Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Điều khiển sinh trưởng và sinh sản ở người và động vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.66 KB, 11 trang )

ĐIỀU KHIỂN SINH SẢN VÀ SINH TRƯỞNG CỦA ĐỘNG VẬT
1.
a.

ĐIỀU KHIỂN SINH TRƯỜNG
Cải tạo giống:
 Chọn lọc nhân tạo: Nhằm tạo ra những giống vật nuôi cho năng suất cao nhất, trong
thời gian ngắn nhất.
Ví dụ: một nơng dân ni gà rừng sẽ chọn ra những con gà đẻ nhiều trứng nhất để gây
giống, lứa con của những con gà này sẽ đẻ ra lượng trứng nhiều hơn mức trung bình so
với những con gà khác, rồi người đó lại chọn những con đẻ nhiều trứng nhất trong lứa
này để phối giống, tạo ra lứa cháu. Trải qua hàng chục thế hệ chọn lọc như vậy sẽ tạo ra
giống gà siêu trứng, có thể đẻ ra lượng trứng nhiều gấp mấy lần so với gà rừng.
 Lai giống: Lai giữa giống địa phương và các giống nhập ngoại để tạo ra các giống
vừa có năng suất cao, vừa thích nghi tốt điều kiện mơi trường địa phương.
Ví dụ:
Lợn ỉ x Lợn ngoại -> Lợn lai
Năng suất lợn lai tăng cao: Khối lượng xuất chuồng có thể lên đến 100kg.
Vịt x Ngan -> Con lai lớn nhanh, thịt ngon

b.

Cải thiện môi trường sống của động vật:
 Mục đích: Làm thay đổi tốc độ sinh trưởng và phát triển của vật nuôi.
 Biện pháp:


+ Có các chế độ ăn thích hợp với động vật nuôi trong các giai đoạn sinh trưởng và phát
triển khác nhau (khi mang thai, con non,…)
+ Chuẩn bị chuồng trại ấm vào mùa đông, mát cho mùa hè, tắm cho động vật để động vật
không mắc bệnh, không tốn nhiều năng lượng cho việc điều hòa thân nhiệt


+ Tiêm phịng các bệnh thường gặp cho vật ni

ĐIỀU KHIỂN SINH SẢN

2.
a.
-

-

-

Một số biện pháp làm thay đổi số con:
 Sử dụng hormone hoặc chất kích thích tổng hợp:

Chế phẩm kích dục tố được dùng trong sinh sản nhân tạo cá phổ biến hiện nay là
dịch chiết từ tuyến yên cá và HCG.
Dịch chiết từ tuyến yên cá (fish pituitary gland extract):
+ FSH (Follicle Stimulating Hormone): là hormon kích thích nang trứng; Giúp nang
trứng và noãn bào đều phát triển
+ LH (Luteinzing Hormone) là hormon hồng thể hóa. Có chức năng gây chín nỗn
bào và rụng trứng. Sự rụng trứng là hiện tượng nang trứng vỡ để nỗn bào thốt ra
ngồi, đi vào ống dẫn trứng. Nang trứng vỡ ở lại buồng trứng rồi biến thành thể bào
nên được gọi là hồng thể hóa
+ Ngày nay, nhờ cơng nghệ sinh học, đã có FSH và LH nhân tạo được gọi là những
kích dục tố tái tổ hợp (Recombinant Gonadotropin).
+ Ưu điểm: Dễ kiếm, có thể tự sản xuất sau khi thu, xử lí và bảo quản tuyến n từ
những cá có tuyến sinh dục phát triển tốt trong ao hồ nuôi (như từ cá Chép, cá Trê,
Mè, Trắm).
+ Khuyết điểm: số lượng hạn chế, hoạt tính khơng ổn định.

HCG (Human Chorionic Gonadotropin): Kích dục tố mạng đệm người.
+ Ưu điểm: Được dùng phổ biến trong sinh sản nhân tạo do sự phong phú về nguồn
và sự ổn định của hoạt tính.
+ Khuyết điểm: HCG cần được bảo quản ở nhiệt độ của tủ lạnh.
Cá mè, cá trắm cỏ không đẻ trong ao nuôi. Tiêm dịch chiết từ tuyến dưới não của các lồi
cá khác làm trứng chin hàng loạt, sau đó nặn trứng ra và cho thụ tinh nhân tạo bên ngoài
cơ thể rồi đem ấp nở ra cá con.
Tiêm huyết thanh ngựa chửa cho trâu, bò,… làm cho trứng nhanh chín và rụng hoặc
làm chín và rụng nhiều trứng cùng một lúc, sau đó thụ tinh nhân tạo với tinh trùng đã
chuẩn bị sẵn
Huyết thanh ngựa chửa – PMSG ((Pregnant Mare Serum Gonadotropin) là kích dục
tố của nhau thai ngựa có chức năng sinh lí tương tự như FSH và LH của thùy
trước tuyến yên. Tuy nhiên, hoạt tính của nó giống FSH nhiều hơn.
Phương pháp Linpe
Linpe, là phương pháp kích thích cá đẻ mang tên của nhà nghiên cứu Canada là Peter
R.E. và nhà khoa học Trung Quốc là Lin Hao- ran (Lâm Hạo Nhiên). Nguyên lý của
phương pháp Linpe là dùng GnRH–A kích thích tuyến yên cá tiết ra kích dục tố để kích


-

dục tố nội sinh của cá gây ra phản ứng chín và rụng trứng cũng như sự tiết tinh ở cá đực.
Trong phương pháp này người ta tiêm cho cá đồng thời hai hoạt chất: GnRH – A
(Gonadotropin Releasing Hormon – Analog) , Chất tương tự hormon phóng thích kích
dục tố và Antidopamine (Dopamine antagonist, Dopamine blocker) là chất chống lại
Dopamin (vì Dopamin là chất ức chế sự tiết kích dục tố).
GnRH là hocmon được tiết ra từ các neuron của vùng dưới đồi (Hypothalamus) có
tác dụng kích thích tuyến n tăng cường tiết các hóc-mơn gonadotropin (FSH và
LH) để kích hoạt và tăng cường sự phát triển của tế bào trứng, sự rụng trứng và sự
hình thành thể vàng. Ngồi cơ chế tác dụng thuận chiều, GnRH cịn đóng vai trị

quan trọng trong việc kiểm sốt mối tác động ngược dương tính của estrogen để
tăng cường tiết LH và kiểm sốt mối tác động ngược âm tính của progesteron để
bảo đảm sự tồn tại của thể vàng.
+ Ưu điểm: giá thành thấp do GnRH là một peptid đơn giản, cấu trúc có 10 amino acid.
+ Khuyết điểm: gây rụng trứng rất mạnh, thậm chí cả những nỗn bào chưa thành thục
hoàn toàn. Hệ quả là số trứng rụng rất lớn nhưng tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở không cao. Một
nhược điểm khác của phương pháp này là thời gian cá tái thành thục dài hơn so với
trường hợp dùng kích dục tố hoặc hormon Steroid
Các hormon steroid
Có thể gây chín nỗn bào cá bằng các hormon Steroid thuộc nhóm Gestagen (C21).
Những Gestagen sau đây đã cho kết quả sinh sản tốt trên cá (in vivo) trong liều tiêm
quyết định: Progesteron; 17α–Hydroxyprogesteron; 17α–Hydroxy, 20β–
Dihydroprogesteron (17,20 P); Desoxycorticosteron, hoặc muối Acetat của nó (DOCA)
Progesteron

Cơng thức: C21H30O2

17α–Hydroxyprogesteron




Công thức: C21H30O3
20β–Dihydroprogesteron

Công thức: C21H32O2

Desoxycorticosteron

Công thức: C21H30O3

+ Ưu điểm: các steroid chịu được nhiệt độ cao (đến 100oC), không bị phân hủy bởi vi
khuẩn và nấm, dễ pha chế và định liều.
+ Khuyết điểm: các Gestagen khi dùng cho cá chỉ có tác dụng gây chín. Vì thế, cần sử
dụng chúng kèm với các yếu tố gây rụng trứng (KDT, Prostaglandin)
o Các yếu tố ảnh hưởng


Để việc sử dụng KDT mang lại hiệu quả tối ưu nhất, khi sử dụng kích dục tố phải lưu ý
đến những yếu tố ảnh hưởng như:
Loài cá: Tùy vào loài cá, tùy vào cấu trúc buồng trứng, túi tinh… mà sử dụng loại KDT
tương ứng. Có lồi sau khi tiêm KDT thì tự sinh sản, có lồi phải vuốt trứng, vuốt tinh,
có lồi thì phải mổ con đực lấy tinh hoàn để tiến hành thụ tinh nhân tạo. Liều lượng
tiêm ở từng lồi cũng khác nhau, có lồi chỉ cần tiêm 1 liều duy nhất gọi là liều quyết
định.
Vị trí tiêm: Vị trí tiêm khác nhau ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá bố mẹ sau khi tiêm,
thời gian hiệu ứng thuốc, cũng như cường độ tác động. Mỗi một vị trí tiêm khác nhau sẽ
có những ưu nhược điểm khác nhau và chỉ phù hợp cho các đối tượng khác nhau. Thơng
thường, đối với các lồi cá có kích cỡ lớn thường tiêm ở gốc vây lưng. Bởi, với cách
thức này, mặc dù thời gian thuốc tác động chậm, thời gian hiệu ứng thuốc dài, nhưng an
toàn cho cá bố mẹ sau khi tiêm. Trong khi đó, phương pháp tiêm ngay tại gốc vây ngực
cho thời gian hiệu ứng nhanh hơn, cường độ tác động mạnh hơn, nhưng cũng dễ gây
chết cá bố mẹ nếu kim đâm trúng tim.
Các yếu tố khác: Tác động của từng loại KDT khác nhau còn chịu ảnh hưởng bới các
yếu tố khác như nguồn gốc cá, chất lượng nuôi vỗ, chế độ chăm sóc, yếu tố mùa vụ,
tuổi, trọng lượng thân, kỹ thuật pha chế thuốc, kỹ thuật chích và các yếu tố môi trường
liên quan…
o Cách sử dụng
Xác định được tuổi, trọng lượng cá, chọn cá đạt yêu cầu về ngoại hình, chọn mơi trường
ni vỗ tối ưu, phù hợp với đặc tính sinh học từng lồi cá về thức ăn, mơi trường sống,
thay nước chăm sóc.

Để thúc đẩy q trình chuyển pha trứng nhanh và đồng loạt hơn có thể sử dụng các biện
pháp thay nước, tăng cường chu kỳ quang bằng cách dùng ánh sáng đèn cao áp, tạo
dịng chảy xốy áp lực hoặc làm mưa nhân tạo cùng với việc đưa thêm vào thức ăn một
số thành phần như giá sống, mầm lúa…
Trước khi tiêm KDT cần dùng que thăm trứng, lấy trứng ra đánh giá sơ bộ mức chuyển
hóa của pha trứng thơng qua màu sắc, độ căng tròn, độ rời và cực của nhân… Từ đó,
tuyển lựa cá bố mẹ (đặc biệt là cá mẹ) đạt đủ yêu cầu để tiến hành tiêm KDT.
Chọn đúng loại KDT thích ứng với từng loại cá, thích ứng cho từng liều cụ thể (liều sơ
bộ, liều quyết định). Liều sơ bộ để tiêm cho các loài cá hợp lý thường cách nhau 6 - 8
giờ. Trước khi tiêm liều quyết định, cần theo dõi thường xuyên diễn biến về ngoại hình
của cá, kết hợp thăm trứng, đánh giá độ phân cực của nhân, độ căng tròn của màng
trứng, độ rời. Sau khi tiêm liều quyết định cần thăm trứng thường xuyên để can thiệp
kịp thời như bố trí bể đẻ, vuốt trứng, vuốt tinh…
Lựa chọn thời điểm tiêm hợp lý, trách các tác động của mơi trường. Ngồi ra, để tăng
cường hoạt tính của từng loại thuốc sử dụng, người sản xuất giống nên kết hợp thêm
DOM (Doperidom) - thuốc làm tăng cường chuyển động hoặc co thắt dạ dày và ruột
 Thay đổi các yếu tố môi trường:


Tác dụng lên hệ thần kinh và hệ nội tiết kích thích vật ni đẻ nhiều trứng trong một
ngày và đẻ sớm.
Thay đổi thời gian chiếu sáng đối với gà ni làm cho gà có thể đẻ 2 trứng/ngày
 Ni cấy phơi:

-

-

Tiêm hormone thúc đẩy sự chín và rụng của nhiều trứng rồi lấy các trứng đó ra
ngồi. Cho các trứng đó thụ tinh trong ống nghiệm và ni dưỡng các hợp tử phát triển

đến một giai đoạn phôi nhất định. Sau đó đem các phơi này cấy vào tử cung của con cái
để con cái mang thai và đẻ con.
Có thể ứng dụng đối với các lồi động vật quý hiếm chỉ đẻ một con trong một lứa
đẻ.
Làm tăng nhanh số lượng cá thể của một lồi nào đó
 Thụ tinh nhân tạo:


-

Thụ tinh nhân tạo có tác dụng làm tăng hiệu quả thụ tinh, có thể diễn ra bên trong
hoặc bên ngoài cơ thể.
Ưu điểm:

giúp nâng cao khả năng truyền giống của con đực
giúp nâng cao phẩm chất đàn gia súc: Với chỉ một số ít đực giống tốt, được tuyển
kỹ càng sẽ tạo ra một số lượng lớn liều tinh trùng có chất tốt, khi dẫn tinh cho gia súc cái
thì các đặc điểm tốt của con sẽ được truyền cho đời sau.

Việc khai thác tinh trùng, pha chế bằng dung mơi hoặc làm đơng lạnh có thể bảo
quản được trong thời gian dài ở nhiệt độ thích hợp. Bên cạnh đó, tinh trùng sau khi pha
lỗng gọn, nhẹ có thể vận chuyển đi xa trong những điều kiện khó khăn mà được giống
khó có thể vận chuyển được.

giúp tránh được những bệnh lây lan qua đường sinh sản thông qua giao phối trực
tiếp; khắc phục sự chênh lệch về tầm vóc giữa con đực và con cái (ví dụ bị đực giống
1.000 kg rất khó phối giống cho bị cái tầm vóc khoảng 200 kg); đáp ứng nhu cầu số
lượng cái động dục lớn trong điều kiện ít đực giống; kéo dài thời gian sử dụng đực giống
và tăng hiệu quả kinh tế gấp từ 5-6 lần so với nhảy trực tiếp đối với lợn và hàng trăm lần
đối với bò.

- Nhược điểm: để thụ tinh nhân tạo thành cơng địi hỏi người thực hiện phải có kiến
thức chắc về đặc điểm sinh lý, sinh sản của vật nuôi; có kinh nghiệm thực tiễn; hăng
say với nghề. Thơng thường, tỷ lệ thụ thai khi thụ tinh nhân tạo thấp hơn so với giao
phối tự nhiên
+ Thụ tinh nhân tạo bên ngồi cơ thể:
Ví dụ: Ép nhẹ lên bụng cá đã thành thục sinh dục để trứng chín tràn ra một cái đĩa rồi rót
nhẹ tinh dịch (sẹ cá đực chứa tinh trùng trưởng thành) lên trên. Dùng lông gà đảo nhẹ để



trộn đều trứng với tinh trùng để gây thụ tinh. Thụ tinh nhân tạo theo cách này có thể đạt
hiệu suất 80-90%, so với 40% khi thụ tinh trong điều kiện tự nhiên.
+ Thụ tinh nhân tạo bên trong cơ thể:
Tinh trùng được lấy từ con đực, được bảo quản ở trạng thái tiềm sinh trong nito lỏng ở
nhiệt độ -1960C. Thời gian bảo quản có thể kéo dài hàng tháng, hàng năm. Khi cần thụ
tinh, người ta nâng nhiệt độ để tinh trùng phục hồi khả năng di chuyển. Sau đó chia tinh
trùng thành nhiều mẫu với liều lượng thích hợp rồi đưa vào cơ quan sinh dục của con cái
để thụ tinh. Theo cách này có thể đạt hiệu quả sinh sản cao và chọn lọc được những đặc
điểm mong muốn ở con đực giống.
b.
Một số biện pháp để điều khiển giới tính:
 Ý nghĩa: tiết kiệm chi phí, tăng
 năng suất trong chăn ni.
 Tách tinh trùng X và Y:
Tách bằng các biện pháp kĩ thuật như: lọc, li tâm, điện li. Chọn loại tinh trùng mang
nhiễm sắc thể X hoặc Y thụ tinh với trứng để tạo giới tính theo ý muốn.
 Sử dụng hormone tổng hợp để tạo giới tính một số lồi theo u cầu.
Ví dụ: Ni cá rơ phi (cá nhỏ) bằng 17 – Mêtyltestostêrôn (một loại hormone
testosterone tổng hợp) kèm theo vitamin C tạo ra khoảng 90% cá rô phi đực.
 Mọt số biện pháp khác: chiếu tia tử ngoại, thay đổi chế độ ăn.



Ví dụ: Dùng tia tử ngoại chiếu lên tằm sẽ tạo ra nhiều tằm đực hơn. Tằm
đực cho nhiều tơ.
- Xác định giới tính của phơi bằng cách phát hiện thể ba (tế bào của phơi cái có thể
ba cịn tế bào phơi đực khơng có thể ba). Tuỳ theo u cầu có thể giữ lại hoặc hủy
phơi đực hay phôi cái.

3.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
/> /> /> /> /> /> /> />


ĐIỀU KHIỂN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở NGƯỜI
- Nâng cao đời sống
- Cải thiện chế độ dinh dưỡng
- Luyện tập thể dục thể thao
- Tư vấn di truyền
- Phát hiện sớm các đột biến trong phát triển phôi thai
- Giảm ô nhiễm môi trường
- Chống sử dụng các chất ma túy, thuốc lá, rượu bia…
Tại sao cho trẻ tắm nắng vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối sẽ có lợi cho sinh
trưởng và phát triển của chúng?
TRẢ LỜI:
Tắm nắng cho trẻ khi ánh sáng yếu giúp đẩy mạnh quá trình hình thành
xương của trẻ. Tia tử ngoại làm cho tiền vitamin D biến thành vitamin D. Vitamin D
có vai trị chuyển hố canxi, hình thành xương, qua đó ảnh hưởng đến quá trình
sinh trưởng và phát triển của trẻ.
SINH ĐẺ CÓ KẾ HOẠCH Ở NGƯỜI

1. SINH ĐẺ CÓ KẾ HOẠCH LÀ ĐIỀU CHỈNH:
- Số con
- Thời điểm sinh
- Khoảng cách giữa các lần sinh
LỢI ÍCH:
- Nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện kinh tế, chăm lo sức khỏe,
học tập, giải trí,…
- Giảm áp lực về tài ngun mơi trường cho xã hội
2. CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI
STT

1

2

3

Tên các biện
pháp tránh thai

Cơ sở khoa học của các biện pháp

Tính ngày rụng
trứng

Trứng rụng vào khoảng giữa chu kì kinh nguyệt và
trứng chỉ sống khoảng 24 giờ. Vì vậy, tránh giao hợp
vào những ngày đó để trứng đang cịn khả năng thụ
tinh không gặp được tinh trùng.


Bao cao su

Bao cao su ngăn không cho trứng gặp tinh trùng.

Viên thuốc tránh
thai

Thuốc tránh thai có chứa prơgestêron và ơstrơgen
tổng hợp hoặc chỉ chứa prơgestêron.Vì vậy,uống
thuốc tránh thai hàng ngày sẽ làm nồng độ
prơgestêron và ơstrôgen trong máu tăng cao gây ức
chế lên tuyến n và vùng đưới đồi, làm trứng
khơng chín và rụng; đồng thời làm cho chất nhầy ở
cổ tử cung đặc lại, ngăn không cho tinh trùng vào tử
cung và ống dẫn trứng để gặp trứng.


Dụng cụ tử cung

Dụng cụ tử cung kích thích lên niêm mạc tử cung
gây phản ứng chống lại sự làm tổ của tử cung.Hợp
tử không làm tổ được sẽ rơi ra ngồi cơ thể.

5

Triệt sản nữ (đình
sản nữ)

Cắt và thắt hai đầu ống dẫn trứng không cho trứng
gặp tinh trùng trong ống dẫn trứng.


6

Triệt sản
nam(đình sản
nam)

Cắt và thắt hai đầu ống dẫn tinh ngăn không cho tinh
trùng đi ra để gặp trứng.

7

Xuất tinh ngồi
âm đạo

Khơng cho tinh trùng gặp trứng.

8

Thuốc diệt tinh
trùng

Không cho tinh trùng gặp trứng.

4

NGUỒN:
/>fbclid=IwAR0TVuF2IVqonSk42sw3y0WSoDfMdZxBi9mt2zU5kJnO8xVm06HeBU6vug
/> /> />



×