.1. Yếu tố bên ngoài................................................................................... 31
1.4.2. Yếu tố bên trong.................................................................................... 33
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các sản
phẩm nông, lâm, thủy sản của một số địa phương và bài học rút ra cho tỉnh
Quảng Ngãi..................................................................................................... 36
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm đối với các sản
phẩm nơng, lâm, thủy sản của một số địa phương.......................................... 36
1.5.2. Bài học rút ra cho tỉnh Quảng Ngãi....................................................... 38

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC
PHẨM ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢNTRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI....................................................................................41
2.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Quảng Ngãi - địa bàn nghiên cứu...............41
2.1.1. Đặc điểm hành chính - tự nhiên............................................................ 41
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................... 46
2.2. Thực trạng sản xuất các sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi trong thời gian qua...................................................................... 50
2.2.1. Về sản xuất sản phẩm nông nghiệp.......................................................50
2.2.2. Về sản xuất sản phẩm lâm nghiệp......................................................... 54
2.2.3. Về sản xuất sản phẩm thủy sản............................................................. 56
2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các
sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi............................ 58


2.3.1. Về công tác ban hành văn bản chỉ đạo, kế hoạch thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm đối với các sản phẩm nơng lâm thủy
sản

58

2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm đối với các sản
phẩm nơng lâm thủy sản................................................................................. 60
2.3.3. Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm đới với các sản phẩm nông lâm thủy sản.............................................. 68
2.3.4. Cơ sở vật chất và khoa học, kỹ thuật cho hoạt động quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản..........................69
2.3.5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm.....................70
2.3.6. Công tác thông tin, giáo dục truyền thông, phổ biến chính sách, pháp
luật về an tồn thực phẩm............................................................................... 72

2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 73
2.4.1. Những kết quả đạt được......................................................................73
2.4.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân................................................ 73
Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ AN TỒN THỰC PHẨM ĐỚI VỚI CÁC SẢN PHẨM NÔNG LÂM
THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

79

3.1. Định hướng và mục tiêu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với
các sản phẩm nông lâm thủy sản.....................................................................79
3.1.1. Định hướng công tác lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các sản
phẩm nông lâm thủy sản................................................................................. 79
3.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm
nông lâm thủy sản........................................................................................... 81
3.2. Giải pháp tăng cường cơng tác quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm đối
với các sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.................85


3.2.1. Rà sốt, hồn thiện hệ thống các quy định pháp lý, chính sách quản lý
nhà nước về an tồn thực phẩm...................................................................... 85
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm........................ 90
3.2.3. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền và hệ thống
chính trị về cơng tác đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông
lâm thủy sản..................................................................................................... 94
3.2.4. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về an tồn thực
phẩm đối với các sản phẩm nơng lâm thủy sản................................................ 95
3.2.5. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức của

người dân về an toàn thực phẩm..................................................................... 97
3.2.6. Tăng cường nguồn lực hỗ trợ cơng tác quản lý nhà nước về an tồn thực
phẩm đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản.............................................. 100
3.3. Kiến nghị................................................................................................ 103
KẾT LUẬN.................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013 - 2018............................47
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất các ngành nông lâm ngư nghiệp của...............................50
tỉnh Quảng Ngãi.......................................................................................................50
Bảng 2.3. Chỉ tiêu phát triển một số cây trồng chủ yếu............................................52
Bảng 2.4. Tình hình phát triển sản phẩm lâm nghiệp................................................55
Bảng 2.5. Tình hình phát triển sản phẩm ngư nghiệp...............................................57
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức QLNN về ATTP đối với các.............................................61
sản phẩm nơng lâm thủy sản.....................................................................................61
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức của Chi Cục Quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản
tỉnh Quảng Ngãi........................................................................................................64


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, sự phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật của thế giới đã đem
lại những thành tựu đáng kể cho con người. Tuy vậy, bên cạnh mặt tích cực đó thì
chính sự phát triển này cũng gây ra những hậu quả hết sức nặng nề: Ơ nhiễm mơi
trường đang ngày càng gia tăng, thiên tai, hạn hán, lũ lụt …liên tiếp xảy ra, đặc biệt
con người đang phải đối mặt với những nguy cơ gây mất vệ sinh an toàn thực
phẩm, đe doạ nghiêm trọng đến sức khoẻ tính mạng con người. Theo tổ chức y tế thế
giới WHO, mỗi năm trên thế giới có khoảng 2,2 triệu người chết do tiêu chảy, ngộ

độc thực phẩm, trong đó có 1,9 triệu trẻ em. Số người mắc bệnh do ăn phải thức ăn
độc hại trên thế giới hàng năm ước tính khoảng vài triệu người và tỷ lệ này nhiều
nước đang tăng lên chóng mặt. Đặc biệt ở các nước đang phát triển và kém phát triển
thì vấn đề ATTP cịn nghiêm trọng hơn rất nhiều khi các điều kiện cơ sở vật chất cịn
lạc hậu, trình độ nhận thức của người dân cịn kém. Hậu quả là hàng nghìn người bị
tử vong, gây tổn thất hàng nghìn tỷ USD và ảnh hưởng đến uy tín của một quốc gia.
Ở nước ta, vấn đề ATTP cũng là một vấn đề cấp thiết, Theo số liệu của Bộ Y tế, Việt
Nam đang là một trong những nước có tỷ lệ ung thư tăng cao nhất trên thế giới,
chiếm tới 35%. Mỗi năm, Việt Nam dành 0,22% GDP chi trả cho 6 căn bệnh ung thư
mà nguyên nhân chính là do thực phẩm bẩn. Bên cạnh đó, tình hình ngộ độc thực
phẩm cũng diễn ra nghiêm trọng, theo số liệu thống kê trên cả nước, tính đến hết
tháng 10/2018, cả nước đã xảy ra 91 vụ ngộ độc thực phẩm (giảm 40 vụ so với cùng
kỳ 2017), khiến hơn 2.010 người ngộ độc (năm 2017 là 2.583 ca, giảm 24%), trong
đó có 15 trường hợp tử vong do ngộ độc rượu, nấm độc.

1


Để hạn chế những vấn đề mất ATTP, trong thời gian qua công tác QLNN về ATTP đã
được tăng cường với việc đẩy mạnh triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật về
ATTP như ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, xây dựng, ban
hành, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm và các quy định
kỹ thuật để quản lý, đặc biệt là sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ đối với cơng tác
bảo đảm ATTP. Nhiều văn bản mang tính chiến lược đã được ban hành để chỉ đạo các
bộ, ngành và địa phương triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm ATTP. Công
tác chỉ đạo, điều hành cũng được tăng cường khi có dịch bệnh, các thời điểm nóng
như tháng hành động về ATTP, Tết Trung thu, Tết Nguyên đán,... Do vậy, đã tạo
sự chuyển biến rõ rệt trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước và nhận thức
của xã hội về bảo đảm ATTP.
Trong những năm gần đây, công tác quản lý ATTP trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã

có nhiều sự chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, trong cơng tác QLNN về ATTP hiện nay
vẫn tồn tại một số hạn chế, bất cập diễn ra ở hầu khắp các địa phương ở nước ta,
trong đó có tỉnh Quảng Ngãi. Cơng tác này trên địa bàn vẫn cịn nhiều khó khăn,
tồn tại. Trong đó, chưa kiểm sốt chặt chẽ nguồn gốc ngun liệu nơng sản, như:
Rau, củ, quả, thịt an tồn. Quy hoạch vùng trồng rau, củ, quả đảm bảo ATTP cịn
ở quy mơ nhỏ, chưa đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng cả về số lượng và chủng loại;
chưa có khu giết mổ gia súc, gia cầm đảm bảo vệ sinh thú y.
Đồng thời, chưa kiểm soát điều kiện vệ sinh ATTP tại các chợ, chợ tự phát, chợ lưu
động; việc vận chuyển lưu thông thực phẩm từ nơi khác về Quảng Ngãi, đến vùng
sâu, vùng xa; hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc, xuất xứ
vẫn còn bày bán trên thị trường. Mặt khác, sự phát triển ngày càng rầm rộ cả về
quy mô và số lượng của các loại hình kinh doanh địch vụ ăn uống tự phát, như:
Thức ăn đường phố, dịch vụ nấu đám


tiệc lưu động, dịch vụ ăn uống trên các nhà bè; sự gia tăng các cơ sở cung cấp suất ăn
sẵn tự phát, đặc biệt tại các công trường xây dựng, khu công nghiệp; nhiều bếp ăn
tập thể tại các trường học, mẫu giáo, mầm non chưa đảm bảo điều kiện vệ sinh
ATTP,... tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ngộ độc hàng loạt.
Hơn nữa, mạng lưới cán bộ làm công tác quản lý về ATTP của các cấp còn quá mỏng,
nhất là tại các tuyến huyện, xã phải kiêm nhiệm nhiều việc, chưa được chun mơn
hóa. Trang thiết bị đo, kiểm nghiệm di động hoặc cố định phục vụ công tác thanh tra,
kiểm tra chưa được trang bị; phương tiện, dụng cụ phục vụ cho công tác thanh kiểm
tra chưa được đầu tư. Đặc biệt, hoạt động thanh tra, kiểm tra ATTP của nhiều địa
phương trong tỉnh cịn mang tính hình thức. Cơng tác phối hợp giữa các Sở, ngành,
UBND các cấp chưa chặt chẽ trong việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm khơng an
tồn, xử lý những cơ sở chây ỳ, cố tình khơng thực hiện các quy định của Nhà nước
trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Chính vì những tồn tại nêu trên, tác giả
nhận thức được vấn đề cần thiết phải thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về
ATTP nói chung và đối với các sản phẩm nơng, lâm, thủy sản nói riêng nhằm

đảm bảo ATTP cho toàn xã hội. Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề:
“Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” làm vấn đề nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, ATTP là một trong những vấn đề được xã hội đặc biệt
quan tâm. Do đó, có rất nhiều nghiên cứu, bài viết đã đề cập các khía cạnh khác nhau
về ATTP và thực trạng QLNN về ATTP hiện nay, trong đó nổi bật có một số
nghiên cứu sau:
Tác giả Hữu Đại trong cuốn: “Sổ tay quản lý ATTP- , thủy sản, trồng
trọt, chăn nuôi, giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản và lưu
trữ các mẫu thức ăn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng,


khách sạn” Trong nội dung cuốn sách này, tác giả đã tổng hợp hệ thống quy định về
quản lý ATTP như:
Phần thứ nhất. Luật An toàn thực phẩm và văn bản hướng dẫn thi hành
Phần thứ hai. Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm;
Phần thứ ba. Quy định về vi chất dinh dưỡng và phụ gia trong chế biến, đóng gói
thực phẩm;
Phần thứ tư. Quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản
lý đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh;
Phần thứ năm. Quy trình thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm
Phần thứ sáu. Quy định cấp, thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm và thu hồi, xử lý thực phẩm khơng bảo đảm an tồn
Phần thứ bảy. Quy định về nhãn hàng hóa;
Phần thứ tám. Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các cơ quan, đơn vị,
cơ sở sản xuất nông, lâm, thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi, giết mổ động vật, sơ
chế, chế biến, bao gói, bảo quản và lưu trữ các mẫu thức ăn đối với cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn.

Tác giả Bùi Thị Hồng Nương trong luận án tiến sỹ luật học của mình:
“QLNN về an tồn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay”. Nội dung của luận án
này tập trung vào các nội dung như:
Một là, Luận án đánh giá được những cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nươc có
liên quan đến QLNN về ATTP, xác định được câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết
nghiên cứu.Hai là, Luận án hình thành được khái niệm QLNN về ATTP, đặc điểm,
vai trò QLNN về ATTP, chỉ ra sự cần thiết QLNN về ATTP ở Việt Nam hiện nay.
Ba là, Luận án phân tích những ưu điểm, hạn chế QLNN về ATTP ở Việt Nam trong
thời gian qua.


Bốn là, Luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về
ATTP ở Việt Nam trong thời gian tới.
Tác giả Vũ Sỹ Thành với luận văn “Quản lý nhà nước về ATTP từ thực tiễn Thành
phố Hà Nội”. Qua nghiên cứu này, tác giả đã đánh giá thực trạng tình hình quản lý
ATTP trên địa bàn Thành phố Hà Nội, qua đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị
mang tính xây dựng và co ý nghĩa trong thực tiễn QLNN về ATTP tại Thành phố Hà
Nội và các tỉnh thành trên cả nước.
Tác giả Trần Thị Khúc trong luận văn “Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm (VSATTP) trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh”. Đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (giai đoạn năm 2011-2013)
và những hạn chế trong quản lý VSATTP như chồng chéo quản lý; nguồn lực con
người, cơ sở vật chất có hạn; thiếu sự phối hơp giữa các cơ quan, qua đó đề xuất một
số giải pháp khắc phục những hạn chế nêu trên nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về ATTP.
Tác giả Ngô Thị Xuân trong nghiên cứu “Quản lý nhà nước về VSATTP trên địa bàn
huyện Thái Thụy tỉnh Thái Binh”. Đã phân tích thực trạng QLNN về VSATTP (tập
trung năm 2012 đến 2014), đã làm rõ nội dung QLNN về VSATTP; chỉ ra các yếu
tố ảnh hương đến QLNN về VSATTP trên địa bàn huyện cũng như đánh giá được
thực trạng công tác này nhằm đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả.

Tác giả Chu Thế Vinh trong luận văn “Thực trạng An toàn vệ sinh thực
phẩm ở các cơ ở ăn uống và công tác quản lý tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng năm 2012 - 2013”, trong nghiên cứu này, tác giả đã có đánh giá sâu sắc
về thực trạng VSATTP tại thành phố Đà Lạt thông qua việc nghiên cứu điều
kiện tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng để tăng cường công tác quản lý trong lĩnh vực này.


Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Loan trong nghiên cứu về “Quản lý nhà nước về An toàn
thực phẩm từ thực tiễn Tỉnh Đồng Tháp” tác giả đã nêu lên thực trang quản lý về
ATTP ơ tỉnh Đồng Tháp nói riêng và cả nước nói chung. Trong đo nổi bật là thực
trạng quản lý ATTP còn chồng chéo giữa các ngành và sự phối hơp với nhau chưa
đồng bộ dẫn đến công tác này thiếu hiệu quả.
Tác giả Nguyễn Tiến Dũng trong luận văn thạc sỹ luật học của mình là “Quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực y tế tại thành phố Hồ Chí Minh”. Nội dung
nghiên cứu này tập trung vào nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ATTP nói chung,
phân tích và đánh giá thực trạng công tác QLNN về ATTP trong lĩnh vực y tế từ thực
tiễn Thành phố Hồ Chí Minh qua đó, chỉ ra những mặt đạt được, hạn chế, nguyên
nhân và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác này.
Nhìn chung thể, thấy vấn đề về ATTP đã được quan tâm rất nhiều thông qua
nhiều nghiên cứu ở nhiều địa phương khác nhau. Các nghiên cứu trên mới chỉ đề cập
đến một số khía cạnh, lĩnh vực quản lý ATTP khác nhau, trên địa bàn khác nhau. Tuy
nhiên, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, vấn đề QLNN về ATTP đối với các sản phẩm
nông, thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hiện chưa có cơng trình nghiên cứu nào
đề cập đến. Do vậy, có thể khẳng định đề tài mà tác giả lựa chọn khơng có sự trùng
lặp về đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận QLNN về ATTP nói chung, phân tích và đánh giá thực
trạng cơng tác QLNN về ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn

tỉnh Quảng Ngãi. Qua đó, chỉ ra kết quả đạt được và


những hạn chế, tồn tại cũng như các nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm hồn
thiên cơng tác này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu cụ
thể như sau:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về ATTP;
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về ATTP đối với các sản phẩm nông
lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm
2018.
Thứ ba, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác QLNN về ATTP đối với các sản
phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Thứ tư, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLNN về ATTP nói
chung và ATTP đối với các sản phẩm nơng lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN về ATTP theo quy định của
Luật An toàn thực phẩm năm 2010 giao trách nhiêm quản lý cho ba ngành phụ trách
là Y tế, Nông nghiêp và Phát triển nông thôn và Công thương. Tuy nhiên, trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả đề cập sâu đến trách nhiệm QLNN của
ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn về quản lý ATTP đối với các sản phẩm
nông lâm thủy sản.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn nghiên cứu hoạt động QLNN về ATTP đối với các sản phẩm nông,
lâm, thủy sản sơ chế, chế biến độc lập có nguồn gốc từ thực vật và chế biến có
nguồn gốc từ động vật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.



Số liệu thực trạng nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2016- nay và Kiến nghị giải
pháp trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 (giai đoạn thực hiện Nghị quyết
43/2017/QH14 đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về an toàn thực
phẩm giai đoạn 2016-2020).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp
luận chung.
Bên cạnh đó đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích các số liệu về hoạt
động QLNN về ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi trong thời điểm từ năm 2016 đến năm 2018.
- Phương pháp thống kê, tổng hơp, so sánh cũng được sử dụng nhằm
nghiên cứu các tài liệu thứ cấp như các báo cáo, các bài viết, ý kiến đánh giá
về thực trạng QLNN về ATTP; dựa trên các số liệu thống kê, tổng hợp về
hoạt động QLNN về ATTP để so sánh và rút ra những mặt được và chưa được
nhằm đề ra các giải pháp hoàn thiện.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về Ý nghĩa lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số lý luận cơ bản
về ATTP, QLNN về ATTP.
- Về Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đánh giá được thực trạng QLNN về ATTP đối với các
sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hiện nay. Trên cơ sơ đó
chỉ ra những bất cập của cơng tác QLNN về ATTP nói chung và QLNN về ATTP
đối với các sản phẩm nơng lâm thủy sản nói riêng. Đề xuất các phương hướng, giải
pháp QLNN về ATTP nhằm phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ngày
nay. Đồng thời, kết quả nghiên cứu này cũng có thể trở thành tài liệu tham khảo cho
các cơ quan QLNN về lĩnh vực ATTP trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và những
học viên tham gia



khóa học liên quan đến QLNN nói chung và lĩnh vực QLNN về ATTP nói riêng.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài được kết
cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các sản
phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với
các sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
AN TOÀN THỰC PHẨM
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm thực phẩm
Khi đặt câu hỏi “thực phẩm là gì” thì vẫn chưa có một khái niệm chính thống nào để
trả lời cho câu hỏi này mặc dù từ khi con người bắt đầu xuất hiện trên trái đất đã
cần đến thực phẩm để duy trì sự sống. Cho tới tận ngày này mỗi một quốc gia khác
nhau, mỗi một nền văn hóa, phong tục tập quán khác nhau lại đưa ra một khái niệm
về thực phẩm, thậm trí tùy vào quan niệm và tơn giáo của mỗi nước mà có những thứ
được coi là loại thực phẩm đem lại những dưỡng chất tuyệt vời cho cơ thể nhưng có
những nước khác lại khơng coi đó là thực phẩm hoặc ở mỗi thời kỳ khác nhau, mỗi
quốc gia hay vùng lãnh thổ khác nhau lại có những loại thực phẩm đặc trưng của
mình.
Tuy nhiên, khái niệm về thực phẩm vẫn được quy định cụ thể trong một số văn bản
như:
Theo tiêu chuẩn Codex stan 1-1985, tại điều 2 về giải thích thuật ngữ “Thực phẩm là
những chất, được chế biến hay chế biến một phần hoặc ở dạng nguyên liệu thô chỉ
định dùng để ăn uống cho con người, bao gồm đồ uống, kẹo cao su, những chất

sử dụng trong quá trình sản xuất, chế biến hoặc bổ sung vào thực phẩm, không
bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất được sử dụng như thuốc.
Còn tại Việt Nam, do cũng là một quốc gia tham gia vào các điều ước quốc tế liên
quan đến Tiêu chuẩn nên trong lĩnh vực quản lý thực phẩm Việt Nam cũng đã cụ thể
hóa các tiêu chuẩn trong Codex stan 1-1985 thành Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
7087:2013 (CODEX STAN 1-1985, SỬA ĐỔI 2010)

10


cho nên thực phẩm được cụ thể trong Luật An toàn thực phẩm 2010 là: Thực phẩm là
sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến,
bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như
dược phẩm.
Như vậy, nhìn chung thực phẩm hay cịn gọi theo cách thông thường là thức ăn là bất
kỳ thứ gì mà con người có thể ăn uống được. Thực phẩm bao gồm 3 nhóm chính là
chất đạm, chất béo và tinh bột với mục đích cơ bản là thu nạp các chất dinh dưỡng
nhằm nuôi dưỡng cơ thể hay vì sở thích. Trước đây, nguồn thực phẩm chủ yếu là do
con người săn bắt, hái lượm được. Khi con người biết trồng trọt, chăn ni thì nhiều
loại thực phẩm khác nhau đã ra đời để thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ thực phẩm ngày
càng lớn, đặc biệt ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì nhiều phương
pháp chế biến thực phẩm đã cho ra đời đa dạng các loại thực phẩm và cách chế biến
khác nhau.
Chính bởi sự đa dạng này mà cách phân loại thực phẩm cũng có rất nhiều tiêu chí và
cách phân loại khác nhau. Nhiều nơi phân loại thực phẩm theo nguồn gốc của chúng
như thực phẩm có nguồn gốc động vật, thực phẩm có nguồn gốc thực vật. Đối với
thực phẩm có nguồn gốc động vật lại được chia thành trên cạn, dưới nước và trên
trời. Thực phẩm có nguồn gốc thực vật thì được chia thành rau, củ, quả, hạt, gia vị.
Nhiều nơi lại phân loại theo mức độ quan trọng của chúng trong các bữa ăn hàng
ngày như thực phẩm chính, thực phẩm phụ. Thức ăn chính chủ yếu là tinh bột như

lúa, ngô, sắn, bột mỳ, khoai tây,…Thức ăn phụ là các loại trái cây, bánh kẹo, nước
ngọt,…Ngồi ra cịn có cách phân loại là thực phẩm tươi sống và thực phẩm chế biến
sẵn, hay chia theo thực phẩm chay và thực phẩm mặn. Tuy vậy, dù là cách phân loại
nào đi nữa thì thực phẩm chúng ta ăn hàng ngày đều có chung một nguồn gốc và mục
đích đó là duy trì sự sống cho con người.

11


1.1.2. Các sản phẩm nông, lâm, thủy sản
Các sản phẩm nông lâm thủy sản là những sản phẩm từ sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp và ngư nghiệp. Đây là những sản phẩm thực phẩm quan trọng trong cuộc
sống của con người, những sản phẩm này tạo nên những giá trị dinh dưỡng nhất định
và cần thiết duy trì sự sống và phát triển của cơ thể người. Các sản phẩm nông, lâm,
thủy sản là những sản phẩm thực phẩm cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết cho con
người bởi các sản phẩm này chứa nhiều nước, chất dinh dưỡng như đạm, chất béo,
tinh bột và đường, một số sản phẩm lâm sản là nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến như giấy, đồ gỗ, đồ gia dụng. Các sản phẩm này đều có đặc tính là tươi, sống
do vậy rất dễ bị dập hỏng, thối trong quá trình thu hoạch, sơ chế và tiêu thụ. Do vậy
để đảm bảo an toàn thực phẩm cho các sản phẩm này cần có quá trình quản lý nghiêm
ngặt.
1.1.3. An tồn thực phẩm
Thực phẩm có vai trị duy trì sự sống cho con người nên thực phẩm và an tồn thực
phẩm có vai trị vơ cùng quan trọng ở mọi thời đại và mọi quốc gia, được tiếp cận với
thực phẩm an toàn là quyền cơ bản của mỗi người. Do vậy, vấn đề an toàn thực phẩm
được nhiều tổ chức, và quốc gia đề cập đến và cũng có nhiều cách giải thích khác
nhau.
Theo trường Đai hoc University of Rhode Island Cooperative Extension giải
thích “vệ sinh an toàn thực phẩm là bảo vệ nguồn cung thực phẩm khỏi các rủi ro do
các loại vi khuẩn, các hóa chất và tình trạng vật lý gây ra hoặc sự nhiễm bệnh thể

xảy ra trong suốt các cơng đoạn của q trình sản xuất thực phẩm và tiến hành trồng
trọt, thu hoach, chế biến, vận chuyển, chuẩn bị, phân phối và bảo quản thực phẩm.
Như vậy, theo cách giải thích này đã liệt kê được các nhóm rủi ro có thể xảy ra
đối với thực phẩm trong suốt quá trình từ khâu trồng trọt tới khi trở thành sản phẩm
để sử dụng gây nguy hại cho người tiêu dùng khi được chế biến và dùng theo đúng
mục đích


sử dụng dự kiến. An toàn thực phẩm liên quan đến sự có mặt của các mối nguy hại
về an tồn thực phẩm mà khơng bao gồm các khía cạnh khác liên quan đến sức khỏe
con người như thiếu dinh dưỡng.
Theo pháp luật của Nhật Bản, khái niệm ATTP được hiểu là vệ sinh thực phẩm và
được giải thích như sau: “ATTP được hiểu là điều kiện vệ sinh liên quan đến việc tiêu
dùng thực phẩm của con người bao gồm thực phẩm, phụ gia thực phẩm, dụng cụ
chế biến và bao bì” (khoản 6, Điều 4, Luật vệ sinh thực phẩm năm 1947, sửa đổi
năm 2005 của Nhật Bản). Định nghĩa này có nhắc tới việc tiêu dùng thực phẩm của
con người nhưng vẫn chưa nêu rõ việc bảo đảm an toàn sức khỏe cho con người khi
tiêu dùng thực phẩm.
Theo định nghĩa của Tổ chức Lương thực - Nơng nghiệp thế giới (FAO), ATTP được
định nghĩa “An tồn thực phẩm là việc bảo đảm thực phẩm không gây hại cho người
tiêu dùng khi nó được chế biến hoặc/và dùng theo mục đích sử dụng của nó”. Theo
định nghĩa này, ATTP là hoạt động bảo đảm cho thực phẩm không tác động xấu đến
sức khỏe của người tiêu dùng cả khi chế biến và sử dụng. Định nghĩa tuy đã thể hiện
tính khái qt hóa nhưng chưa chỉ rõ được tác động của thực phẩm khơng an tồn đối
với người tiêu dùng, đó là gây hại gì cho người tiêu dùng: sức khỏe, hay tính mạng,
tinh thần,…?
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức Lương thực - Nơng nghiệp thế giới
(FAO) thì “An tồn thực phẩm là việc bảo đảm thực phẩm không gây hại cho sức
khỏe, tính mạng người sử dụng, bảo đảm thực phẩm khơng bị hỏng, khơng chứa các
tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hoặc tạp chất quá giới hạn cho phép, không phải

là sản phẩm của động vật, thực vật bị


bệnh có thể gây hại cho sức khỏe người sử dụng”. Đây là khái niệm khá đầy đủ,
tuy nhiên tính khái qt hóa chưa cao1.
Cịn tại Việt Nam, khái niệm an toàn thực phẩm được sử thay thế bằng vệ sinh an
toàn thực phẩm và được quy định cụ thể tại Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm năm
2003 quy định: “Vệ sinh an toàn thực phẩm là các điều kiện và biện pháp cần thiết để
đảo bảo thực phẩm khơng gây hại cho sức khỏe và tính mạng con người”.
Đến năm 2010, Quốc hội đã thông qua Luật An toàn thực phẩm năm 2010, đã sử
dụng khái niệm “An toàn thực phẩm” thay cho khái niệm “Vệ sinh an toàn thực
phẩm” và được quy định như sau: “An tồn thực phẩm là việc bảo đảm để thực
phẩm khơng gây hại đến sức khỏe, tính mang con người”. Với cách giải thích này
tuy nó ngắn gọn hơn so với Pháp lênh Vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003
nhưng đã bao hàm được các khái niệm về vệ sinh an tồn thực phẩm.
1.1.4. An tồn thực phẩm nơng lâm thủy sản
Từ khái niệm cơ bản về an toàn thực phẩm có thể thấy An tồn thực phẩm là việc bảo
đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người, như vậy từ
khái niệm này có thể hiểu An tồn thực phẩm nơng lâm thủy sản là việc đảm bảo cho
các sản phẩm nông lâm thủy sản an tồn, khơng gây hại đến sức khỏe của con người,
đáp ứng nhu cầu về sản phẩm.
1.1.5. Khái niệm và đặc điểm của quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm
đối với các sản phẩm nơng lâm thủy sản
Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm là hoạt động quản lý nhà nước chuyên
ngành, do vậy trước khi đi tìm hiểu khái niệm này, chúng ta cần có cách hiểu thống
nhất về thuật ngữ quản lý nhà nước.
1

CODEX- FAO (2003), General Principles of Food Hygiene (CAC/RCP 11969) (Các nguyên tắc chung về vệ sinh thực phẩm);



Quản lý nhà nước là một thuật ngữ được sử dụng khá phố biến ở nước ta với nhiều
cách tiếp cận khác nhau, tuy nhiên phổ biến nhất vẫn là hai cách tiếp cận theo nghĩa
hẹp và nghĩa rộng.
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động của toàn bộ bộ máy nhà
nước từ cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp đến các
cơ quan hành chính nhà nước như Chính phủ, ủy ban nhân các cấp; Cơ quan kiểm
sát như Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát nhân dân các cấp. Với
nghĩa rộng này thì quản lý nhà nước chức năng tổng thể của bộ máy nhà nước với tư
cách là một tổ chức quyền lực và mang tính pháp quyền, là tổ chức cơng quyền quản
lý toàn xã hội bằng các hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là hoạt động của riêng hệ thống cơ quan
hành chính nhà nước (quản lý hành chính nhà nước) như Chính phủ, các bộ, cơ quan
ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân
các cấp. Theo nghĩa này thì hoạt động quản lý nhà nước không bao gồm hoạt động
lập pháp và tư pháp của Nhà nước mà nó là hoạt động điều hành công việc hàng ngày
của hệ thống bộ máy hành chính nhà nước.
Dù theo nghĩa hẹp hay nghĩa rộng thì hoạt động quản lý nhà nước cũng có
những đặc điểm cơ bản phán ảnh bản chất của hoạt động quản lý nhà nước như sau:
- Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan quản lý nhà nước;
- Khách thể quản lý nhà nước là quá trình xã hội và hoạt động của con
người;
- Quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành;
- Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính trực tiếp của Nhà nước trên
mọi lĩnh vực, mọi ngành, mọi mặt của đời sống;


- Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chủ động, sáng tạo; mang
tính chính trị, dân chủ, khoa học và được đảm bảo về phương diện tổ chức bộ
máy, con người và nguồn lực vật chất, kỹ thuật và nhiều nguồn lực khác.

Từ việc tìm hiểu và nghiên cứu các khái niệm quản lý nhà nước của các học
giả, các nhà nghiên cứu có thể rút ra một khái niệm chung nhất về quản lư nhà nước
như sau:
Quản lý nhà nước là thuật ngữ chỉ hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của
các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại
của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và
phát triển đất nước[Thuật ngữ hành chính; tr155]
Cùng với sự phát triển của xã hội, hoạt động quản lý nhà nước cũng được
chun mơn hóa, đây chính là cơ sở khách quan của việc phân chia hoạt động quản
lý nhà nước thành các quản lý chuyên ngành khác nhau, trong đó có lĩnh vực an
tồn thực phẩm.
Như vậy, QLNN về an tồn thực phẩm là sự tác động có tổ chức, mang tính
quyền lực nhà nước của các cơ quan QLNN lên các quá trình và hành vi của các đối
tượng liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm thực phẩm phục vụ cuộc
sống của con người.
1.2. Nội dung và vai trò của quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm đối
với các sản phẩm nơng, lâm, thủy sản
1.2.1. Nội dung của quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm đối với các sản
phẩm nơng, lâm, thủy sản
Công tác quản lý nhà nước về ATTP đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản tập
trung vào một số nội dung cơ bản như sau:
Một là, hoạch định chính sách và triển khai các chương trình nhằm bảo
đảm an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản


×