Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

đáp án đề thi lí thuyết tốt nghiệp khóa 3 - kế toán doanh nghiệp - mã đề thi ktdn - lt (8)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.32 KB, 4 trang )


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 – 2012)
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: ĐA KTDN - LT 08
Câu 1: (2 điểm)
1.Trình tự lập kế hoạch tài chính: (1 điểm)
Quá trình lập kế hoạch tài chính có thể chia thành 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị,
giai đoạn soạn thảo kế hoạch, giai đoạn hoàn chỉnh kế hoạch.
- Giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch
Công việc chủ yếu của giai đoạn này là thu nhập và phân tích thông tin.
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, thông tin là một vấn đề
sống còn của doanh nghiệp. Có được những thông tin đúng và kịp thời là cơ sở cho
nhà kinh doanh ra quyết định đúng. Ngược lại, nếu thiếu thông tin hoặc thông tin sai
lệch dễ dàng dẫn đến quyết định sai lắm. Chất lượng lập kế hoạch kinh doanh nói
chung cũng như kế hoạch tài chính phụ thuộc rất lớn vào việc thu nhập và xử lý phân
tích thông tin.
Để lập kế hoạch, doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin trong các lĩnh vực khác
nhau. Lượng thông tin cần thu thập cũng tùy thuộc vào quy mô hoạt động của doanh
nghiệp.
Những thông tin cần thu thập có thể chia làm hai loại:
+ Thông tin về các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
+ Thông tin về các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
+ Thông tin sau khi thu thập cần phải tiến hành xử lý, phân tích để từ đó rút ra
những điểm mạnh, điểm yếu và tiềm năng cần khai thác, những cơ hội cho doanh
nghiệp trong kinh doanh và tài chính.
- Giai đoạn soạn thảo kế hoạch


Trên cơ sở mục tiêu và kế hoạch hoạt động thực hiện viện soạn thảo kế hoạch
nhằm xác định nhu cầu vốn thực hiện các kế hoạch hoạt động, các nguồn vốn cần huy
động, các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán và dự tính kết quả tài chính hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giai đoạn hoàn chỉnh kế hoạch
Sau khi kế hoạch được dự thảo cần xem xét tổng kết kế hoạch.
+ Cân nhắc tính khả thi của kế hoạch.
+ Xem xét kết quả tài chính dự tính với mục tiêu ban đầu.
+ Xem xét mức độ hợp lý của những giả thiết kinh tế được dùng để dự đoán,
phát hiện những sai sót trong những thông tin hoặc những khiếm quyết trong các hoạt
động.
Trên cơ sở đó bổ sung để kế hoạch được hoàn thiện hơn (bao hàm cả về xem
xét điều chỉnh các kế hoạch hoạt động một cách phù hợp hơn).
2. Căn cứ chủ yếu lập kế hoạch tài chính (0,5 điểm)
- Các kế hoạch sản xuất – kỹ thuật (kế hoạch hoạt động)
Lập kế hoạch tài chính cũng là quá trình lượng hóa bằng tiền các nhu cầu và
chi phí để thực hiện các kế hoạch sản xuất – kỹ thuật và hiệu quả của các kế hoạch
này đưa lại, đồng thời xác định và huy động các nguồn vốn để đáp ứng các nhu cầu
đó.
Vì vậy, mức độ xác thực của kế hoạch tài chính tùy thuộc rất lớn vào chất
lượng của các kế hoạch sản xuất – kỹ thuật. Tuy vậy, cũng cần thấy việc lập kế hoạch
tài chính không chỉ đơn thuần là việc tính toán chuyển đổi thành tiền mà thông qua
việc lập kế hoạch tài chính còn kiểm tra tính hợp lý và hiệu quả của các bộ phận kế
hoạch khác.
- Kết quả phân tích đánh giá tình hình tài chính kỳ trước
Những ý kiến rút ra qua phân tích đánh giá tình hình và kết quả tài chính kỳ
trước cho thá những điểm mạnh và những điểm yếu trong hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, từ đó gợi lên phương hướng và biện pháp nhằm khai thác thế mạnh,
tiềm năng và điều chỉnh khắc phục những điểm yếu về tài chính của doanh nghiệp
trong kỳ kế hoạch.

- Các chiến lược hay định hướng tài chính
Kế hoạch tài chính là việc cụ thể hóa tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, khi
lập tài chính hàng năm cần phải trên cơ sở xem xét các chiến lược tài chính của doanh
nghiệp như: Chiến lược đầu tư, chiến lược huy động vốn, chiến lược về cổ tức v.v.
- Các chính sách, chế độ tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Và
những vấn đề liên quan trực tiếp đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Cần nắm vững các chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước, các luật
thuế, chế độ khấu hao tài sản cố định, các thể lệ và quy chế vay vốn… Và những xu
hướng diễn biến thay đổi trong môi trường kinh doanh mà trực tiếp là môi trường tài
chính như sự hình thành thị trường chứng khoán, sự phát triển của các Công ty cho
thuê tài chính… Những yếu tố trên đều liên quan đến việc dự kiến tài chính của doanh
nghiệp.
3. Ý nghĩa của lập kế hoạch tài chính (0,5 điểm)
- Việc lập kế hoạch tài chính giúp cho người lãnh đạo, người quản lý xác định
rõ mục tiêu tài chính cần đạt tới trong một khoảng thời gian nhất định. Từ đó, cân
nhắc xem xét tính khả thi, tính hiệu quả của các quyết định đầu tư, tài trợ.
- Kế hoạch tài chính là công cụ giúp cho người lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp
thực hiện tốt hơn việc điều hành hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hơn thế
nữa là chủ động ứng phó với những biến động trong kinh doanh so với dự kiến, từ đó
điều chỉnh kịp thời các hoạt động để đạt được mục tiêu đề ra.
- Kế hoạch tài chính là căn cứ quan trọng để vay vốn hay thu hút các nhà đầu
tư khác bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Câu 2: (5 điểm)
1. Sản lượng hoà vốn năm kế hoạch thay đổi thế nào so với năm báo cáo (1,5 điểm)
a. Năm báo cáo
- Sản lượng hoà vốn kinh tế là: (0,5 điểm)
Q
h
=
725

)15,016,0(1
)200440(110150




 vg
F
(sp)
- Sản lượng hoà vốn sau lãi vay (0,5 điểm)
Q
h
=
(1015
31,0.1
200500






vg
IF
sp)
b. Năm kế hoạch
- Sản lượng hoà vốn sau lãi vay (0,5 điểm)
Q
h
=

1203
)02,031,0(1
25650500






vg
IF
(sp)
Vậy sản lượng hoà vốn sau lãi vay năm kế hoạch tăng so với năm báo cáo 188 sp.
2. Xác định nhu cầu vốn lưu động của DN năm kế hoạch (1,5 điểm)
+ Hàng tồn kho bình quân trong năm =
825
2
950700


trđ
+ Nợ phải thu từ khách hàng trong năm là:
650
2
800500


trđ
+ Nợ phải trả bình quân trong năm là:
500

2
200150
2
10050
2
200300






trđ
+ Tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với DTT là:
=
5000
500650825

= 0,195
+ Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch là:
0,195 x 5000 x 1,4 = 1.365 trđ
3. Xác định tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (2 điểm)
- Năm báo cáo (0,5 điểm)
EBT = 5000x1 – 5000x0,310 – 500 -200 =2750 trđ
NI = 2750 x (1-0,25) = 2062,5 trđ
VKD bình quân =
3650
2
30004300



trđ
ROA =
57,0
3650
5,2062

VKD
NI

- Năm kế hoạch (0,5 điểm)
EBT = (5000 x1,4) –7000x(0,310-0,020) -(500 +50) – 256 = 4164 trđ
NI = EBT (1-t%) = 4164(1-0,25) = 3123 trđ
VKD bình quân =
4425
2
)503004300(4300


trđ
ROA =
7,0
4425
3123


- Để đạt được ROA = 15% (1 điểm)
Thì NI = 0,15 x 4425 = 663,75 trđ
EBT =
885

75,0
75,663

trđ
Q = 2381
29,01
256885550






vg
IEBTF
(sp)










×