Đề tài : TÌM HIỂU VỀ INCOTERMS 2010
Nhóm : Khởi Nghiệp
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU GỒM :
I. TỔNG QUAN VỀ INCOTERMS 2010 :
1. Khái niệm Incoterms
2. Lịch sử của Incoterms
3. Vai trò của Incoterms
4. Các điều khoản dùng trong Incoterms
5. Lý do ra đời Incoterms 2010
6. Những thay đổi đáng chú ý từ
Incoterms 2000 đến Incoterms 2010
7. Những lưu ý khi sử dụng Incoterms 2010
II. CÁC ĐIỀU KIỆN TRONG INCOTERMS 2010:
1. 10 nghĩa vụ đối ứng của người bán và người mua.
2. Các điều kiện sử dụng cho mọi phương tiện vận chuyển
3. Các điều kiện sử dụng cho đường biển và đường thủy nội địa.
………………………………………………………………
I/ TỔNG QUAN VỀ INCOTERMS 2010:
1. Khái niệm Incoterms:
• International Commerce Terms viết tắt là : INCOTERMS
• Incoterms là những điều khoản thiết yếu trong hoạt động thương mại quốc tế, nó quy
định chi tiết trách nhiệm của người bán và người mua, thời điểm chuyển giao rủi ro
giữa người bán và người mua.
• Incoterms được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
2. Lịch sử của Incoterms :
• Bộ Incoterms đầu tiên ra đời năm 1936 và đã trải qua 7 lần sửa đổi như sau:
1936 – 6 điều kiện
1953 – 9 điều kiện
1967 – 11 điều kiện
1976 – 12 điều kiện
1980 – 14 điều kiện
1990 – 13 điều kiện
2000 – 13 điều kiện
• Bộ Incoterms 2010 là bộ mới nhất, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2011, được ban
hành bởi Phòng Thương Mại Quốc Tế ( ICC – International chamber of commerce)
3. Vai trò của Incoterms :
a) Là một bộ các quy tắc nhằm hệ thống hóa các tập quán thương mại quốc tế
được áp dụng phổ biến bởi các doanh nhân trên khắp thế giới.
b) Là một ngôn ngữ quốc tế trong giao nhận và vận tải hàng hóa ngoại
thương.
c) Là phương tiện quan trọng để đẩy nhanh tốc độ đàm phán, xây dựng và tổ
chức thực hiện hợp đồng ngoại thương.
d) Là cơ sở quan trọng để xác định giá cả mua bán hàng hóa.
e) Là căn cứ quan trọng để thực hiện khiếu nại và giải quyết tranh chấp (nếu
có) trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương.
4. Các điều kiện dùng trong Incoterms 2010:
STT Ký
hiệu
Tên Tiếng Anh Tên điều kiện
1 EXW Ex Works Giao tại xưởng
2 FCA Free Carrier Giao cho người chuyên chở
3 CPT Carriage Paid To Cước trả tới
4 CIP Carriage and Insurance Paid To Cước phí và phí bảo hiểm trả
tới
5 DAT Delivered At Terminal Giao tại bến
6 DAP Delivered At Place Giao tại nơi đến
7 DDP Delivered Duty Paid Giao thuế đã trả
8 FAS Free Alongside Ship Giao bên cạnh tàu
9 FOB Free On Board Giao lên tàu
10 CFR Cost and Freight Tiền hàng và cước phí
11 CIF Cost, Insurance and Freight Tiền hàng, phí BH và cước
phí
Căn cứ vào phương tiện vận chuyển:
Các điều kiện sử dụng cho mọi phương tiện vận chuyển: STT 1-> 7
Các điều kiện sử dụng cho đưởng biển và đường thủy nội bộ: STT 8 ->
11.
5. Lý do ra đời của Incoterms 2010:
a) Sau 2,5 năm nghiên cứu trên 2000 công ty ngoại thương lớn của thế giới
về sử dụng Incoterms 2000, các chuyên gia rút ra kết luận:
Nhiều điều kiện trong Incoterms 2010 rất ít khi sử dụng
Nhiều quy định không rõ, dễ nhầm lẫn dẫn đến khó lựa chọn
b) Tranh chấp trong trả các loại phí liên quan đến giao nhận. Đặc biệt là
chi phí xếp dỡ, di chuyển hàng ngay bến bãi nước nhập khẩu.
c) Các biện pháp kiểm soát an ninh được tăng cường sau các sự kiện
khủng bố diễn ra trên toàn cầu – Yêu cầu cung cấp thông tin về hàng
hóa nhập khẩu cho nhà chức trách, soi chiếu container nhập khẩu…
d) Sự mở rộng của khu vực mậu dịch rự do, thủ tục hải quan trở nên ít
quan trọng, mua bán quốc tế và nội địa có thể giống nhau – các điều
kiện giao hàng quốc tế có thể sử dụng trong mua bán nội địa.
e) Sự thay thể nhanh chóng các chứng từ giấy tờ bằng chứng từ điện tử
trong thời gian vừa qua và trong tương lai.
=> Mục tiêu của ICC là luôn luôn ban hành những điều khoản thương
mại quốc tế phù hợp với tập quán thương mại và trình độ phát triển về
thương mại. Do đó khi môi trường kinh doanh toàn cầu thay đổi,
Incoterms cần phải được sửa đổi, bổ sung và cập nhật cho phù hợp với
tình hình mới => Incoterm 2010 ra đời.
6. Những thay đổi đáng chú ý từ Incoterms 2000 đến Incoterms 2010:
a) Thay đổi về số nhóm và các điều điện về giao hàng
Theo Incoterms 2000, nếu phân chia theo đặc điểm của các điều kiện thương
mại quốc tế, 13 điều khoản được chia làm 4 nhóm, gồm:
- Nhóm E: EXW
- Nhóm F: FCA, FAS, FOB
- Nhóm C: CFR, CIF, CPT, CIP
- Nhóm D: DAF, DES, DEQ, DDU, DDP
Theo Incoterms 2010, chỉ còn 11 điều khoản. Nếu phân chia theo phương
thức vận tải chia làm 2 nhóm, gồm:
- Nhóm các điều khoản về giao hàng đa phương thức: EXW, FCA, CPT, CIP,
DAT, DAP, DDP.
- Nhóm các điều khoản về giao hàng bằng đường biển hoặc đường thủy nội
địa: FAS, FOB, CFR, CIF.
=> Như vậy, trong Incoterms 2010, 3 điều khoản DAF, DES, DEQ đã được
thay thế bởi DAP và DDU đã được thay thế bởi DAT.
b) Phí THC (Terminal handling charge – Phí bến bãi)
Đối với một số điều khoản về giao hàng trong đó người bán có nghĩa vụ thuê
phương tiện vận tải và trả cước phí vận tải như CIP, CPT, CFR, CIF…, có khả
năng phí THC tại nơi đến đã được tính vào trong giá bán. Tuy nhiên, trong
thực tế thời gian vừa qua có nhiều trường hợp tại nơi đến người mua bị buộc
phải trả khoản phí THC này tại nơi đến. Như vậy người mua đã phải thanh
toán tiền hai lần cho một khoản phí. Chính vì vậy người mua hiện nay rất
quan tâm đến các thỏa thuận giữa người bán và người chuyên chở. Do đó
trong Incoterms 2010 đã làm rõ hơn về trách nhiệm trả các khoản phí này,
Incoterms 2010 quy định người bán phải thông báo cho người mua về những
khoản phí nào đã bao gồm trong cước phí chuyên chở khi thỏa thuận với
người chuyên chở. Nếu trong trường hợp theo thông lệ cước phí đã bao gồm
phí THC tại nơi đến, người bán không có quyền tính thêm khoản phí này cho
người mua nữa.
=> Trách nhiệm đối với các khoản phí xếp hàng được phân bổ rõ ràng.
c) Liên quan đến an ninh hàng hóa:
Sau sự kiện 11/9 tại Mỹ, vấn đề an ninh hàng hóa và phương tiện vận tải được
đặt lên hàng đầu. Nhiều quốc gia hiện nay gia tăng kiểm tra an ninh về hàng
hóa, phương tiện vận tải, các nước quy định các bên có liên quan đến hàng
hóa phải có nghĩa vụ cung cấp các thông tin cần thiết về an ninh hàng hóa để
được phép xuất khẩu, nhập khẩu. Như vậy có sự khác biệt giữa “các thủ tục
hải quan” và “các chức năng liên quan đến an ninh”. Một số quốc gia có sự
phân biệt về luật giữa hai hoạt động này. Tuy nhiên trong các phiên bản
Incoterms trước đây không đề cập rõ ràng về trách nhiệm và sự phối hợp giữa
người mua và người bán liên quan đến việc cung cấp thông tin liên quan đến
hàng hóa.
=> Do đó, Incoterms 2010 quy định cả bên mua và bên bán có nghĩa vụ phải
cung cấp các thông tin về hàng hóa cho các bên thứ ba có liên quan nếu họ
yêu cầu để có thể thông quan về mặt an ninh cho lô hàng.
d) Bảo hiểm:
Bảo hiểm chỉ liên quan đến điều khoản CIP và CIF, theo đó người bán phải
mua bảo hiểm cho người mua. Theo Incoterms 2000, người bán chỉ phải tuân
thủ theo đúng nghĩa vụ được quy định trong Incoterms mà không tính đến sự
thay đổi của bộ điều khoản bảo hiểm mới ra đời sau khi Incoterms 2000 được
ban hành. Do đó, Incoterms 2010 quy định khi tiến hành mua bảo hiểm người
bán phải tuân theo những thay đổi của bộ điều khoản bảo hiểm mới.
e) Thay đổi đối với điều khoản FOB
Theo Incoterms 2000, điểm chuyển rủi ro từ người bán sang người mua là khi
hàng hóa qua khỏi lan can tàu tại cảng xếp hàng. Nay Incoterms 2010 quy
định cụ thể hơn về thời điểm này, đó là khi hàng hóa phải thực sự được xếp
lên tàu tại cảng xếp hàng quy định.
7. Những lưu ý khi sử dụng Incoterms 2010:
Việc dẫn chiếu Incoterms 2010 trong hợp đồng mua bán hàng hoá ngày càng
có ý nghĩa quan trọng trong việc phân định rõ ràng nghĩa vụ tương ứng của
các bên và làm giảm nguy cơ rắc rối về mặt pháp lý.
Lựa chọn điều kiện Incoterms phù hợp: với hàng hóa, phương tiện vận tải và
nghĩa vụ bổ sung của người bán (vận tải, bảo hiểm), điểm di chuyển rủi ro.
Quy định nơi hoặc cảng càng chính xác càng tốt.
EXW, FCA, DAT, DAP, DDT, FAS, FOB – Nơi được chỉ định là nơi
diễn ra việc giao hàng và nơi rủi ro chuyển từ người bán sang người
mua.
CPT, CIP, CFR, CIF – Địa điểm được chỉ định khác với nơi giao hàng.
Nơi được chỉ định là nới đến mà cước phí được trả. Điểm giao hàng là
điểm chuyển giao rủi ro.
Nếu bạn muốn áp dụng các quy tắc Incoterms 2010 vào hợp đồng mua bán hàng
hóa thì phải làm rõ điều đó trong hợp đồng bằng cách dùng các từ ngữ, như:
“[Điều kiện được chọn, tên địa điểm, Incoterms 2010]”.
VD: “ FCA 71 Ngu Hanh Son St. , Danang City, Vietnam, Incoterms 2010”
Incoterms chỉ quy định một số vấn đề liên quan đến nghĩa vụ các bên.
Incoterms 2010 không nói gì tới mức giá phải trả hay phương thức thanh toán.
Đồng thời, Incoterms 2010 cũng không đề cập tới sự chuyển giao quyền sở hữu
về hàng hóa và hậu quả của việc vi phạm hợp đồng. Những vấn đề này thường
được quy định trong các điều khoản khác của hợp đồng hoặc trong luật điều
chỉnh hợp đồng.
II. CÁC ĐIỀU KIỆN TRONG INCOTERMS 2010:
1. 10 nghĩa vụ đối ứng của người bán và người mua:
Nghĩa vụ của người bán Nghĩa vụ của người mua
A1. Cung cấp hàng đúng theo HĐ B1. Nhận và trả tiền hàng
A2. Giấy phép, thông quan, kiểm tra
an ninh và các thủ tục khác
B2. Giấy phép, thông quan, kiểm tra
an ninh và các thủ tục khác
A3. HĐồng vận chuyển và bảo hiểm B3. HĐồng vận chuyển và bảo hiểm
A4.Giao hàng B4. Nhận hàng
A5. Chuyển giao rủi ro B5. Chuyển giao rủi ro
A6. Phân chia chi phí B6. Phân chia chi phí
A7.Thông báo cho người mua B7. Thông báo cho người bán
A8. Chứng từ giao hàng B8. Chứng từ nhận hàng
A9. Kiểm tra, đóng gói và ký mà hiệu B9. Kiểm tra hàng hóa
A10.Hỗ trợ thông tin và chi phí liên
quan
B10. Hỗ trợ thông tin và chi phí liên
quan
2. CÁC ĐIỀU KIỆN SỬ DỤNG CHO MỌI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI:
Các điều kiện sau có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể
sử dụng khi có nhiều phương tiện vận tải tham gia:
EXW
“Giao tại xưởng”
Hàng hóa đặt dưới quyền định đoạt của người mua tại cơ sở của
người bán hoặc tại 1 địa điểm chỉ định.
Người bán không cần xếp hàng lên phương tiện tiếp nhận, không làm
thủ tục thông quan xuất khẩu. Nhưng có nghĩa vụ hỗ trợ người mua.
FCA “Giao cho người chuyên chở.”
Người bán giao hàng cho người chuyên chở, người này do người
mua chỉ định, tại cơ sở của người bán hoặc địa điểm chỉ định khác.
Quy định rõ địa điểm giao hàng, vì rủi ro được chuyển giao cho
người mua tại điểm đó.
Kể từ khi giao hàng cho người chuyên chở, mọi rủi ro và CP chuyên
chở do người mua chịu.
FCA = EXW+ H
XK
+ CP bốc hàng lên phương tiện (nếu có)
CPT
“Cước phí trả tới”
Người bán giao hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do
người bán chỉ định tại một nơi thỏa thuận. Người bán phải ký hợp
đồng và trả CP vận chuyển cần thiết để đưa hàng hóa đến địa điểm
chỉ định.
Rủi ro và CP được chuyển giao ở 2 thời điểm khác nhau.
Địa điểm giao hàng: rủi ro được chuyển giao cho người mua
và người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi giao hàng cho
người chuyên chở đầu tiên (nếu có nhiều người chuyên chở)
tại nơi đi- do người bán chọn.
Địa điểm đến được chỉ định: địa điểm mà người bán phải thuê
phương tiện vận tải để chở hàng đến. Người bán phải ký hợp
đồng và chịu chi phí vận chuyển từ điểm giao hàng tại nơi giao
hàng đến điểm quy định tại nơi đến.
CPT = FCA + F + …
F(Freight) = cước phí + các CP khác người bán phải trả theo HĐ vận
tải đã ký.
CIP
“Cước phí và bảo hiểm trả tới”
Người bán giao hàng cho người chuyên chở hoặc người khác do bên
bán chỉ định tại địa điểm đã thỏa thuận, người bán còn phải trả CP
cần thiết để đưa hàng hóa tới nơi đến quy định.
Rủi ro và CP được chuyển giao ở 2 thời điểm khác nhau.
Địa điểm giao hàng : rủi ro được chuyển giao cho người mua
Địa điểm đến được chỉ định : địa điểm người bán phải thuê
phương tiện vận tải chở hàng đến. Người bán phải ký HĐ và chịu
CP vận chuyển hàng hóa từ điểm giao hàng quy định tại nơi giao
hàng đến địa điểm quy định tại nơi đến.
#: Người bán cũng phải ký HĐ bảo hiểm cho những rủi ro của người
mua về mất mát hoặc hư hỏng trong quá trình vận tải.
CIP = CPT + I (phí bảo hiểm) + …
F (Freight) = cước phí + các CP khác người bán phải trả theo hợp
đồng vận tải đã ký.
DAT “Giao hàng tại bến (địa điểm đích xác định)”
Người bán giao hàng, sau khi đã dỡ khỏi phương tiện vận tải, vào sự
định đoạt của người mua tại nơi đến chỉ định.
“Bến”: bất kỳ nơi nào, như cầu cảng, kho, bãi container hoặc ga
đường bộ, đường sắt, đường hàng không.
Người bán phải chịu mọi chi phí và rủi ro liên quan để đưa hàng hóa
đến và dỡ hàng tại bến cảng hoặc nơi đến chỉ định, giao cho người
mua.
DAP
“giao tại nơi đến (địa điểm đích xác định) ”
Người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt
của người mua trên phương tiên vận tải, sẵn sàng để dỡ tại nơi đến
quy định.
Người bán chịu mọi rủi ro và CP liên quan để đưa hàng đến nơi quy
định => người bán chịu mọi rủi ro đến địa điểm đó, sau khi giao
hàng, mọi rủi ro và chi phí người mua chịu.
DDP
“Giao thuế đã trả”
Người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt
của người mua, đã thông quan nhập khẩu, trên phương tiện vận tải
chở đến và đã sẵn sàng để dỡ hàng tại nơi đến quy định.
Người bán chịu mọi rủi ro và CP liên quan để đưa hàng tới nơi đến
và trả các khoản CP trong quá trình thông quan xuất khẩu và nhập
khẩu cho hàng hóa.
Mọi khoản thuế VAT hay các loại thuế khác phải nộp khi nhập khẩu
do người bán chịu, trừ khi có thỏa thuận khác.
=> DDP thể hiện nghĩa vụ tối đa của người bán.
3. CÁC ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHO VẬN TẢI BIỂN VÀ VẬN TẢI THỦY
NỘI ĐỊA:
FAS
“Giao bên cạnh tàu (cảng giao xác định)”
Người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dọc mạn tàu do
người mua chỉ định (vd: đặt trên cầu cảng hoặc trên xà can) tại
cảng giao hàng chỉ định.
Người bán phải chịu mọi rủi ro và CP cho đến khi hàng được
giao dọc mạn tàu.
Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa di chuyển , khi hàng
hóa đang ở dọc mạn tàu, người mua chịu mọi CP kể từ thời
điểm này.
FOB “giao hàng lên tàu (Cảng giao xác định)
Người bán giao hàng lên con tàu do người mua chỉ định tại
cảng xếp hàng chỉ định hoặc mua được hàng hóa đã sẵn sàng
để giao như vậy.
Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa di chuyển khi
hàng hóa được xếp lên tàu, và người mua chịu mọi chi phí kể
từ thời điểm này trở đi.
Điều kiện FOB có thể không phù hợp khi hàng hóa được giao
cho người chuyên chở trước khi được xếp lên tàu. Vd: hàng
hóa trong container thường được giao tại các bến bãi. =>
Trong trường hợp này nên sử dụng điều kiện FCA.
CFR
“Tiền hàng vầ cước phí”
Người bán giao hàng lên con tàu hoặc mua hàng để giao.
Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa di chuyển khi
hàng hóa được xếp lên tàu, và người mua chịu mọi chi phí kể
từ thời điểm này trở đi.
Người bán phải ký HĐ và trả CP, cước phí cần thiết để đưa
hàng hóa đến cảng đến quy định.
Khi dùng CFR, người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi
giao hàng lên tàu tại cảng đi (giống FOB) chứ không phải khi
hàng tới cảng bến.
CFR có rủi ro và chi phí được chuyển giao ở hai điểm khác
nhau:
Cảng giao đi: nơi rủi ro di chuyển sang người mua.
Cảng đến quy định: người bán phải trả các CP liên quan
về hàng hóa tại cảng đến.
CIF
“ Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí”
Người bán phải giao hàng lên tàu hoặc mua hàng đã giao như
vậy.
Rủi ro, mất mát hay hư hỏng của háng hóa di chuyển khi hàng
được giao lên tàu giống FOB, CFR
Người bán phải ký hợp đồng, trả các chi phí và cước phí cần
thiết để đưa hàng hóa đến cảng đến quy định.
Người bán cũng phải ký HĐ bảo hiểm để bảo hiểm những rủi
ro của người mua khi hàng được lên tàu.
CIF có rủi ro và chi phí được chuyển giao ở 2 điểm khác nhau.