Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

(SKKN HAY NHẤT) vận dụng giáo dục STEM vào tổ chức dạy học bài “ngữ cảnh” (ngữ văn 11)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.31 MB, 78 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đềtài:
VẬN DỤNG GIÁO DỤC STEM VÀO
TỔ CHỨC DẠY – HỌC BÀI NGỮ CẢNH

MÔN: NGỮ VĂN

Têntácgiả: TRƯƠNG THỊ LOAN
Tổ :Văn - Ngoạingữ
Nămthựchiện: 2021

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
Trang
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………. 1
1. Lý do chọnđềtài …………………………………………………………......

1

2. Mụctiêu, nhiệmvụcủađềtài………………………………………………..

2

3. Tínhmớicủađềtài……………………………………………………………



2

4. Phươngphápnghiêncứu ……………………………………………………..

3

5. Phạmvinghiêncứu……………………………………………………….......

3

Phần II. NỘI DUNG …………………………………………………………... 4
1. Tổngquanvềcáccơngtrìnhnghiêncứuliênquanđếnđềtài……………

4

2. Cơsởlýluậnvàcơsởthựctiễn………………………………………….....

4

2.1. Cơsởlýluận…………………………………………………………...........

4

2.1.1. Kháiniệmgiáodục STEM……………………………………………….

4

2.1.2.Xuthếtấtyếucủadạyhọc STEM hiện nay ……………………………...


6

2.1.3.Vìsaonênvậndụnggiáodục STEM vàotổchứcdạyhọcbàiNgữcảnh?
………………………………………………………………………........

8

2.1.4. Quytrìnhxâydựngbàihọc STEM……………………………………...

10

2.2. Cơsởthựctiễn…………………………………………………………...

12

2.2.1. ThựctrạngdạyhọcmơnNgữvănvàvậndụngphươngpháp STEM…...

12

2.2.2. Nhữngthuậnlợivàkhókhănkhivậndụng STEM
vàodạyhọcmơnNgữvănvàbàihọcNgữcảnh…………………………….
……………………

15

3. Cácgiảiphápkhivậndụnggiáodục STEM
vàotổchứcdạyhọcbàiNgữcảnh……………………………………………………...
.........................

17


3.1. Chiếnlượcgợimở, xâydựngtìnhhuốngthựctiễn………………………..

17
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.1.1. Xâydựngtìnhhuốngbằngcâuhỏigợimở, câuhỏitìnhhuống………..

18

3.1.2. Tìnhhuốngphảithựctế, gầngũivớihọcsinhvàcótínhgiáodụccao…

18

3.2. Sửdụngphươngpháphoạtđộngnhóm……………………………….......

19

3.2.1. Tổchứcnhóm, giaonhiệmvụchomỗinhóm…………………………...

19

3.2.2. Tổchứcthựchiện………………………………......................................

19

4. Vậndụnggiáodục STEM vàotổchứcdạy-họcbàiNgữcảnh………….


20

4.1. Tênbài học………………………………...................................................

20

4.2. Môtảbàihọc………………………………................................................

20

4.3. Mục tiêu………………………………........................................................

22

4.4. Thiếtbị, phươngpháp, kỹthuậtdạy - học……………………………........

23

4.5. Thiếtkếtiếntrìnhtổchứchoạtđộngdạy - học……………………………

23

4.5.1. Hoạtđộng 1:Xácđịnhvấnđề, giaonhiệmvụ.........……………………

24

4.5.2. Hoạtđộng 2: NghiêncứubàiNgữCảnh,
phântíchngữcảnhcủatìnhhuốngvàlựachọngiảiphápgiảiquyếttìnhhuống......................
.....................


28

4.5.3. Hoạtđộng 3:
Xâydựngvàbáocáocácgiảiphápđểgiảiquyếttìnhhuốngthựctiễnnhómđãlựa..................
...................…………………….................

31

4.5.4. Hoạtđộng 4: Thửnghiệmvàđánhgiá.....................................................

34

4.5.5. Hoạtđộng 5: Trìnhbày, chia sẻkếtquảvàkếtluận.................................

35

5. Sảnphẩm minh họa……………………………….......................................

37

5.1. Mơtảtìnhhuống………………………………..........................................

37

5.2. Phiếuhọctâpcủanhóm………………………………................................

37

5.3. Khảosáttìnhhuống………………………………......................................


38

5.4. NghiêncứukiếnthứcbàiNgữcảnh……………………………….............

39

5.5. Phântíchngữcảnhcủatìnhhuống………………………………...............

40
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5.6. Đềxuấtvàlựachọngiảipháp………………………………......................

41

5.7. Ápdụnggiảipháp………………………………........................................

43

5.8. Phântíchkếtquả………………………………..........................................

43

6. Kếtquảthựchiệnđềtài………………………………................................

43


6.1. Đốivớigiáoviên………………………………..........................................

43

6.2. Đốivớihọcsinh………………………………...........................................

44

6.3.
Bảngkhảosátniềmyêuthíchhọctậpcủahọcsinhvàđốichứngthựcnghiệmvềhiệuquảcủađ
ềtài……………………………….............................

45

Phần III. KẾT LUẬN…………………………………………………………

47

1. Kếtluận …………………………………………………………………......

47

2. Khảnăngứngdụng, triểnkhaiđềtài………………………………….........

47

3. Kiếnnghị, đềxuất …………………………………………………………...

47


TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………

49

PHỤ LỤC…..…………………………………………………………………

50

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phần I.ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Vận dụng giáo dục STEM là xu hướng giáo dục xuất phát từ yêu cầu thực tế
hướng đến giải quyết các vấn đề trong thực tiễn đời sống, phát huy năng lực, phẩm
chất, trau dồi kĩ năng sống của học sinh. Đây là một yêu cầu cấp thiết, là nhiệm vụ
chủ yếu của giáo dục.
Theo GS Nguyễn Minh Thuyết (Tổng chủ biên chương trình giáo dục phổ
thơng 2018), giáo dục STEM được thể hiện ở những điểm sau:
- Chương trình xây dựng có các mơn học STEM (khoa học, cơng nghệ, kỹ
thuật, tốn học)
- Cải thiện rõ rệt vị trí của giáo dục tin học và giáo dục công nghệ trong hệ
thống chương trình
- Định hướng dạy học tích hợp và đổi mới phương pháp giáo dục tạo điều
kiện tổ chức các chủ đề STEM trong chương trình mơn học; góp phần phát triển
năng lực vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn cho học sinh
- Tính mở của chương trình cho phép một số nội dung giáo dục STEM có thể

được xây dựng thơng qua nội dung giáo dục địa phương, kế hoạch giáo dục của
nhà trường và những hoạt động giáo dục được xã hội hóa. (Dẫn theo Nguyễn
Thanh Nga, Hướng dẫn thự hiện một số kế hoạch dạy học chủ đề giáo dục STEM,
NXB Đại học Sư Phạm TP Hồ Chí Minh, trang 5,6)
Qua giáo dục STEM, học sinh vừa học được kiến thức khoa học, vừa học
được cách vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn. Giáo dục STEM sẽ phá đi khoảng
cách giữa hàn lâm và thực tiễn, tạo ra những con người có năng lực làm việc thực
sự, nhạy bén trong ứng xử với các tình huống vơ cùng của cuộc sống.
Giáo dục STEM đề cao đến việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết
vấn đề cho người học. Trong mỗi bài học theo chủ đề STEM, học sinh được đặt
trước một tình huống có vấn đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến các kiến thức
khoa học.Để giải quyết vấn đề đó, học sinh phải tìm tịi, nghiên cứu những kiến

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thức nền (qua sách giáo khoa, học liệu, thiết bị thí nghiệm, thiết bị cơng nghệ) và
sử dụng chúng để giải quyết vấn đề đặt ra.
Giáo dục STEM đề cao một phong cách học tập mới cho người học, đó là
phong cách học tập sáng tạo. Đặt người học vào vai trò của một nhà phát minh,
người học sẽ phải hiểu thực chất của các kiến thức được trang bị; phải biết cách
mở rộng kiến thức; phải biết cách sửa chữa, chế biến lại chúng cho phù hợp với
tình huống có vấn đề mà người học đang phải giải quyết.
Giáo dục STEM phù hợp với một số chủ đề/ bài học trong chương trình Ngữ
văn THPT, trong đó có bài Ngữ Cảnh (Ngữ văn 11). Bài học Ngữ Cảnh đặt ra
nhiều tình huống thực tế cho học sinh tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp
nhất, hiệu quả nhất. Qua đó rèn luyện phẩm chất và năng lực cần thiết cho học sinh
trong q trình hồn thiện nhân cách và kĩ năng sống của mình.Cụ thể, bài học góp

phần phát triển cho học sinh những phẩm chất chăm chỉ, trung thực, nhân ái, trách
nhiệm và những năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo,
năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực khoa học, năng lực cơng nghệ...
Qua khảo sát thực tế dạy học của các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn
Châu, tôi nhận thấy việc vận dụng giáo dục STEM vào dạy học mới chỉ được giáo
viên các mơn tự nhiên như tốn, lý, hóa, sinh áp dụng thực hiện cịn giáo viên mơn
Ngữ văn thì chưa quan tâm đến phương pháp dạy học này.
Bởi những lí do trên, từ năm học 2019 – 2020 đến nay, tơi đã tìm hiểu,
nghiên cứu, áp dụng, đúc kết kinh nghiệm để hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm
với đề tài: Vận dụng giáo dục STEM vào tổ chức dạy - học bài “Ngữ Cảnh”
(Ngữ văn 11)
2. Mục tiêu, nhiệm vụcủa đề tài
- Mục tiêu: Đề xuất được các biện pháp phát triển năng lực cho học sinh
thông qua dạy học bài Ngữ Cảnh phù hợp với yêu cầu của đổi mới phát triển giáo
dục và thực tiễn xã hội hiện nay.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo đổi mới căn bản toàn diện giáo dục của Sở
giáo dục đào tạo Nghệ An.
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về giáo dục STEM và các biện pháp phát triển
năng lực đó trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông.
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về bài tập thực tiễn, dự án học tập… và vai trị của
nó trong việc dạy – học STEM.
+ Nghiên cứu bài học: Ngữ Cảnh.
+ Đề xuất các biện phápvận dụng giáo dục STEM vào tổ chức dạy – học bài
Ngữ Cảnh.

3. Tính mới của đề tài
- Đề tài thực hiện phương pháp, cách thức dạy - học mới đang là xu thế tất
yếu của giáo dục: phương pháp giáo dục STEM.
- Xuất phát từ một tình huống thực tiễn, nhu cầu thực tiễn, học sinh nảy sinh
nhu cầu tìm hiểu kiến thức trong sách giáo khoa, trong bài học trên lớp để giải
quyết tình huống đó bằng kiến thức học trong nhà trường.
-

Học

sinh

làm

chủ

kiến

thức

phổ

thơng;

biết

vậndụnghiệuquảkiếnthứcvàođờisống; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp; biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân
cách và đời sống tâm hồn phong phú; Nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và
đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp thực nghiệm khoa học
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Bài học Ngữ cảnh, chương trình Ngữ văn lớp 11.
- Đối tượng học sinh mà tôi thực hiện khảo nghiệm là học sinh lớp 11 trường
THPT Diễn Châu 3, trường THPT Diễn Châu 2, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
trong năm học 2019 – 2020,2020 – 2021.
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phần II.NỘI DUNG
1. Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
đổi mới giáo dục. Đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học là vấn
đề quan tâm hàng đầu. Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học
là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực cộng tác làm việc,
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


các kĩ năng mềm của người học. Đó cũng là xu hướng quốc tế trong cải cách
hương pháp dạy học ở nhà trường phổ thơng
Qua tìm hiểu các đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã làm của các giáo viên, tơi
thấy đã có nhiều đề tài đề cập đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy học cho học

sinh như dạy học chủ đề, dạy học dự án, dạy học trải nghiệm, … Trong đó có một
số sáng kiến kinh nghiệm vận dụng giáo dục STEM vào dạy học của các bộ mơn
như Sinh học, Tốn, Hóa, Vật lý... Riêng mơn Ngữ văn tơi chưa thấy có sáng kiến
kinh nghiệm nào về STEM.
Trong các cơng trình nghiên cứu, sách, bài viết sưu tìm được, có những cuốn
sách viết khá đầy đủ về giáo dục STEM như: “Giáo dục STEM/STEAM từ trải
nghiệm thực hành đến tư duy sáng tạo” của tác giả Nguyễn Thành Hải, Nxb Trẻ,
2020; “Hướng dẫn thực hiện một số kế hoạch dạy học chủ đề giáo dục STEM ở
trường THCS và THPT”, chủ biên Nguyễn Thanh Nga, Nxb Đại học sư phạm TP
Hồ Chí Minh, 2020. Tuy nhiên cuốn sách của tác giả Nguyễn Thành Hải viết lý
luận chung về STEM, cuốn sách của Nguyễn Thanh Nga hướng dẫn thực hiện 16
chủ đề nhưng khơng có chủ đề nào thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn.
Như vậytơi nhận thấy chưa có cơng trình nào nghiên cứu chuyên sâu về giáo
dục STEM trong dạy học mơn Ngữ văn. Đó là "khoảng trống" về lý luận và thực
tiễn đòi hỏi đề tài Sáng kiến phải làm rõ. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có
những đóng góp về lý luận và thực tiễn đối với dạy học Ngữ văn trong trường
THPT hiện nay.
2. Cơ sở lý luậnvà cơ sở thực tiễn
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm giáo dục STEM
Khái niệm dạy học STEM là thuật ngữ xuất phát từ phương pháp giảng dạy
và học tập tích hợp nội dung và các kỹ năng khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn
học. Thuật ngữ STEM được hiểu như một “tổ hợp đa lĩnh vực” bao gồm: Khoa học
(Science), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật (Engineering) và Toán học
(Mathematics).

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Trong Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 (Bộ giáo dục và đào tạo), khái
niệm giáo dục STEM được nêu như sau: Giáo dục STEM là mơ hình giáo dục dựa
trên cách tiếp cận liên môn, giúp học sinh áp dụng các kiến thức khoa học vào giải
quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể.
Giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh
những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn, qua đó
phát triển cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cùng với những
năng lực khác tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Kiến thức trong giáo dục không mới với nhân loại nhưng lại mới đối với đối
tượng học sinh chưa học đến kiến thức này.
Xuất phát từ một tình huống thực tiễn, nhu cầu thực tiễn, học sinh nảy sinh
nhu cầu tìm hiểu kiến thức trong sách giáo khoa, trong bài học trên lớp để giải
quyết tình huống đó bằng kiến thức học trong nhà trường.
Đặt học sinh trước những vần đề của thực tiễn cần giải quyết. Từ đó địi hỏi
học sinh phải tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức, sau đó quay lại vận dụng kiến thức để
thực hiện các giải pháp giải quyết vấn đề thực tiễn cần giải quyết đó.
Vai trị, ý nghĩa của giáo dục STEM:
 - Đảm bảo giáo dục toàn diện
 - Nâng cao hứng thú học tập các mơn học STEM
 - Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh.
 - Kết nối trường học với cộng đồng.
 - Hướng nghiệp, phân luồng.
Để thực hành dạy học STEM, giáo viên có thể áp dụng rất nhiều phương pháp
dạy học khác nhau. Mấu chốt của vấn đề là tất cả học sinh đều được áp dụng đúng
quy trình học tập để HS có tư duy như một nhà khoa học (science): gồm toàn bộ
hoạt động có hệ thống nhằm xây dựng và tổ chức kiến thức dưới hình thức những
lời giải thích, tiên đốn có thể kiểm tra được. Nó nhấn mạnh đến những vấn đề đã
được nghiên cứu kĩ lưỡng và có bằng chứng xác thực.


10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong dạy học STEM, cách rút ra một,một số luận điểm khoa học của các
mơn Tự nhiên như Tốn, lí, hố, sinh, Địa, cơng nghệ khác hẳn các mơn xã hội
như văn, sử, địa, GDCD; cũng khác các môn nghệ thuật như mỹ thuật, âm nhạc.
Yếu tố khoa học(Science) trong dạy học STEM thể hiện ở các điểm:
- Nỗ lực tìm hiểu, dự đốn và giải thích các sự vật, sự việc, hiện tượng xảy ra
trong thực tiễn
- Sử dụng các phương pháp khoa học để nghiên cứu: có thể là phương pháp
thực nghiệm, khảo sát, phân tích xử lí dữ liệu...
- Tiến hành nghiên cứu, đạt kết quả. Sau khi kiểm định kết quả là đúng và
đáng tin cậy thì cơng bố kết quả.
- Lý thuyết khoa học phải đưa ra giả thuyết, dự đốn. Trong q trình nghiên
cứu, học sinh sẽ nêu giả thuyết, dự đoán và thực hành nghiên cứu chứng minh giả
thuyết.
- Nếu giả thuyết đúng, đưa kết luận, nếu giả thuyết sai, thì sửa. Giả thuyết cần
phải được kiểm chứng bằng kinh nghiệm.
Yếu tố T (technology) là vật thể, hệ thống kiến thức, quy trình nghiên cứu
được HS áp dụng để giải quyết vấn đề (dự đoán trên). Trong trường hợp này là
giấy, bút, hệ thống dữ liệu từ sách giáo khoa và quy trình HS đã phát hiện để tìm ra
câu trả lời cho giả thuyết.
Yếu tố E (Engineering) được sử dụng là tất cả các kĩ thuật mà học sinh sử
dụng để giải quyết vấn đề trên: kĩ thuật sử dụng câu từ, tra cứu, lập bảng hỏi, lập
thống kê, trích lục tài liệu, dẫn chứng từ các nguồn khác nhau bằng thử nghiệm,
thực hành, phân tích đánh giá,...
Như vậy, trong trường hợp dạy học giáo dục STEM, mỗi một nhóm học sinh
phải được rèn luyện cách tư duy như một nhà khoa học (Science), để giải quyết

một vấn đề mang tính thực tiễn, trong q trình đó áp dụng cơng nghệ
(Technology) để hình thành quy trình xử lý kiến thức (Engineering), trong đó ít
nhất có áp dụng các kiến thức tốn học (Math).

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong các môn khoa học xã hội và nhân văn, tinh thần, cốt lõi nhất của dạy
học STEM là học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức
được học trong nhà trường vào giải quyết các vấn đề thực tiễn dựa trên quá trình
nghiên cứu thực tiễn đời sống, kiến thức bài học, phân tích, lí giải, lựa chọn giải
pháp, thiết kế sản phẩm và thuyết trình bảo vệ quan điểm của mình.
2.1.2. Xu thế tất yếu của dạy học STEM hiện nay
Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 hướng đến phát triển phẩm chất
và năng lực học sinh, mục tiêu trọng tâm của chương trình là: học sinh làm được
gì?Mục tiêu cụ thể là giúp HS:
- Làm chủ kiến thức phổ thông;
- Biết vậndụnghiệuquảkiếnthứcvàođờisống và tựhọcsuốtđời;
- Có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp;
- Biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội;
- Có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú;
- Nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển
của đất nước và nhân loại.
Chính vì vậy mà giáo dục cần phải đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Các phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học cần phải gắn nội dung bài học với những vấn đề
thực tiễn và giáo viên tổ chức hoạt động để học sinh tìm hiểu và giải quyết được
vấn đề, thơng qua đó tiếp thu tri thức một cách chủ động.

Giáo dục STEM cũng xuất phát từ vấn đề nảy sinh trong thực tiễn được xây
dựng thành các chủ đề/bài học STEM, thông qua việc giáo viên tổ chức các hoạt
động học sẽ giúp học sinh tìm ra được những giải pháp để giải quyết vấn đề mà
chủ đề/bài học STEM nêu ra.
Trong những năm học qua, cấp trên đã có nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện và đổi mới giáo dục trong có liên quan đến giáo dục STEM được ban
hành: Nghị quyết số 29/NQ–TW Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo;
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Công văn số 3535/BGDĐT–GDTrH, ngày 27/5/2013 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. Công văn số
5555/BGDĐT–GDTrH, ngày 8/10/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đổi
mới quản lí sinh hoạt chun mơn theo hướng nghiên cứu bài học;Kế hoạch số
10/KH–BGDĐT, ngày 7/1/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ứng dụng
ICT trong quản lí các hoạt động giáo dục ở trường trung học năm học 2016–2017,
trong đó thí điểm triển khai giáo dục STEM tại một số trường trung học.
Sở Giáo duc Đào tạo Nghệ An trong cơng văn số 1602/SGD&ĐT-GDTrH
cũng nói rõ trong mục đổi mới hình thức dạy học cần: Đa dạng hóa các hình thức
tổ chức dạy học. Ngồi việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở
trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài
nhà trường; tăng cường các hoạt động trải nghiệm; tổ chức dạy học gắn liền với di
sản văn hóa, với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở địa phương; sử
dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ đề tích hợp liên môn, nhất là những
chủ đề xây dựng theo tỉnh thần giáo dục tích hợp khoa học - cơng nghệ - kỹ thuật toán (STEM) trong việc thực hiện CT GDPT ở những mơn học liên quan. Khuyến
khích mỗi nhóm chuyên môn xây dựng một chủ đề giáo dục STEM, tập trung vào

mức độ “Dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM”.
Công văn số1841/SGD&ĐTGDTrH ngày 7/10/2019 V/v Hướng dẫn thực
hiện giáo dục STEM trong trường trung học từ năm học 2019-2020 chỉ rõ: Giáo
dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh những kiến
thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn, qua đó phát triển
cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cùng với những năng lực khác
tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế – xã hội. Mỗi bài học
STEM trong chương trình giáo dục phổ thông đề cập đến một vấn đề tương đối
trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải học và sử dụng kiến thức thuộc các mơn học trong
chương trình để sử dụng vào giải quyết vấn đề đó. Giáo dục STEM đảm bảo giáo
dục toàn diện, nâng cao hứng thú học tập các mơn học, hình thành và phát triển
năng lực, phẩm chất cho học sinh, kết nối trường học với cộng đồng, góp phần
hướng nghiệp, phân luồng.
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường THPT Diễn Châu 3, trong năm học 2020 – 2021 đã triển khai tập
huấn giáo dục STEM,chuyển giao tài liệu học tập đến toàn thể giáo viên trong nhà
trườngvà giao nhiệm vụ mỗi nhóm chun mơn thực hiện ít nhất 01 bài học STEM
trong năm học.
Có thể nói, giáo dục STEM không hướng đến mục tiêu đào tạo để học sinh trở
thành những nhà toán học, nhà khoa học, kỹ sư hay những kỹ thuật viên mà chủ
yếu là trang bị cho học sinh kiến thức, kỹ năng để làm việc và phát triển trong thế
giới công nghệ hiện đại ngày nay.
Với kỹ năng khoa học, học sinh được trang bị kiến thức về các khái niệm, các
nguyên lý và các cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học. Từ đó học sinh có khả
năng liên kết các kiến thức để thực hành và có tư duy sử dụng kiến thức vào thực
tiễn để giải quyết vấn đề.

Kỹ năng cơng nghệ giúp học sinh có khả năng sử dụng, quản lý và truy cập
công nghệ từ những vật dụng đơn giản đến những hệ thống phức tạp. Kỹ năng kỹ
thuật giúp học sinh có cái nhìn tổng quan và đưa ra được những giải pháp trong các
vấn đề liên quan đến thiết kế, xây dựng quy trình. Và cuối cùng, kỹ năng tốn học
là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trị của tốn học trong mọi khía cạnh
tồn tại trong đời sống.
Giáo dục STEM tạo ra những con người có thể đáp ứng được nhu cầu công
việc của thế kỷ 21, đáp ứng sự phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia và có thể tác
động tích cực đến sự thay đổi của nền kinh tế tri thức trong bối cảnh tồn cầu hóa.
Vì vậy STEM là xu thế dạy học tất yếu hiện nay.
2.1.3.Vì sao nên vận dụng giáo dục STEM vào tổ chức dạy - học bài Ngữ
Cảnh (Ngữ văn 11)?
Ở bộ môn Ngữ văn, tinh thần, cốt yếu nhất của dạy học STEM là học sinh chủ
động, tích cực, sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức được học trong nhà trường
vào giải quyết các vấn đề thực tiễn dựa trên quá trình nghiên cứu thực tiễn đời
sống, kiến thức bài học, phân tích, lí giải, lựa chọn giải pháp, thiết kế sản phẩm và
thuyết trình bảo vệ quan điểm của mình.

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong cuộc sống, học tập, lao động và sinh hoạt hằng ngày, có rất nhiều tình
huống xảy ra địi hỏi con người cần có cách ứng xử phù hợp với ngữ cảnh để đạt
được những kết quả giao tiếp tốt nhất có thể.
Bản thân mỗi người ln có nhu cầu bộc lộ quan điểm riêng, chia sẻ hiểu biết,
tình cảm, cảm xúc với người khác để có thể kết nối cá nhân mình với nhiều người
trong xã hội, qua đó khẳng định cái “tơi” cá nhân của mình. Tuy nhiên, nếu khơng
biết dựa vào ngữ cảnh, khơng biết phân tích, đánh giá ngữ cảnh trong giao tiếp sẽ

không lường hết được những hậu quả xảy ra trong đời sống.
Vì sao trong nhà trường vẫn còn nhiều hiện tượng học sinh đánh nhau, chửi
nhau, giận nhau, thậm chí từ mặt nhau; hiện tượng học sinh ghen tuông mù quáng
dẫn đến ứng xử tiêu cực; hiện tượng học sinh lười học, bỏ học, trốn tránh lao động;
hiện tượng học sinh rụt rè trong giao tiếp vì khơng tự tin, ln sợ hãi, nhút nhát; lại
có một bộ phận học sinh quá mạnh bạo trong lời ăn tiếng nói, hành động ngay cả
với giáo viên?
Vì sao trong gia đình khoảng cách giữa cha mẹ, ơng bà với con cháu vẫn xa
vời vợi. Ơng bà cha mẹ cho rằng con cháu mình khơng tình cảm, ít trách nhiệm, ít
gắn bó với gia đình. Con cháu lại cho rằng ông bà, cha mẹ không hiểu mình, khơng
quan tâm đến mình.
Trong giờ đọc hiểu, vẫn cịn nhiều học sinh hiểu sai hoặc hiểu hời hợt từ ngữ,
hình ảnh, câu văn…
Chính vì vậy, để giảm bớt những xung đột trong đời sống, để trở thành người
tiếp nhận thơng minh, con người ta cần phải biết phân tích ngữ cảnh để giải quyết
các tình huống thực tế, có kĩ năng giao tiếp dựa vào ngữ cảnh nhằm làm cho
“người gần người hơn”.
Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập
lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói.
*Các nhân tố của ngữ cảnh: bao gồm nhân vật giáo tiếp, bối cảnh ngồi ngơn
ngữ, văn cảnh.
a, Nhân vật giao tiếp:

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Gồm tất cả các nhân vật tham gia giao tiếp: người nói (viết), người nghe
(đọc, hiểu).

- Quan hệ của các nhân vật giao tiếp: đều có một “vai” nhất định. Các vai sẽ
chi phối nội dung và hình thức lời nói.
b, Bối cảnh ngồi ngơn ngữ:
- Bối cảnh giao tiếp rộng:
+ Những nhân tố về xã hội, địa lí, chính trị, kinh tế, văn hố, phong tục tập
qn ...
+ Với tác phẩm văn học: Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
- Bối cảnh giao tiếp hẹp:
+ Nơi chốn, thời gian, hiện tượng, sự việc xảy ra câu nói.
- Hiện thực được nói tới:
+ Hiện thực bên ngồi các nhân vật giao tiếp (những yếu tố về thiên nhiên, xã
hội)
+Hiện thực bên trong: Tâm trạng của nhân vật giao tiếp (vui, buồn, cười,
khóc...)
+ Các hiện thực này khơng chỉ làm nên thơng tin miêu tả mà cịn làm nên
thơng tin bộc lộ (thái độ, tình cảm)
c, Văn cảnh.
Bao gồm tất cả các yếu tố ngơn ngữ có trong văn bản (âm, tiếng, từ, ngữ, câu,
đoạn…) đi trước và sau một đơn vị ngơn ngữ tạo nên văn cảnh của nó.
Văn cảnh vừa là cơ sở cho việc sử dụng, vừa là cơ sở cho việc lĩnh hội đơn vị
ngôn ngữ
*Vai trị của ngữ cảnh:
- Đối với người nói khi tạo ra văn bản:
Ngữ cảnh là môi trường sản sinh ra các phát ngơn giao tiếp, nó chi phối cả nội
dung và hình thức phát ngơn.
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



- Đối với người nghe khi lĩnh hội văn bản:Nhờ ngữ cảnh mà lĩnh hội được
thông tin, giải mã các phát ngôn, hiểu được các thông tin.
Những điểm vận dụng giáo dục STEM vào bài học Ngữ Cảnh là:
- Xác định đựơc các tình huống khó khăn học sinh thường gặp trong cuộc
sống, trong học tập, ở trường lớp, ở gia đình, ngồi xã hội
- Hiểu rõ thế nào là ngữ cảnh, các nhân tố của ngữ cảnh, vai trò của ngữ cảnh
- Đồng thời biết vận dụng, nhận biết, phân tích được ngữ cảnh, các yếu tố của
ngữ cảnh, lường trước được kết quả giao tiếp trong từng tình huống thực tiễn cụ
thể. Để từ đó có cách ứng xử phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao trong giải quyết
tình huống thực tiễn cụ thể.
Vận dụng giáo dục STEM vào bài học, học sinh được rèn luyện cách tư duy
như một nhà khoa học (Science) để nắm kiến thức nền, phân tích logic của tình
huống, nỗ lực tìm hiểu, dự đốn và giải thích các tình huống thực tiễn, sử dụng các
phương pháp khoa học để nghiên cứu như phương pháp thực nghiệm, khảo sát,
tiến hành nghiên cứu, đạt kết quả, kiểm định kết quả nếu là đúng và đáng tin cậy
thì cơng bố kết quả giải quyết tình huống thực tiễn. Học sinháp dụng cơng nghệ
(Technology) như biểu bảng, ti vi, bút màu…để tổ chức trình bày sản phẩm. Học
sinh áp dụng những yếu tố kỹ thuật (Engineering) như quy trình xử lí tình huống
để cho ra sản phẩm phù hợp nhất, kĩ thuật sử dụng câu từ, lập thống kê, dẫn chứng
từ các nguồn khác nhau bằng thử nghiệm, thực hành, phân tích đánh giá,... Học
sinh áp dụng kiến thức toán học để thống kê, khảo sát, tính phần trăm để thấy mức
độ phổ biến hay khơng phổ biến của tình huống trong đời sống…
Như vậy, vận dụng giáo dục STEM vào tổ chức dạy - học bài học Ngữ
Cảnhkhông chỉ nhằm giải quyết tốt những tình huống giao tiếp xảy ra trong cuộc
sống mà cịn giúp học sinh phát triển nhiều phẩm chất và năng lực cần thiết của
một con người hiện đại trong thời kỳ hội nhập hiện nay.
2.1.4. Quy trình xây dựng bài học STEM.
Hướng dẫn thực hiện giáo dục STEM trong trường trung học từ năm học
2019-2020, Sở Giáo dục Nghệ An có Cơng văn số:1841/SGD&ĐT-GDTrH ngày
7/10/2019 cụ thể như sau:

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình các mơn học và các hiện
tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị
cơng nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn... để lựa chọn chủ đề của
bài học.
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao
cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được
những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình mơn học đã được lựa chọn
(đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với
STEM vận dụng) để xây dựng bài học.
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề
Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác định
rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng để đề
xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm.
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
Mỗi bài học STEM được tổ chức theo 5 hoạt động:
- Hoạt động 1: Xác định vấn đề;
- Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp;
- Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp;
- Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá;
- Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh.
Trong mỗi hoạt động cần đưa ra được 4 nội dung:
-Mục tiêu của hoạt động
-Nội dung của hoạt động

-Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
-Cách thức tổ chức hoạt động.
18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiến trình bài học STEM tuân theo quy trình kĩ thuật nêu trên nhưng các
"bước" trong quy trình khơng được thực hiện một cách tuyến tính (hết bước nọ mới
sang bước kia) mà có những bước được thực hiện song hành, tương hỗ lẫn nhau.
Việc "Nghiên cứu kiến thức nền" được thực hiện đồng thời với "Đề xuất giải
pháp"; "Chế tạo mơ hình" được thực hiện đồng thời với "Thử nghiệm và đánh giá",
trong đó bước này vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để thực hiện bước kia.
Tiến trình mỗi bài học STEM được thực hiện phỏng theo quy trình kĩ thuật,
trong đó việc "Nghiên cứu kiến thức nền" trong tiến trình dạy học mỗi bài học
STEM chính là việc học để chiếm lĩnh nội dung kiến thức trong chương trình giáo
dục phổ thơng tương ứng với vấn đề cần giải quyết trong bài học, trong đó học
sinh là người chủ động nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu bổ trợ dưới sự hướng
dẫn của giáo viên; vận dụng kiến thức đã học để đề xuất, lựa chọn giải pháp giải
quyết vấn đề; thực hành thiết kế, chế tạo, thử nghiệm sản phẩm; chia sẻ, thảo luận,
điều chỉnh thiết kế. Thơng qua q trình học tập đó, học sinh được rèn luyện nhiều
kĩ năng để phát triển phẩm chất, năng lực.
2.2.Cơ sở thực tiễn
2.2.1.Thực trạng dạy học môn Ngữ văn và vận dụng phương pháp giáo dục
STEM
a, Tiến hành khảo sát
Để thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành khảo sát 27 giáo viên Ngữ văn và 294
học sinh tại 03 trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu (Diễn Châu 2, Diễn
Châu 3, Diễn Châu 5) từ tháng 9 năm 2020 bằng phiếu khảo sát và thống kê tốn
học để phân tích số liệu.

Bảng 1: Phân bố phiếu điều tra giáo viên và học sinh tại địa bàn huyện Diễn
Châu
TT Trường THPT

Số lượng GV

Tỉ lệ %

Số lượng HS Tỉ lệ %

1

Diễn Châu 2

9

33.33

83

28.23

2

Diễn Châu 3

10

37.04


170

57.82

3

Diễn Châu 5

8

29.63

41

13.95
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tổng số

27

100%

294

100%


b, Kết quả khảo sát thực trạng dạy học môn Ngữ văn và vận dụng phương
pháp giáo dục STEM
Bảng 2. Kết quả điều tra từ giáo viên:
TT

1

Câu hỏi
Phát triển năng lực và phẩm

Rất cần
thiết

Cần thiết

Không
cần thiết

chất cho học sinh qua mơn

(27 GV)

(0 GV)

(0 GV)

100%

0%


0%

Rất quan

Quan tâm

Khơng quan

Ngữ văn có cần thiết khơng?
Thầy (cơ) có quan tâm tới giáo
dục STEM không?
2

3

Tỉ lệ lựa chọn (%)

tâm
(2 GV)

(5 GV)

(20 GV)

7.4%

18.51%

74.07%


Thầy (cô) đã vận dụng STEM

Đã vận

Mới có ý

Chưa có ý

vào tổ chức dạy học bộ môn

dụng

định vận

định vận

dụng

dụng

(0 GV)

(04 GV)

(23 GV)

0,0%

14,8%


85,18%

PP hoạt

PP dạy học

động nhóm

dự án

(21 GV)

(06 GV)

(0 GV)

77,77%

22.23%

0%

Kiến thức

Vận dụng

Cả hai

Văn của mình chưa?


Thầy (cơ) sử dụng phương PP phát vấn
pháp hoặc kĩ thuật dạy học
4

nào đối với bài học Ngữ cảnh?

Khi kiểm tra, đánh giá học
sinh, thầy (cô) chú trọng đánh
5

tâm

giá kiến thức hay khả năng
vận dụng kiến thức vào thực

kiến thức
(06 GV)

(06 GV)

(15 GV)
20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tiễn?

22.23%


22.23%

55,54%

Bảng 3. Kết quả điều tra từ học sinh:
TT

1

Câu hỏi

Tỉ lệ lựa chọn (%)

Phát triển năng lực và phẩm

Rất cần
thiết

Cần thiết

Không
cần thiết

chất cho học sinh qua môn

(201 HS)

(93 HS)

(0 HS)


Ngữ văn có cần thiết khơng?

68,36%

31,64%

0%

Em có quan tâm tới phương

Rất quan

Quan tâm

Khơng quan

pháp giáo dục STEM khơng?
2

Em thích học mơn Văn vì…?

tâm

tâm

(105 HS)

(95 HS)


(94 HS)

35.71%

32.31%

31.98%

Mơn thi đại

Mơn học rất

Kiến thức

học, cao

thú vị

gắn với thực

đẳng

3

tế

(139 HS)

(53 HS)


(102 HS)

47,27%

18,03%

34,7%

Trong giờ học Văn, em thích

Tập trung

Nghe giáo

Nhận nhiệm

được học như thế nào?

nghe giảng

viên hỏi và

vụ, thực hiện

và ghi chép

trả lời

nhiệm vụ,
trình bày,


4

thảo luận

5

(60 HS)

(73 HS)

(161 HS)

20,41%

24.83%

54,76%

Trong giờ học Văn, em thích

Học lý

Học cách

Học cách áp

nội dung dạy - học như thế

thuyết


làm bài

dụng kiến

nào?

thức vào
thực tiễn
21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


(22 HS)

(199 HS)

(73 HS)

11.34%

67.68%

24,83%

Ngồi ra, tơi cịn khảo sát các tiết dự giờ đồng nghiệp năm học 2019 - 2020,
2020 - 2021, về mức độ hoàn thành bài học và thu được kết quả như sau:
Bảng 4. Kết quả khảo sát mức độ hoàn thành bài học qua tiết dự giờ


Năm học

Số
tiết
đã
dự

Dạy - học
chưa đến
hoạt động
luyện tập

Dạy - học
đến hoạt
động luyện
tập

Dạy - học
đến hoạt
động vận
dụng

Dạy - học đến
hoạt động mở
rộng, sáng
tạo

2019 - 2020

19


05(26,32%)

10 (52,63%)

03(15,79%)

01(5,26%)

2020 - 2021

16

02(12,5%)

08(50%)

05(31,25%)

01(6.3%)

c,Đánh giá thực trạng dạy học môn Ngữ văn và vận dụng phương pháp giáo
dục STEM
Qua bảng số liệu trên, chúng tơi có một số đánh giá như sau:
Việc phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh qua môn Ngữ văn là rất
cần thiết. Có tới 27 giáo viên (100%), và 201 học sinh (68,36%) được khảo sát
chọn phương án “rất cần thiết”. Điều này cho thấy cần phải đổi mới phương pháp
trong dạy học Văn để hướng đến phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh.
Tuy nhiên mức độ quan tâm đến một phương pháp dạy – học để phát huy tối
đa năng lực và phẩm chất cho học sinh như STEM thì có điểm khác biệt giữa giáo

viên và học sinh. Mức độ quan tâm STEM của giáo viên thấp, “rất quan tâm” có 2
giáo viên (7.4%), “quan tâm” có 5 giáo viên (18.51%), “khơng quan tâm” có 20
giáo viên (74.07%). Trong khi học sinh lại quan tâm nhiều hơn đến dạy học STEM
vì các em đã được học ở các mơn học khác như tốn, lý, hóa, sinh…Mức độ “rất
quan tâm” học sinh là 105(35.71%), mức độ “quan tâm” 95 (32.31%), “không
quan tâm” là 94(31.98%). Điều này cho thấy STEM là một phương pháp dạy học
được học sinh khá thích thú ngay trong giai đoạn đầu áp dụng vào dạy học.
Số giáo viên vận dụng STEM vào tổ chức dạy học bộ môn Văn hiện tại qua
khảo sát là 0. Số giáo viên mới có ý định vận dụng STEM rất thấp 04 GV(14,8%).
22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Số giáo viên chưa có ý định vận dụng STEM còn nhiều 23 GV(85,18%). Trong khi
dạy bài Ngữ cảnh, số giáo viên sử dụng phương pháp phát vấn truyền thống cao,
21 GV chiếm 77,77%; số giáo viên sử dụng phương pháp dạy học mới như hoạt
động nhóm và dạy học dự án còn thấp. Khi kiểm tra, đánh giá học sinh, giáo viên
đã chú trọng đánh giá kiến thức kết hợp khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
của học sinh, 15 GV chiếm 55,54%. Điều này chưa phù hợp với mức độ đổi mới
phương pháp dạy học của giáo viên, khi mà phần lớn giáo viên vẫn chú trọng dạy
kiến thức. Do vậy, giáo viên cần thực sự hứng thú với việc đổi mới phương pháp
dạy học để phù hợp với mục tiêu giáo dục và mục tiêu kiểm tra đánh giá học sinh.
Về mục đích của học sinh khi học môn Văn là rất thực tế. Số học sinh thích
học vì để thi đại học, cao đẳng là 139 HS(47,27%); vì kiến thức của bộ mơn gắn
liền với thực tế là 102 HS(34,7%); vì mơn học thú vị chỉ có 53 HS(18,03%). Trong
giờ học Văn, học sinh thích được học theo cách: nhận nhiệm vụ, thực hiện nhiệm
vụ, trình bày, thảo luận cao, có 161 HS (54,76%); cách nghe hỏi và trả lời thấp, 73
HS(24.83%); tập trung nghe giảng và ghi chép cũng thấp, 60 HS(20,41%). Số học
sinh thích nội dụng dạy học là học cách làm bài và cách áp dụng kiến thức vào

thực tiễn cao, lần lượt là 199 HS(67.68%), 73 HS(24,83%); còn số học sinh thích
học lý thuyết rất thấp, 22 HS(11.34%). Rõ ràng là học sinh rất có nhu cầu thực
hành, nhu cầu được tự mình thực hiện nhiệm vụ và bảo vệ quan điểm của mình
trong quá trình học.
Qua kết quả khảo sát các tiết dự giờ đồng nghiệp năm học 2019 - 2020, 2020
- 2021,tôinhận thấy trong rất nhiều tiết học Ngữ văn, học sinh chủ yếu mới tóm tắt
phần lý thuyết và một phần nhỏ luyện tập trong sách giáo khoa, mặc dù giáo viên
đã cố gắng đổi mới phương pháp dạy - học. Bảng khảo sát trên cho thấy rõ phần
luyện tập thực hành chưa được chú trọng trong thực tế giảng dạy trên lớp trong quá
trình dạy học.
Từ sự phân tích kết quả khảo sát như trên, chúng tôi thấy cần phải đổi mới
phương pháp dạy học để phù hợp với mục tiêu môn học, để tạo được niềm hứng
thú học tập và đạt mục đích học tập mà học sinh mong muốn. Do vậy, qua nghiên
cứu, thể hiện thành công dạy học ở đơn vị công tác, tôi muốn chia sẻ một số kinh
nghiệm trong vận dụng STEM vào dạy học bài học Ngữ cảnh.
23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.2.2.Những thuận lợi và khó khăn khi vận dụng STEM vào dạy - học môn
Văn và bài học Ngữ Cảnh
a.Thuận lợi
- Trong thời đại 4.0, việc giáo viên và các em học sinh có khả năng tiếp cận
với các phương pháp dạy học mới và học tập tương đối dễ dàng nhờ hệ thống kết
nối toàn cầu. Học sinh và giáo viên có thể tham khảo các mơ hình dạy học STEM
của các trường học trong và ngoài nước. Ban lãnh đạo trường THPT Diễn Châu 3
chú trọng tập huấn, chỉ đạo, hỗ trợ giáo viên rất cụ thể, chi tiết về giáo dục STEM.
- Cơ sở vật chất trong mấy năm nay đã được đầu tư: Mạng, máy tính, biểu
bảng được trang bị phục vụ dạy học, học sinh được trang bị kiến thức về vi tính để

khai thác thông tin trên mạng Internet.Một số cuốn sách về giáo dục STEM cũng
được thư viện nhà trường đầu tư mua sắm.
- Đa số học sinh học tập tích cực và có sự tương tác chặt chẽ với giáo viên
trong quá trình dạy học. Một số học sinh thích thú, hào hứng khi được giáo viên
gợi mở chuyển giao nhiệm vụ.
- Môn Văn là môn học vốn bắt rễ vào đời sống và quay lại phục vụ đời sống ở
chiều sâu nhân bản, nhân văn.
- Bài học Ngữ Cảnh rất thiết thực, cụ thể, gắn với các tình huống thực tế trong
học tập và trong đời sống từ mức đời thường lên mức tinh tế, tài hoa.
b. Khó khăn
Bên cạnh những mặt thuận lợi trên thì trong quá trình dạy học cịn một số khó
khăn ảnh hưởng đến việc dạy học khi vận dụng giáo dục STEM như:
- Việc tiếp cận phương pháp dạy học STEM cũng đòi hỏi học sinh vận dụng
nhiều loại kiến thức, kĩ năng, năng lực.
- Học sinh hiện tại yếu tố đam mê nghiên cứu chưa nhiều vì các em ngại làm
việc do lối giáo dục chỉ tiếp cận kiến thức đã quen thuộc nên các em tương đối bị
động trong công việc.

24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Việc thực hiện học tập, thực nghiệm ngoài lớp học cũng gặp một số khó
khăn, vì các em ở trong một đội nhóm ở nhiều địa bàn khác nhau.
- Tư duy dạy học cịn cố hữu: ‘‘thi gì học nấy’’, chưa thực sự chú trọng các kĩ
năng mềm.
- Hình thức dạy học truyền thống đã ăn sâu vào tâm thức mỗi giáo viên để họ
thay đổi nhận thức không phải một sớm một chiều. Tư tưởng an phận không chịu
tiếp thu cái mới cũng là một rào cản mới trong việc đưa STEM vào trong trường

phổ thơng. Vì vậy, đa số giáo viên chưa hiểu về phương pháp dạy học tiếp cận
STEM và cịn ngại tìm hiểu và áp dụng.
- Nhận thức về STEM đối với các môn học xã hội, trong đó có mơn Ngữ văn
cịn chưa được rõ ràng, chưa có nhiều cơng trình khoa học để nghiên cứu, tham
khảo.Sản phẩm của môn Văn trong dạy học STEM khơng phải sản phẩm hữu hình
như giá đỗ, thức ăn ủ chua trong Sinh học; như hình hộp đựng q trong Tốn học;
như robot kéo xe ở mơn Vật lý; như nước rửa tay khơ ở mơn Hóa học…mà là bài
thuyết trình, là lời nói, hành vi, nhận thức…của học sinh trước thực tiễn đời sống
và trong học tập. Đây thực sự là một sự khác biệt, đồng thời cũng là điều khó khăn
cho người dạy và người học môn Văn khi vận dụng phương pháp STEM.

25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×