11
JJ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TÁT THÀNH
KHOA KỸ THUẬT THỤC PHẨM VÀ MƠI TRƯỜNG
NGUYEN TAT THANH
KHĨA LUẬN TĨT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA Q
TRÌNH SẤY MICROWAVE ĐÉN ĐẶC
TÍNH THỐT ẨM VÀ CHÁT LƯỢNG LÁ
NEEM SẤY KHÔ
NGUYÊN VĂN HẬN
Tp.HCM, tháng 10 năm 2020
TÓM TẮT
Neem (Azadirachta indica) là một loại lá được biết đến chứa nhiều thành phần có
hoạt tính sinh học cùng nhiều tác dụng dược lý mang đến nhiều lọi ích sức khỏe cho con
người. Do đó việc sấy lá neem bằng phương pháp say microwave góp phần nâng cao
chất lượng, kéo dài thời gian bảo quản của lá neem nhằm mang lại lợi ích về sức khỏe
cho người tiêu dùng. Mục tiêu đề tài hướng đen đánh giá ảnh hưởng q trình sấy
microwave đến đặc tính thốt ẩm và chất lượng lá neem sấy khô
Nội dung nghiên cứu gom 3 phần chính:
Phần 1: Nghiên cứu khả năng thốt ẩm khỏi lá neem khi sấy bằng microwave
Phần 2: Nghiên cứu mô hình mơ tả đặc tính thốt ẩm cùa lá neem
Phần 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình say microwave đến chất lượng của
lá neem sấy khô
Kết quả đề tài đã xác định cơng suất microwave càng cao thì q trình thốt âm
diễn ra với tốc độ càng nhanh và độ âm cân bằng càng thấp. Tác dụng gia nhiệt the tích
của microwave có khả năng loại ẩm nhanh chóng trong vài phút. Khi sấy ở công suất
microwave thấp (150 và 300W) đường cong sấy xuất hiện 2 giai đoạn gồm sấy tăng tốc
và sấy giảm tốc. Trong khi sấy ở cơng suất microwave trung bình - cao (450 đến 750)
chỉ xuất hiện giai đoạn sấy giảm tốc. Tốc độ truyền nhiệt và truyền khối quá nhanh dẫn
đến các chế độ khảo sát không xuất hiện giai đoạn sấy đẳng tốc. Mơ hình Midilli là mơ
hình phù hợp đe mơ tả đặc tính thốt ấm của lá neem và giá trị năng lượng hoạt hóa cho
q trình thốt ẩm được xác định là 52.72 w/g. Công suất say 300W giữ lại hàm lượng
phenolic cao nhất và khả năng chống oxy hóa đạt cao nhất tại cơng suất 300W và 450W.
Lá neem sấy khô chất lượng cao thu được phù hợp đe phát triển các sản phấm thực phẩm
như trà túi lọc, bột lá neem bố sung dinh dưỡng hoặc sử dụng làm nguyên liệu đe chiết
tách các hoạt chất dược tính ứng dụng trong y học.
vi
MỤC LỤC
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.............................................................. iv
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ V
TÓM TẮT..................................................................................................................... vi
ABSTRACT.................................................................................................................vii
MỤC LỤC..................................................................................................................viii
DANH MỤC CHŨ VIẾT TẮT................................................................................ xi
DANH MỤC HÌNH................................................................................................... xii
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................. xiv
MỞ ĐẰƯ...................................................................................................................... XV
Chương 1. TĨNG QUAN VỀ NGHIÊN cúu....................................................... 1
1.1. TÓNG QUAN LÁ NEEM............................................................................. 1
1.1.1. Giới thiệu....................................................................................................1
1.1.2. Thành phần hóa học và giá trị sinh học của lá neem............................ 3
1.2. Những nghiên cứu lá neem trong và ngoài nước.................................... 6
1.2.1. Những nghiên cứu lá neem trong nước................................................. 6
1.2.2. Những nghiên cứu lá neem ngoài nước................................................. 7
1.3. Các sản phẩm thương mại từ lá neem..................................................... 10
1.4. KỸ THUẬT SẤY CÁC LOẠI LÁ CÓ GIÁ TRỊ SINH HỌC............ 11
1.4.1. Nguyên lí sấy........................................................................................... 11
1.4.2. Các biến đoi về chất lượng lá khi sấy................................................... 11
1.4.3. Các phương pháp phổ biến khi sấy lá có hoạt tính sinhhọc.............. 13
1.4.4. Các nghiên cứu sấy nguyên liệu thực vật khác bằng phương pháp sấy
microwave...................................................................................................................... 15
viii
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN củu.....................................................17
2.1. NGUYÊN LIỆU........................................................................................... 17
2.2. DỤNG CỤ - THIẾT BỊ - HÓA CHẤT................................................... 18
2.2.1. Dụng cụ..................................................................................................... 18
2.2.2. Thiết bị...................................................................................................... 18
2.2.3. Hóa chất................................................................................................... 20
2.3. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIẾM NGHIÊN củu........................................20
2.3.1. Thời gian nghiên cứu............................................................................. 20
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu...............................................................................20
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cửu............................................................ 21
2.4.1. Sơ đồ nghiên cứu.................................................................................... 21
2.4.2. Bố trí thí nghiệm..................................................................................... 22
2.5. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH.................................................................24
2.5.1. Xác định độ ẩm....................................................................................... 24
2.5.2. Xác định hàm lượng Polyphenol tổng................................................. 25
2.5.3. Xác định hoạt tính chống oxy hóa bằng phương pháp khử gốc tự do
(DPPH).......................................................................................................................... 25
2.5.4. Xác định hoạt tính chống oxy hóa bằng phương pháp khử sat (FRAP)
26
2.6. MƠ HÌNH DỤ BÁO THỐT ÁM TRONG ST Q TRÌNH SẮY
............................................................................................................................................. 26
2.7. NĂNG LƯỢNG HOẠT HĨA....................................................................27
2.8. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SÓ LIỆU......................................................... 27
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................. 28
3.1. KHẢ NĂNG THOÁT ÁM KHỎI LÁ NEEM KHI SẤY BẰNG
MICROWAVE................................................................................................................ 28
IX
3.2. MƠ HÌNH MƠ TẢ ĐẶC TÍNH THỐT ẤM CỦA LÁ NEEM....... 31
3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH SẤY MICROWAVE ĐẾN HÀM
LƯỢNG PHENOLIC TRONG LÁ NEEM............................................................ 36
3.4. ẢNH HƯỞNG CỦA QƯÁ TRÌNH SẤY MW ĐẾN HOẠT TÍNH
CHĨNG OXY HĨA DPPH VÀ FRAP TRONG LÁ NEEM................................ 37
KẾT LƯẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 40
TÀI LIỆƯ THAM KHẢO...................................................................................... 41
X
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Thuật ngữ tiếng Anh
Thuật ngữ tiếng Việt
DW
On a dry weight
Theo chat khô
TE
Trolox equivalent
Đuơng lượng trolox
TPC
Total phenolic content
Hàm lượng phenolic tổng
GAE
Gallic acid equivalent
Đương lượng acid gallic
ỌE
Quercetin equivalent
Đương lượng quercetin
Gram chat khô
gck
XI
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Cây neem.................................................................................................................. 1
Hình 1.2 Lá neem (metaherb.vn)............................................................................................ 1
Hình 1.3 Thân cây neem (docneem.com)............................................................................. 2
Hình 1.4 Hoa neem(doichandoanhnhan.vn)......................................................................... 2
Hình 1.5 Trái neem (sfarm.vn).............................................................................................. 2
Hình 1.6 Cấu trúc của Azadirachtin...................................................................................... 4
Hình 1.7 Trà lá neem (songthìen.vn)................................................................................... 10
Hình 1.8 Viên uống thanh lọc máu (chiaki.vn).................................................................. 10
Hình 1.9 Bột lá neem (taphashop.vn).................................................................................. 11
Hình 2.1 a) Phần lá neem sử dụng trong nghiên cứu; b) Phần lá neem loại bỏ............. 17
Hình 2.2 a) Chiều dài lá neem; b) Chiều rộng lá neem..................................................... 17
Hình 2.3 Máy đo ẩm.............................................................................................................. 18
Hình 2.4 Cân điện tử.............................................................................................................. 19
Hình 2.5 Máy đo quang......................................................................................................... 19
Hình 2.6 Máy say Microwave.............................................................................................. 19
Hình 2.7 Sơ đo nghiên cứu ảnh hưởng quá trình say micro wave đến đặc tính thốt âm
và chất lượng lá neem sấy khơ............................................................................................ 21
Hình 3.1 Đường cong tốc độ sấy của lá neem sấy ở công suất thấp (150W và 300W) (a);
và ở cơng suất trung bình - cao (450W, 600W và 750W) (b)......................................... 29
Hình 3.2 Đường cong sấy của lá neem ở các công suất say micro wave khác nhau.... 32
Hình 3.3 Hằng số động học thốt ấm lá neem tại các công suất microwave khác nhau
................................................................................................................................................ 35
xii
Hình 3.4 Sự thay đổi hằng số động học sấy theo tỷ lệ khối lượng và cơng suất microwave
................................................................................................................................................ 35
Hình 3.5 Ảnh hưởng của công suất say microwave đến hàm lượng phenolic trong lá
neem........................................................................................................................................36
Hình 3.6 Ảnh hưởng của cơng suất say microwave đến hoạt tính chống oxy hóa trong lá
neem........................................................................................................................................38
xiii
DANH MỤC BANG
Bảng 1.1 Thành phần hóa học trong lá neem (Subapriya & Nagini, 2005)..................... 3
Bảng 1.2 Một số hợp chất sinh học trong neem.................................................................. 5
Bảng 2.1 Dụng cụ dùng trong nghiên cứu......................................................................... 18
Bảng 2.2 Hóa chất dùng trong nghiên cứu........................................................................ 20
Bảng 2.3 Một số mơ hình tốn học dự đoán tỉ lệ ẩm........................................................26
Bảng 3.1 Độ ấm cân bằng của lá neem ở côngsuất khác nhau của say microwave.....30
Bảng 3.2 Phân tích hồi quy phi tuyến tính các mơ hình toán học say MW................... 32
xiv
MỞ ĐẦU
1.
Đặt vấn đề
Neem thuộc chi Azadirachta trong họ nhà neem. Lá neem có nguồn gốc ở Ấn Độ,
Bangladesh, Thái Lan, Nepal và Pakistan và phát triển tốt ở các vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới. ở Việt Nam cũng có the trong đuợc cây lá neem tại nơi có điều kiện khí hậu
và thời tiết phù họp nhu ở một số vùng miền Trung, và được tập trung nhiều nhất ở Ninh
Thuận, Bình Thuận. Lá neem là một vật liệu chứa nhiều thành phần hóa học có giá trị
cao, đặc biệt giá trị về dược tính được ghi chép trong các sách về thảo dược cổ của Án
Độ. Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của khoa học hiện đại, lá neem tiếp tục là đề tài
nghiên cứu của nhiều chuyên gia trong và ngoài nước. Tuy nhiên các nghiên cứu được
công bố từ lá neem chủ yếu tập trung vào trích ly và đánh giá dược tính của dịch trích,
có rất ít cơng bố về ảnh hưởng q trình sấy đến khả năng thốt am, đến chất lượng lá
neem sấy khô. Say bang microwave là một kỳ thuật sấy tương đối mới, đã được chứng
minh trên các đối tượng rau quả là có khả năng tách ấm hiệu quả, rút ngắn được thời
gian sấy, tiết kiệm năng lượng và giữ lại được dinh dưỡng, tạo cảm quan tốt cho các sản
phẩm sau khi sấy và bên cạnh đó chưa có nghiên cứu nào về lá neem sấy bằng
microwave được cơng bố. Chính vì vậy trong nghiên cứu này tập trung đánh giá ảnh
hưởng của công suất microwave đến đặc tính thốt ẩm và chất lượng lá neem sấy khô,
nhằm tạo ra một sản phẩm giá trị cao để phát triển sản phẩm thực phẩm mới và phục vụ
cho các lĩnh vực liên quan.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng cùa q trình sấy microwave đến đặc tính thốt ẩm và chất
lượng lá neem sấy khơ nhằm xác định được quy luật ảnh hưởng của quá trình sấy
microwave khi loại bỏ ẩm khỏi lá neem và xác định điều kiện sấy phù họp để tạo lá
neem chất lượng cao ứng dụng trong thực phàm, dược phẩm.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu gồm 3 phần chính:
Phần 1: Nghiên cứu khả năng thoát ấm khỏi lá neem khi say bang microwave
XV
Phần 2: Nghiên cứu mơ hình mơ tả đặc tính thoát ẩm cùa lá neem
Phần 3: Nghiên cứu ảnh huởng của quá trình say microwave đến chất lượng của
lá neem sấy khô
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là lá neem (Azadirachta indica) và kỳ thuật say microwave
Phạm vi nghiên cứu về mơ hình, động học thoát ẩm và biến đổi chất lượng của
vật liệu sấy sau quá trình sấy
XVI
Chương 1. TÓNG QUAN VỀ NGHIÊN cứu
1.1. TÓNG QUAN LÁ NEEM
1.1.1. Giới thiệu
1.1.1.1. Nguồn gốc
Neem có tên khoa học là Azadirachta ỉndica. ở Việt Nam neem còn được gọi là
xoan Ấn Độ hay xoan chịu hạn (tên địa phương) (Van Do, Thang, & Suong, 2005).
Neem thuộc họ Meliaceae. Nó là một trong hai lồi trong chi Azadirachta. Lá neem có
nguồn gốc ở Án Độ, Bangladesh, Thái Lan, Nepal và Pakistan và phát triển tốt ở các
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới (Prashanth & Krishnaiah, 2014).
Hình 1.1 Cây neem
1.1.1.2. Đặc diêm của họ nhà neem
Neem có phân loại khoa học thuộc giới Plantae, bộ Rutales, phân bộ Suborder, họ
Meliaceae, phân họ Meliodeae, chi Azadirachta, loài Indica. Neem là một loại cây
thường xanh lớn có the cao đến 20 m, các cành tán rộng. Các lá mọc xen kẽ và các lá
chét chứa 8-9 lá, rãnh dài 15-25 cm, dày 0.1 cm, lá có hình răng cưa (Maithani, Parcha,
Pant, Dhulia, & Kumar, 2011), có vị đang (Subapriya & Nagini, 2005).
Hình 1.2 Lá neem (metaherb.vn)
1
Neem có thân cây thắng và cành xịe dài tạo thành một tán tròn rộng (Archana,
Tabassum, & Pranita, 2017), độ dày của vỏ cây thay đổi theo độ tuổi, bề mặt bên ngồi
thơ ráp, nứt nẻ và màu xám gỉ; nhiều lớp bề mặt bên trong hoi vàng, đứt gãy, có xơ; mùi,
đặc trưng; vị khá đắng (Maithani et al., 2011).
Hình 1.3 Thân cây neem (docneem.com)
Cây thường được bao phủ bởi những bông hoa mỏng nở vào đầu mùa hè. Hoa
(màu trắng và có mùi thơm) được sắp xếp ở nách lá, bình thường có nhiều hoặc ít hình
chùy dài đen 25 cm (Maithani et al., 2011).
Hình 1.4 Hoa neem(doichandoanhnhan.vn)
Neem có trái màu xanh, khi chín có màu vàng, có mùi thơm như tỏi (Archana et
al., 2017), trái có một hạt, vị dang (Ezzat, Abood, & Jawad, 2018), trái hình bầu dục dài
1.4 đến 2.4 cm (Schmutterer, 1990).
Hình 1.5 Trái neem (sfarm.vn)
2
1.1.2. Thành phần hóa học và giá trị sinh học của lá neem
ơ Án Độ, neem được mệnh danh là “thần dược” vì tính linh hoạt trong việc chừa
bệnh. Neem đã được sử dụng trong y học Ayurvedic với hơn 4000 năm do các đặc tính
y học của nó (Prashanth & Krishnaiah, 2014). Tất cả các bộ phận của cây neem bao gồm
trái, hạt, lá, rề và vỏ được sử dụng để làm thuốc vì nó chứa các hợp chất có đặc tính khử
trùng, chống vi rút đã được kiểm nghiệm, chống sốt rét, chống thấm, chống viêm và
chống nấm, hạ đường huyết, chống loét và chất chống oxy hóa (Ezzat et al., 2018).
Thành phần hóa học của lá neem gồm các thành phần chính như: protein, chất xơ,
ete, tro và các hợp chất khác và được trình bày chi tiết ở (bảng 2.1).
Băng 1.1 Thành phần hóa học trong lá neem (Subapriya & Nagini, 2005)
STT
Thành phần hóa học
Hàm lượng (trên 100g chất khô)
1
Carbohydrate
47.46-51.2%
2
Protein thô
14.01 - 18.82%
3
Chất xơ thô
11.20 -23.80%
4
Chất béo
2.31 -6.93 %
5
Tro
7.73 - 8.52 %
6
Độ âm
59.49 %
7
Acid anùn (trên 100g chất khô)
Acid Glutamic
73.3 mg
Tyrosine
31.5 mg
Acid Aspartic
15.5 mg
Alanine
6.4 mg
Proline
4.0 mg
Glutamine
1.0 mg
Khoảng chất (dựa trênlOOg chất khô)
8
Canxi
Sắt
3.4 mg
510 mg
0.13 -0.24 mg
Photpho
Vitamin Bl
80 mg
Vitamin B3
17.1 mg
Vitamic c
0.04 mg
Carotene
1.4 mg
3
Lá neem chứa một số chất chống oxy hóa mạnh và chất chống ung thư bao gồm
carotenes, acid ascorbic, terpenoit, limonoit và flavonoid (Subapriya & Nagini, 2005).
p-Caroten và vitamin c có trong lá neem đóng một vai trị quan trọng trong việc ngăn
chặn sự phát triển của khối u (Suda, Schwartz, & Shklar, 1986), (Birt, 1986). Quercetin
và kaemferol, các flavonoid có trong lá cây neem đã được ghi nhận để làm chậm quá
trình sinh ung thư tại thời điểm đầu, cũng như các giai đoạn thúc đẩy quá trình sinh ung
thư bởi tính chất khử gốc triệt đế của chúng (Rice-Evans, Miller, & Paganga, 1996),
(Arivazhagan, Balasenthil, & Nagini, 2000).
Neem chứa hơn
100 hợp chất sinh học. Azadirachtin, một limonoid
tetranortriterpenoid phức tạp (Shah & Seth, 2010), là hợp chất sinh học quan trọng nhất
được coi là chất chống sốt rét (Khalid, Duddeck, & Gonzalez-Sierra, 1989), nó tồn tại
trong tất cả các bộ phận cùa cây neem nhưng tập trung chủ yếu ở nhân hạt (Taha, Ibrahim,
& Aziz, 2016).
Ac °'"
"'OH
MeOĩỌ V-d
Azadirachtin
Hình 1.6 Cấu trúc ciia Azadirachtin
Hơn 140 chất hoạt tính có cấu trúc hóa học đa dạng và phức tạp được phân lập từ
các bộ phận khác nhau của neem. Các hợp chất đã được chia thành hai nhóm chính:
isoprenoids và nonisoprenoids. Các isoprenoids bao gồm diterpenoids, triterpenoids,
loại vilasinin hợp chat, limonoids và các dần xuất của nó, C-secomeliacin. Các
nonisoprenoids bao gồm protein, polysaccharide, các hợp chất lưu huỳnh, polyphenol
như flavonoid và glycoside của chúng, dihydrochalone, coumarin và tannin và các họp
chất béo (Subapriya & Nagini, 2005), (Atal & Kapur, 1982; Brahmachari, 2004;
Chattopadhyay, 2002; Randhawa & Parmar, 1993). Ngoài các họp chất trên, các thành
phần hóa học khác cũng đã được tìm thấy trong lá neem như nimbin, gedunin, natri
nimbinate (Das, 2011), nimbanene, 6-desacetylnimbinene, nimbandiol, nimbolide,
4
ascorbic acid, n-hexacosanol và acid amin, 7-desacetyl-7-benzoylazadiradione, 7-
desacetyl-7-benzoylgedunin, 17-hydroxyazadiradione và nimbiol (Shah & Seth, 2010),
(Ali et al., 2012), (Hossain, Shah, & Sakari, 2011).
Bang 1.2 Một số hợp chất sinh học trong neem
Họp chất
STT
Nguồn
Tài liệu tham khảo
1
Azadirachtin
Nhân hạt
(Taha et al., 2016)
2
Nimbin, nimbidin, sodium nimbidate
Dầu từ hạt
(Taha et al., 2016)
3
Nimbolide, Gedunin, Mahmoodin
Dầu từ hạt
(Chopra, Gupta, &
Nazir, 1952)
4
Gallic acid, (-) epicatechin, catechin
Vỏ
(Van der Nat, Van
der Sluis, Van Dijk,
De Silva, &
Labadie, 1991)
5
Margolone, margolonone và
isomargolonone
Vỏ
(Ara, Siddiqui,
Faizi, & Siddiqui,
1989)
6
Cyclic trisulphide và cyclic
tetrasulphide
Lá
(Pant, Garg,
Madhusudanan, &
Bhakuni, 1986)
7
Polysaccharides
Vỏ
(Akiba & Wada,
1989)
8
Polysaccharides Gia, Gib
Vỏ
(Fujiwara et al.,
1982)
9
Polysaccharides Gila, GHIa
Vỏ
(Fujiwara et al.,
1984)
10
NB-II peptidoglycan
Vỏ
(Van der Nat, Klerx,
Van Dijk, De Silva,
& Labadie, 1987)
11
Quercetin và kaemferol
Lá
(Rice-Evans et al.,
1996), (Arivazhagan
et al., 2000)
Dầu từ hạt neem chứa Nimbolide, Gedunin và Mahmoodin có khả năng chống vi
khuẩn, chống lại nhiều vi sinh vật Gram âm và Gram dương bao gồm M.tuber
tuberculosis và các chủng kháng Streptomycin (Chopra et al., 1952), lá neem được biết
là có tác dụng ức chê Vibrio cholerae, Klebsiella pneumoniae, M. tuber tuberculosis và
M.pyogenes trong ống nghiệm (Satyavati, Raina, & Sharma, 1987). vỏ cây neem chứa
5
Polysaccharides và Polysaccharides GIIIaGIIa, có tác dụng chống viêm, và chất
Nimbidin có tác dụng chống viêm khớp, giảm lượng đường trong máu và điều trị loét
dạ dày (Biswas, Chattopadhyay, Banerjee, & Bandyopadhyay, 2002).
1.2. Những nghiên cứu lá neem trong và ngoài nước
1.2.1. Những nghiên cứu lá neem trong nước
Đối với việc nghiên cứu lá neem trong khoảng 15 năm gần đây tại Việt Nam đã
tập trung nghiên cứu liên quan đến chiết tách và đánh giá giá trị kháng nấm, sâu bọ để
ứng dụng trong nông nghiệp. Năm 2004, tác giả Lê Thị Thanh Phượng và cộng sự đã
trích ly được các họp chất sinh học từ hạt neem và khảo sát tác động của chúng đối với
ngài gạo (Corcyra cephalonica St). Ket quả nghiên cứu cho thấy tác động gây chết tế
bào ngài gạo cùa azadirachtin ở nồng độ 5 pM trong mơi trường ni cấy có hiệu lực
gây chết 81.5% tế bào ấu trùng ngài gạo sau 5 ngày xử lý (Lê Thị Thanh Phượng, Thắng,
Nguyễn Ngọc Như Băng, & Khoa, 2004). Tác giả Trần Đăng Xuân và cộng sự (2004)
đã đánh giá độc tính của lá neem lên cây trồng và cỏ dại. Cả vỏ và lá neem đều thể hiện
mạnh mẽ tác dụng ức chế sự nảy mầm và tăng trưởng của tất cả các loại cây trồng được
thử nghiệm ngoại trừ cây lúa và dịch lá neem cũng đã ức chế sự phát triển của cỏ gai
(Xuan et al., 2004). Tác giả Vũ Văn Độ và cộng sự (2005) đã sử dụng dầu neem đe
phòng trừ bọ hà khoai lang, kết quả nghiên cứu cho thấy có hiệu quả ở nồng độ phun
15ppm, cịn ở nồng độ 200ppm cho thấy làm giảm sự kí sinh, sinh sản của bọ hà khoai
lang (Van Do et al., 2005). Cũng trong năm 2005, tác giả Vũ Văn Độ và cộng sự đà
đánh giá được độ độc của chế phẩm phối trộn giữa dầu neem với Baccỉllus thuringỉensis
đối với sâu xanh (Helỉothis armigara), sâu to (Pỉutella xylostella). Ket quả chế phẩm
phối trộn giữa dầu neem và Baccillus thuringiensis có tác dụng mạnh hon so với sản
phấm chỉ chứa dầu neem hay Baccillus thuringỉensis\ hiệu quả gây chết mạnh nhất và
rõ ràng nhất ở nồng độ 32% dầu neem và 10% hay 15% Baccỉllus thuringiensis (Van
Do et al., 2005). Tác giả Dương Anh Tuấn và cộng sự (2011) đã nghiên cứu thành công
việc tách chiết và tinh sạch Azadirachtin từ cây neem và thử nghiệm hoạt tính ngán ăn
trên sâu khoang. Ket quả cho thấy hoạt tính ngán ăn cùa Azadirachtin đối với sâu khoang
là rất cao (Dương, A. T., Nguyễn, M. p., Dương, N. T., Lưu, T. M., Nguyễn, V. G., &
Nguyền, 2011). Tác giả Tống Thị Huế và Nguyễn Thị Thủy Tiên (2019) đã nghiên cứu
6
khả năng kháng nấm Fusarium solani gây bệnh trên cà chua sau thu hoạch từ lá và nhân
hạt neem được trích ly bằng dung mơi ethanol bao gồm dịch trích lá khơng tách dung
mơi, dịch trích lá đà tách dung mơi và dịch trích nhân hạt neem lên. Ket quả nghiên cứu
cho thấy dịch trích nhân hạt neem có khả năng kháng nấm cao nhất, kế đến là dịch trích
lá khơng tách dung mơi và cuối cùng là dịch trích lá tách dung môi. Nghiên cứu này mở
ra triển vọng cho việc ứng dụng các hoạt chất kháng nấm có nguồn gốc tự nhiên trong
sản xuất nông nghiệp (Huế & Tiên, 2019).
Bên cạnh việc chiết tách và đánh giá giá trị kháng nấm, sâu bọ để ứng dụng vào
nông nghiệp thì việc nghiên cứu và chiết tách các thành phần có giá trị sinh học từ lá
neem cũng đang được nghiên cứu nhưng nhận được sự quan tâm ít hơn. Năm 2011, tác
giả Nguyền Hồng Nguyên và Lý Minh Trí đã nghiên cứu điều kiện tối ưu loại bỏ
chlorophyll trong dịch trích lá neem bằng nước cất theo phương pháp bề mặt đáp ứng.
Kết quả nghiên cứu đẫ chỉ ra rằng điều kiện tối ưu để tiến hành quá trình loại bỏ
chlorophyll ở tỉ lệ 13:10 (v:v) cho thấy việc sử dụng nước loại bỏ chlorophyll trong
trường hợp này giúp các hoạt chất có hoạt tính sinh học trong dịch chiết được giữ lại và
chế phẩm được bảo quản tốt hơn (N. H. Nguyen & Nguyen, 2011). Tác giả Phạm Thị
Kim Hai và Tống Thị Minh Thu (2019) đã nghiên cứu chiết tách cao neem từ lá của cây
neem Án Độ bằng các hệ dung môi khác nhau. Ket quả nghiên cứu cho thấy khi trích ly
lá neem với các hệ dung mơi khác nhau thì các hợp chất trong cao trích cũng có sự xuất
hiện khác nhau, tuy nhiên trong tất cả các hệ dung mơi đều có sự xuất hiện của
triterpenoid và steroid, carbohydrate. Khi trích ly với dung mơi nước thì các nhóm sau
đây có nhiều nhất gồm flavonoid, saponin, carbohydrate, triterpenoid và steroid. Và khi
trích ly với dung mơi hexan thì các nhóm sau đây có ít nhất gồm carbohydrate,
triterpenoid, và steroid (Phạm & Tống, 2019).
1.2.2. Những nghiên cứu lá neem ngoài nước
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến lá neem chủ yếu tập trung
nghiên cứu chiết tách các thành phần có giá trị sinh học và đánh giá khả năng kháng
khuẩn, sâu bọ. Năm 2007, tác giả Okumu và cộng sự đã nghiên cứu tiềm năng của các
sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên như cây neem chống lại véc tơ sốt rét {Anopheles
gambiae) chính của châu Phi. Ket quả cho thấy dầu neem có giá trị LC50 là 11 ppm sau
7
8 ngày. Tỷ lệ ức chế 50% số côn trùng thử nghiệm ở nồng độ 6 ppm. Hiệu quả cao hon
ở dầu neem nồng độ 8 ppm. Dầu neem có đặc tính ức chế bọ gậy An. gambiae s.s. phát
trien thành muồi trưởng thành ở nồng độ rất thấp (Okumu, Knols, & Fillinger, 2007).
Tác giả Koona và Budida (2011) đã phân lập và tách các hợp chất sinh học có khả năng
kháng khuấn bằng các dung mơi trích ly khác nhau từ lá neem. Ket quả nghiên cứu cho
thấy khi trích ly bằng metanol thì khả năng kháng khuấn cao nhất và trích ly bằng
cloroform cho thấy khả năng kháng khuẩn trung bình. Proteus vulgaris và Micrococcus
luteus là những vi khuẩn nhạy cảm nhất trong khi đó Bacillus subtilis là vi khuẩn kháng
lại nhiều hơn với các dung mơi trích ly bang hexan, chloroform và methanol trong lá
neem (Koona & Budida, 2011). Tác giả Rashid và cộng sự (2013) đã nghiên cứu khả
năng diệt bọ gậy (Culexpipiens fatigans') của lá neem. Ket quả nghiên cứu cho thấy dịch
chiết từ lá khơ ở nồng độ 25% cho hoạt tính diệt bọ gậy cao nhất, tỷ lệ chết là 100% sau
24 giờ. Dịch trích có nồng độ 40%, 50% và 60% gây ức chế hoàn toàn bọ gậy (Rashid
& ahmad, 2013). Tác giả Asandnasamy và cộng sự (2013) đã xác định thành phần acid
béo và khả năng kháng khuẩn từ dầu hạt neem. Kết quả nghiên cứu cho thấy 8 acid béo
đã được tìm thấy, theo đó họp chất chiếm ưu thế lần lượt là acid linoleic 34.69% và tiếp
theo là acid oleic-, stearic-, palmitic-, arachidic-, behenic-, lignoceric- và palmiticoleic
theo tỷ lệ 20.46, 20.42, 18.66, 3.59, 0.80, 0.55 và 0.17% và xét nghiệm sinh học đã xác
định được vùng ức chế vi khuấn nằm trong khoảng từ 8.7 đến 11.7 mm và 8.7 đến 13.0
mm đối với E. coli và 5. aureus tương ứng tại nồng độ từ 5 đến 100 mg / mL)
(ASandnasamy, Nour, Tajuddin, & Hamid Nour, 2013).
Ngồi những cơng trình nghiên cứu trên thì việc nghiên cứu ảnh hưởng của các
dung mơi, phương pháp trích ly lên thành phần hóa học của lá neem cũng đã nhận được
nhiều sự quan tâm. Tác giả Dai và cộng sự (2001) đã khảo sát hưởng của các thông so
hoạt động của việc sừ dụng quy trình có hồ trợ vi sóng để trích ly các Limonoid liên
quan đến Azadirachtin (AZRL) từ neem trong điều kiện áp suất khí quyển. Ket quả
nghiên cứu cho thấy, trong hạt hàm lượng (AZRL) tăng từ ~ 1,65% sau 10 giây chiếu
xạ lên tối đa là 2.55% sau 60 giây và sau đó giảm xuống đen 2.3% vào thời gian chiếu
xạ cuối (10 phút). Tuy nhiên, hàm lượng tối đa của AZRL (1.23%) trong dịch trích lá
neem chỉ đạt được sau 30 giây chiếu xạ và giảm thêm xuống 0.93%. Phần trăm AZRL
được trích từ hạt giảm khi tăng công suất lên (ngoại trừ ở 150W trong 3 phút), trái với
8
xu hướng trên phần trăm ARZL của dịch trích từ lá tăng lên khi tăng công suất (Dai et
al., 2001). Tác giả Asandnasamy và cộng sự (2013) đã xác định thành phần acid béo và
khả năng kháng khuẩn từ dầu hạt neem. Kết quả nghiên cứu cho thấy 8 acid béo đã được
tìm thấy, theo đó hợp chất chiếm ưu thế lần lượt là acid linoleic 34.69% và tiếp theo là
acid oleic-, stearic-, palmitic-, arachidic-, behenic-, lignoceric- và palmiticoleic theo tỷ
lệ 20.46, 20.42, 18.66, 3.59, 0.80, 0.55 và 0.17% và xét nghiệm sinh học đã xác định
được vùng ức chế vi khuấn nằm trong khoảng từ 8.7 den 11.7 mm và 8.7 đến 13.0 mm
đối với E. coli và s. aureus tưong ứng tại nồng độ từ 5 đến 100 mg / mL (ASandnasamy
et al., 2013). Tác giả Usman và cộng sự (2014) đã đánh giá việc sử dụng dung mơi
ethanol đe trích ly dầu Neem từ hạt Neem và ứng dụng vào công nghiệp. Ket quả nghiên
cứu cho thấy thành phần dầu neem trích ly được là 40.41% acid oleic, 27.65% acid
stearic, 25.36% acid palmitic, 3.90% octanal, 1.23% acid elaidic, 0.97% lacton và 0.48%
metyl stearat và những thành phần này được đề nghị ứng dụng vào sử dụng trong công
nghiệp (Usman, Okonkwo, & Shehu, 2014). Tác giả Pandey và cộng sự (2014) đã đánh
giá các tính chat phytochemical, kháng khuẩn và khả năng chống oxy hóa từ lá neem.
Ket quả nghiên cứu cho thấy việc trích ly bang ethanol 50% cùa lá cho thấy sự có mặt
của saponin, flavonoid, phenol, tannin, glycosid, protein, triterpenoids, carbohydrate và
alkaloid. Các nghiên cứu ve phytochemical chỉ ra lần lượt là 5.33%, 1.03% và 1.83%
flavonoid, phenol và tannin tưong ứng trong bột lá khô. Sự hiện diện của các nhóm hợp
chat phyto này là dấu hiệu tiềm năng chống oxy hóa đáng ke. Và cuối cùng dịch trích lá
neem cho thấy khả năng kháng khuẩn và ức chế hiệu quả đến sự phát triển của E.coli
và s. aureus, ớ nồng độ Gentamycin khoảng Img / ml đã ức chế sự phát triến của E.coỉi
lên đến 29 mm và sự phát triển của s.aureus lên đến 26 mm (Pandey, Verma, & Singh,
2014). Tác giả Shewale và cộng sự (2018) đã nghiên cứu ảnh hưởng của dung mơi trích
ly lên hàm lượng polyphenol tổng từ lá neem. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng
polyphenol tổng đạt cao nhất khi trích ly bang methanol, tiếp theo là ethyl acetate,
ethanol, butanol, và nước (Shewale & Rathod, 2018). Tác giả Septiyani và cộng sự
(2019) đã nghiên cứu các hợp chất hoạt động và khả năng chống oxy hóa từ dịch trích
lá neem sử dụng các dung mơi khác nhau. Ket quả nghiên cứu cho thấy rằng hàm lượng
polyphenol tống của lá neem đạt cao nhất khi trích ly bằng hỗn hợp dung môi etanolnước (2.067 g EAG /g dịch trích) so với các dung mơi trích ly khác, và lá được trích ly
9
bằng dung mơi etyl acetat có hàm lượng polyphenol tống thấp nhất (0.874 g EAG/g dịch
trích). Hàm lượng flavonoid cao nhất được tìm thấy trong trích ly etyl acetat (1.076 mg
QE/g dịch trích) và thấp nhất trong trích ly bằng nước (0.073 mg ỌE/g dịch trích) và đi
cùng với hàm lượng polyphenol tổng đạt cao nhất khi trích ly bằng dung mơi ethanolnước thì khả năng chống oxy hóa cũng cao nhất được biểu thị giá trị IC50 là 216.118
ppm (Septiyani & Wibowo, 2019). Tác giả Suttiarpom và Choommongkol (2020) đã
trích ly và tinh chế Nimbolide có hồ trợ vi sóng từ lá neem. Cơng suất vi sóng được
khảo sát từ 210-490 w với tỷ lệ rắn / lỏng là 1:30 g / mL và thời gian trích ly là 10 phút.
Khi độ chiếu xạ tăng từ 210-280 w, hàm lượng nimbolide tăng từ 3811.98 ± 47.68 lên
4323.95 ± 153.15 pg / g DW. Bằng cách tiếp tục tăng năng lượng vi sóng, hàm lượng
của hợp chất đã bị giảm. Khi tăng thời gian trích ly từ 10 đến 20 phút, hàm lượng
nimbolide tăng từ 4758.44 ±41.29 lên 7600.86 ± 135.37 pg/ g DW. Bằng cách tiếp tục
tăng thời gian chiếu xạ đến 30 phút, hàm lượng nimbolide tăng nhẹ lên 7670.93 ± 209.98
pg / g DW) (Suttiarporn & Choommongkol, 2020).
1.3. Các sản phẩm thương mại từ lá neem
Lá neem được biết đến chứa nhiều thành phần có hoạt tính sinh học và được sử
dụng rộng rãi trong thực phẩm, y dược, mỹ phẩm,...
Công ty thực phấm chay và dường sinh sống thiền đã cho
ra đời sản phẩm trà từ lá neem. Khối lượng tịnh 1 OOg/gói.
Cơng dụng trị được các bệnh về hệ tiêu hố, bệnh da liễu
Hình 1.7 Trà lá neem
và đặc biệt là các bệnh về gan và tiểu đuờng.
(songthien.vn)
Đây là sản phẩm thảo dược hữu cơ của hãng Organic
India. Công dụng của viên uống thanh lọc máu Neem
Organic India là hồ trợ giảm các triệu chứng viêm nhiễm
như mụn, nấm, nhiềm trùng do vi khuấn, vi rút, ký sinh
Hình 1.8 Viên uống
trùng. Điều trị hơ hấp mãn tính, đường tiết niệu và nhiễm
thanh lọc máu
trùng khác, bệnh lao phổi. An tồn khơng gây tác dụng
(chiaki.vn)
phụ khi sử dụng.
10
Bột lá neem được sản xuất từ công ty Taphaco (Việt Nam).
Công dụng kiềm mồ hôi, trị mụn lưng, các bệnh ngồi da
và ngăn ngừa mùi hơi cơ thể. Ngồi ra bột neem cịn có
thê làm trắng răng.
Hình 1.9 Bột lá neem
(taphashop.vn)
1.4. KỸ THUẬT SẤY CÁC LOẠI LÁ CÓ GIÁ TRỊ SINH HỌC
1.4.1. Nguyên lí sấy
Sấy là một phương pháp chế biến lâu đời, phổ biến và đa dạng nhất (Mujumdar &
Schwartzberg, 1983), là một phương pháp bảo quản rất phổ biến được sử dụng trong
thực phàm và chất lượng cùa sản phẩm cuối cùng phụ thuộc nhiều vào kỳ thuật và các
quy trình được sử dụng (ỉ. Doymaz, 2005). sấy làm giảm lượng nước bằng cách loại bỏ
độ ẩm dần đến giảm đáng kể trọng lượng và thể tích, giảm thiểu chi phí đóng gói, vận
chuyển và bảo quản (Okos, 1992). sấy cũng làm thay đồi các đặc tính vật lý, sinh học
và hóa học khác của thực phẩm (Demirhan & Ozbek, 2010).
1.4.2. Các biến đổi về chất lượng lá khi sấy
Quá trình sấy làm giảm giá trị dinh dưỡng cùa lá ngoại trừ chất xơ, nhưng tăng mật
độ dinh dưỡng (Gasmalla, Yang, Amadou, & Hua, 2014). Nhiệt độ sấy, phương pháp
sấy và thời gian sấy có ảnh hưởng đáng ke đến giá trị dinh dưỡng cùa lá chùm ngây.
Chất đạm, chất béo, Vitamin c, p-caroten và tong so carotenoid giảm khi nhiệt độ sấy
tăng trong khi hàm lượng tro, chất xơ, carbohydrate và khoáng chất tăng đáng kể [53-
55]. Tương tự như những thành phần quan trọng, khoáng chất và vitamin cũng thay đối
đáng ke theo thời gian sấy, phương pháp sấy và nhiệt độ sấy. Thời gian sấy ngắn (Negi
& Roy, 2001) và nhiệt độ sấy lá thấp có tác động tích cực đến các vitamin như acid
ascorbic (Vitamin C) và p-carotene (Provitamin A) (Górnas et al., 2014; Olabode et al.,
2015; Vyankatrao, Arts, & Commerce, 2014).
Chất kháng dinh dưỡng là các hợp chất thực vật làm giảm khả năng hấp thụ các
chất dinh dưỡng cần thiết của cơ the. Tuy nhiên, không phải lúc nào chất kháng dinh
11
dường cũng không mong muốn. Trong một số trường hợp, các chất kháng dinh dưỡng
như phytate, oxalate, saponin, tanin và polyphenol có thể có một số lợi ích ảnh hưởng
đến sức khỏe (Babu, Kumaresan, Raj, & Velraj, 2018). Các chất kháng dinh dưỡng
thường giảm bởi các quá trình sấy nhưng tannin thì lại tăng (Mbah, Eme, & Paul, 2012).
Phương pháp sấy là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng của
các loại thảo mộc (Diaz-Maroto, Perez-Coello, & Cabezudo, 2002). Phương pháp sấy
sử dụng nhiệt độ cao sẽ làm giảm đáng kể một số hợp chất tạo mùi thơm, vì các hợp
chất tạo mùi thơm là những chất nhạy cảm với nhiệt và có the dễ dàng bay hơi khỏi các
mơ thực vật trong q trình sấy (Khangholil & Rezaeinodehi, 2008). Khi tăng nhiệt độ
sấy trong sấy đối lưu gây ra nhiều thay đoi không mong muốn trong các sản phâm sấy,
chang hạn như sự phá hủy các mô (Prothon, Ahmé, & Sjoholm, 2003), mất các hợp chất
hoạt tính sinh học (Tambunan, Yudistira, Kisdiyani, & Hemani, 2001), và tăng sự thay
đoi màu sac (Calin-Sanchez, Figiel, Lech, Szumny, & Carbonell-Barrachina, 2013).
Tăng nhiệt độ sấy cũng làm giảm khả năng chống oxy hóa trong nhiều loại thảo mộc,
cụ thể là hương thảo (Rosmarinus officinalis}, rau má (Leonurus Hearta), và bạc hà
(Mentha piperita) (nhiệt độ sấy 40 và 70 °C được so sánh) (Yi & Wetzstein, 2011), cỏ
lau (Filipendula ulmarỉa) và cây liều (Salix alba) (hàm lượng polyphenol, salicylat và
quercetin tổng được so sánh ở nhiệt độ sấy 30 và 70°C) (Harboume, Marete, Jacquier,
& O’Riordan, 2009).
Trong q trình sấy kích thước lá cũng xảy ra sự thay đổi. Người ta quan sát thấy
khối lượng lá mất 52-86% và kích thước cùa chúng giảm 3,5-15,2% khi sấy khơ. Thay
đổi hình dạng trong q trình sấy rõ ràng là khơng thể tránh khỏi (Tomaszewski &
Gorzkowska, 2016). Màu sắc của lá sau khi sấy là chì tiêu quan trọng đánh giá chất
lượng lá. Trong quá trinh sấy, lá có xu hướng trở nên nhạt màu. Điều này có the là do
sự phân huỷ sắc tố diệp lục trong quá trình sấy và xảy ra phản ứng hóa nâu, dần đến sự
thay đổi màu sac (Mohapatra, Giri, Prasad, Kar, & Nema, 2014; Poomsa-ad, Deejing,
& Wiset, 2011; Sagrin & Chong, 2013). Những thay đổi về màu sắc có thể được giảm
thiếu bằng cách tối ưu hóa các thơng số của q trình sấy như nhiệt độ sấy, thời gian và
vận tốc khơng khí (Thamkaew, Sjoholm, & Galindo, 2020).
12
sấy nói chung làm giảm các chất chống oxy hóa tự nhiên do sự không ổn định của
các họp chất này gây ra bởi nhiệt trong quá trình sấy. Tuy nhiên, một vài nghiên cứu đã
chỉ ra rất ít hoặc khơng có thay đổi trong mức độ chống oxy hóa sau khi sấy. Sự thay
đổi này xảy ra do sự hiện diện của các họp chất chống oxy hóa bền với nhiệt, chẳng hạn
như carotenoid (Sagrin & Chong, 2013). Tác giả Katsube và cộng sự (2009) đà kết luận
rằng việc tăng nhiệt độ sấy lá dâu tằm dẫn đến họp chat Phenolic và khả năng chống
oxy hóa giảm (Katsube, Tsurunaga, Sugiyama, Furuno, & Yamasaki, 2009).
Say bang năng lượng mặt trời là sự phát triển của một phương pháp làm khô nổi
tiếng, đó là phơi nắng. Vì năng lượng mặt trời không tốn kém, nên sự phát triển của các
kỳ thuật sấy hồ trợ năng lượng mặt trời mới đã nhận được sự quan tâm đáng ke của các
nhà nghiên cứu. Sự phát triển này nhằm mục đích tăng hiệu quả năng lượng của q
trình sấy khơ và khắc phục các van đe lớn của phương pháp phơi nắng truyền thống.
Một số nghiên cứu về sự phát triển của máy sấy hồ trợ năng lượng mặt trời dùng để sấy
các loại thảo mộc đã được thực hiện trong những năm gần đây. Lá bạc hà (Mentha
pepperita L3) được sấy bằng máy sấy nhà kính đường hầm năng lượng mặt trời cho đã
cho thấy thời gian sấy giảm 23-25% so với máy sấy nhà kính thơng thường (Morad, El-
Shazly, Wasfy, & El-Maghawry, 2017).
1.4.3. Các phương pháp phổ biến khi sấy lá có hoạt tính sinh học
Đối với các vật liệu sấy là các loại lá có giá trị sinh học cao thì việc áp dụng kỳ
thuật sấy không chỉ đáp ứng loại bỏ ẩm hiệu quả mà còn phải giữ lại giá trị sinh học của
nguyên liệu như hàm lượng vitamin, polyphenol, chlorophyll, carotenoid, anthocyanin
(Velic, Planinic, Tomas, & Bilic, 2004). Các kĩ thuật say đang được áp dụng cho nguyên
liệu lá được phân làm 3 nhóm lớn: sấy đối lưu, sấy hố học và sấy đặc biệt (gồm sấy
microwave, sấy thăng hoa, sấy chân khơng,...)
1.4.3.1. Sấy đoi lưu
Sấy khơ thơng thường, cịn được gọi là sấy khơ bằng khơng khí nóng hoặc sấy đối
lưu là kỳ thuật kinh tế nhất và được áp dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực
phẩm, mặc dù đòi hỏi thời gian sấy dài và nhiệt độ khơng khí cao. Kì thuật sấy đối lưu
sẽ sử dụng khơng khí nóng tiếp xúc trực tiếp với bề mặt nguyên liệu (Karam, Petit,
Zimmer, Djantou, & Scher, 2016).
13
1.4.3.2. Sấy hóa học
Sấy hóa học gom có các phương pháp như glycerin, silica, calcium chloride
(CaCb). Ưu điểm của phương pháp này là có thể sấy khơ hồn tồn nhưng lại tốn nhiều
thời gian và không tiện lợi so với các phương pháp sấy khác (Babu et al., 2018).
1.4.3.3. Sấy Microwave
Sấy vi sóng là một phần cùa sóng điện từ có dải tần từ 300 MHz đến 300 GHz
tương ứng đến bước sóng từ 1 mm den 1 m (Pradeep et al., 2013). Microwave là một
phương pháp sấy thay thế đang trở nên phổ biến trong những năm gần đây cho nhiều
loại sản phẩm thực phẩm công nghiệp (Krokida, Kiranoudis, Maroulis, & MarinosKouris, 2000). Thời gian sấy khơ nhanh chóng, đồng đều hơn, tiết kiệm năng lượng, sử
dụng không gian, ngăn ngừa sự phân hủy thực phàm và dường như có nhiều khả năng
chế biến nơng sản (Vadivambal & Jayas, 2007).
1.4.3.4. Sấy thăng hoa
Sấy thăng hoa ít được sử dụng rộng rãi trong ngành cơng nghệ thực phẩm bởi chi
phí sấy rất cao (Martinez-Las Heras, Heredia, Castelló, & Andres, 2014). Kĩ thuật say
sẽ là phương pháp loại bỏ nước tốt nhất với sản phẩm cuối cùng có chất lượng cao so
hơn với các phương pháp sấy khác. Một số các nghiên cứu báo cáo rằng kỳ thuật sấy
này làm tăng các hợp chất hoạt tính sinh học cao hơn so với các sản phấm được sấy đối
lưu (Dorta, Lobo, & Gonzalez, 2012; Kwok, Hu, Durance, & Kitts, 2004; Pinela et al.,
2012). Điều này là do nó dựa trên sự khử nước bằng cách thăng hoa của một sản phẩm
đem đi đông lạnh trước khi sấy (Ratti, 2001).
1.4.3.5. Sấy chân không
Sấy chân khơng là một q trình trong đó vật liệu ẩm được sấy khơ dưới áp suất
dưới khí quyển (Arévalo-Pinedo & Murr, 2005). Trong q trình sấy chân khơng, các
phân tử nước khuếch tán lên bề mặt và bay hơi vào buồng chân không. Chân không một
phần trong buồng sấy làm giảm nồng độ hơi nước ở bề mặt sản phẩm tạo ra một gradient
áp suất hơi (Dev & Raghavan, 2012). Nhiệt thường được cung cap bang cách dần đến
hệ thống ở chân không một phần khoảng 50- 100 mbar để đạt được chất lượng sản phẩm
tốt nhất (Britton, Lin, & Grossman, 1998).
14