Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

đáp án đề thi lí thuyết tốt nghiệp khóa 3 - kế toán doanh nghiệp - mã đề thi ktdn - lt (3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.32 KB, 4 trang )


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 – 2012)
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: ĐA KTDN - LT 03
Câu 1: (2 điểm)
1. Những đặc trưng của cổ phiếu ưu đãi (0,5 điểm)
Quyền ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý công ty
Khác với cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi mang lại cho người nắm giữ nó
được hưởng một khoản lợi tức cổ phần cố định và đã được xác định trước, không phụ
thuộc vào kết quả hoạt động của Công ty. Mặt khác cổ phiếu ưu đãi còn nhận được
các cổ tức trước các cổ đông thường. Ngoài ra khi công ty bị thanh lý hoặc giải thể thì
cổ đông ưu đãi còn được thanh toán giá trị cổ phiếu của họ trước các cổ đông thường.
Sự tích lũy cổ tức
Phần lớn các cổ phiếu ưu đãi của Công ty phát hành đều là cổ phiếu ưu đãi tích
lũy. Điều đó có nghĩa là, nếu trong một năm nào đó công ty gặp khó khăn trong kinh
doanh thì có thể tuyên bố hoãn trả nợ lợi tức cổ phần ưu đãi. Số cổ tức đó được tích
lũy lại tức là được cộng dồn lại và được chuyển sang kỳ kế tiếp. Số cổ tức này phải
được trả cho cổ đông ưu đãi trước khi công ty tuyên bố trả cổ tức cho các cổ đông
thường. Quy định này nhằm bảo vệ lợi ích cho các cổ đông ưu đãi.
Không được hưởng quyền bỏ phiếu
Khác với cổ đông thường, các cổ đông ưu đãi thường không được hưởng
quyền bỏ phiếu để bầu ra Hội đồng quản trị, cũng như khi thông qua các vấn đề quan
trọng trong quản lý công ty.
Quỹ thanh toán
Một số công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi có điều khoản lập quĩ thanh toán
nhằm mỗi năm mua lại và giải phóng một số lượng cổ phiếu ưu đãi theo một tỷ lệ


nhất định.
Thời hạn
Cổ phiếu ưu đãi nói chung không có thời hạn thanh toán vốn gốc. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, một số Công ty cổ phần ở các nước phát hành cổ phiếu ưu
đãi với việc lập quỹ thanh toán, do vậy với loại cổ phiếu ưu đãi này có thời hạn thanh
toán.
2. Phân tích những điểm lợi và bất lợi của việc huy động vốn bằng cách phát hành cổ
phiếu ra công chúng (1,5 điểm)
a. Những điểm lợi:
- Giúp công ty tăng được vốn đầu tư dài hạn nhưng công ty không có nghĩa vụ
bắt buộc phải trả lợi tức cố định như sử dụng vốn vay. Khi công ty huy động vốn theo
cách này để mở rộng kinh doanh nếu chỉ thu được ít lợi nhuận hoặc bị lỗ thì công ty
có thể tuyên bố không phân chia lợi tức cổ phần cho các cổ đông thường cho đến khi
công ty thu được lợi nhuận và có khả năng trả lợi tức cổ phần. Điều này giúp công ty
giảm được nguy cơ phải tổ chức lại hoặc bị phá sản. Mặt khác, việc huy động vốn
bằng cách phát hành cổ phiếu thường ra công chúng là một phương pháp huy động
vốn từ bên ngoài, nhưng công ty không phải hoàn trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định.
Điều này giúp công ty chủ động sử dụng vốn linh hoạt trong kinh doanh mà không
phải lo gánh nặng nợ nần” như sử dụng nợ vay.
- Việc phát hành thêm cổ phiếu thường ra công chúng làm tăng thêm vốn chủ
sở hữu của công ty, từ đó làm giảm hệ số nợ và tăng thêm mức độ vững chắc về tài
chính của công ty, từ đó làm giảm hệ số nợ và tăng thêm mức độ vững chắc về tài
chính của công ty, trên cơ sở đó càng làm tăng thêm khả năng vay vốn và mức độ tín
nhiệm cho doanh nghiệp.
- Trong một số trường hợp cổ phiếu thường được bán ra dễ dàng hơn so với cổ
phiếu ưu đãi và trái phiếu dài hạn. Cổ phiếu thường có thể hấp dẫn một số nhóm các
nhà đầu tư ở mức lợi tức cao (không bị giới hạn) hơn so với cổ phiếu ưu đãi và trái
phiếu. Mặt khác đối với nhà đầu tư thì cổ phiếu thường còn tạo ra rào chắn chống tác
hại của lạm phát tốt hơn so với cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu. Bởi vì cổ phiếu thường
đại biểu cho quyền sở hữu cho công ty, đầu tư vào cổ phiếu thường là đầu tư vào một

lượng tài sản thực trong công ty. Do vậy thông thường trong thời kỳ lạm phát thì cổ
phiếu thường không bị mất giá như trái phiếu.
b. Những điểm bất lợi
- Việc phát hành cổ phiếu thường ra công chúng làm tăng thêm cổ đông mới từ
đó phải phân chia quyền biểu quyết, quyền kiểm soát của công ty cũng như quyền
phân phối thu nhập cao cho các cổ đông mới. Điều này có thể gây bất lợi cho các cổ
đông hiện hành. Vì vậy các công ty mới thành lập hoặc các công ty nhỏ thường né
tránh việc phát hành thêm cổ phiếu ra bên ngoài để không phải chia sẻ quyền kiểm
soát công ty con người khác. Những công ty đang làm ăn phát đạt có khả năng thu lợi
nhuận cao nếu sử dụng trái phiếu để đáp ứng nhu cầu tăng vốn sẽ có lợi hơn cho các
cổ đông hiện hành so với việc phát hành thêm cổ phiếu mới.
- Chi phí phát hành cổ phiếu thường như hoa hồng cho người bảo lãnh, chi phí
quảng cáo nói chung cao hơn so với chi phí phát hành cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu.
Nguyên nhân là do đầu tư vào cổ phiếu thường có mức độ rủi ro cao hơn so với đầu tư
vào các loại chứng khoán khác. Để thực hiện trọn vẹn đợt phát hành cổ phiếu phải thu
hút được người đầu tư trên diện rộng hơn; từ đó, các chi phí quảng cáo, chi phí phân
phối cổ phiếu thường phải cao hơn.
- Theo cách đánh thuế thu nhập doanh nghiệp ở nhiều nước, lợi tức cổ phần
không được tính vào thu nhập chịu thuế trong khi đó lợi tức trái phiếu hay lợi tức tiền
vay được tính trừ vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Điều này làm cho chi phí
sử dụng cổ phiếu thường cao hơn nhiều so với chi phí sử dụng trái phiếu.
Cần lưu ý để đi đến quyết định phát hành thêm cổ phiếu thường đáp ứng nhu
cầu tăng vốn dài hạn cho kinh doanh, bên cạnh việc xem xét các điểm lợi và bất lợi
cần phải xem xét, cân nhắc thêm các yếu tố sau đây:
Trước hết là yếu tố doanh thu và lợi nhuận của công ty. Nếu tình hình kinh
doanh của công ty chưa ổn định thể hiện qua sự thay đổi bất thường về doanh thu và
lợi nhuận; trong trường hợp này việc tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu thường
là hợp lí hơn so với vay vốn. Bởi nếu vay vốn thì mức độ rủi ro của việc huy động
vốn do phải trả lợi tức cố định là rất cao.
Tình hình tài chính hiện tại của công ty cũng là yếu tố quan trọng cần phải cân

nhắc, trong đó kết cấu nguồn vốn là vấn đề hết sức quan trọng. Nếu hệ số nợ của công
ty đã ở mức cao so với các doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng ngành thì việc
huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thường là có thể chấp nhận được.
Quyền kiểm soát công ty cũng là yếu tố được nhiều công ty chú ý. Nếu các cổ
đông coi trọng vấn đề giữ nguyên quyền kiểm soát công ty thì việc huy động vốn
bằng phát hành thêm cổ phiếu thường không được tính đến.
Chi phí phát hành cổ phiếu thường cũng là yếu tố cần được cân nhắc kĩ trong
việc tìm kiếm các phương tiện huy động vốn. Mặc dù chi phí phát hành cổ phiếu
thường lâu hơn so với các loại chứng khoán khác, tuy nhiên trong nhiều trường hợp
với những bối cảnh nhất định, việc huy động vốn bằng cổ phiếu thường có nhiều ưu
thế nổi trội hơn so với các công cụ khác thì việc chấp nhận phát hành cổ phiếu thường
với chi phí phát hành khá cao vẫn là quyết định đúng đắn.
Câu 2: (5 điểm)
1. Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết năm kế hoạch (1,5 điểm)
- Áp dụng công thức V
nc
= V
0bq
* M
1
* (1

t%)
M
o
+
V
obq
=
375.1

4
2
1400
130015001400
2
1200


trđ (0,25 điểm)
+ M
0
=
4,571.8
05,1
000.200.1*500.7

trđ (0,5 điểm)

+ M
1
= 8571,4 * 1,25 = 10.714 trđ (0,25 điểm)
+ t% =
0
01
K
KK

* 100 = - 25%
Vậy V
nc

= 1.375 *
289.1)25,01(*
4,571.8
714.10

trđ (0,5 điểm)
2. Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ qua các chỉ tiêu số lần luân chuyển, kỳ luân
chuyển VLĐ. Tính mức tiết kiệm tương đôi (1 điểm)
- Tính được và đánh giá (0,5 điểm)
K
0
= (360*V
0bq
) / M
0
= (360 * 1.375) / 8.571,4 = 58 ngày
K
1
= 58 – (58 * 0,25) = 43 ngày. Hoặc K
1
=
43
714.10
360*289.1

ngày
L
0
= 360/58 = 6 vòng
L

1
= 360/43 = 8 vòng
Đánh giá: Năm kế hoạch, số ngày luân chuyển VLĐ giảm 15 ngày so năm báo cáo,
vòng quay VLĐ tăng từ 6 lên 8 vòng, chứng tỏ DN đã sử dụng hiệu quả VLĐ hiện có.
- Tính mức tiết kiệm tương đối do tăng tốc độ chu chuyển VLĐ (0,5 điểm)
V
tktgd
=
 )3843(
360
714.10
)(
360
01
1
KK
M
-446 trđ
Vậy số vốn VLĐ tiết kiệm tương đối là: 446 trđ
3. Tính tỉ suất lợi nhuận vốn KD năm KH (2,5 điểm)
- Lợi nhuận năm báo cáo: LN
0
= DTT
0
– Z toàn bộ
0
= 8.571,4 – 6500 = 2.071,4
trđ(0,25 điểm)
- Giá thành toàn bộ tiêu thụ năm KH = 6500 * 0,95 = 6.175 trđ (0,25 điểm)
- Lợi nhuận năm KH: LN

1
= DTT1

– Z
1
= 10.714 – 6.175 = 4.539 trđ (0,25 điểm)
- Lợi nhuận sau thuế năm KH: 4.539 – 0.25 * 4.539 = 3.404,25 (0,25 điểm)
- Vốn cố định đầu kì = Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ - Số khấu hao lũy kế đầu kỳ =
25.500 – 7.800 = 17.700 trđ (0,25 điểm)
- Vốn cố định cuối kỳ = Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ - Số khấu hao lũy kế cuối kỳ
+ Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ = 25.500 + (660 + 33)/1,1 – 350 – 370 + (980/1,1 +
44,5) – 500 = 25.485,5 trđ (0,5 điểm)
+ Số khấu hao lũy kế cuối kỳ = 7.800 + 6.000 – 315 -200 = 13.285 trđ (0,25 điểm)
Vốn cố định cuối kỳ = 25.485 – 13.285 = 12.200,5 trđ
- Vốn cố định bình quân = (VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ)/2 = (17.700 + 12.200,5)/2 =
14.950,25 trđ (0,25 điểm)
Vậy tỷ suất lợi nhuận vốn KD năm KH = Lợi nhuận trước (sau) thuế / Số dư bình
quân vốn sản xuất = 3.404,25 / (14.950,25 + 1.289) = 0,21 hay 21% (0,5 điểm)






×