Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

đáp án đề thi lí thuyết tốt nghiệp khóa 3 - kế toán doanh nghiệp - mã đề thi ktdn - lt (15)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.39 KB, 4 trang )



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 – 2012)
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: ĐA KTDN - LT 15
Câu 1: (2 điểm)
1. Trình bày những đặc trưng của cổ phiếu ưu đãi (0,5 điểm)
- Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty cổ phần
đồng thời cho phép người nắm giữ cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu đãi
hơn so với cổ đông thường.
Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, ngày nay ở nhiều nước các
Công ty cổ phần phát hành nhiều cổ phiếu ưu đãi khác nhau. Tuy nhiên loại cổ phiếu
ưu đãi thường được các Công ty cổ phần ở nhiều nước sử dụng là loại cổ phiếu ưu đãi
cổ tức, loại cổ phiếu này có các đặc trưng chủ yếu sau:
Quyền ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý công ty
Khác với cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi mang lại cho người nắm giữ nó
được hưởng một khoản lợi tức cổ phần cố định và đã được xác định trước, không phụ
thuộc vào kết quả hoạt động của Công ty. Mặt khác cổ phiếu ưu đãi còn nhận được
các cổ tức trước các cổ đông thường. Ngoài ra khi công ty bị thanh lý hoặc giải thể thì
cổ đông ưu đãi còn được thanh toán giá trị cổ phiếu của họ trước các cổ đông thường.
Sự tích lũy cổ tức
Phần lớn các cổ phiếu ưu đãi của Công ty phát hành đều là cổ phiếu ưu đãi tích
lũy. Điều đó có nghĩa là, nếu trong một năm nào đó công ty gặp khó khăn trong kinh
doanh thì có thể tuyên bố hoãn trả nợ lợi tức cổ phần ưu đãi. Số cổ tức đó được tích
lũy lại tức là được cộng dồn lại và được chuyển sang kỳ kế tiếp. Số cổ tức này phải
được trả cho cổ đông ưu đãi trước khi công ty tuyên bố trả cổ tức cho các cổ đông


thường. Quy định này nhằm bảo vệ lợi ích cho các cổ đông ưu đãi.
Không được hưởng quyền bỏ phiếu
Khác với cổ đông thường, các cổ đông ưu đãi thường không được hưởng
quyền bỏ phiếu để bầu ra Hội đồng quản trị, cũng như khi thông qua các vấn đề quan
trọng trong quản lý công ty.
Quỹ thanh toán
Một số công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi có điều khoản lập quĩ thanh toán
nhằm mỗi năm mua lại và giải phóng một số lượng cổ phiếu ưu đãi theo một tỷ lệ
nhất định.
Thời hạn
Cổ phiếu ưu đãi nói chung không có thời hạn thanh toán vốn gốc. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, một số Công ty cổ phần ở các nước phát hành cổ phiếu ưu
đãi với việc lập quỹ thanh toán, do vậy với loại cổ phiếu ưu đãi này có thời hạn thanh
toán.
2. Phân tích những điểm lợi và bất lợi của việc huy động vốn bằng việc phát hành cổ
phiếu ưu đãi tại doanh nghiệp (1,5 điểm)
a. Những điểm lợi
Thứ nhất, không bắt buộc phải trả tức cố định đúng hạn
Một lợi thế quan trọng của cổ phần ưu đãi đối với Công ty phát hành là ở chỗ
mặc dù phải trả lợi tức cố định nhưng khác với trái phiếu , Công ty phát hành không
nhất thiết phải trả đúng hạn hàng năm mà có thể hoãn trả sang kỳ sau. Điều này giúp
cho công ty tránh khỏi nguy cơ phá sản khi hoạt động kinh doanh đang gặp khó khăn,
công ty không có khả năng trả cổ tức đúng hạn.
Thứ hai, có khả năng làm tăng lợi tức cổ phần thường
Việc phát hành cổ phiếu ưu đãi có khả năng giúp cho các cổ đông thường thu
được lợi tức cổ phần cao hơn khi Công ty có triển vọng thu được lợi nhuận cao trong
hoạt động kinh doanh do cổ đông thường không phải chia sẻ lợi nhuận cao cho các cổ
đông ưu đãi, đồng thời Công ty chỉ phải trả cho cổ đông ưu đãi một khoản cổ tức
không thay đổi.
Thứ ba, giúp công ty tránh được việc chia sẻ quyền quản lý và quyền kiểm soát

cho các cổ đông mới
Việc phát hành cổ phiếu ưu đãi mặc dù dẫn tới việc tăng thêm các cổ đông; tuy
nhiên do các cổ đông ưu đãi không có quyền biểu quyết, vì vậy các cổ đông thường
hiện tại của công ty không bị chia sẻ quyền kiểm soát các hoạt động kinh doanh của
công ty cho các cổ đông mới.
Thứ tư, không phải cầm cố, thế chấp tài sản cũng như lập quĩ thanh toán vốn
gốc
Việc phát hành cổ phiếu ưu đãi không bắt buộc công ty phải thế chấp, cầm cố
tài sản. Mặt khác, do cổ phiếu ưu đãi không có thời hạn hoàn trả và không bắt buộc
phải lập quĩ thanh toán; do vậy việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi có tính chất mềm dẻo và
linh hoạt hơn trái phiếu.
b. Những điểm bất lợi
Lợi tức cổ phiếu ưu đãi cao hơn lợi tức trái phiếu
So với trái phiếu, lợi tức của cổ phiếu ưu đãi thường cao hơn, do mức độ rủi ro
đối với người đầu tư vào cổ phiếu ưu đãi cao hơn so với người đầu tư trái phiếu.
Lợi tức cổ phiếu đãi không được trừ vào thu nhập chịu thuế của công ty
Giống như đối với cổ phiếu thường, lợi tức cổ phiếu ưu đãi cũng không được
trừ vào thu nhập chịu thuế của công ty. Điều này làm cho chi phí sử dụng cổ phiếu ưu
đãi cao hơn so với chi phí sử dụng trái phiếu. Chính vì thế, các công ty rất hạn chế sử
dụng cổ phiếu ưu đãi trong việc tài trợ nhu cầu tăng vốn.
Câu 2: (5 điểm)
1. (1 điểm)
* Viết được các công thức tính thuế: (0,5 điểm)
- Công thức tính thuế GTGT:
+ Theo phương pháp khấu trừ:
+ Theo phương pháp trực tiếp trên GTGT
- Công thức tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp
- Công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt
- Công thức tính thuế thu nhập DN phải nộp
* Trình bày được nội dung căn cứ tính thuế GTGT (0,5 điểm)

2. Tính được thuế ở các khâu:
* Mua hàng (1,5 điểm)
1. Thuế nhập khẩu của dây chuyền = 5.000 x 1% = 50
Thuế GTGT phải nộp tại cửa khẩu = (5.000 + 50) x 10 % = 505
2. Thuế nhập khẩu của mầu thực phẩm = 5.000 x 20% = 1.000
Thuế GTGT phải nộp tại cửa khẩu = (5.000 + 1.000) x 10% = 600
3. Giá CIF = giá FOB + chi phí vận chuyển, phí bảo hiểm
Giá CIF = giá FOB + chi phí vận chuyển, phí bảo hiểm
Giá CIF = 0,025 + 0,005 = 0,03
Trị giá tính thuế nhập khẩu = 40.000 x 0,03 = 1.200
Thuế nhập khẩu phải nộp tại cửa khẩu = (1.200 + 780) x 65% = 1.287
Thuế GTGT phải nộp tại cửa khẩu = (1.200 + 780 + 1.287) x 10% = 326,7
4. Thuế GTGt đầu vào được khấu trừ = 20.000 x 10% = 2.000
5. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = 6.000 x10% = 600
* Tiêu thụ (1,5 điểm)
1. Thuế XK phải nộp của nước ngọt = 250.000 x 0,03 x 2% = 150
Thuế XK phải nộp của rượu = 80.000 x 0,17 x 2% = 272
Thuế NK của NVL để SX ra nước ngọt được hoàn =
500000.250
000.500
000.1
x

Thuế NK của NVL để sản xuất ra rượu được hoàn =
8,124000.80
000.500
780
x

Thuế TTĐB của NVL để SX ra rượu được hoàn =

92,205000.80
000.500
287.1
x

2. Giá CIF = giá FOB + chi phí vận chuyển, phí bảo hiểm
Giá FOB = 0,037- 0,002 = 0,035
Thuế XK phải nộp của nước ngọt = 60.000 x 0,035 x2% = 42
Thuế XK phải nộp của rượu = 40.000 x 0,15 x 2% = 120
Thuế NK của NVL để SX ra nước ngọt được hoàn =
120000.60
000.500
000.1
x

Thuế NK của NVL để SX ra rượu được hoàn =
96,102000.40
000.500
287.1
x

3. Thuế GTGT đầu ra phải nộp của nước ngọt = 70.000 x 0,033 x 10% = 231
Thuế TTĐB phải nộp tại khâu bán của rượu = 40.000 x 0,156 x 10% = 624
Thuế TTĐB được hoàn của NVL sản xuất rượu =
96,102000.40
000.500
287.1
x

* Các loại thuế phải nộp: (1 điểm)

Thuế NK phải nộp tại cửa khẩu = 1.830
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = 4.031,7
Thuế TTĐB phải nộp tại cửa khẩu nhập = 1.287
Thuế XK phải nộp tại cửa khẩu = 584
Thuế NK được hoàn = 807,2
Thuế TTĐB được hoàn = 411,84
Thuế TTĐB phải nộp khi bán sản phẩm rượu 24
0
= 624
Thuế GTGT phải nộp cuối kỳ = 624 – 4.031,7 = - 3.407,7

×