Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần công thương lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.24 KB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HƢỜNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CƠNG THƢƠNG LẠNG
SƠN

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2012

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH
TẾ

NGUYỄN THỊ HƯỜNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG LẠNG

SƠN
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số:
60 34 20



LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. QUÁCH MẠNH HÀO

Hà Nội - 2012

2


MỤC LỤC

Trang

Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt.......................................................................i
Danh mục bảng biểu......................................................................................ii
Mở đầu...........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI..............................................4
1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM.............................................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của NHTM.....................................................4
1.1.2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường..................................4
1.1.3. Các chức năng của NHTM..................................................................7
1.1.4. Hoạt động cơ bản của NHTM.............................................................. 9
1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM.................................................12
1.2.1. Vai trò của nguồn vốn huy động.........................................................12
1.2.2. Các hình thức huy động vốn...............................................................15
1.3. Hiệu quả huy động vốn của NHTM...................................................20
1.3.1. Khái niệm...........................................................................................20
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động của NHTM.........................21

1.3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn.............................25
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của NHTM.......28
1.4. Kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàng.............................. 33
1.4.1. Ngân hàng Citi Bank......................................................................... 33
1.4.2. Ngân hàng Standard Chartered Bank.................................................34
1.4.3. Ngân hàng ANZ............................................................................... 35
1.4.4. Một số bài học kinh nghiệm đối với NHTM Việt Nam.....................36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NHTMCP CÔNG THƢƠNG LẠNG SƠN...........................38
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của địa phƣơng và khái quát về NHTMCP
Công thƣơng Lạng Sơn.............................................................................38


2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn............38
2.1.2. Khát quát về NHTMCP Công thương Lạng Sơn...............................39
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công thương Lạng Sơn
trong 3 năm gần nhất (2009-2011)..............................................................42
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHTMCP Công
thƣơng Lạng Sơn.......................................................................................46
2.2.1. Về quy mô nguồn vốn huy động........................................................46
2.2.2. Về cơ cấu nguồn vốn huy động..........................................................48
2.3. Tình hình sử dụng vốn........................................................................58
2.3.1. Hoạt động tín dụng.............................................................................60
2.3.2. Hoạt động khác..................................................................................69
2.4. Đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh................70
2.4.1.Kết quả đạt được.................................................................................70
2.4.2..........................................................................Hạn chế và nguyên nhân
73
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP CÔNG THƢƠNG

LẠNG SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI..................................................81
3.1. Mục tiêu hoạt động phục vụ phát triển kinh tế của Tỉnh, phƣơng
hƣớng kinh doanh cơ bản và định hƣớng hoạt động huy động vốn
trong thời gian tới của NHTMCP Công thƣơng Lạng Sơn...................81
3.1.1. Mục tiêu hoạt động phục vụ phát triển kinh tế của Tỉnh, phương
hướng kinh doanh cơ bản............................................................................81
3.1.2. Định hướng hoạt động huy động vốn................................................84
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Công thƣơng Lạng Sơn..........................................................85
3.2.1 Mở rộng mạng lưới và tiếp tục đa dạng hố các hình thức huy động
85
3.2.2. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt và hợp lý...............................88
3.2.3. Đẩy mạnh thanh tốn khơng dùng tiền mặt........................................90
3.2.4. Đẩy mạnh chính sách khách hàng.......................................................90
3.2.5. Huy động vốn phải gắn chặt với yêu cầu sử dụng vốn có hiệu quả
95
3.2.6. Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ...........96


3.2.7. Coi trọng chất lượng phục vụ khách hàng..........................................96
3.2.8. Thay đổi thời gian phục vụ khách hàng..............................................97
3.2.9. Đẩy mạnh chiến lược Marketing cho toàn bộ hoạt động của Chi
nhánh 97
3.2.10. Thành lập phịng Marketing..............................................................98
3.2.11. Hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng...................................................98
3.3. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên................................99
3.3.1.Kiến nghị với Nhà nước.....................................................................99
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.................................................100
3.3.3. Kiến nghị với NHTMCP Công thương Việt Nam...........................102
KẾT LUẬN...............................................................................................103

Tài liệu tham khảo.....................................................................................104


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa
Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần

1

Chi nhánh

2

DNCV

Dư nợ cho vay

3

DSCV

Doanh số cho vay

4

DSTN


Doanh số thu nợ

5

NHCT

Ngân hàng Công thương

6

NHTM

Ngân hàng thương mại

7

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

8

Vietinbank

9

VND

Công thương Lạng Sơn


Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam
Việt Nam đồng

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Số hiệu

1

Bảng 2.1

Tên bảng
Số liệu hoạt động của NHCT Lạng Sơn giai

Trang
42

đoạn 2009-2011
2

Bảng 2.2

Tốc độ tăng trưởng huy động vốn qua các năm


43

2009-2011
3

Bảng 2.3

Hoạt động thanh toán qua Chi nhánh

45

NHTMCP Công thương Lạng Sơn qua 3 năm
4

Bảng 2.4

2009Khối lượng
2011 vốn huy động theo kế hoạch

46

5

Bảng 2.5

Khối lượng vốn huy động

47


6

Bảng 2.6

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo hình thức

49

huy động
7

Bảng 2.7

52

Bảng 2. 8

Kết quả huy động vốn theo kỳ hạn nguồn tiền
gửi
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ

8
9

Bảng 2. 9

Tình hình chung về sử dụng vốn của Chi

59


56

nhánh qua các năm
10

Bảng 2.10 Tình hình tín dụng theo thời hạn vay

61

11

Bảng 2.11 Tình hình biến động các khoản mục tín dụng

62

theo thời hạn vay
12

Bảng 2.12 Tình hình chung về chất lượng tín dụng của

66

Chi nhánh
13

Bảng 2.13 Tình hình biến động các khoản mục về chất

67

lượng tín dụng

14

Bảng 2.14 Tình hình các hoạt động khác tại NHCT Lạng
Sơn

ii

69


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Nền kinh tế nước ta sau những năm đổi mới đã đạt được nhiều kết
quả to lớn. Đất nước đã vượt qua những khó khăn, đời sống của nhân dân
ngày càng được cải thiện. Những thành tựu của công cuộc đổi mới đất
nước đã tạo ra những điều kiện, tiền đề quan trọng ban đầu đưa nước ta
chuyển sang thời kỳ phát triển mới, đó là đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hố với mục tiêu: “... Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại”. Để đạt được mục tiêu đó, địi hỏi cần
phải có vốn. Vốn là một trong những yếu tố quyết định của quá trình phát
triển kinh tế - xã hội. Với chức năng trung tâm tài chính, các ngân hàng
thương mại đã thực hiện tốt phương châm “đi vay để cho vay”, nỗ lực thu
hút nhiều nguồn vốn nhàn rỗi để cung ứng vốn cho các dự án đầu tư, cho
vay các doanh nghiệp, hộ gia đình, góp phần kích thích sản xuất, lưu thơng
hàng hố và phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trước xu hướng hội nhập
nền kinh tế thế giới và nhu cầu tăng trưởng kinh tế của đất nước các ngân
hàng thương mại cần phải nỗ lực, cải tiến hơn nữa để thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ đã đặt ra. Chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài: "Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng

thương mại cổ phần Công thương Lạng Sơn" cho luận văn tốt nghiệp của
mình nhằm đáp ứng địi hỏi thiết thực của thực tiễn, vừa mang tính thời sự
trong hoạt động của ngân hàng hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tại các
ngân hàng thương mại. Tuy nhiên với mỗi một ngân hàng khác nhau lại có

1


cách thức huy động vốn khác nhau và tại mỗi thời điểm tuỳ thuộc vào tình
hình hoạt động của ngân hàng, các ngân hành sẽ đưa ra các cách thức huy
động thay đổi để đáp ứng nhu cầu của mình. Vậy nên tác giả đã mạnh dạn
chọn đề tài này cho luận văn tốt nghiệp của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại và hoạt động
huy động vốn, trong đó làm rõ tầm quan trọng và các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác huy động vốn.
Đồng thời tiến hành phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn để
đề xuất các biện pháp, giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển huy động vốn
tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Lạng Sơn.
4. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của các ngân hàng thương mại.
Đánh giá thực trạng huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Chi nhánh Lạng Sơn trong giai đoạn 2009 - 2011, tìm ra điểm
mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của các tồn tại trong công tác huy động vốn
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Chi nhánh Lạng Sơn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu như phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp…

6. Đóng góp mới của luận văn
- Đề tài đã phân tích được thực trạng về hoạt động huy động vốn
của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Chi nhánh tỉnh Lạng
Sơn và những vấn đề tồn tại cần được tiếp tục giải quyết để hoàn thiện trong
tương lai.
- Đề tài đã đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả hoạt động huy động của Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng
thương Lạng Sơn nói riêng.


7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt,
danh mục các bảng và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu
làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần công thương Lạng Sơn
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy
động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Lạng Sơn trong
thời gian tới.


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp các danh mục dịch vụ
tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh tốn

và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế. [18, tr7]
Ngân hàng thương mại (NHTM) không trực tiếp tham gia sản xuất
và lưu thông hàng hố nhưng nó góp phần phát triển kinh tế xã hội thơng
qua việc cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện các chức năng
thanh toán và dịch vụ ngân hàng. Sự lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế
giống như mạch máu tuần hoàn trong cơ thể con người. Hệ thống ngân
hàng được ví như con kênh thu hút cung ứng tiền cho hoạt động kinh tế.
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế.
Với vai trò là nơi cấp vốn cho nền kinh tế, là công cụ của Nhà nước điều
tiết vĩ mô nền kinh tế, là cầu nối thị trường với các doanh nghiệp, là cầu nối
nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế nó đã khẳng định vị trí của
mình trong cơng cuộc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Ngoài ra, với các chức năng cơ bản: là trung gian tài chính, tạo
phương tiện thanh toán, là trung gian thanh toán các NHTM đã trở thành
một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
1.1.2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường
Từ khái niệm về NHTM nêu trên áp dụng vào thực tế nước ta, một
nước có hơn 80% dân số sống bằng nghề nơng, việc phát triển sản xuất
theo chiều hướng cơng nhiệp hóa - hiện đại hóa rất cần đến NHTM với vai


trị to lớn của nó. Nhất là khi q trình cơng nhiệp hóa - hiện đại hóa của
chúng ta đã đi vào chiều sâu, yêu cầu cần có vốn để xây dựng cơ sở hạ
tầng, tăng tốc đầu tư, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo nhịp
độ tăng trưởng kinh tế nhanh và lâu bền, thực hiện thành cơng các mục tiêu
phát triển kinh tế năm thì vai trò của các NHTM càng được Đảng và Nhà
nước ta coi trọng.
1.1.2.1. .1. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Vốn được tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân,

doanh nghiệp và các tổ chức trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn có nhiều vốn
phải tăng thu nhập quốc dân, có mức độ tiêu dùng hợp lý. Tăng thu nhập
quốc dân đồng nghĩa với việc mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy
mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế. Điều đó muốn làm
được lại cần có vốn. Vốn được coi như nguồn “thức ăn” chính thức cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Khi “thức ăn” bị
thiếu, doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội đầu tư mới hoặc không tiến hành kịp
thời quá trình tái sản xuất. NHTM chính là người đứng ra tiến hành khơi
thông nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế...
Thơng qua hình thức cấp tín dụng, ngân hàng đã tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới
qui trình cơng nghệ, nâng cao năng suất lao động đem lại hiệu quả kinh tế,
cũng có nghĩa là đưa doanh nghiệp lên những nấc thang cạnh tranh cao
hơn. Cạnh tranh càng mạnh mẽ, kinh tế càng phát triển. Như vậy với khả
năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những điểm khởi đầu
cho sự phát triển kinh tế của quốc gia.
1.1.2.2. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường, giúp
cho các nhà kinh doanh trong xây dựng chiến lược quản lý doanh nghiệp


Thị trường ở đây được hiểu ở hai góc độ, thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành bất kỳ một hoạt động
kinh doanh nào, doanh nghiệp cần phải tham gia vào thị trường đầu vào
nhằm thực hiện thành công chiến lược 5P: Product (sản phẩm), Price (giá
cả), Promotion (giao tiếp, khuyếch trương), Place (địa điểm) và People
(con người). Từ đó tiếp cận mạnh mẽ vào thị trường đầu ra, tìm kiếm lợi
nhuận. Qui trình đó chỉ được bắt đầu khi doanh nghiệp trang được bị đầy
đủ vốn cần thiết. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ khả năng
về tài chính. Do vậy buộc họ phải tìm kiếm vốn phục vụ chính họ. Nguồn
vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết những khó

khăn đó, tạo cho doanh nghiệp có đủ khả năng thoả mãn tối đa nhu cầu của
thị trường trên mọi phương diện: giá cả, chủng loại, chất lượng, thời gian,
địa điểm... NHTM sẽ là cầu nối giúp doanh nghiệp và thị trường gần nhau
hơn cả về không gian và thời gian.
1.1.2.3. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính
quốc tế
Trong xu thế khu vực hố, tồn cầu hố như hiện nay thì vai trị này
ngày càng thể hiện rõ rệt hơn. Áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc
gia khi mở cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là
tiềm lực về tài chính. Nhưng làm thế nào để có thể hồ nhập nền tài chính
của một quốc gia với phần cịn lại của thế giới? Câu hỏi đó sẽ được giải đáp
nhờ vào hệ thống các NHTM vì hệ thống này có khả năng cung cấp nhiều
loại hình dịch vụ khác nhau hỗ trợ cho việc đầu tư từ nước ngồi vào trong
nước theo các hình thức: thanh tốn quốc tế, nghiệp vụ hối đoái, cho vay uỷ
thác đầu tư... giúp cho luồng vốn ra, vào một cách hợp lý, đưa nền tài chính
nước nhà bắt kịp với nền tài chính quốc tế. Đây là một trong những điều
kiện tiên quyết cho tiến trình hội nhập kinh tế ở các quốc gia trên thế giới.


1.1.2.4. .4. NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mơ nền kinh
tế vì hoạt động ngân hàng góp phần chống lạm phát
Một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm
phát qua con đường tín dụng. Khi xảy ra lạm phát, Ngân hàng Trung ương
sẽ tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị
trường mở để thông qua các NHTM thay đổi lại lượng tiền trong lưu thơng,
các NHTM sẽ kiểm sốt lạm phát thơng qua các hoạt động tín dụng. Từ đó
ngân hàng xác định được hướng đầu tư vốn và đề ra các biện pháp xử lý
những tác động xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản
xuất diễn ra liên tục, góp phần điều hồ lưu thơng tiền tệ, ổn định sức mua
của đồng tiền, kiềm chế lạm phát.

1.1.3. Các chức năng của NHTM
Trong sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, ngân hàng là một yếu
tố không thể thiếu bởi các chức năng cơ bản của nó: là trung gian tài
chính, tạo phương tiện thanh tốn, trung gian thanh tốn.
1.1.3.1. Trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ
yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá
nhân và tổ chức trong kinh tế: Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi
tiêu (tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ
là những người cần bổ sung vốn); Các cá nhân và tổ chức thặng dư tạm
thời trong chi tiêu (tức là thu nhập hiên tại của họ lớn hơn các khoản chi
tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm). Sự tồn tại của
hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng và điều tất
yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ hai sang nhóm thứ nhất nếu cả hai cùng
có lợi. Khi đó sẽ hình thành nên mối quan hệ tài chính, mà có thể là quan
hệ trực tiếp dưới hình thức tín dụng hoặc quan hệ cấp phát, hùn vốn và


cũng có thể là quan hệ gián tiếp nếu trong quan hệ trực tiếp bị nhiều giới
hạn do không phù hợp về qui mô, thời gian, không gian... Với quan hệ gián
tiếp địi hỏi có sự tham gia của các trung gian tài chính mà với sự chun
mơn hóa họ có thể giảm chi phí giao dịch xuống, làm tăng thu nhập cho
người tiết kiệm từ đó mà khuyến khích được tiết kiệm, đồng thời giảm phí
tổn tín dụng cho người đầu tư và cũng khuyến khích đầu tư. Trung gian tài
chính đã tập hợp những người tiết kiệm và đầu tư, vì vậy giải quyết được
mâu thuẫn của quan hệ tài chính trực tiếp. Đồng thời do sự phân bổ khơng
đều thơng tin và năng lực phân tích thơng tin thường được gọi là tình trạng
“thơng tin khơng cân xứng” làm giảm tính hiệu quả của thị trường và ngân
hàng có năng lực để làm giảm đến mức thấp nhất những sai lệch đó.
1.1.3.2. Tạo phương tiện thanh tốn

Tiền-Vàng có một chức năng quan trọng là làm phương tiện
thanh tốn trong trao đổi mua bán hàng hóa, dịch vụ, song khi nền sản
xuất phát triển cao hơn, lượng phân phối qua lại ngày càng nhiều thì trong
thanh tốn bằng tiền mặt, vàng gặp nhiều khó khăn và ngân hàng đã tạo
phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ cho khách hàng, và
với những ưu điểm nhất định nó đã trở thành phương tiện thanh tốn rộng
rãi được nhiều người chấp nhận. Ngồi ra, giấy nhận nợ đó còn được thay
thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thơng, phương tiện cất trữ, nó trở
thành tiền giấy. [7, tr.11-12]
Ngày nay giấy nhận nợ đã được phát triển dưới nhiều hình thức
khác nhau như: Séc, kỳ phiếu... đã giúp cho việc thanh tốn được diễn ra
nhanh gọn và có hiệu quả hơn.
1.1.3.3. Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu
hết các quốc gia. Thay mặt cho khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh


tốn giá trị hàng hóa và dịch vụ, để việc thanh tốn nhanh chóng thuận tiện
và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức
thanh toán như thanh toán bằng Séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ...
Cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền
giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện thanh tốn bù trừ
với nhau thơng qua Ngân hàng Trung ương hoặc thơng qua các trung tâm
thanh tốn, cơng nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi
qui mơ sử dụng cơng nghệ đó càng được mở rộng. Nhiều hình thức thanh
tốn được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất trong thanh tốn khơng
chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên
tồn thế giới. Với các trung tâm thanh tốn quốc tế được thiết lập đã làm
tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành
trung tâm thanh tốn quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền

kinh tế toàn cầu. [7, tr.12-13]
1.1.4. Hoạt động cơ bản của NHTM
NHTM hiện đại hoạt động với ba hoạt động chính đó là: hoạt động
huy động vốn, sử dụng vốn và các hoạt động trung gian khác. Ba hoạt động
này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo
nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các hoạt động này đan
xem lẫn nhau trong quá trình hoạt động của ngân hàng, tạo nên một chỉnh
thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh
doanh của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:
Nghiệp vụ tiền gửi: Đây là hoạt động phản ánh hoạt động ngân hàng
nhận các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào để thanh tốn hoặc với
mục đích bảo quản tài sản mà từ đó NHTM có thể huy động được. Ngồi ra


NHTM cũng có thể huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các
hộ gia đình được gửi vào ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi
trên số tiền gửi.
Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM phần lớn sử dụng
nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính thời hạn tương đối dài và
ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ các khoản
tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ
này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn
trong hoạt động kinh doanh.
Nghiệp vụ đi vay: Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng
thường xuyên nhằm mục đích tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay
các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và vay Ngân hàng Nhà nước
dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo... Trong đó các khoản
vay từ Ngân hàng Nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành

vốn của bản thân NHTM khi mà nó khơng tự cân đối được nguồn vốn trên
cơ sở khai thác tại chỗ.
Nghiệp vụ huy động vốn khác: Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ
bản kể trên, NHTM có thể tạo vốn kinh doanh cho mình thơng qua việc
nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM, thường
để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các ngân hàng phải lập các dự án cho
từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay.
Vốn chủ sở hữu của NHTM: Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của
NHTM. Lượng vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi bắt đầu thành lập ngân
hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định, ngân hàng có thể sử dụng nó vào
các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất, nhà xưởng, mua sắm


tài sản cố định phục vụ cho bản thân ngân hàng, cho vay, đặc biệt là tham
gia đầu tư góp vốn liên doanh. Trong thực tế khoản vốn này không ngừng
được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng
mang lại.
1.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào
các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an tồn kinh doanh cũng như tìm
kiếm lợi nhuận. Hoạt động sử dụng vốn bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
Nghiệp vụ ngân quỹ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của
NHTM được dùng vào với mục đích nhằm đảm bảo an tồn về khả năng
thanh tốn hiện thời cũng như khả năng thanh toán nhanh của NHTM và
thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước đề ra.
Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. NHTM đi vay để cho vay, do đó có cho vay được hay
khơng là vấn đề mà mọi NHTM đều phải tìm cách giải quyết. Thơng

thường lợi nhuận từ hoạt động cho vay này chiếm tới 65- 70% trong tổng
lợi nhuận của ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay có thể được phân loại bằng
nhiều cách: theo thời gian có cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài
hạn, theo hình thức đảm bảo có cho vay có đảm bảo, cho vay khơng có đảm
bảo, theo mục đích có cho vay bất động sản, cho vay thương mại, cho vay
cá nhân, cho vay nông nghiệp, cho vay thuê mua...
Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM
cịn dùng số vốn huy động được để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình
thức như: hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khốn trên thị trường... và
trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
* Nghiệp vụ khác: NHTM thực hiện các hoạt động king doanh như:
kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ;


nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; king doanh và dịch vụ bảo hiểm...
1.1.4.3. Hoạt động trung gian
NHTM thực hiện các hoạt động trung gian như ngân hàng đứng giữa
để thu nhận tiền gửi của người gửi tiền sau đó cho người cần vay tiền hoặc
làm môi giới cho người đầu tư. Khi thực hiện các hoạt động này ngân hàng
thực sự là cầu nối giữa người có tiền muốn cho vay hoặc gửi ngân hàng với
những người thiếu vốn cần vay. NHTM đã góp phần tạo nên tiện ích cân
bằng cho cả ba bên trong quan hệ người gửi tiền, ngân hàng, người đi vay.
Ngồi ra, ngân hàng cịn rất nhiều hoạt động khác như: Cung ứng các
dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ bảo quản an toàn các tài sản có giá, tư vấn cho
khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, dịch vụ kinh doanh
ngoại hối...
1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM
Vốn của ngân hàng bao gồm: Vốn chủ sở hữu và vốn nợ. Trong đó
vốn nợ chiếm một tỷ lệ rất lớn (Khoảng 70% - 80%).
1.2.1. Vai trò của nguồn vốn huy động

Nguồn vốn huy động quyết định quy mô hoạt động của NHTM: Đối
với nền kinh tế nguồn vốn huy động chiếm một vai trị đặc biệt quan trọng.
Trong q trình phát triển kinh tế, nền kinh tế đòi hỏi một lượng vốn rất lớn
để đầu tư cho tất cả các lĩnh vực phát triển trong khi đó nguồn vốn từ ngân
sách Nhà nước lại có hạn hoặc chưa cân đối đủ đáp ứng nhu cầu về vốn của
nền kinh tế buộc Chính phủ phải tìm các nguồn vốn khác để bù đắp như
vay nợ các tổ chức kinh tế phi Chính phủ, vay nợ nước ngoài, huy động
vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư...Trong đó vốn huy động trong nước là
cơ bản, quan trọng nhất vì dễ đánh thức tiềm năng, phát huy nội lực nên dễ
huy động, vừa tránh được những rào cản và điều kiện về kinh tế - chính trị
ràng buộc khi đi vay nợ nước ngoài.


Đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngân hàng là đi vay để cho vay.
Dựa vào chênh lệch giữa lãi suất đầu vào của vốn huy động và lãi suất đầu
ra của hoạt động cho vay để kiếm lời. Do vậy, nguồn vốn huy động trở
thành cơng cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM, quyết
định tới việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng của ngân hàng. Vì thế, nguồn
vốn huy động và chính sách huy động vốn không chỉ quyết định khả năng
mở rộng kinh doanh mà nó cịn quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng.
Một ngân hàng muốn kinh doanh thu lợi nhuận nhiều trước hết địi
hỏi ngân hàng đó phải có một nguồn vốn đủ lớn, vững mạnh và ổn định.
Bên cạnh nguồn vốn tự có chiếm tỷ trọng rất nhỏ thì vốn huy động lại là
nguồn vốn chính truyền thống của ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng chiếm tỉ
trọng cao nhất so với tổng nguồn vốn (80%) cho nên để đáp ứng được nhu
cầu vốn của nền kinh tế (như vay để đầu tư, vay tiêu dùng, thực hiện các
hoạt động kinh doanh khác...) địi hỏi ngân hàng phải có những chính sách
huy động vốn hợp lý để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi. Thông thường nếu so
với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho
vay kém đa dạng hơn, nó cũng khó có khả năng mở rộng thị trường tín

dụng. Xét về quy mơ khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn
và lãi suất cho vay đối với khách hàng thì các ngân hàng lớn cũng đều có
ưu thế hơn.
Nếu khả năng huy động vốn lớn thì uy tín của ngân hàng sẽ được
nâng cao, cạnh tranh giữa các NHTM sẽ quyết liệt hơn và quan trọng hơn
là doanh số của ngân hàng sẽ lớn, bổ sung cho phần vốn tự có của mình để
ngân hàng có cơ hội nhiều hơn trong kinh doanh, đầu tư cũng như củng cố
được vị thế của ngân hàng trên thị trường.
Hơn nữa, nguồn vốn huy động là nguồn vốn chất lượng với chi phí
thấp của ngân hàng. Để giải quyết nhu cầu về vốn của nền kinh tế, ngân


hàng khơng thể chỉ sử dụng nguồn vốn tự có, nếu sử dụng nguồn vốn đi
vay thì chi phí rất lớn thậm chí cịn có thể vượt cả lãi suất cho vay ra nền
kinh tế, còn nếu sử dụng nguồn vốn khác thì cũng khơng đủ để đáp ứng.
Vậy chỉ còn lại vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất giúp ngân hàng chủ
động về vốn thông qua lãi suất, kỳ hạn...Nếu lãi suất đầu vào lớn hơn nhiều
so với lãi suất đầu ra thì ngân hàng kinh doanh sẽ có lãi. Nên chí phí của
vốn huy động thấp sẽ là cơ sở tạo ra lợi nhuận thông qua các hoạt động
kinh doanh khác nhau của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là điều kiện tốt để
ngân hàng cạnh tranh với các ngân hàng khác thông qua chênh lệch lãi
suất, giúp cho ngân hàng nâng cao được hình ảnh, uy tín của ngân hàng
hơn. Với tiềm năng vốn của ngân hàng càng lớn thì ngân hàng càng có điều
kiện mở rộng quy mơ ngày càng lớn, đa dạng hố hình thức kinh doanh,
khơng bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Có như vậy chữ tín của ngân hàng mới được
nâng cao trong lịng người dân, từ đó tạo niềm tin vững chắc cho họ khi gửi
tiền vào ngân hàng, ngân hàng có điều kiện tiến hành hoạt động cạnh tranh
có hiệu quả nhằm vừa giữ vững chữ tín, vừa nâng cao vị thế trên thương
trường. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn trong kinh doanh, đây cũng
là điều kiện bổ sung vốn tự có cho ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ

thuật cho ngân hàng.
Đồng thời, một ngân hàng với vốn lớn sẽ có đủ khả năng tài chính để
kinh doanh đa năng trên thị trường. Khơng chỉ đơn thuần là cho vay mà còn
đầu tư vào các lĩnh vực liên doanh, liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua,
mua bán nợ, kinh doanh trên thị trường chứng khốn... Đây là các hình
thức sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh, tạo thêm vốn
cho ngân hàng, giúp ngân hàng hiện đại hoá, đổi mới các công nghệ để
cung cấp cho khách hàng các dịch vụ mới (như: máy thanh toán tự động


ATM, chuyển tiền nhanh Western Union...) ngân hàng vừa thu hút được
khách hàng lại có nguồn thu đáng kể.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn
1.2.2.1. Phân loại theo thời gian
- Vốn ngắn hạn: Là hình thức NHTM huy động vốn khơng kỳ hạn và
có kỳ hạn với thời gian ngắn. Nguồn vốn này có thời gian huy động tối đa
là một năm.
- Vốn trung hạn: Có thời gian huy động từ một năm đến ba năm.
- Vốn dài hạn: Nguồn vốn này có thời gian huy động trên ba năm.
1.2.2.2. Phân loại theo đối tượng
- Huy động từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: Đây là nguồn
huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn
vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh tốn, các doanh nghiệp
dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh
nghiệp khi bán được hàng hoá đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần.
Chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội khơng giống
nhau. Vì vậy, ngân hàng ln có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có
thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền
này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại
khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn

từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải
tiến các dịch vụ ngân hàng.
- Huy động từ các tầng lớp dân cư: Mỗi một gia đình và cá nhân
trong xã hội đều có những khoản tiền tiết kiệm để dự phòng cho những nhu
cầu chi dùng cho tương lai. Khi xã hội càng phát triển thì khoản dự phịng
này càng lớn. Nắm được tình hình đó, các NHTM đã tìm mọi hình thức
nhằm huy động tối đa các khoản tiết kiệm này, từ đó tạo ra một nguồn vốn


không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và thu được lợi nhuận
cho bản thân ngân hàng.
- Vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác:
Trong q trình hoạt động các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi ở
lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh tốn... Ngồi ra việc vay lẫn
nhau giữa các ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy
không thường xuyên song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi
NHTM. Q trình tăng vốn huy động này có thể được thực hiện ở trên thị
trường nội tệ hay thị trường ngoại tệ. Trong số những người cho ngân hàng
vay có một người đặc biệt đó là Ngân hàng Trung ương. Ngân hàng Trung
ương đóng vai trị là người cho vay cuối cùng để cứu cho các NHTM khỏi
các trục trặc xảy ra. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác tuy cũng khá dễ dàng nhưng số lượng thường khơng nhiều và
chi phí huy động thường cao hơn. Do vậy, hình thức này các ngân hàng sử
dụng không nhiều.
1.2.2.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các NHTM sử
dụng hiện nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo
sự thuận tiện cho ngân hàng khi tiến hành huy động. Các hình thức huy
động bao gồm:
* Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi:

- Huy động tiền gửi không kỳ hạn: Đây là phần tiền huy động tương
đối quan trọng ở những nước phát triển có tỷ lệ thanh tốn khơng dùng tiền
mặt cao. Mục đích của các khoản tiền gửi này không phải là để lấy lãi mà
chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn là những tổ chức
kinh tế, các cá nhân làm ăn bn bán phải thanh tốn tiền hàng hố, dịch vụ
liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho


người thứ ba. Hình thức rút có thể là tiền mặt hay lấy qua hình thức thanh
tồn bằng séc. Đặc biệt người gửi tiền có thể khơng cần trực tiếp đến ngân
hàng lấy mà có thể rút qua các máy rút tiền tự động (máy ATM). Ngân
hàng thường bảo quản loại tiền gửi này trên hai tài khoản: tài khoản thanh
toán và tài khoản vãng lai:
+ Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có
tồn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư
tiền gửi. Loại tài khoản này ln ln có số dư có.
+ Tài khoản vãng lai là tài khoản có thể dư có hoặc dư nợ, thường
được sử dụng cho các tổ chức kinh tế. Số dư có thể hiện tiền gửi của
khách hàng cịn số dư nợ thể hiện khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách
hàng vay.
Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân
hàng nên mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm
chí khơng phải trả lãi. Tỷ lệ huy động từ nguồn này sẽ là khá cao nếu ngân
hàng có các dịch vụ đa dạng, sản phẩm ngân hàng chất lượng cao, hệ thống
mạng lưới rộng rãi đáp ứng tốt các nhu cầu của người gửi tiền
- Huy động tiền gửi có kỳ hạn: Là các tiền gửi của các tổ chức kinh
tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và rút ra sau một thời hạn nhất định. Khoản
này thường gắn với các tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh doanh gần như xác
định, thời gian thanh tốn tiền ổn định, ít có sự biến động. Phần tiền gửi
này ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà ngân hàng phải trả

cũng cao hơn. Người gửi tiền ngồi mục đích sử dụng các dịch vụ ngân
hàng cịn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động
rất nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn huy động của ngân hàng.
- Huy động tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu
đời nhất của các NHTM. Bao gồm các loại sau:


+ Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn. Hình thức này gần giống như huy
động tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên so với tiền gửi khơng kỳ hạn thì số
dư của phần này ổn định hơn, ít biến động hơn nên ngân hàng phải trả lãi
suất cao hơn.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến
nhất, quen thuộc nhất ở nước ta. Người gửi tiền gửi vào ngân hàng và rút ra
sau những thời hạn xác định: 3 tháng, 6 tháng... Đây là những khoản tiền
có tính ổn định rất cao nên ngân hàng phải trả khách hàng với lãi suất gần
như là cao nhất.
+ Tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài: Loại hình này khá phổ biến ở
những nước phát triển nhưng ở nước ta còn khá mới mẻ. Người gửi có thể
gửi tiền vào bất cứ lúc nào và chỉ được rút ra khi đến hạn (thời hạn tương
đối dài). Loại hình này giúp cho ngân hàng có nguồn vốn ổn định để có thể
đầu tư trung và dài hạn.
* Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay:
Hình thức này ngày càng chiếm vai trị quan trọng trong mơi trường
kinh doanh đầy biến động như hiện nay. Các NHTM có thể vay từ nhiều
nguồn:
- Vay từ các tổ chức tín dụng: Đó là các khoản vay thơng thường mà
các ngân hàng vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường
tiền tệ. Các ngân hàng thường xây dựng các mối quan hệ tốt để khi thiếu
hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ khơng vay Ngân hàng Trung ương
- Vay từ Ngân hàng Trung ương: Khi NHTM xảy ra tình trạng thiếu

hụt dự trữ bắt buộc hay mất khả năng thanh tốn thì người cuối cùng mà
các ngân hàng có thể cầu cứu là Ngân hàng Trung ương. Ngân hàng Trung
ương cho vay dưới hình thức tái chiết khấu thương phiếu. Các NHTM có
thể mang các thương phiếu lên Ngân hàng Trung ương để vay. Tuy nhiên,


×