Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Luận văn:TÌM HIỂU CHUẨN IEEE 802.15.4 VÀ CÁC ỨNG DỤNG ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 62 trang )


1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
o0o








TÌM HIỂU CHUẨN IEEE 802.15.4 VÀ CÁC ỨNG DỤNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN






Sinh viên thực hiên: BÙI THỊ BÍCH THU
Giáo viên hƣớng dẫn: Ths. Nguyễn Trọng Thể
Mã số sinh viên: 110856

2

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành đồ án này, trƣớc hết em xin gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới
các thầy giáo, cô giáo Khoa công nghệ thông tin trƣờng Đại Học dân lập Hải Phòng,
những ngƣời đã giảng dậy và tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và nghiên
cứu tại trƣờng. Những kiến thức mà em đã nhận đƣợc sẽ là hành trang giúp chúng em
vững bƣớc trong tƣơng lai.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo Nguyễn Trọng Thể, ngƣời đã
tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian em nghiên cứu và hoàn
thành đồ án này. Em cũng xin cảm ơn gia đình và ban bè đã hết lòng hƣớng dẫn, chỉ
bảo và luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian vừa qua.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành đồ án này trong phạm vi khả năng có thể. Tuy
nhiên không tránh khỏi những điều thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự cảm thông và
tận tình chỉ bảo của quý thầy cô và toàn thể các bạn



Hải Phòng, ngày tháng năm 2011








3
MỤC LỤC

MỤC LỤC 3
DANH MỤC HÌNH VẼ 5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 6

LỜI NÓI ĐẦU 7
CHƢƠNG 1: MẠNG CẢM NHẬN KHÔNG DÂY 8
1.1. Tổng quan về mạng cảm nhận không dây 8
1.1.1. Khái niệm 8
1.1.2. Node cảm biến 8
1.1.3. Đặc điểm của cấu trúc mạng cảm biến 8
1.2. Ƣu, nhƣợc điểm và ứng dụng của mạng cảm nhận không dây 9
1.2.1. Ƣu điểm 9
1.2.2. Những thách thức, trở ngại 9
1.2.3. Ứng dụng của mạng cảm nhận không dây 10
1.2.4 Sự khác nhau giữa WSN và mạng truyền thống 10
*** Kết luận 11
CHƢƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ ZIGBEE/IEEE 802.15.4 12
2.1. Khái niệm 12
2.2. Đặc điểm 12
2.3. Ƣu điểm của ZigBee/IEEE 802.15.4 với Bluetooth/IEEE 802.15.1 13
2.4. Mạng ZigBee/ IEEE 802.15.4 LR-WPAN 14
2.4.1. Thành phần của mạng LR-WPAN 14
2.4.2. Kiến trúc liên kết mạng 14
2.4.3. Cấu trúc liên kết mạng hình sao (Star) 15
2.4.4. Cấu trúc liên kết mạng mắt lƣới (mesh) 16
2.4.5. Cấu trúc liên kết mạng hình cây (cluster-tree) 17
CHƢƠNG 3: CHUẨN ZIGBEE/IEEE 802.15.4 19
3.1. Mô hình giao thức của ZigBee/IEEE 802.15.4 19
3.2 Tầng vật lý ZigBee/IEEE 802.15.4 20
3.2.1 Mô hình điều chế tín hiệu của tầng vật lý. 21
3.2.1.1 Điều chế tín hiệu của tầng PHY tại dải số 2.4 GHz 21
3.2.1.2 Điều chế tín hiệu của tầng PHY tại dải tần 868/915MHz 24
3.2.2 Các thông số kỹ thuật trọng tầng vật lý của IEEE 802.15.4 26
3.2.2.1 Chỉ số ED (energy detection) 26

3.2.2.2Chỉ số chất lƣợng đƣờng truyền (LQI) 27
3.2.2.3Chỉ số đánh giá kênh truyền (CCA) 27
3.2.3 Định dạng khung tin PPDU. 27
3.3 Tầng điều khiển dữ liệu ZigBee/IEEE 802.15.4 MAC 28
3.3.1 Cấu trúc siêu khung. 28
3.3.1.1 Khung CAP 30
3.3.1.2 Khung CFP 30

4
3.3.1.3 Khoảng cách giữa hai khung (IFS) 31
3.3.2 Thuật toán tránh xung đột đa truy cập sử dụng cảm biến sóng mang
CSMA-CA. 31
3.3.3 Các mô hình truyền dữ liệu. 34
3.3.4 Phát thông tin báo hiệu beacon 37
3.3.5 Quản lý và phân phối khe thời gian đảm bảo GTS. 37
3.3.6 Định dạng khung tin MAC. 39
3.4 Tầng mạng của ZigBee/IEEE802.15.4 40
3.4.1 Dịch vụ mạng 40
3.4.2 Dịch vụ bảo mật 41
3.5 Tầng ứng dụng của ZigBee/IEEE 802.15.4 43
CHƢƠNG 4: CÁC THUẬT TOÁN ĐỊNH TUYẾN CỦA ZigBee/IEEE 802.15.4 44
4.1 Thuật toán định tuyến theo yêu cầu AODV (Ad hoc On Demand Distance
Vector) 44
4.2 Thuật toán hình cây 47
4.2.1 Thuật tóan hình cây đơn nhánh 47
4.2.2 Thuật toán hình cây đa nhánh. 50
4.3 Giới thiệu về chƣơng trình mô phỏng OPNET 56
KẾT LUẬN 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62

























5


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Cấu trúc liên kết mạng 15
Hình 2.2 Cấu trúc mạng hình sao 15
Hình 2.3 Cấu trúc mạng mesh 16

Hình 2.4 Cấu trúc mạng hình cây 17
Hình 3.1 Mô hình giao thức của ZigBee 19
Hình 3.2 Băng tần hệ thống của ZigBee 21
Hình 3.3 Sơ đồ điều chế 22
Hình 3.4 Pha của sóng mang 24
Hình 3.5 Sơ đồ điều chế 25
Hình 3.6 Cấu trúc siêu khung 32
Hình 3.7 Sơ đồ khoảng cách hai khung IFS 32
Hình 3.8 Lƣu đồ thuật toán 32
Hình 3.9 Liên lạc trong mạng không hỗ trợ beacon 34
Hình 3.10 liên lạc trong mạng có hỗ trợ beacon. 35
Hình 3.11 Kết nối trong mạng hỗ trợ beacon 36
Hình 3.12 Kết nối trong mạng không hỗ trợ phát beacon 36
Hình 3.13 K hung tin mã hóa tầng MAC 41
Hình 3.14 Khung tin mã hóa tầng mạng 42
Hình 4.1 Định dạng tuyến đƣờng trong giao thức AODV 46
Hình 4.3 Thiết lập kết nối giữa CH và nốt thành viên 49
Hình 4.4 Quá trình hình thành nhánh nhiều bậc 49
Hình 4.5 Gán địa chỉ nhóm trực tiếp 51
Hình 4.6 Gán địa chỉ nhóm qua nốt trung gian 52
Hình 4.10 Mô phỏng Zigbee với thƣ viện từ OPNET. 57
Hình 4.11 Mô tả giao thức trong Zigbee. 58
Hình 4.12 Mô phỏng Zigbee với thƣ viện từ OPNET. 59















6






DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

PHY
Physical
Tầng vật lí
MAC
Medial Access control
Tầng điều kiển dữ liệu
PPDU
PHY protocol data unit
Khối thu phát dữ liệu tầng vật lí
PAN coordinator
Điều phối mạng
RFD
Reduced function device
Thiết bị chức năng giảm


FFD
Full function device
Thiết bị có chức năng đầy đủ
O – QPSK

Offset – Quadrature Phrase Shift Keying
Khóa dịch pha góc 1/4
CSMA/CA
Carrier Senre Multiple Access Collision A voidance
Thuật toán tránh xung đột đa truy cập sử dụng cảm biến
sóng mang.
AODV
Ad hoc On Demand Distance Vector
Thuật toán tìm đường theo yêu cầu trong mạng






7



LỜI NÓI ĐẦU

Hàng ngày chúng ta đều thấy những ví dụ mới về cách thức mà công nghệ thông
tin và viễn thông (ICT) tác động làm thay đổi cuộc sống của con ngƣời trên thế giới.
Từ mức độ này hay mức độ khác, cuộc cách mạng kỹ thuật số đã lan rộng đến mọi ngõ

ngách trên toàn cầu.
Trong mạng viễn thông ngày này, con ngƣời đang quản lý, trao đổi, giao tiếp
tranh luận, “làm chính trị”, mua bán và thử nghiệm – nghĩa là thực hiện tất cả các loại
hình hoạt động bằng cách thức mà chỉ có ICT mới có thể làm đƣợc. Mạng viễn thông
đã tạo ra một cầu nối liên kết loài ngƣời trên khắp hành tinh của chúng ta, và đang mở
rộng không ngừng, đầy hứa hẹn, hy vọng và không một chút bí ẩn. Tuy vậy, trong một
dải băng tần eo hẹp vẫn còn tồn đọng nhiều thách thức nếu muốn đạt đƣợc đầy đủ tiềm
năng đó. Các nhà khoa học trên thế giới đã nghĩ đến việc sử dụng các băng tần cao
hơn, nhƣng việc này đang vấp phải nhiều trở ngại vì công nghệ điện tử và chế tạo
chƣa theo kịp. Vì vậy một giải pháp cấp bách đƣợc đƣa ra là sử dụng chung kênh tần
số, mặc dù vẫn còn nhiều vấn đề phát sinh, ví dụ nhƣ là can nhiễu lẫn nhau giữa các
thiết bị cùng tần số, hay là vấn đề xung đột giữa các thiết bị Một trong những công
nghệ mới hiện đang đƣợc ứng dụng trong các mạng liên lạc đã đạt đƣợc hiệu quả là
công nghệ ZigBee.
Công nghệ ZigBee là công nghệ đƣợc áp dụng cho các hệ thống điều khiển và cảm
biến có tốc độ truyền tin thấp nhƣng chu kỳ hoạt động dài. Công nghệ ZigBee hoạt
động ở dải tần 868/915 MHz và 2,4 GHz, với các ƣu điểm là độ trễ truyền tin thấp,
tiêu hao ít năng lƣợng, giá thành thấp, ít lỗi, dễ mở rộng, khả năng tƣơng thích cao.
Trong luận văn này, em muốn trình bày các khảo cứu của em về công nghệ ZigBee và
mô phỏng thuật toán định tuyến của ZigBee để có thể hiểu rõ hơn về công nghệ này.
Hy vọng thông qua các vấn đề đƣợc đề cập trong bản đồ án này, bạn đọc sẽ có
đƣợc sự đánh giá và hiểu biết sâu sắc hơn về công nghệ ZigBee/IEEE 802.15.4 và vai
trò cũng nhƣ tiềm năng của nó trong cuộc sống.

8


CHƢƠNG 1: MẠNG CẢM NHẬN KHÔNG DÂY
1.1. Tổng quan về mạng cảm nhận không dây
1.1.1. Khái niệm

Mạng cảm nhận không dây(WSN) có thể hiểu đơn giản là mạng liên kết các node
với nhau bằng kết nối sóng vô tuyến ( RF connection) trong đó các node mạng thƣờng
là các thiết bị đơn giản, nhỏ gọn, giá thành thấp… và có số lƣợng lớn, đƣợc phân bố
một cách không có hệ thống ( non-topology) trên một diện tích rộng ( phạm vi hoạt
động rộng), sử dụng nguông năng lƣợng hạn chế ( pin), có thời gian hoạt động lâu dài(
vài tháng đén vài năm) và có thể hoạt động trong môi trƣờng khắc nhiệt ( chất độc, ô
nhiễm, nhiệt độ…).
1.1.2. Node cảm biến
Một node cảm biến đƣợc cấu tạo bởi 3 thành phần cơ bản sau: vi điều khiển,
sensor, bộ phát radio. Ngoài ra, còn có các cổng kết nối máy tính.
Vi điều khiển: Bao gồm CPU, bộ nhớ ROM, RAM, bộ phận chuyển đổi tín
hiệu tƣơng tự thành tín hiệu số và ngƣợc lại.
Sensor: Chức năng cảm nhận thế giới bên ngoài, sau đó chuyển dữ liệu qua
bộ phận chuyển đổi để xử lí.
Bộ phát radio: Bởi vì node cảm biến là thành phần quan trọng nhất trong
WSN, do vậy việc thiết kế các node cảm biến sao cho có thể tiết kiệm đƣợc
tối đa nguồn năng lƣợng là vấn đề quan trọng hàng đầu.
1.1.3. Đặc điểm của cấu trúc mạng cảm biến
Đặc điểm của mạng cảm biến là bao gồm một số lƣợng lớn các node cảm biến, các
node cảm biến có giới hạn và giàng buộc về tài nguyên đặc biệt là năng lƣợng rất khắt
khe. Do đó, cấu trúc mạng mới có đặc điểm rất khác với các mạng truyền thống. Sau
đây ta sẽ phân tích một số đặc điểm nổi bật trong các mạng cảm biến nhƣ sau:
Khả năng chịu lỗi

9
Khả năng mở rộng
Ràng buộc phần cứng
Môi trƣờng hoạt động
Phƣơng tiện truyền dẫn
Cấu hình mạng cảm biến

1.2. Ưu, nhược điểm và ứng dụng của mạng cảm nhận không dây
1.2.1. Ƣu điểm
Mạng không dây không dùng cáp cho các kết nối, thay vào đó, chúng sử dụng
sóng radio, cũng tƣơng tự nhƣ điện thoại không dây. Ƣu thế của mạng không dây là
khả năng di động va sự tự do, ngƣời dùng không bị hạn chế về không gian và vị trị kết
nối. Những ƣu điểm của mạng không dây bao gồm:
Khả năng di động và sự tự do – cho phép kết nối từ bất kì đâu.
Không bị hạn chế về không gian và vị trí kết nối.
Dễ lắp đặt và triển khai.
Không cần mua cáp.
Tiết kiệm thời gian lắp đặt cáp.
Dẽ dàng mở rộng
1.2.2. Những thách thức, trở ngại
Để WSNs thực sự trở nên rộng khắp trong các ứng dụng, một số thách thức và trở
ngại cần phải vƣợt qua
Lƣu trữ dữ liệu
Vấn đề về năng lƣợng
Khả năng chịu nỗi
Định vị
Khả năng mở rộng

10
An ninh
1.2.3. Ứng dụng của mạng cảm nhận không dây
WSN bao gồm các node cảm biến nhỏ gọn, thích ứng đƣợc môi trƣờng khắc
nghiệt. Những node cảm biến này, cảm nhận môi trƣờng xung quanh, sau đó gửi
những thông tin thu đƣợc đến trung tâm xử lí theo ứng dụng. Các node không những
có thể liên lạc với các node xung quanh nó, mà còn có thể xử lí theo ứng dụng. Các
node không những có thể liên lạc đƣợc với các node xug quanh nó, mà còn có thể xử lí
dữ liệu trƣớc khi gửi đến các node khác. WSN cung cấp rất nhiều những ứng dụng

hữu ích ở nhiều lĩnh vực trong cuộc sống.
Ứng dụng quân sự an ninh và thiên nhiên
Ứng dụng trong giám sát xe cộ và các thông tin liên quan
Ứng dụng cho việc điều khiển các tiết bị trong nhà
Ứng dụng các tòa nhà tự động
Ứng dụng trong quá trình quản lí tự động trong công nghiệp
Ứng dụng trong y học
1.2.4 Sự khác nhau giữa WSN và mạng truyền thống
Qua phân tích và tìm hiểu ta có thể thấy đƣợc sự khác biệt cơ bản của WSN và
mạng truyền thống nhƣ sau.
Số lƣợng các nút cảm biến trong một mạng cảm biến lớn hơn nhiều lần so
với những nút cảm biến ad-hoc
Các nút cảm biến thƣờng đƣợc triển khai với mật độ dày hơn
Những nút cảm biến dễ hỏng, ngừng hoạt động.
Topo mạng cảm biến thay đổi rất thƣờng xuyên.
Mạng cảm biến chủ yếu sử dụng truyền thống quảng bá (broadcast) trong
khi mà đa số các mạng ad hoc là điểm - điểm (point- to- point)
Những nút cảm biến có giới hạn về năng lƣợng, khả năng tính toán và bộ
nhớ.

11
Những nút cảm biến có thể định doanh toàn cầu(global ID).
Truyền năng lƣợng qua các phƣơng tiện không dây.
Chia sẻ nhiệm vụ giữa các node lân cận

*** Kết luận
Trong chƣơng này chúng ta đã tìm hiểu tổng quan về mạng cảm nhận không dây,
cấu trúc và các ứng dụng của nó đã cho thấy sự phát triển của mạng cảm biến và tầm
quan trọng đối với cuộc sống của chúng ta. Với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học
công nghệ thì lĩnh vực mạng cảm biến sẽ có nhiều ứng dụng mới.



12
CHƢƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ ZIGBEE/IEEE 802.15.4
2.1. Khái niệm
Cái tên ZigBee đƣợc xuất phát từ cách mà các con ong mật truyền những thông tin
quan trọng với các thành viên khác trong tổ ong. Đó là kiểu liên lạc “Zig-Zag” của
loài ong “honeyBee”. Và nguyên lý ZigBee đƣợc hình thành từ việc ghép hai chữ cái
đầu với nhau. Việc công nghệ này ra đời chính là sự giải quyết cho vấn đề các thiết bị
tách rời có thể làm việc cùng nhau để giải quyết một vấn đề nào đó.
2.2. Đặc điểm
Đặc điểm của công nghệ ZigBee là tốc độ truyền tin thấp, tiêu hao ít năng lƣợng,
chi phí thấp, và là giao thức mạng không dây hƣớng tới các ứng dụng điều khiển từ xa
và tự động hóa.Tổ chức IEEE 802.15.4 bắt đầu làm việc với chuẩn tốc độ thấp đƣợc
một thời gian ngắn thì tiểu ban về ZigBee và tổ chức IEEE quyết định sát nhập và lấy
tên ZigBee đặt cho công nghệ mới này. Mục tiêu của công nghệ ZigBee là nhắm tới
việc truyền tin với mức tiêu hao năng lƣợng nhỏ và công suất thấp cho những thiết bị
chỉ có thời gian sống từ vài tháng đến vài năm mà không yêu cầu cao về tốc độ truyền
tin nhƣ Bluetooth. Một điều nổi bật là ZigBee có thể dùng đƣợc trong các mạng mắt
lƣới (mesh network) rộng hơn là sử dụng công nghệ Bluetooth. Các thiết bị không dây
sử dụng công nghệ ZigBee có thể dễ dàng truyền tin trong khoảng cách 10-75m tùy
thuộc và môi trƣờng truyền và mức công suất phát đƣợc yêu cầu với mỗi ứng dụng,
Tốc độ dữ liệu là 250kbps ở dải tần 2.4GHz (toàn cầu), 40kbps ở dải tần 915MHz
(Mỹ+Nhật) và 20kbps ở dải tần 868MHz(Châu Âu).

Các nhóm nghiên cứu Zigbee và tổ chức IEEE đã làm việc cùng nhau để chỉ rõ
toàn bộ các khối giao thức của công nghệ này. IEEE 802.15.4 tập trung nghiên cứu
vào 2 tầng thấp của giao thức (tầng vật lý và tầng liên kết dữ liệu). Zigbee còn thiết
lập cơ sở cho những tầng cao hơn trong giao thức (từ tầng mạng đến tầng ứng dụng)
về bảo mật, dữ liệu, chuẩn phát triển để đảm bảo chắc chắn rằng các khách hang dù

mua sản phẩm từ các hãng sản xuất khác nhau nhƣng vẫn theo một chuẩn riêng để làm
việc cùng nhau đƣợc mà không tƣơng tác lẫn nhau.

13
Hiện nay thì IEEE 802.15.4 tập trung vào các chi tiết kỹ thuật của tầng vật lý PHY
và tầng điều khiển truy cập MAC ứng với mỗi loại mạng khác nhau (mạng hình sao,
mạng hình cây, mạng mắt lƣới). Các phƣơng pháp định tuyến đƣợc thiết kế sao cho
năng lƣợng đƣợc bảo toàn và độ trễ trong truyền tin là ở mức thấp nhất có thể bằng
cách dùng các khe thời gian bảo đảm (GTSs_guaranteed time slots). Tính năng nổi bật
chỉ có ở tầng mạng Zigbee là giảm thiểu đƣợc sự hỏng hóc dẫn đến gián đoạn kết nối
tại một nút mạng trong mạng mesh. Nhiệm vụ đặc trƣng của tầng PHY gồm có phát
hiện chất lƣợng của đƣờng truyền (LQI) và năng lƣợng truyền (ED), đánh giá kênh
truyền (CCA), giúp nâng cao khả năng chung sống với các loại mạng không dây khác.

2.3. Ưu điểm của ZigBee/IEEE 802.15.4 với Bluetooth/IEEE 802.15.1
Zigbee cũng tƣơng tự nhƣ Bluetooth nhƣng đơn giản hơn, Zigbee có tốc
độ truyền dữ liệu thấp hơn, tiết kiểm năng lƣợng hơn. Một nốt mạng trong
mạng Zigbee có khả năng hoạt động từ 6 tháng đến 2 năm chỉ với nguồn là
hai ácqui AA.
Phạm vi hoạt động của Zigbee là 10-75m trong khi của Bluetooth chỉ là
10m (trong trƣờng hợp không có khuếch đại).
Zigbee xếp sau Bluetooth về tốc độ truyền dữ liệu. Tốc độ truyền của
Zigbee là 250kbps tại 2.4GHz, 40kbps tại 915MHz và 20kbps tại 868MHz
trong khi tốc độ này của Bluetooth là 1Mbps.
Zigbee sử dụng cấu hình chủ-tớ cơ bản phù hợp với mạng hình sao tĩnh
trong đó các thiết bị giao tiếp với nhau thông qua các gói tin nhỏ. Loại
mạng này cho phép tối đa tới 254 nút mạng. Giao thức Bluetooth phức tạp
hơn bởi loại giao thức này hƣớng tới truyền file, hình ảnh, thoại trong các
mạng ad hoc (ad hoc là một loại mạng đặc trƣng cho việc tổ chức tự do,
tính chất của nó là bị hạn chế về không gian và thời gian). Các thiết bị

Bluetooth có thể hỗ trợ mạng scatternet là tập hợp của nhiều mạng piconet
không đồng bộ. Nó chỉ cho phép tối đa là 8 nút slave trong một mạng chủ-
tớ cơ bản.

14
Nút mạng sử dụng Zigbee vận hành tốn ít năng lƣợng, nó có thể gửi và
nhận các gói tin trong khoảng 15msec trong khi thiết bị Bluetooth chỉ có
thể làm việc này trong 3sec.
2.4. Mạng ZigBee/ IEEE 802.15.4 LR-WPAN

Đặc điểm chính của chuẩn này là tính mềm dẻo, tiêu hao ít năng lƣợng, chi phí
nhỏ, và tốc độ truyền dữ liệu thấp trong khoảng không gian nhỏ, thuận tiện khi áp
dụng trong các khu vực nhƣ nhà riêng, văn phòng
2.4.1. Thành phần của mạng LR-WPAN
Một hệ thống ZigBee/IEEE802.15.4 gồm nhiều phần tạo nên. Phần cơ bản nhất
tạo nên một mạng là thiết bị có tên là FFD (full-function device), thiết bị này đảm
nhận tất cả các chức năng trong mạng và hoạt động nhƣ một bộ điều phối mạng PAN,
ngoài ra còn có một số thiết bị đảm nhận một số chức năng hạn chế có tên là RFD
(reduced-function device). Một mạng tối thiểu phải có 1 thiết bị FFD, thiết bị này hoạt
động nhƣ một bộ điều phối mạng PAN.
FFD có thể hoạt động trong ba trạng thái : là điều phối viên của toàn mạng PAN
(personal area network), hay là điều phối viên của một mạng con, hoặc đơn giản chỉ
là một thành viên trong mạng. RFD đƣợc dùng cho các ứng dụng đơn giản, không yêu
cầu gửi lựợng lớn dữ liệu. Một FFD có thể làm việc với nhiều RFD hay nhiều FFD,
trong khi một RFD chỉ có thể làm việc với một FFD.

2.4.2. Kiến trúc liên kết mạng
Hiện nay Zigbee và tổ chức chuẩn IEEE đã đƣa ra một số cấu trúc liên kết mạng
cho công nghệ Zigbee. Các node mạng trong một mạng Zigbee có thể liên kết với
nhau theo cấ u trúc mạng hình sao (star) cấu trúc mạng hình lƣới( Mesh) cấu trúc bó

cụm hình cây. Sự đa rạng về cấu trúc mạng này cho phép công nghệ Zigbee đƣợc ứng
dụng một cách rộng rãi. Hình 1 cho ta thấy ba loại mạng mà ZigBee cung cấp: tôpô
sao, tôpô mắt lƣới, tôpô cây.



15



Hình 2.1 Cấu trúc liên kết mạng




2.4.3. Cấu trúc liên kết mạng hình sao (Star)




Hình 2.2 Cấu trúc mạng hình sao



16
Đối với loại mạng này, một kết nối đƣợc thành lập bởi các thiết bị với một thiết bị
điều khiển trung tâm điều khiển đƣợc gọi là bộ điều phối mạng PAN. Sau khi FFD
đƣợc kích hoạt lần đầu tiên nó có thể tạo nên một mạng độc lập và trở thành một bộ
điều phối mạng PAN. Mỗi mạng hình sao đều phải có một chỉ số nhận dạng cá nhân
của riêng mình đƣợc gọi là PAN ID(PAN identifier), nó cho phép mạng này có thể

hoạt động một cách độc lập. Khi đó cả FFD và RFD đều có thể kết nối tới bộ điều
phối mạng PAN. Tất cả mạng nằm trong tầm phủ sóng đều phải có một PAN duy
nhất,các nốt trong mạng PAN phải kết nối với (PAN coordinator) bộ điều phối mạng
PAN.
2.4.4. Cấu trúc liên kết mạng mắt lƣới (mesh)



Hình 2.3 Cấu trúc mạng mesh




Kiểu cấu trúc mạng này cũng có một bộ điều phối mạng PAN (PAN coordinator).
Thực chất đây là kết hợp của 2 kiểu cấu trúc mạng hình sao và mạng ngang hàng, ở
cấu trúc mạng này thì một thiết bị A có thể tạo kết nối với bất kỳ thiết nào khác miễn
là thiết bị đó nằm trong phạm vi phủ sóng của thiết bị A. Các ứng dụng của cấu trúc
này có thể áp dụng trong đo lƣờng và điều khiển, mạng cảm biến không dây, theo dõi
cảnh báo và kiểm kê (cảnh báo cháy rừng….).


17
2.4.5. Cấu trúc liên kết mạng hình cây (cluster-tree)




Hình 2.4 Cấu trúc mạng hình cây

Cấu trúc này là một dạng đặc biệt của cấu trúc mắt lƣới, trong đó đa số thiết bị là

FFDvà một RFD có thể kết nối vào mạng hình cây nhƣ một nốt rời rạc ở điểm cuối
của nhánh cây. Bất kỳ một FFD nào cũng có thể hoạt động nhƣ là một coordinator và
cung cấp tín hiệu đồng bộ cho các thiết bị và các coordinator khác vì thế mà cấu trúc
mạng kiểu này có qui mô phủ sóng và khả năng mở rộng cao.Trong loại cấu hình này
mặc dù có thể có nhiều coordinator nhƣng chỉ có duy nhất một bộ điều phối mạng
PAN (PAN coordinator).
Bộ điều phối mạng PAN coordinator này tạo ra nhóm đầu tiên cách tự bầu ra
ngƣời lãnh đạo cho mạng của mình, và gán cho ngƣời lãnh đạo đó một chỉ số nhận
dạng cá nhân đặc biệt gọi là là CID-0 bằng cách tự thành lập CLH (cluster head)
bằng CID-0 (cluster identifier), nó chọn một PAN identifier rỗi và phát khung tin
quảng bá nhận dạng tới các thiết bị lân cận. Thiết bị nào nhận đƣợc khung tin này có
thể yêu cầu kết nối vào mạng với CLH. Nếu bộ điều phối mạng PAN (PAN
coordinator) đồng ý cho thiết bị đó kết nối thì nó sẽ ghi tên thiết bị đó vào danh sách.
Cứ thế thiết bị mới kết nối này lại trở thành CLH của nhánh cây mới và bắt đầu phát

18
quảng bá định kỳ để các thiết bị khác có thể kết nối vào mạng. Từ đó có thể
hình thành đƣợc các CLH1,CLH2, (nhƣ hình 1.4 ).

19

CHƢƠNG 3: CHUẨN ZIGBEE/IEEE 802.15.4
3.1. Mô hình giao thức của ZigBee/IEEE 802.15.4

ZigBee/IEEE 802.15.4 là công nghệ mới phát triển đƣợc khoảng gần một năm trở
lại đây. Công nghệ này xây dựng và phát triển các tầng ứng dụng và tầng mạng trên
nền tảng là hai tầng PHY và MAC theo chuẩn IEEE 802.15.4, chính vì thế nên nó
thừa hƣởng đƣợc ƣu điểm của chuẩn IEEE802.15.4. Đó là tính tin cậy, đơn giản, tiêu
hao ít năng lƣợng và khả năng thích ứng cao với các môi trƣờng mạng. Dựa vào mô
hình nhƣ hình2.1, các nhà sản xuất khác nhau có thể chế tạo ra các sản phẩm khác

nhau mà vẫn có thể làm việc tƣơng thích cùng với nhau.






Hình 3.1 Mô hình giao thức của ZigBee





20
3.2 Tầng vật lý ZigBee/IEEE 802.15.4

Tầng vật lý (PHY) cung cấp hai dịch vụ là dịch vụ dữ liệu PHY và dịch vụ quản lý
PHY, hai dịch vụ này có giao diện với dịch vụ quản lý tầng vật lý PLME (physical
layer management). Dịch vụ dữ liệu PHY điều khiển việc thu và phát của khối dữ liệu
PPDU (PHY protocol data unit) thông qua kênh sóng vô tuyến vật lý.
Các tính năng của tầng PHY là sự kích hoạt hoặc giảm kích hoạt của bộ phận nhận
sóng, phát hiện năng lƣợng, chọn kênh, chỉ số đƣờng truyền, giải phóng kênh truyền,
thu và phát các gói dữ liệu qua môi trƣờng truyền.
Chuẩn IEEE 802.15.4 định nghĩa ba dải tần số khác nhau theo khuyến nghị của
Châu Âu , Nhật Bản, Mỹ.

PHY(
MHz)
Băng
Tần(MHz)

Tốc Độ Chíp
(kchips/s)
Điều
Chế
Tốc Độ
Bít
(kb/s)
Tốc Độ Ký Tự
(ksymbol/s)

Tự
868
868-868.6
300
BPSK
20
20
Nhị
Phân
915
902-928
600
BPSK
40
40
Nhị
Phân
2450
2400-
2486.5

2000
O-
QPSK
250
62.5
Hệ 16

Bảng 3.1 Băng tần và tốc độ dữ liệu.




Có tất cả 27 kênh truyền trên các dải tần số khác nhau đƣợc mô tả nhƣ bảng dƣới
đây.



21
Tần số trung tâm
(MHz)
Số lƣợng kênh
(N)
Kênh
Tần số kênh trung
tâm (MHz)
868
1
0
868.3
915

10
1-10
906+2(k-1)
2405
16
11-16
2405+5(k-11)

Bảng3.2 Kênh truyền và tần số







Hình 3.2 Băng tần hệ thống của ZigBee








3.2.1 Mô hình điều chế tín hiệu của tầng vật lý.
3.2.1.1 Điều chế tín hiệu của tầng PHY tại dải số 2.4 GHz

Tốc độ truyền dữ liệu của PHY 2405MHz có thể đạt tới 250 kb/s



22
 Sơ đồ điều chế
Việc điều chế từ bít dữ liệu nhị phân sang dạng tín hiệu trong dải tần 2,4GHz đƣợc
mô tả theo sơ đồ dƣới đây. Một chuỗi số nhị phân “0000b” đƣợc biến đổi sang chuỗi
dải tần cơ sở với định dạng xung.



Hình 3.3 Sơ đồ điều chế

 Bộ chuyển bit thành ký tự :
Theo nhƣ sơ đồ trên thì đây là bƣớc đầu tiên để mã hóa tất cả dữ liệu trong
PPDU từ mã nhị phân sang dạng ký tự. Mỗi byte đƣợc chia thành ký tự và ký tự có
nghĩa nhỏ nhất đƣợc phát đầu tiên. Đối với trƣờng đa byte thì byte có nghĩa nhỏ nhất
đƣợc phát đầu tiên ngoại trừ trƣờng hợp trƣờng byte đó liên quan đến bảo mật thì
trong trƣờng đó byte có nghĩa lớn nhất sẽ đƣợc phát trƣớc.



 Bộ chuyển ký tự thành chip:
Theo nhƣ sơ đồ thì đây là bƣớc thứ hai trong quá trình mã hóa. Mỗi ký tự dữ liệu
đƣợc sắp xếp trong một chuỗi giả ngẫu nhiên (Pseudo-random) 32-chip. Chuỗi chip
này đƣợc truyền đi với tốc độ 2Mchip/s với chip có nghĩa nhỏ nhất (c0) đƣợc truyền
trƣớc mọi ký tự.




23

Ký Tự Dữ Liệu
(Hệ Thập
Phân)
Giá Trị Chíp
(c0 c1 … c30 c31)
0
1 1 0 1 1 0 0 1 1 1 0 0 0 0 1 1 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0
1
1 1 1 0 1 1 0 1 1 0 0 1 1 1 0 0 0 0 1 1 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0
2
0 0 1 0 1 1 1 0 1 1 0 1 1 0 0 1 1 1 0 0 0 0 1 1 0 1 0 1 0 0 1 0
3
0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 1 1 0 1 1 0 0 1 1 1 0 0 0 0 1 1 0 1 0 1
4
0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 1 1 0 1 1 0 0 1 1 1 0 0 0 0 1 1
5
0 0 1 1 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 1 1 0 1 1 0 0 1 1 1 0 0
6
1 1 0 0 0 0 1 1 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 1 1 0 1 1 0 0 1
7
1 0 0 1 1 1 0 0 0 0 1 1 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 1 1 0 1
8
1 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1
9
1 0 1 1 1 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 1 1 1
10
0 1 1 1 1 0 1 1 1 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 1
11
0 1 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 0 1 1 0 0 0 0 0
12

0 0 0 0 0 1 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 0 1 1 0
13
0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1
14
1 0 0 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 0 0 0 1 1 0 0
15
1 1 0 0 1 0 0 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 0 0 0

Bảng 3.3 Sơ đồ biến đổi symbol to chip


 Bộ điều chế O-QPSK :
Phƣơng pháp điều chế đƣợc dùng ở đây là phƣơng pháp điều chế khóa dịch pha
góc ¼ có chọn gốc dịch pha ban đầu O-QPSK (Offset-Quadrature Phase Shift
Keying) tƣơng đƣơng với phƣơng pháp điều chế khóa dịch pha tối thiểu MSK
(Minimum Shift Keying). QPSK là phƣơng pháp hiệu quả đối với dải tần hạn chế.
Mỗi phần tử tín hiệu biễu diễn cho 2 bit. Bằng việc sử dụng độ dịch offset trong O-
QPSK, thay đổi pha trong tín hiệu tổng hợp tối đa là 90 , cũng trong trƣờng hợp này
mà dùng QPSK thì độ lệch pha tối đa là 180 .


24


Hình 3.4 Pha của sóng mang



Nhƣ vậy O-QPSK cung cấp một phƣơng pháp tốt hơn QPSK khi kênh truyền có
các thành phần không tuyến tính.

Biểu thức sau đây chỉ ra cách mà O-QPSK có thể diễn đạt:


Việc sử dụng dạng xung nửa sin để khử đi những biến thiên biên độ.Công thức sau
mô tả dạng xung nửa sin.

3.2.1.2 Điều chế tín hiệu của tầng PHY tại dải tần 868/915MHz
Tốc độ truyền dữ liệu của ZigBee/IEEE802.15.4 PHY tại băng tần 868 MHz có
thể đạt tới 20kb/s, và có thể đạt tới 40 kb/s ở băng tần 915MHz.

25








 Sơ đồ điều chế



Hình 3.5 Sơ đồ điều chế


 Bộ mã hóa vi phân
Mã hóa vi phân hay còn gọi là mã hóa trƣớc. Khi cho tín hiệu nhị phân vào bộ mã
hóa này thì bit có giá trị 0 sẽ đƣợc chuyển tiếp, có nghĩa là số đƣợc tách là số 1 nếu số
liền trƣớc nó là số 0 và ngƣợc lại. Nếu một số đƣợc tách xung sai, lỗi này sẽ có xu

hƣớng lan truyền đi , và để loại trừ việc này thì Lender đã đề nghị việc mã hóa trƣớc
số các dữ liệu. Có nghĩ là nếu chuỗi số dữ liệu thô là Rn thì ta sẽ phát đi chuỗi số En
theo qui tắc:




 Bộ ánh xạ bit thành chip.

×