Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

(SKKN HAY NHẤT) tích hợp vấn đề giáo dục bảo vệ sức khỏe cộng đồng thông qua dạy học chủ đề các thành phần hóa học của tế bào sinh học 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.63 MB, 70 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÍCH HỢP VẤN ĐỀ GIÁO DỤC BẢO VỆ SỨC KHỎE CỘNG
ĐỒNG THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CÁC THÀNH PHẦN
HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO”- SINH HỌC 10- THPT
Môn: Sinh học

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
TÍCH HỢP VẤN ĐỀ GIÁO DỤC BẢO VỆ SỨC KHỎE CỘNG
ĐỒNG THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CÁC THÀNH PHẦN
HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO” SINH HỌC 10- THPT.

Mơn: Sinh học
Tác giả:Nguyễn Thị Hồi
Tổ: Khoa học tự nhiên
Năm học: 2020-2021
Số điện thoại: 0973182462

NĂM 2021

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



MỤC LỤC
Trang
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Phạm vi, thời gian và đối tượng nghiên cứu ....................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Đóng góp mới của đề tài..................................................................................... 3
Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 4
1. Cơ sở khoa học ................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 4
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 4
1.2.1. Thực trạng dạy học ....................................................................................... 5
1.2.2. Phân tích thực trạng ...................................................................................... 6
1.3. Tìm hiểu một số căn bệnh khơng lây nhiễm..................................................... 7
1.3.1.Thừa cân – Béo phì........................................................................................ 7
1.3.2. Bệnh tiểu đường (đái tháo đường) ................................................................ 8
1.3.3. Bệnh Gout .................................................................................................. 11
1.3.4. Một số bệnh về tim mạch ........................................................................... 13
2. Ứng dụng vào q trình dạy học ....................................................................... 14
2.1. Ngun tắc tích hợp lồng ghép ...................................................................... 14
2.2. Quy trình xây dựng câu hỏi, tình huống tích hợp, lồng ghép.......................... 15
2.2.1. Quy trình thiết kế câu hỏi, tình huống khi tích hợp ..................................... 15
2.2.2. Cách thực hiện ............................................................................................ 15
2.3. Tổ chức thực hiện .......................................................................................... 15
2.3.1. Một số hình thức áp dụng các câu hỏi, tình huống tích hợp vào dạy học có
hiệu quả:............................................................................................................... 15
2.3.2. Vận dụng câu hỏi, tình huống tích hợp thơng qua dạy học chủ đề .............. 16
2.4. Đánh giá kết quả ............................................................................................ 35
3. Hiệu quả của đề tài ........................................................................................... 37

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 38
1. Kết luận ............................................................................................................ 38
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 40

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐỀ TÀI
TÍCH HỢP VẤN ĐỀ GIÁO DỤC BẢO VỆ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CÁC THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
TẾ BÀO”- SINH HỌC 10- THPT
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, con người và xã hội đang phải gồng mình đối phó với các thiên tai,
dịch bệnh đặc biệt là đại dịch Covid-19 đã gây tổn thất rất lớn về người và của.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển ngày càng cao của xã hội là mặt trái trong cách
sống và ăn uống vội vã, thiếu lành mạnh, không khoa học là một trong những
nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe, phát sinh
các bệnh tật. Đặc biệt là gia tăng các bệnh không lây nhiễm, làm thay đổi mơ hình
bệnh tật và tử vong ở Việt Nam, với 73% tỷ lệ tử vong là do các bệnh khơng lây
nhiễm, trong đó đứng đầu là các bệnh tim mạch ( xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ
tim, đột quỵ, tăng huyết áp), đái tháo đường, gout, béo phì…
Ở học sinh THPT, cung cấp những hiểu biết và cách phịng tránh những căn
bệnh đó là một vấn đề cấp thiết mà các nhà giáo dục cần quan tâm, vì chất lượng
sức khỏe của tồn cộng đồng trong tương lai. Thế nhưng trong nội dung chương
trình các môn học không được đề cập tới cho nên hầu hết học sinh còn rất mơ hồ
về nguyên nhân, triệu chứng và hậu quả của các căn bệnh đó. Hơn nữa, học sinh
THPT là lứa tuổi đang phát triển, hoàn thiện cả thể chất lẫn tinh thần và được xem
như “Lứa tuổi vàng” của xã hội và đây cũng chính là “đội quân tuyên truyền viên”

tốt nhất , có ảnh hưởng rất lớn đến các thành viên khác trong gia đình và xã hội.
Để giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức sinh học cho đúng với bản chất của
nó thì giáo viên cần tích cực thực hiện phương pháp dạy học tích hợp các kiến thức
lý thuyết với thực tiễn đời sống. Có như vậy mới phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo, phát huy năng lực nhận thức và tư duy khoa học của học sinh, đồng thời
bài giảng mới trở nên hiệu quả, sinh động, hấp dẫn, khơi dậy được hứng thú học
tập của học trò.
Tuy nhiên, thực tế giảng dạy ở trường THPT hiện nay có nhiều giáo viên cịn
chưa quan tâm đến vấn đề này, giảng dạy còn quá coi trọng kiến thức lý thuyết.
Nhiều giáo viên khi tổ chức các hoạt động dạy - học còn thiên về cung cấp kiến
thức giáo khoa một cách thuần túy, cứng nhắc khiến cho tiết học trở nên nhàm
chán. Nghiêm trọng hơn là với cách dạy - học đó sẽ làm cho học sinh trở nên thụ
động tiếp nhận kiến thức, sẽ lúng túng khi xử lý các vấn đề mang tính thực tiễn đời
sống.

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Mặc dù , hiện nay nhiều giáo viên lựa chọn phương pháp sử dụng các phương
tiện hỗ trợ cho bài học như máy tính, máy chiếu… Bằng cách sử dụng các video,
các hình ảnh trực quan sinh động sẽ làm cho học sinh thấy thích thú với tiết học
hơn. Tuy nhiên nếu giáo viên không khéo léo khi sử dụng phương pháp này dẫn
đến tình trạng lạm dụng các thiết bị dạy học, biến tiết học trở thành những giờ
“xem phim” không mang lại hiệu quả giáo dục như mong đợi.
Với tất cả những lý do trên tôi chọn đề tài: Tích hợp vấn đề giáo dục bảo vệ
sức khỏe cộng đồng thông qua dạy học chủ đề “Các thành phần hóa học của
tế bào”- Sinh học 10-THPT
2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tích hợp vấn đề giáo giục bảo vệ sức khỏe cộng đồng khi
dạy các bài học về “Các thành phần hoá học của tế bào” - sinh học 10-THPT, ban
cơ bản, trên các mặt:
- Lý luận về phương pháp.
- Hệ thống câu hỏi, tình huống, vấn đề, hình ảnh có liên quan đến thực tiễn
đời sống được khai thác nhằm phát triển năng lực nhận thức cho học sinh.
Nhằm giúp học sinh có cái nhìn rõ ràng và đúng đắn hơn về vấn đề mình đang
tìm hiểu, từ đó giúp các em ln tự tin trong cuộc sống tương lai.
Giúp các em có kiến thức, hiểu biết về những căn bệnh khơng lây nhiễm ln
rình rập xung quanh mình và cách phịng tránh những căn bệnh đó thơng qua chế
độ ăn uống hợp lý, có một môi trường sống lành mạnh để bảo vệ bản thân mình
cũng như người thân và xã hội.
Rèn luyện các kĩ năng cần thiết cho học sinh: kĩ năng làm việc hợp tác, phân
tích trao đổi vấn đề, kĩ năng làm việc thực tiễn và kĩ năng công nghệ thông tin.
Thông qua “đội quân tuyên truyền viên” này để tăng cường giáo dục bảo vệ
sức khỏe cộng đồng.
3. Phạm vi, thời gian và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi: Đề tài nghiên cứu về vấn đề sử dụng kiến thức bộ môn gắn với thực
tiễn giáo dục bảo vệ sức khỏe cộng đồng để dạy phần “ Các thành phần hoá học
của tế bào” -Sinh học 10.
Thời gian, đối tượng nghiên cứu: Từ tháng 09 năm 2020 và được áp dụng
thực nghiệm với đối tượng là học sinh lớp 10 (A, B,G, H) trường THPT Đặng Thai
Mai và một số trường khác trong huyện Thanh Chương năm học 2020 – 2021

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tổng hợp từ các nguồn tài liệu: tạp chí, báo
cáo khoa học và các cơng trình nghiên cứu liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận
của đề tài.
Phương pháp khảo sát: Khảo sát sự hứng thú của học sinh về việc tìm hiểu các
bệnh khơng lây nhiễm, mức độ hiểu biết về các bệnh không lây nhiễm và khảo sát
về việc hiểu bài, vận dụng kiến thức thông qua các câu hỏi trắc nghiệm sau khi học
xong phần “ Các thành phần hóa học của tế bào”- Sinh học 10
Phương pháp tổng hợp đánh giá: Trên cơ sở phân tích các thơng tin, số liệu
thu thập được , tiến hành tổng hợp đánh giá.
5. Đóng góp mới của đề tài
Thiết kế các câu hỏi, tình huống tích hợp vấn đề giáo dục bảo vệ sức khỏe
cộng đồng vào quá trình dạy học chủ đề “ Các thành phần hóa học của tế bào”,
Sinh học 10-THPT.

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở khoa học
1.1. Cơ sở lý luận
Dựa trên bối cảnh toàn ngành giáo dục đang thực hiện đổi mới chương trình,
nội dung và phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá với mục tiêu giáo dục tồn
diện, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, phát huy năng lực nhận thức và tư
duy khoa học của học sinh. Tại nhiều trường, nhiều giáo viên đã và đang tích cực
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người
học.
Để đáp ứng được phương pháp “Dạy học sinh học gắn với thực tiễn bộ môn
theo hướng dạy học tích cực” thì phải nói đến vị trí, vai trị của các ứng dụng sinh

học trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Nếu các kiến thức thực tiễn được sử
dụng theo đúng mục đích sẽ là nguồn học sinh khai thác, tìm tịi phát hiện kiến
thức, giúp phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, phát huy năng lực nhận thức
và tư duy khoa học sinh học.
Tại Việt Nam trong chiến lược quốc gia phòng chống ung thư, tim mạch, đái
tháo đường và một số bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015-2025 ban hành
theo theo quyết định số 376/QĐ-TTG của thủ tướng chính phủ ngày 20/3/2015 có
nêu rõ các các mục tiêu và giải pháp trong vấn đề này. Một trong các mục tiêu đó
là nâng cao sự hiểu biết của tồn dân trong phịng chống các bệnh không lây
nhiễm.
Một số kiến thức về bệnh không lây nhiễm đã được đưa vào nội dung giáo
dục của nhà trường bằng cách lồng ghép vào nội dung một số môn học . Tuy chưa
nhiều, nhưng các nội dung này đã và sẽ tiếp tục thể hiện trong nội dung các môn
học đặc biệt là môn Sinh học.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Tích hợp các kiến thức của bài học với vấn đề bảo vệ sức khỏe cộng đồng
thơng qua việc tìm hiểu các bệnh khơng lây nhiễm, giúp các em có cái nhìn đúng
đắn với cách sống và có thói quen vận dụng được kiến thức lý thuyết vào phục vụ
đời sống sinh hoạt hằng ngày của chính bản thân. Với cách này bài học sẽ trở nên
gần gũi, dễ hiểu và tự nó sẽ trở nên hấp dẫn với học trị.
Tuy nhiên, khơng phải giáo viên nào cũng thực hiện được vấn đề này, bởi nó
địi hỏi giáo viên phải có kiến thức chun mơn sâu và rộng, có sự hiểu biết về sức
khỏe bệnh lý và đầu tư soạn bài một cách nghiêm túc bài bản. Mặt khác không
phải với phần kiến thức nào giáo viên cũng thể tích hợp và liên hệ vào thực tiễn
được ngay ở một tiết học. Trong chương trình sinh học 10 cơ bản nhiều giáo viên
chỉ tập trung khai thác kiến thức liên hệ thực tế ở phần sinh học vi sinh vật, cịn các
phần học khác như phần “thành phần hố học của tế bào” thì ít được giáo viên khai
thác tích hợp kiến thức vào giáo dục các vấn đề thực tiễn. Chính vì vậy phần kiến
thức này đối với nhiều học sinh nó rất khơ khan, nhàm chán vì cấu trúc của các bài
4


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


học hầu như tương tự nhau ( trình bày cấu trúc và chức năng của các thành phần
hóa học của tế bào như : nước, cacbohidrat, lipit, prôtêin, axitnuclêic).
Cho nên, với kiến thức về sinh học ở trên lớp các em có thể mơ tả một cách
đầy đủ và chính xác về cấu trúc, chức năng các thành phần hóa học của tế bào. Thế
nhưng, khi được hỏi “Tại sao có thể xác định được quan hệ “cha-con” và truy tìm
tội phạm bằng cách xét nghiệm AND?”, “Cacbohdrat, lipit, protein có trong các
loại thực phẩm nào?” thì nhiều học sinh cịn rất lúng túng, khơng trả lời được.
Thậm chí, nhiều học sinh cịn khơng thể giải thích được “tại sao người già, người
cao huyết áp không nên ăn nhiều mỡ động vật?”, “Vì sao trẻ em ngày nay hay bị
bệnh thừa cân, béo phì?”
Mặt khác, thực tế hiện nay tơi nhận thấy học sinh đặc biệt là học sinh các
trường nơng thơn đang có biểu hiện mất đi động cơ học tập. Nguyên nhân là vì tình
trạng thất nghiệp của rất nhiều sinh viên Đại học, cao đẳng sau khi ra trường, cùng
với sự nhận thức không đầy đủ của bản thân học sinh và sự thiếu quan tâm của phụ
huynh dẫn đến tư tưởng chán học, học đối phó thậm chí nhiều em bỏ học giữa
chừng. Trong số học sinh theo học thì có rất nhiều em vẫn cịn những nhận thức
lệch lạc về mục đích của q trình học tập, đa số các em cho rằng “học là để thi, để
lấy điểm”, nên các em không quan tâm đến việc vận dụng kiến thức được học vào
phục vụ cuộc sống.
Hơn nữa, khi nhìn vào cuộc sống quanh ta và thực tế sống động của đất nước
cho thấy: nếu không trang bị kiến thức về mối liên hệ giữa mơi trường, chế độ dinh
dưỡng và phát sinh bệnh lí cho thế hệ trẻ hiểu biết sẽ đặt họ trước những hiểm họa
về sức khỏe. Giáo dục bảo vệ sức khỏe là “chiếc chìa khóa” giúp thanh niên thời
đại chủ động điều khiển những hành động phù hợp, có thói quen về dinh dưỡng
hợp lí để phịng thân, để tự bảo vệ mình.
Trăn trở với những vấn đề trên trong q trình giảng dạy tơi đã tìm cách để

khắc phục vấn đề đó. Đây chính là động lực thúc đẩy tôi tiến hành sáng kiến kinh
nghiệm này.
1.2.1. Thực trạng dạy học
Thực trạng trước khi thực hiện đề tài, tơi tìm hiểu một số học sinh về thái độ
đối với giáo dục bảo vệ sức khỏe và cách phòng tránh một số căn bệnh không lây
nhiễm phổ biến ở các lớp học sinh khối 10 trường THPT Đặng Thai Mai mà tơi
được phân cơng giảng dạy bằng phiếu thăm dị như sau:
Phiếu số 1:
Thái độ khi đề cập tới vấn đề muốn tìm hiểu
Tỉ lệ ( Chung ở các lớp khảo
các bệnh khơng lây nhiễm và cách phịng tránh
sát với 171 em)
Rất hứng thú
38%
Hứng thú
55%
Không quan tâm
7%
Phiếu số 2:
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Mức độ đã hiểu biết về các bệnh không lây
nhiễm và cách phòng tránh
Hiểu rất rõ

Tỉ lệ ( Chung ở các lớp khảo
sát với 171 em)

0%

Hiểu

23,4%

Hiểu mơ hồ

43,9%

Không hiểu

32,7%

Qua khảo sát ta thấy số lượng lớn học sinh hứng thú khi đề cập tới vấn đề
muốn tìm hiểu các bệnh khơng lây nhiễm và cách phịng tránh nhưng mức độ đã
hiểu biết của học sinh về các vấn đề này lại còn rất hạn chế. Đây là một tồn tại lớn
và gây nhiều trăn trở cho người dạy. Vì vậy, tơi đã tìm tịi và nghiên cứu các giải
pháp áp dụng dạy học tích hợp các câu hỏi, tình huống vận dụng vào thực tiễn để
giúp học sinh có cái nhìn đúng đắn về việc bảo vệ sức khỏe thơng qua lối sống và
chế độ dinh dưỡng hàng ngày, đồng thời giúp học sinh hiểu kiến thức một cách
toàn diện, sâu sắc và hứng thú hơn khi học môn Sinh học.
1.2.2. Phân tích thực trạng
a. Thuận lợi
Tích hợp vấn đề bảo vệ sức khỏe cộng đồng thông qua dạy học đang là vấn đề
được quan tâm hiện nay. Đây cũng là nhu cầu cấp thiết với học sinh THPT.
Đối tượng có nhu cầu hiểu biết, nhận thức được vấn đề đó chính là cơ sở tốt để
giáo dục.
Thơng tin về những loại bệnh không lây nhiễm đã được phổ biến rộng rãi trên
các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài , tivi, các trang mạng,…

Theo hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp THPT của Bộ GD&ĐT (kèm
theo công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ GD-ĐT) thì nội dung kiến thức về “Các thành phần hóa học của tế bào” có
phần được giảm nhẹ nên điều kiện để tích hợp lồng ghép được thuận lợi hơn.
b. Khó khăn
Giáo viên có chuyên môn nhưng khả năng diễn giảng chưa cao, chưa thật sự hiểu
sâu về cơ chế của các loại bệnh và việc tích hợp lồng ghép cịn chưa nhuần nhuyễn.
Việc giảng dạy tích hợp lồng ghép chưa đồng bộ trong các mơn nên học sinh
cịn lúng túng trong phối hợp hoạt động.
Thời gian cho một tiết học ít.
Kiến thức về giáo dục sức khỏe thông qua các các bệnh không lây nhiễm cịn ít
được đề cập tới trong các mơn học.
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.3. Tìm hiểu một số căn bệnh khơng lây nhiễm
1.3.1.Thừa cân – Béo phì
Cùng với các bệnh về tim mạch, tiểu đường, ung thư thì thừa cân- béo phì
đang được xem là một “ đại dịch” của thế kỷ 21 và đang thực sự trở thành mối lo
ngại của y học bởi tuổi của người mắc thừa cân-béo phì ngày càng trẻ hóa và mức
độ ngày càng gia tăng.
a. Cơ chế
Thừa cân- béo phì là tình trạng tích lũy mỡ q mức và khơng bình thường
tại một số vùng trên cơ thể hoặc tòa thân do chế độ ăn uống dư thừa vượt quá mức
yêu cầu hoặc ít tiêu hao năng lượng (khi vào cơ thể các chất protein, lipit, gluxit
đều có thể chuyển hóa thành chất béo dự trữ).
Một trong những phương pháp để xác định người mắc bệnh thừa cân-béo
phì là dựa vào chỉ số BMI: chỉ số khối cơ thể


Hình 1.3.1. Cơng thức xác định chỉ số khối cơ thể
b. Nguyên nhân
- Thói quen sống: Những người có thói quen ít vận động, thức q khuya
nhưng ăn nhiều có nguy cơ gây béo phì cao hơn.
- Khẩu phần, thói quen ăn uống: Cung cấp năng lượng quá mức yêu cầu như
ăn uống nhiều, thức ăn nhiều đường, thức ăn nhiều đạm, giàu chất dinh dưỡng, đồ
ăn nhanh, giải khát có ga, lạm dụng bia rượu…
- Hoạt động thể lực: Béo phì thường đi song song với giảm hoạt động thể lực
trong lối sống, không chịu vận động hay ít vận động, nghỉ ngơi quá nhiều là một
trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh béo phì.
- Yếu tố di truyền: trong số trẻ bị béo phì 80% cha mẹ bị béo phì.
c. Biểu hiện thường gặp (Triệu chứng)
- Khó ngủ, ngáy khi ngủ, ngủ ngưng thở….
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Đau lưng hoặc xương khớp
- Ra mồ hôi quá nhiều, ln cảm thấy nóng…
- Phát ban hoặc nhiễm trùng trong các nếp da
- Cảm thấy hụt hơi khi gắng sức nhẹ
- Hay buồn ngủ hoặc mệt mỏi vào ban ngày
- Trầm cảm
d. Hệ lụy (Các biến chứng)
Bệnh béo phì nó lại làm phát sinh một số vấn đề về sức khỏe, phát sinh một
số bệnh khác như: Tiểu đường (đái tháo đường), Tim mạch, Gout…..

Hình 1.3.2. Hệ lụy của bệnh thừa cân- béo phì

e. Cách phịng tránh
-Tập thể dục thường xuyên hợp lí, tích cực vận động, ngủ đủ giấc
- Có chế độ ăn uống hợp lí, nên ăn kiêng khi đã bị béo phì, ăn nhiều hoa quả
tươi, rau các loại… ít ăn các loại thức ăn giàu đường, protein, lipit…
- Uống ít hoặc khơng uống rượu, bia, chất kích thích, đặc biệt khơng nên
uống đồ uống có ga, không nên ăn nhiều đồ ngọt và thức ăn nhanh…
1.3.2. Bệnh tiểu đường (đái tháo đường)
Tiểu đường (đái tháo đường) hiện nay là căn bệnh ngày càng trở nên phổ
biến. theo thống kê của Bộ Y tế trong 10 năm qua, số ca mắc ở nước ta tăng 211%.
Việt Nam nằm trong số quốc gia có tốc độ tăng bệnh nhân tiểu đường cao nhất thế
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


giới. Bên cạnh đó, tỷ lệ mắc tiểu đường ở những người trẻ tuổi hơn cũng dần tăng
cao. Nguy hiểm hơn là khơng phải ai cũng biết mình mắc bệnh để có kế hoạch điều
trị và chăm sóc hợp lý.

Hình 1.3.3. Thống kê về tình hình bệnh tiểu đường ở Việt Nam
a. Cơ chế
Ở người cân bằng chuyển hóa tùy thuộc vào nồng độ Glucose máu khoảng 90
mg/100 ml. Duy trì nồng độ đường máu gần mức bình thường là chức năng cân
bằng nội môi quan trọng được đảm nhận bởi hai loại hoocmon đối kháng chính là
Insulin và Glucagon . Khi cơ chế cân bằng nội môi này bị mất đi dẫn đến bệnh lí.
Có 2 loại : Tiểu đường type1 và tiểu đường type2
-Tiểu đường type1: Các tế bào bêta của tuyến tụy bị phá huyrkhoong thể bài
tiết insulin phục vụ cho quá trình vận chuyển Glucozo vào tế bào làm lượng đường
trong máu tăng cao
- Tiểu đường type2: Tuyến tụy bài tiết đủ insulin nhưng các tế bào trong cơ thể

kháng insulin hoặc do lượng đường glucozo đưa vào cơ thể quá nhiều làm insulin
do tuyến tụy tiết ra không đủ đáp ứng. Kết quả lượng đường trong máu tăng cao,
đến một mức nào đó sẽ đào thải ra nước tiểu gây tình trạng đái tháo đường
b. Nguyên nhân
Bệnh tiểu đường type 1 thường do di truyền bẩm sinh. Ở đề tài này chủ yếu
đề cập đến bệnh tiểu đường type 2,phát sinh bệnh do một số ngun nhân sau:
-Yếu tố di truyền: Gen đóng vai trị quan trọng đối với bệnh tiểu đường type
2. Gen hoặc những nhóm gen biến thể có thể tác động làm suy giảm khả năng sản
xuất Insulin của tuyến tụy.
- Do lối sống:
+ Lười vận động
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Ăn uống không lành mạnh, ăn nhiều thực phẩm giàu chất béo, đường, tinh
bột, thiếu chất xơ…..
+ Thừa cân- béo phì
+ Hút thuốc lá
c. Biểu hiện thường gặp (Triệu chứng)
- Đi tiểu nhiều lần trong ngày
- Liên tục khát nước, khô miệng và ngứa da
- Sụt cân bất thường
- Hay cảm thấy đói và mệt mỏi
- Dễ nhiễm trùng và nhiễm nấm, tê bì và mất cảm giác ở chân
- Thị lực yếu, huyết áp cao
d. Hệ lụy (Các biến chứng)
Theo tổ chức y tế thế giới ( WHO ) cho biết, tiểu đường có thể gây những
biến chứng về mắt, tổn thương thận, tổn thương thần kinh, loét chân dẫn đến cắt

cụt, nhiễm trùng, bệnh tim và đột quỵ ở các nước phát triển.Trong đó bệnh võng
mạc do tiểu đường là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến mù lịa.

Hình 1.3.4. Biến chứng của bệnh tiểu đường
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


e. Cách phòng bệnh:
Bệnh tiểu đường ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện đại, tuy nhiên với
những biện pháp duy trì lối sống lành mạnh chúng ta có thể hồn tồn tránh xa
nguy cơ mắc phải nó.
- Quản lí cân nặng
- Gia tăng vận động thể chất và tăng cường thể lực
- Ăn ít cacbohidrat, ăn nhiều chất xơ, hạn chế thức ăn nhanh và nước ngọt.
- Cafe, bột quế là những người bạn tốt giúp phòng tránh tiểu đường.
- Tránh căng thẳng, stress kéo dài.
- Không hút thuốc lá
- Chia nhỏ bữa ăn.
1.3.3. Bệnh Gout
a. Cơ chế
Bệnh Gout (thống phong) là một bệnh khớp sinh ra do rối loạn chuyển hóa
các nhân purin diễn ra trong thận khiến thận suy yếu và không thể tiếp tục đào thải
axit uric tích trong mấu dẫn đến tích tụ ở các khớp. Khi axit uric máu tăng đến một
mức nào đó ( mức độ này thay đổi ở từng cá thể ), chúng sẽ bị bão hịa ở dịch
ngồi tế bào dẫn đến lắng đọng ở các mô, khớp, thận gây nên các triệu chứng của
bệnh Gout.
b. Nguyên nhân.
- Yếu tố di truyền

- Chế độ ăn các thực phẩm nhiều purin như: Thịt trâu, thịt bị, thịt chó, hải
sản, nội tạng động vật…..
- Thừa cân, béo phì
- Thói quen sinh hoạt lười vận động, ít uống nước
- Uống nhiều bia, rượu…
c. Biểu hiện thường gặp (Triệu chứng)
- Xuất hiện cơn đau các khớp ở: bàn chân, mắt cá chân, đầu gối, khuỷu tay,
cổ tay, ngón tay
- Khớp bị viêm và sưng đỏ
- Sốt nhẹ, mệt mỏi
- Phát triển các nốt tophi( nốt u sần quanh khớp)

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hình 1.3.5. Triệu chứng của bệnh gout
d. Hệ lụy (Các biến chứng)
Bệnh gout gây tổn thương nhiều khớp, mất vận động, đau mãn tính, bệnh tim
mạch, suy thận…..

Hình 1.3.6. Biến chứng của bệnh gout.
e. Cách phòng bệnh.
- Ăn uống sinh hoạt lành mạnh và khoa học, ăn nhiều các loại rau củ quả…
- Giảm ăn các thức ăn giàu đạm, mỡ, giảm cân, uống nhiều nước đặc biệt là
nước khoáng kiềm.
- Hạn chế thực phẩm giàu purin như: nội tạng động vật, các loại thịt đỏ, hải sản.
12


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Hạn chế uống rượu bia, nước uống có ga.
- Duy trì cân nặng hợp lý, tích cực vận động rèn luyện thể lực.
- Nghỉ ngơi hợp lý, giữ tinh thần thoải mái…
1.3.4. Một số bệnh về tim mạch
a. Cơ chế
- Bệnh cao huyết áp
Là một bệnh lý mãn tính khi áp lực trong máu tác động lên thành động mạch
tăng cao hơn bình thường và kéo dài. Huyết áp cao gây ra nhiều áp lực cho tim và
là căn nguyên của nhiều biến chứng tim mạch nghiêm trọng như: tai biến mạch
máu não, suy tim, nhồi máu cơ tim……
- Bệnh xơ vữa động mạch
Xơ vữa động mạch la tình trạng lòng động mạch hẹp do các mảng bám xơ
vữa xuất phát từ sự lắng đọng chất béo, cholesteron, canxi và nhiều chất khác làm
giảm hoặc ngừng lượng máu và oxi cung cấp trong cơ thể, đặc biệt như tim,
não…gây nên những hậu quả ngiêm trọng như : đau tim, nhồi máu cơ tim, đột
quỵ…..thậm chí là tử vong
- Bệnh nhồi máu cơ tim
Nhồi máu cơ tim là một vùng mô cơ tim bị hoại tử do sự tắc nghẽn hoàn
toàn hoặc nhiều nhánh động mạch vành dẫn đến thiếu máu cơ tim đột ngột làm cho
tế bào cơ tim dần chết đi do bị “bỏ đói” oxi dẫn đến sự tổn thương vĩnh viễn không
thể phục hồi.
- Bệnh tai biến mạch máu não (Đột quỵ)
Tai biến mạch máu não xuất hiện khi tuần hồn máu lên não bị gían đoạn,
suy giảm nghiêm trọng gây thiếu oxi và dinh dưỡng mô não làm chết tế bào não
dẫn đến các di chứng nặng nề thậm chí tử vong.
b. Ngun nhân
- Thói quen hút thuốc, uống nhiều bia rượu

- Căng thẳng kéo dài, ít vận động
- Thừa cân, béo phì
- Chế độ ăn nhiều muối, chất béo và cholesterol
- Tăng huyết áp, tăng cholesterol máu, đái tháo đường….
- Tuổi cao, yếu tố gia đình.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


c. Biểu hiện thường gặp (Triệu chứng)
- Khó thở, cảm giác bị đè nặng trong ngực, đau tức ngực
- Cơ thể bị tích nước, phù nề ( phù tím, mềm)
- Thường xuyên thấy mệt mỏi, kiệt sức
- Nhịp tim nhanh, thở gấp, hồi hộp, lịng bàn tay đổ mồ hơi
- Chóng mặt, ngất xỉu
d. Hệ lụy (Các biến chứng)
Các bệnh về tim mạch thường gây ra những biến chứng hết sức nặng nề như
là bại liệt bộ phận hay toàn thân, mức độ nặng thường dẫn tới tử vong.
e. Cách phòng tránh
- Ăn nhiều rau, quả và cá
- Cắt giảm chất béo có hại và cholesterol
- Chăm chỉ luyện tập, kiểm sốt cân nặng
- Khơng hút thuốc, hạn chế rượu bia
- Hạn chế sử dụng muối, đường
- Bổ sung đủ nước theo yêu cầu
- Ngủ đủ giấc, giảm căng thẳng
- Theo dõi huyết áp kiểm soát hàm lường cholestrol máu.
2. Ứng dụng vào q trình dạy học

2.1. Ngun tắc tích hợp lồng ghép
- Phải đảm bảo thực hiện được việc tích hợp vận dụng kiến thức đã học để
giải quyết những vấn đề có nội dung liên quan tới bài học đồng thời rèn luyện
thêm một số năng lực khác như: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo…
- Đảm bảo tính khoa học chính xác của các kiến thức kỹ năng sinh học.
- Phải đảm bảo thực hiện được mục tiêu giáo dục phổ thông môn Sinh học,
mục tiêu của chương trình theo chuẩn kiến thức, kỹ năng.
- Đảm bảo tính sư phạm dựa trên các yếu tố cơ sở về tâm lý, cơ sở lý luận giáo
dục, cơ sở lý luận dạy theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
dạy học tích cực phát triển năng lực học sinh.
- Vấn đề tích hợp phải có mối quan hệ logic chặt chẽ trong bài học.
- Đảm bảo tính vừa sức , phát huy cao độ tính tích cực và vốn sống của học
sinh. Các vấn đề tích hợp đưa vào bài học phải làm cho bài học tường minh hơn và
tạo được hứng thú cho người học
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.2. Quy trình xây dựng câu hỏi, tình huống tích hợp, lồng ghép
2.2.1. Quy trình thiết kế câu hỏi, tình huống khi tích hợp
Bước 1. Xác định các năng lực nhận thức của học sinh như: phân tích – tổng
hợp, thảo luận, trình bày, so sánh…..
Bước 2. Nghiên cứu thực tiễn: giáo viên luôn luôn chủ động khi đưa ra vấn đề
và kết luận vấn đề cần tích hợp có liên quan đến bài dạy, đặc biệt chú ý các câu
hỏi, tình huống sẽ đưa vào các bài trong chủ đề “ Các thành phần hóa học của tế
bào”.
Bước 3. Xây dựng câu hỏi, tình huống để phục vụ mục tiêu giảng dạy
Bước 4. Câu hỏi, tình huống nhằm rèn luyện kĩ năng nhận thức của học sinh
Bước 5. Hình thành ở học sinh kĩ năng nhận thức, tiếp nhận thông tin, thể hiện

sự hiểu biết và vận dụng vào cuộc sống của mình.
2.2.2. Cách thực hiện
a. Nhiệm vụ của người dạy
- Tích lũy kiến thức qua nghiên cứu tài liệu liên quan và qua quá trình dạy
học.
- Xây dựng cấu trúc kiến thức liên quan đến vấn đề cần tích hợp trong các bài
dạy một các có chọn lọc, có hệ thống.
- Nắm vững kiến thức liên quan cần tích hợp.
- Xây dựng câu hỏi, tình huống có có nội dung thích hợp để vừa ứng dụng
trong khi học nội dung bài đó vừa thấy được kiến thức liên quan đến các loại bệnh
và cách phịng tránh.
- Tích hợp , lồng ghép kiến thức thực tế vào bài học một cách khéo léo, phù
hợp để giáo dục học sinh về một số căn bệnh và cách phòng tránh chúng, chuẩn bị
hành trang hiện tại cũng như tương lai cho các em.
b. Nhiệm vụ của học sinh
- Chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp
- Trả lời theo nhận thức của mình hoặc phối hợp nhóm cùng giải quyết vấn đề
- Có thể đưa ra những câu hỏi liên quan để cùng giáo viên giải quyết.
2.3. Tổ chức thực hiện
2.3.1. Một số hình thức áp dụng các câu hỏi, tình huống tích hợp vào dạy học
có hiệu quả:
- Dùng để dẫn dắt vào bài mới ( Khởi động)
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiết dạy có hấp dẫn và gây sự chú ý của học sinh hay không là nhờ vào sự dẫn
dắt của giáo viên rất nhiều. Trong đó phần mở đầu đặc biệt quan trọng, nếu ta biết
đặt ra một vấn đề, câu hỏi, tình huống thực tiễn hoặc giả định u cầu học sinh

cùng tìm hiểu, giải thích thì bài học sẽ cuốn hút được sự chú ý của học sinh ngay
từ những giây phút đầu tiên này.
- Dùng để dẫn dắt, chuyển ý (chuyển sang các mục khác ) trong bài học
Để bài dạy trở nên loogic, liền mạch lôi cuốn người học phần lớn do cách dẫn
dắt, chuyển ý để nội dung bài học của người dạy. Mỗi người có thể dùng một cách
khác nhau nhưng tơi nhận thấy việc dùng các câu hỏi vận dụng thực tiễn liên quan
đến kiến thức cần truyền thụ tới học sinh để gợi mở nêu vấn đề là một cách có hiệu
quả đặc biệt là câu hỏi, vấn đề kích tính hứng thú tìm hiểu cho học sinh.
- Dùng liên hệ kiến thức có liên quan đến thực tiễn trong quá trình dạy
Trong quá trình thực hiện nội dung bài dạy, khi học xong vấn đề hoặc một đơn
vị kiến thức nào đó mà giáo viên đưa các vấn đề cần ứng dụng thực tiễn vào cuộc
sống thì các em sẽ chú ý hơn, chủ động tư duy để tìm hiểu, dễ nhớ hơn nên việc
dạy – học sẽ rất hiệu quả.
- Dùng để củng cố, luyện tập, tìm tịi mở rộng
Để khắc sâu kiến thức hoặc đánh giá được khả năng tiếp thu bài học cũng như
mức độ hiểu bài của học sinh tới đâu thì giáo viên thường dành một lượng thời
gian nhất định để củng cố, luyện tập và mở rộng kiến thức. Giáo viên có thể dùng
nhiều cách khác nhau (sơ đồ phân nhánh, sơ đồ tư duy, câu hỏi trắc nghiệm, trị
chơi ơ chữ…) trong đó việc sử dụng các câu hỏi tích hợp kiến thức được học vào
thực tế đời sống để củng cố, luyện tập, mở rộng cho bài học là một giải pháp hay,
lôi cuốn được sự tập trung suy nghĩ của học sinh qua đó giúp giáo viên nắm bắt
được khả năng nhận thức của người học.
2.3.2. Vận dụng câu hỏi, tình huống tích hợp thơng qua dạy học chủ đề
“ Các thành phần hóa học của tế bào”- Sinh học 10.
Sinh học 10 là mơn học mà học sinh thường ít đầu tư thời gian, ít tìm hiểu tài
liệu nên tơi nghĩ là một giáo viên cần phải thường xuyên thay đổi cũng như cập
nhật những thơng tin, hình ảnh để lôi cuốn, gây hứng thú học tập cho học sinh
đồng thời giảm sự căng thẳng trong từng tiết học. Tuy nhiên, giáo viên cũng cần
chú ý khi nêu các vấn đề cần tích hợp liên quan nên khéo léo trong giải thích vấn
đề cho phù hợp, vì cấp độ bộ mơn sinh ở THPT nhiều khi chưa tìm hiểu sâu quá

trình diễn biến của sự việc hay hiện tượng cần tích hợp, nếu học sinh tỏ ra tìm tịi
hơn chúng ta có thể khích lệ, mở ra hướng giáo dục vai trị quan trọng của các vấn
đề đó mà các em sẽ được tìm hiểu ở các cấp cao hơn.

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Kết quả là sau khi tôi đưa thêm một số hình ảnh cùng với những thơng tin
liên quan và những câu hỏi, tình huống cụ thể vào dạy học thì tiết học rất sôi nổi
và học sinh hoạt động rất tích cực.
Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài này tơi chỉ đưa ra các câu hỏi, tình huống,
hình ảnh có liên qua đến vấn đề cần tích hợp vấn đề bảo vệ sức khỏe cộng đồng và
chỉ ra được vị trí áp dụng, mục đích các câu hỏi tình huống. Cụ thể như sau:
2.3.2.1. Ví dụ 1. Các nguyên tố hóa học
Tình huống 1: Nếu cơ thể thiếu hụt Canxi, iơt, sắt, kẽm thì gây nên hậu quả
gì? Làm thế nào để khắc phục tình trạng thiếu các nguyên tố đó?
Gợi ý trả lời:
- Thiếu canxi gây cịi xương ở trẻ em, lỗng xương ở người lớn
- Thiếu iơt gây bệnh bướu cổ
- Thiếu sắt gây thiếu máu
- Thiếu kẽm gây nhiều bệnh mãn tính, đặc biệt gây vơ sinh
* Cách khắc phục tình trạng thiếu các ngun tố đó:
- Thiếu canxi: bổ sung các loại thực phẩm giàu canxi như: tôm, cua, cá, sụn
xương, các loại đậu, bắp cải, sữa, phomat…và sưởi nắng buổi sáng sớm 10 -15
phút mỗi ngày.
- Thiếu iốt: sử dụng muối iôt và các thực phẩm chứa nhiều iot như: rau chân
vịt, cải xoong, hải sản, trứng gà, khoai tây…..
- Thiếu sắt: sử dụng các thực phẩm chứa nhiều sắt như: Gan động vật, các loại

thịt đỏ, ức gà, các loại đậu, các loại rau màu sẫm….
- Thiếu kẽm: bổ sung các thực phẩm từ động vật có vỏ( hàu,cua,ốc, hến…), thịt
bị, thịt lơn, thịt gà, các loại hạt, nấm, rau chân vịt, suplơ…..
Áp dụng: Liên hệ thực tế khi dạy vai trò các nguyên tố hóa học
Mục đích: Giúp học sinh khắc sâu vai trị các ngun tố hóa học và hiểu được
tác hại khi thiếu một số nguyên tố để từ đó điều chỉnh chế độ dinh dưỡng phù hợp.
Tình huống 2: Tại sao cần thay đổi món ăn cho đa dạng hơn thay vì chỉ ăn
một số món u thích dù nó rất bổ dưỡng?
Gợi ý trả lời: Để bổ sung đầy đủ dinh dưỡng và các nguyên tố vi lượng cần
thiết cho cơ thể
Áp dụng: Để củng cố về vai trò các ngun tố hóa học
Mục đích: Giáo dục học sinh thực hiện chế độ ăn uống khoa học.
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tình huống 3: Điều gì xảy ra khi ta ăn nhiều thực phẩm chứa nhiều muối
trong thời gian dài? Làm thế nào để hạn chế lượng muối nạp vào cơ thể?
Gợi ý trả lời (kèm theo hình ảnh)
- Ăn quá mặn thời gian dài gây các hậu quả: tăng huyết áp, đột quỵ, làm hại
thận, các bệnh dạ dày…. Vì vậy chúng ta phải thay đổi thói quen ăn mặn ngay từ
hôm nay.
- Để hạn chế lượng muối nạp vào cơ thể chúng ta nên thực hiện:
+ Ưu tiên thực phẩm tươi thay vì sử dụng các món ăn nhanh chế biến sẵn như:
thịt muối, cá hộp, xúc xích, dưa muối, cà muối, mì ăn liền, bim bim, khoai tây
chiên, snack…..
+Trong chế biến món ăn ưu tiên các món luộc, hấp hơn là các món rim, xào…
+ Giảm lượng gia vị mặn khi chế biến thức ăn.


Hình 2.3.2.1 . Tác hại của việc ăn nhiều muối
Áp dụng : Liên hệ thực tiễn khi củng cố về vai trò các nguyên tố hóa học.
Mục đích: Giáo dục học sinh cách ăn uống khoa học để bảo vệ sức khỏe
2.3.2.2. Ví dụ 2. Nước và vai trò của nước trong tế bào

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tình huống 1: Em thử hình dung nếu cơ thể chúng ta thiếu nước vài ngày sẽ
cảm thấy như thế nào?
Gợi ý trả lời: Khi cơ thề thiếu nước sẽ cảm thấy mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu,
tâm trạng cấu gắt, hồi hộp lo lắng, chuột rút, tim đập nhanh, tụt huyết áp, miệng
khô, da khô……
Áp dụng: Dẫn dắt chuyển vào hoạt động tìm hiểu vai trị của nước trong tế bào
Mục đích: Giáo dục học sinh hàng ngày phải bổ sung đủ nước theo nhu cầu
của cơ thể để cơ thể khỏe mạnh và linh hoạt.
Câu hỏi 1: Tại sao ở người khi bị sốt cao lâu ngày hay bị tiêu chảy cơ thể mất
nước phải bù lại lượng nước bằng cách uống Oresol?
Gợi ý trả lời: Khi bị sốt cao hoặc tiêu chảy cơ thể bị mất nước và một số chất
điện giải làm cho các hoạt động sống của cơ thể diễn ra khơng bình thường, oresol
có tác dụng bù lại lượng nước và chất điện giải đã mất và điều hòa hoạt động của
cơ thể.
Áp dụng: Liên hệ khi dạy vai trị của nước
Mục đích: Giúp học sinh biết cách bù lượng nước đã mất một cách nhanh
chóng khi bị sốt kéo dài hay bị tiêu chảy để đảm bảo cơ thể hoạt động bình thường.
Tình huống 2: Tại sao chúng ta không nên bảo quản các loại rau, củ, quả
trong ngăn đá tủ lạnh?
Gợi ý trả lời: Khi cho rau, củ, quả bảo quản trên ngăn đá tủ lạnh nước trong tế

bào sẽ chuyển trạng thái lỏng sang trạng thái rắn dẫn đến làm tăng thể tích tế bào
thực vật sẽ làm phá vỡ cấu trúc tế bào làm cho rau, củ, quả mất dinh dưỡng, nhanh
bị hỏng.
Áp dụng : Liên hệ sau khi khuyến khích học sinh tự đọc phần cấu trúc và đặc
tính lý hố của nước.
Mục đích: Giúp học sinh hiểu và có cách bảo quản rau, củ, quả hợp lý để bảo
toàn được nguồn dinh dưỡng trong rau, củ, quả đảm bảo sức khỏe cho gia đình.
Tình huống 3: Giáo viên đưa các hình ảnh về các tác nhân gây ơ nhiễm môi
trường nước và nêu câu hỏi: Môi trường nước bị ô nhiễm ảnh hưởng như thế nào
đến sức khỏe con người? Mỗi chúng ta phải hành động như thế nào để bảo vệ
nguồn nước?
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hình 2.3.2.2. Các tác nhân gây ơ nhiễm mơi trường nước
Gợi ý trả lời: ( Kèm theo hình ảnh minh họa)
-Tác hại của môi trường nước bị ô nhiễm là gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sức khỏe con người như: tiêu chảy, nhiễm giun sán, viêm da, dị ứng, ung thư da,
viêm màng kết và các bệnh ung thư khác….
20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hình 2.3.2.3. Một số tác hại của ơ nhiễm nước đến sức khỏe con người
- Mỗi chúng ta cần hành động để bảo vệ nguồn nước:
+ Sử dụng tiết kiệm nguồn nước có hiệu quả
+ Khơng vứt rác, chai lọ và bao bì thuốc hóa học xuống ao, hồ, sơng, suối,

biển…….
+ Thu gom rác thải, khai thông mương máng…
+ Tăng cường trồng cây xanh
+ Tuyên truyền người thân và những người xung quanh cùng tham gia bảo vệ
nguồn nước khỏi bị ô nhiễm

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hình 2.3.2.4. Một số hoạt động giảm thiểu ơ nhiễm môi trường nước
Áp dụng: Củng cố sau khi dạy vai trị của nước
Mục đích: Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ mơi trường nói chung và mơi
trường nước nói riêng để không ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
2.3.2.3. Ví dụ 3. Cacbohdrat( Đường)
Câu hỏi 1: Vì sao khi vận động nhiều thấy mệt hay bị đói lả (hạ đường
huyết) người ta thường cho uống nước đường thay vì ăn các loại thức ăn khác?
Gợi ý trả lời: Vì đường cung cấp trực tiếp nguồn năng lượng cho tế bào.
Áp dụng: Dẫn dắt vào dạy vai trò của đường đơn, đường đơi
Mục đích: Giúp học sinh có kỹ năng bổ sung năng lượng kịp thời khi lao
động nặng hoặc vận động quá sức.
Câu hỏi 2: Tại sao ở người khơng tiêu hóa được xellulozo nhưng chúng ta
cần phải ăn rau xanh hàng ngày?
Gợi ý trả lời: Người không tiêu hóa được xellulozo nhưng vẫn phải ăn rau
xanh hàng ngày vì:
- Rau xanh chứa nhiều vitamin và các khống chất cần thiết cho cơ thể
- Xellulozo có tác dụng thúc đẩy nhu động ruột, tăng khả năng tiêu hóa thức ăn
Áp dụng: Liên hệ khi dạy vai trò đường đa
Mục đích: Giúp học sinh thấy được vai trị của rau xanh đối với sức khỏe.

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×