Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VÀO KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 83 trang )

CHUN ĐỀ THỰC TẬP

QUY TRÌNH KIỂM TỐN VÀO KIỂM TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH
KIỂM TỐN VACO THỰC HIỆN


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CĨ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KIỂM TỐN TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VACO................................................................................................................3
1.1. Đặc điểm khoản mục Tài sản cố định có ảnh hưởng đến kiểm tốn tài
chính của Cơng ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện.................................3
1.1.1. Đặc điểm khoản mục tài sản cố định................................................3
1.1.2. Hạch toán kế toán tài sản cố định.....................................................5
1.1.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tài sản cố định............................7
1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm tốn BCTC
Cơng ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện..................................................9
1.2.1. Các rủi ro liên quan đến khoản mục tài sản cố định trong Báo cáo
tài chính.......................................................................................................9
1.2.2. Các mục tiêu kiểm tốn tài sản cố định trong Báo cáo tài chính. . .11
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm tốn báo
cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn VACO thực hiện.....................12
1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán......................................................14
1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán........................................................16
1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm tốn..........................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN
VÀO KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO


CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VACO THỰC
HIỆN TẠI KHÁCH HÀNG..........................................................................24
2.1. Chuẩn bị kiểm toán..................................................................................24
2.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm tốn..........................................................24
2.1.2. Thu thập thơng tin về khách hang...................................................25
2.1.3 Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ....................................................27
2.1.4 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.......................28
2.1.5 Đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định mức trọng yếu....................29


2.1.6 Dự kiến về nhân sự và thời gian thực hiện kiểm toán......................31
2.1.7 Lập kế toán kiểm toán chi tiết..........................................................31
2.2. Thực hiện kiểm toán..............................................................................32
2.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát......................................................32
2.2.2 Tìm hiểu và thu thập số liệu tổng hợp..............................................35
2.2.3 Thực hiện thủ tục phân tích..............................................................38
2.2.4 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết...................................................40
2.2.5 Tổng hợp các bút toán điều chỉnh về phần hành kiểm toán TSCĐ..53
2.3 Kết thúc kiểm toán..................................................................................53
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VẬN
DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN VÀO KIỂM TỐN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VACO THỰC HIỆN................................................54
3.1. Nhận xét về thực trạng vận dụng quy trình kiểm tốn vào kiểm tốn
TSCĐ trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm toán
VACO thực hiện...........................................................................................54
3.1.1. Những ưu điểm trong kiểm toán TSCĐ tại Cơng ty TNHH Kiểm
tốn VACO................................................................................................54
3.1.2. Những tồn tại trong kiểm tốn TSCĐ tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn
VACO và nguyên nhân..............................................................................57

3.2. Các giải pháp hoàn thiện vận dụng quy trình kiểm tốn vào kiểm tốn
tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm
toán VACO thực hiện...................................................................................60
3.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán..........................................................60
3.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán.........................................................61
3.2.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán...........................................................62
KẾT LUẬN....................................................................................................63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................64


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Từ viết tắt
BCTC
XDCBDD
KTV

TNHH
TSCĐ
KSNB
BCĐKT
BCĐSPS
BCKQHĐKD
TSCĐ HH
TSCĐ VH
TK
BĐSĐT

Diễn giải
Báo cáo tài chính
Xây dựng cơ bản dở dang
Kiểm tốn viên
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Kiểm soát nội bộ
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vơ hình
Tài khoản
Bất động sản đầu tư


DANH MỤC BẢNG BI
Bảng 1.1: Mục tiêu và quá trình kiểm soát nội bộ đối với tài sản cố định.................8
Bảng 1.2: Các mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ..............................................11

Bảng 1.3: Thủ tục kiểm tra chi tiết với nghiệp vụ tăng TSCĐ.................................19
Bảng 1.4: Thực hiện kiểm tra chi tiết với chi phí khấu hao TSCĐ..........................22
Y

Biểu 2.1: Phân tích sơ bộ khoản mục Tài sản cố định.............................................28
Biểu 2.2: Xác định mức trọng yếu...........................................................................30
Biểu 2.3: Chương trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ đối với khách hàng X...........32
Biểu 2.4: Kiểm tra KSNB đối với chu trình TSCĐ VÀ XDCB...............................33
Biểu 2.5: Thu thập số liệu TSCĐ HH, TSCĐ VH....................................................36
Biểu 2.6: Thu thập số liệu khấu hao TSCĐ.............................................................37
Biểu 2.7: Thủ tục phân tích......................................................................................38
Biểu 2.8: Tổng hợp tài khoản đối ứng.....................................................................40
Biểu 2.9: Tính số mẫu cần kiểm tra chi tiết.............................................................41
Biểu 2.10: Thực hiện kiểm tra chi tiết TSCĐ..........................................................43
Biểu 2.11: Kiểm tra chi tiết giảm TSCĐ..................................................................44
Biểu 2.12: Đối chiếu biên bản kiểm kê TSCĐ.........................................................45
Biểu 2.13: Bảng tính tốn lại khấu hao TSCĐ HH..................................................48
Biểu 2.14: Bảng tính tốn lại khấu hao TSCĐ VH..................................................49
Biểu 2.15: Bảng tính phân loại chi phí khấu hao TSCĐ HH vào các đầu chi phí....49
Biểu 2.16: Bảng tính phân loại chi phí khấu hao TSCĐ VH vào các đầu chi phí....49
Biểu 2.17: Thuyết minh TSCĐ hết khấu hao nhưng vẫn còn sử dụng.....................50
Biểu 2.18: Thuyết minh TSCĐ là tài sản đảm bảo cho các khoản vay....................51
Biểu 2.19: Thuyết minh TSCĐ hữu hình.................................................................52
Biểu 2.20: Thuyết minh TSCĐ vơ hình...................................................................52
Sơ đồ 1.1 Quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo
tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn VACO thực hiện........................................13


LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế tồn cầu, Việt

Nam đã có những bước tiến vô cùng mạnh mẽ như trở thành thành viên chính
thức của Hiệp định thương mại tự do TPP, qua đó tạo tiền đề quan trọng cho
sự phát triển lâu dài của nền kinh tế nước nhà. Tuy nhiên, sự chuyển mình của
nền kinh tế ln tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, nổi bật là các sai phạm từ thơng tin
tài chính-kế tốn. Với bản chất là một loại hoạt động dịch vụ đảm bảo, nhằm
giúp các đối tượng sử dụng cũng như quan tâm có thể tin tưởng về tính trung
thực, hợp lý, hợp pháp và đúng đắn của các thơng tin trên báo cáo tài chính,
kiểm tốn báo cáo tài chính nói riêng và kiểm tốn nói chung có thể giúp cho
các mối quan hệ kinh tế diễn ra suôn sẻ và minh bạch hơn.
Khoản mục TSCĐ đóng một vai trị rất quan trọng trong q trình sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch tốn TSCĐ cũng như
việc trích lập chi phí khấu hao cần phải được ghi chép đúng đắn và tính tốn
chính xác. Khoản mục TSCĐ trên BCĐKT thường chiếm tỷ trọng lớn nên sai
sót đối với khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của
doanh nghiệp. Do đó kiểm tốn TSCĐ đóng vai trị quan trọng trong kiểm tốn
báo cáo tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục Tài sản cố
định cùng với kiến thức được học từ trường lớp cũng như kinh nghiệm thực
tập tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn VACO. Em xin phép lựa chọn đề tài “Hồn
thiện kiểm tốn khoản mục Tài sản cố định trong quy trình kiểm tốn báo cáo
tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn VACO” để thực hiện luận văn tốt
nghiệp của mình.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề tốt nghiệp này
gồm 3 chương chính:
Chương 1: Đặc điểm của tài sản cố định có ảnh hưởng đến kiểm tốn
tài chính tại Cơng ty TNHH kiểm tốn VACO.
Chương 2: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm tốn vào kiểm tốn tài
sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH kiểm toán
VACO thực hiện tại khách hàng
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện vận dụng quy trình

kiểm tốn vào kiểm tốn tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính do
Cơng ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện
1


Trong thời gian thực tập và viết chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận được
sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo, Thạc sĩ Lê Ngọc Thăng và các anh chị kiểm
tốn viên trong Cơng ty TNHH Kiểm tốn VACO. Tuy nhiên do những hạn
chế về mặt kiến thức và những nhận định chủ quan nên có thể nội dung của
bài chun đề sẽ cịn những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp của các
thầy cơ và các anh chị để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CÓ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KIỂM TỐN TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VACO
1.1. Đặc điểm khoản mục Tài sản cố định có ảnh hưởng đến kiểm tốn tài
chính của Cơng ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện
1.1.1. Đặc điểm khoản mục tài sản cố định
1.1.1.1 Khái niệm
Theo điều 3, thông tư 45/2013/TT-BTC quy định:
“Tài sản cố định là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng
thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ
phận nào thì cả hệ thống khơng thể hoạt động được thỏa mãn ba tiêu chuẩn
sau:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai;

 Có thời gian sử dụng trên 01 năm trở lên;
 Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.”
Như vây, TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài.
Với những loại tài sản này, cần có chế độ bảo quản và quản lý riêng nhằm sử
dụng có hiệu quả, đồng thời có kế hoạch đổi mới khi tài sản hết giá trị sử
dụng.
1.1.1.2 Phân loại
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị, TSCĐ tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất và việc quản lý, sửa chữa cũng như bảo dưỡng thường
khá phức tạp. Vì vậy, mỗi tài sản trong doanh nghiệp đều có bộ hồ sơ riêng để
theo dõi và quản lý. Ngoài việc theo dõi TSCĐ, đơn vị cần có tiêu thức phù
hợp phân loại TSCĐ thành nhóm để dễ dàng quản lý và sử dụng một cách có
hiệu quả. Có nhiều cách phân loại TSCĐ, tuy nhiên có một số tiêu thức
thường được sử dụng để phân loại TSCĐ như: Phân loại theo tính chất sở
hữu, phân loại theo nguồn hình thành, phân loại theo cơng dụng kinh tế.
 Phân loại theo tính chất sở hữu: TSCĐ phân thành TSCĐ thuộc quyền
sở hữu của đơn vị và TSCĐ thuê ngoài.
TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị gồm các TSCĐ được xây dựng,
mua sắm và hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn
vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được biếu
3


tặng. TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị được phân loại thành TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vơ hình và TSCĐ th tài chính như sau:

 Theo Chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 03 – TSCĐ hữu hình: “TSCĐ
hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu

chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.”
 Theo Chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 04 - TSCĐ vơ hình: “TSCĐ vơ
hình là những tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng xác định được
giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình.”
 Theo Chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 06 – Thuê tài sản: “Thuê tài
chính là thuê tài sản mà bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản sang cho bên thuê. Quyền sở
hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.”
TSCĐ thuê ngoài là tài sản đi thuê để sử dụng trong thời gian nhất định
theo hợp đồng thuê tài sản.

 Phân loại theo nguồn hình thành: TSCĐ được phân loại thành TSCĐ
được hình thành từ nguồn vốn Nhà nước cấp, TSCĐ được hình thành từ
nguồn vốn vay, TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung, TSCĐ nhận
liên doanh, liên kết với đơn vị khác.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý nắm được chính xác các
nguồn hình thành vốn và thu hồi vốn về TSCĐ. Từ đó có thể có những biện
pháp nhằm huy động vốn và sử dụng được tài sản có hiệu quả hơn.
 Phân loại theo công dụng kinh tế: TSCĐ được phân loại thành TSCĐ
dùng trong sản xuất kinh doanh, tài sản cố định hành chính sự nghiệp, TSCĐ
phúc lợi, TSCĐ chờ xử lý.
Theo cách phân loại này giúp cho người quản lý có thể nắm rõ được
tình hình của từng tài sản, các nguồn kinh phí hình thành tài sản từ đó có các
giải pháp hợp lý để sửa chữa. bảo dưỡng cũng như phân bổ chính xác khẩu
hao tài sản theo đối tương sử dụng.
1.1.1.3 Nguyên giá của tài sản cố định
Theo quy định tại điều 2, thông tư 45/2013/TT-BTC ban hành ngày
25/04/2013:

“Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là tồn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài
sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.”
4


“Ngun giá tài sản cố định vơ hình là tồn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định vơ hình tính đến thời điểm đưa tài sản
đó vào sử dụng theo dự tính.”
1.1.2. Hạch toán kế toán tài sản cố định
1.1.2.1. Các chứng từ kế tốn trong hạch tốn TSCĐ
Trong cơng tác hạch tốn kế tốn TSCĐ cần có đầy đủ chứng từ hợp lý,
hợp lệ cần thiết và các sổ sách có liên quan tuân theo chế độ hiện hành.
-

Tổ chức chứng từ kế toán căn cứ vào các tài liệu, chứng từ sau:
Quyết định tăng (giảm) TSCĐ;
Hợp đồng mua TSCĐ (hợp đồng kinh tế), báo giá mua TSCĐ;
Biên bản bàn giao TSCĐ;
Biên bản thanh lý TSCĐ;
Biên bản đánh giá lại TSCĐ;
Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn;
Biên bản kiểm kê TSCĐ;
Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua TSCĐ;
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;
Hố đơn bán hàng; Hố đơn GTGT
Các tài liệu có liên quan khác.

1.1.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán tài sản cố định
Để theo dõi, hạch toán TSCĐ, doanh nghiệp sử dụng các tài khoản

trong hệ thống tài khoản kế tốn theo Thơng tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài chính ban hành và Thơng tư 133/2016/TT-BTC ngày
26/08/2016 của Bộ Tài chính ban hành
Tài khoản 211: “Tài sản cố định hữu hình”. Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm của tồn bộ TSCĐ hữu hình
của doanh nghiệp theo nguyên giá. Tài khoản 211 được chi tiết thành khoản
cấp 2 để theo dõi tình hình biến động của từng loại TSCĐ hữu hình như:
TK 2111: Nhà cửa,vật kiến trúc.
TK 2112: Máy móc thiết bị.
TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền thống.
5


TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý.
TK 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
TK 2118: TSCĐ khác.
Tài khoản 212: “Tài sản cố định thuê tài chính”. Tài khoản này phản
ánh tình hình biến động của TSCĐ hữu hình, vơ hình th ngồi (phương thức
th tài chính) theo nguyên giá. Tài khoản 212 được chi tiết thành các tài
khoản cấp 2 như sau:
TK 2121: Tài sản cố định hữu hình th tài chính
TK 2122: Tài sản cố định vơ hình th tài chính
Tài khoản 213: Tài sản cố định vơ hình”. Tài khoản này phản ánh tình
hình biến động TSCĐ vơ hình của doanh nghiệp theo ngun giá. TSCĐ vơ
hình được theo dõi chi tiết bằng các tài khoản cấp 2 như sau:
TK 2131: Quyền sử dụng đất.
TK 2132: Quyền phát hành.
TK 2133: Bản quyền, bằng phát minh sáng chế.
TK 2134: Nhãn hiệu hàng hoá.
TK 2135: Phần mềm máy vi tính.

TK 2136: Giấy phép và giấy nhượng quyền.
TK 2138: TSCĐ vơ hình khác.
Tài khoản 214: “Hao mịn TSCĐ”. Tài khoản này dùng để phản ánh
tình hình tăng, giảm giá trị hao mịn và giá trị hao mòn luỹ kế của các loại
TSCĐ và bất động sản đầu tư (BĐSĐT) trong quá trình sử dụng do trích khấu
hao TSCĐ, BĐSĐT và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ,
BĐSĐT. Các tài khoản cấp 2 tương ứng để theo dõi khấu hao của các loại tài
sản cố định như sau:
TK 2141: Hao mịn TSCĐ hữu hình.
TK 2142: Hao mịn TSCĐ th tài chính.
TK 2143: Hao mịn TSCĐ vơ hình.
TK 2147: Hao mịn bất động sản đầu tư.

6


1.1.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tài sản cố định
Các nghiệp vụ về TSCĐ đòi hỏi phải được thực hiện theo một quy trình
kiểm sốt chặt chẽ từ khâu xác định nhu cầu mua sắm TSCĐ đến quản lý, sử
dụng và tiến hành thanh lý nhượng bán khi tài sản đó khơng cịn đủ điều kiện
đáp ứng nhu cầu nữa. Cụ thể các bước công việc tiến hành để xử lý nghiệp vụ
về TSCĐ bao gồm:
- Xác định nhu cầu đầu tư và đưa ra quyết định đầu tư đối với TSCĐ;
- Tổ chức tiếp nhận TSCĐ;
- Tổ chức quản lý và bảo quản TSCĐ về mặt hiện vật trong quá trình sử
dụng;
- Tổ chức quản lý và ghi nhận TSCĐ về mặt giá trị;
- Tổ chức ghi nhận các khoản nợ phải trả phát sinh trong quá trình đầu
tư, mua sắm TSCĐ;
- Xử lý và ghi sổ các khoản chi thanh toán tiền mua sắm, đầu tư TSCĐ;

- Tổ chức xem xét, phê chuẩn và xử lý các nghiệp vụ thanh lý, nhượng
bán TSCĐ.
Ngồi ra, cơng tác quản lý TSCĐ phải tuân thủ những nguyên tắc như
doanh nghiệp cần phải xác định được đối tượng ghi TSCĐ, đối tượng để ghi
tài sản cố định có thể là từng tài sản có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống
gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một
tổng thể hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào
trong đó thì cả hệ thống đố không thể hoạt động được và thỏa mãn tiêu chuẩn
TSCĐ.
Do TSCĐ sẽ tồn tại lâu dài trong doanh nghiệp cho nên doanh nghiệp
cần phân loại, thống kê, đánh số, có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng
đối tượng ghi TSCĐ, với mỗi TSCĐ doanh nghiệp cần phải có một bộ hồ sơ
riêng để theo dõi từ khi tài sản đó hình thành đưa vào sử dụng đến khi thanh
lý, nhượng bán. Cùng với đó thì mỗi tài sản cần phải được theo dõi theo ba
chỉ tiêu giá trị là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Đặc biệt, doanh
nghiệp cần phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã khấu hao hết
nhưng vẫn tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh như những TSCĐ
bình thường, định kỳ vào cuối mỗi kì kinh doanh doanh nghiệp cần phải thực
hiện kiểm kê TSCĐ nhằm phát hiện thừa, thiếu TSCĐ, nếu có phải lập biên
bản, tìm ngun nhân và có biện pháp xử lý.
Mỗi doanh nghiệp sẽ xây dựng các quy định, quy chế riêng và yêu cầu
các bộ phận phải nghiêm túc thực hiện để quản lý tốt. Có thể khái quát các
mục tiêu và thủ tục kiểm soát nội bộ với khoản mục TSCĐ được xây dựng
bao gồm:
7


Bảng 1.1: Mục tiêu và q trình kiểm sốt nội bộ đối với tài sản cố định
Mục tiêu KSNB Quá trình kiểm sốt nội bộ chủ yếu
1. Sự phê chuẩn - Phê chuẩn các nghiệp vụ tăng, giảm trích khấu hao TSCĐ

được quy định thẩm quyền phê chuẩn nghiệp vụ đối với
từng cấp quản lý của doanh nghiệp
2. Tính hiệu lực - TSCĐ ghi chép trong sổ sách kế toán hiện do doanh
nghiệp quản lý sử dụng, độc lập bộ phận quản lý, bảo vệ
TSCĐ và tách biệt bộ phận này với bộ phận ghi sổ kế tốn.
- Sự có thật của chứng từ đề nghị mua TSCĐ, duyệt mua
của các bộ phận có thẩm quyền, các chứng từ thanh lý,
nhượng bán TSCĐ hợp đồng mua, biên bản giao nhận
TSCĐ đưa vào sử dụng và thẻ TSCĐ.
3.Tính đầy đủ

- Mỗi TSCĐ có một bộ hồ sơ riêng, ghi chép đầy đủ từ khi
mua nhận TSCĐ về doanh nghiệp cho tới khi nhượng bán,
thanh lý.
- Các TSCĐ phải đảm bảo đều được ghi chép đầy đủ

4.Quyền

và - TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được ghi

nghĩa vụ

chép vào khoản mục TSCĐ, được doanh nghiệp quản lý và
sử dụng. Những TSCĐ khơng thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thì được ghi chép ngồi BCĐKT.

5.Tính chính xác - Tất cả các chứng từ có liên quan tới việc mua, thanh lý
TSCĐ ở đơn vị đều được phịng kế tốn tập hợp và tính tốn
đúng đắn. Việc cộng sổ chi tiết và sổ tổng hợp TSCĐ là
chính xác và được kiểm tra đầy đủ.

6.Tính kịp thời

- Việc ghi sổ và cộng sổ TSCĐ được thực hiện kịp thời ngay
khi có nghiệp vụ phát sinh và đáp ứng yêu cầu lập Báo cáo
tài chính của doanh nghiệp.

8


7.Phân loại và - Doanh nghiệp có quy định cụ thể về việc phân loại chi tiết
trình bày

TSCĐ phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Các quy định về trình tự ghi sổ kế toán các nghiệp vụ liên
quan đến TSCĐ từ sổ chi tiết đến sổ tổng hợp.

1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm tốn BCTC
Cơng ty TNHH Kiểm tốn VACO thực hiện
1.2.1. Các rủi ro liên quan đến khoản mục tài sản cố định trong Báo cáo tài
chính
Khi thực hiện kiểm tốn TSCĐ, KTV cần nắm rõ các hiểu biết về rủi ro
kiểm tốn cùng với các gian lận và sai sót trong các nghiệp vụ kinh tế liên
quan đến TSCĐ.
1.2.1.1 Các gian lận có thể tồn tại trong các nghiệp vụ về tài sản cố định
Các sai phạm liên quan đến nghiệp vụ TSCĐ khiến cho khoản mục
TSCĐ bị phản ánh khơng chính xác thường do người hạch tốn cố tình nhằm
nhiều mục đích khác nhau. Các sai phạm mang tính chất gian lận thường có
sự sắp xếp kĩ lưỡng và có ảnh hưởng trọng yếu trên BCTC. Một số gian lận
thường xảy ra trong thực tế như:
Các hành vi gian lận nhằm tham ô chiếm đoạt giá trị chênh lệch giữa

hoá đơn chứng từ và thực tế phát sinh như: Lập hóa đơn giả ghi tăng nguyên
giá TSCĐ bằng cách làm giả hoá đơn khi mua sắm, ghi giảm giá trị khi thanh
lý bằng cách thông đồng với bên thứ ba, sửa chữa chứng từ, làm chứng từ giả
liên quan tới chi phí mua sắm TSCĐ. Kế tốn ghi chi phí sửa chữa TSCĐ cao
hơn thực tế để chiếm đoạt phần chênh lệch so với thực tế.
Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế khơng có thật liên quan tới TSCĐ như:
ghi vào nguyên giá TSCĐ các chi phí phát sinh khơng có thật như chi phí lãi
vay;chi phí sửa chữa lớn TSCĐ khơng mang tính nâng cấp, khơng làm tăng
cơng suất hoặc thời gian sử dụng.
Cố tình giấu giếm hồ sơ tài liệu, bỏ sót các nghiệp vụ kinh tế nhằm đạt
lợi ích riêng như cố tình khơng ghi số tiền thu được do thanh lý TSCĐ đã
khấu hao hết để chiếm đoạt phần tiền này.
Cố tình áp dụng sai chế độ kế toán hiện hành và các văn bản pháp quy
có liên quan như áp dụng tỷ lệ khấu hao nhanh hơn so với quy định, trích
khấu hao đối với TSCĐ đã khấu hao hết nhằm tăng chi phí để giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp
9


1.2.1.2 Các sai sót có thể tồn tại trong các nghiệp vụ về tài sản cố định
Sai sót là hành vi sai phạm khơng cố ý nhưng có ảnh hưởng đến BCTC,
thường là sự nhầm lẫn và bỏ sót khơng chủ ý. Một số trường hợp sai sót như:
Quản lí TSCĐ chưa chặt chẽ: hồ sơ TSCĐ không đầy đủ; khơng có sổ,
thẻ chi tiết từng TSCĐ; ghi nhận TSCĐ chưa được chuyển giao rủi ro và lợi
ích kinh tế trên BCĐKT.
Sai sót do kế tốn hạch tốn thiếu nghiệp vụ kinh tế liên quan đến
TSCĐ hoặc quên không kết chuyển nguồn hình thành. Ví dụ kế tốn chỉ ghi
tăng TSCĐ mà không ghi nghiệp vụ kết chuyển nguồn vốn.
Sai sót trùng lặp do ghi nhiều lần một nghiệp vụ phát sinh. Sai sót này
là do tổ chức sổ kế toán chưa tốt nên đã ghi nhận lại nghiệp vụ kế toán đã

được hạch toán.
Ghi nhận sai các nghiệp vụ kế tốn phát sinh do trình độ yếu kém của
kế toán chưa hiểu nội dung và bản chất nghiệp vụ hoặc kế tốn khơng cập
nhật kịp thời các chế độ mới ban hành. Hạch tốn sai vào TK khơng phù hợp
với nghiệp vụ phát sinh ví dụ như như khi doanh nghiệp tiến hành sửa chữa
TSCĐ để đưa TSCĐ về trạng thái ban đầu có thể sử dụng, chi phí sửa chữa
cần phải hạch tốn vào chi phí kinh doanh trong kỳ nhưng kế toán lại ghi
nhận tăng nguyên giá TSCĐ (Ghi nợ TK 211) làm tăng giá trị khoản mục
TSCĐ trên BCĐKT.
Sai sót trong q trình kế tốn ghi sổ và chuyển sổ. Đây là dạng sai sót
phổ biến của kế toán mà kiểm toán TSCĐ phải chú ý. Trong việc ghi sổ kế
tốn có thể sơ ý ghi số tiền sai lệch, sai số so với số tiền ghi trong chứng từ;
Kế tốn cũng có thể nhầm lẫn trong khi chuyển số liệu từ Nhật ký sang Sổ
cái.
Phân loại sai là việc kế toán ghi nhận sai tài sản không thỏa mãn điều
kiện TSCĐ, giữa TSCĐ HH và TSCĐ VH hoặc nhầm lẫn giữa các loại TSCĐ
HH với nhau, các loại TSCĐ VH với nhau. Ví dụ như ghi nhận thiết bị vận tải
và máy móc thiết bị; ghi nhận tăng nguyên giá TSCĐ VH những nội dung
không đúng quy định như chi phí thành lập Cơng ty, chi phí trong giai đoạn
nghiên cứu…
1.2.2. Các mục tiêu kiểm tốn tài sản cố định trong Báo cáo tài chính
Đối với bất kỳ cuộc kiểm tốn BCTC nào thì một trong những công
việc quan trọng và trước tiền là xác định rõ mục tiêu kiểm tốn và cơng việc
cần thực hiện. Việc xác định các mục tiêu kiểm toán cụ thể là cơ sở đầu tiên
giúp KTV thực hiện đúng hướng và có hiệu quả hoạt động kiểm tốn.
10


Kiểm toán khoản mục TSCĐ nhằm hướng tới mục tiêu chung của kiểm
tốn tài chính, mục tiêu kiểm tốn này được xác định trong chuẩn mực kiểm

toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho kiểm tốn
viên và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có
được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành có tuân thủ pháp
luật, quy định pháp lý liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình
hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng?”. Với tầm quan trọng
đó, Cơng ty TNHH Kiểm toán VACO đã xây dựng hệ thống mục tiêu kiểm
toán đặc thù với khoản mục TSCĐ riêng với các cơ sở dẫn liệu cũng chính là
các mục tiêu kiểm tốn cần đạt được. Các mục tiêu kiểm toán TSCĐ được thể
hiện trong bảng sau:
Bảng 1.2: Các mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ
Mục tiêu Mục tiêu kiểm toán liên quan Mục tiêu kiểm toán liên quan
kiểm toán đến nghiệp vụ TSCĐ
tới số dư TSCĐ
chung
1. Tính hợp - Các nghiệp vụ tăng, giảm,
lý chung
khấu hao TSCĐ đều được ghi
chép hợp lý.
2. Tính
- Các TSCĐ được ghi chép đều
hiện hữu
có thật.
- Các nghiệp vụ tăng giảm
TSCĐ được ghi nhận đều phát
sinh trong thực tế.

- Số dư TSCĐ được phản ánh
hợp lý trên BCTC
- Tất cả TSCĐ được trình bày
trên Bảng cân đối kế tốn (bao

gồm cả tài sản th tài chính)
tồn tại thực sự trong thực tế tại
ngày kết thúc năm tài chính.

3. Tính đầy - Các nghiệp vụ mua sắm, thanh - Tất cả TSCĐ do đơn vị sở
đủ
lý, nhượng bán TSCĐ… phát
hữu tại thời điểm kết thúc năm
sinh trong kỳ đều được ghi sổ; tài chính phải được ghi nhận
trên Bảng cân đối kế toán.
- Khấu hao TSCĐ trong kỳ
được tính tốn và ghi sổ đầy đủ.
- Chi phí và thu nhập từ hoạt
động thanh lý, nhượng bán
TSCĐ đều được hạch toán và
ghi sổ đầy đủ.
4. Quyền - Ghi nhận các nghiệp vụ TSCĐ - Các TSCĐ được ghi nhận
và nghĩa vụ thuốc quyền sở hữu của đơn vị trên bảng cân đối kế toán đều
phát sinh trong năm.
thuộc quyền sở hữu của đơn vị
hoặc đơn vị có quyền kiểm
11


Mục tiêu Mục tiêu kiểm toán liên quan Mục tiêu kiểm toán liên quan
kiểm toán đến nghiệp vụ TSCĐ
tới số dư TSCĐ
chung
soát lâu dài.
5. Đánh giá - Nguyên giá và GTCL được

và phân bổ tính tốn và ghi sổ đúng đắn.
-Khấu hao TSCĐ được tính tốn
đúng và nhất qn giữa các kỳ
và được phân bổ một cách hợp
lý vào chi phí trong kỳ theo quy
định hiện hành.
6. Chính
- Đảm bảo sự chính xác tuyệt
xác
đối của các con số trong q
trình cộng sổ, chuyển sổ.
-Nguyên giá TSCĐ, việc trích
khâu hao TSCĐ đều được tính
tốn chính xác.

7. Trình
bày và
cơng bố

- TSCĐ được đánh giá phù
hợp với chuẩn mực kế toán,
chế độ kế tốn hiện hành và
việc tính tốn, tổng hợp số liệu
chính xác.

- Các chi tiết trong số dư của
TSCĐ trên sổ cái phải trùng
khớp với các số liệu trên các sổ
chi tiết TSCĐ
- Việc kết chuyển số liệu giữa

các sổ kế tốn và BCTC phải
được thực hiện một cách chính
xác và phù hợp với các nguyên
tắc kế toán.

-Các loại TSCĐ phải được phân - Cơng bố phương pháp khấu
loại chính xác vào từng tiểu
hao.
khoản trên BCTC.
- TSCĐ được trình bày theo
từng nhóm tài sản có tỷ lệ khấu
hao giống nhau.

1.3. Quy trình kiểm tốn khoản mục Tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo
tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn VACO thực hiện
Quy trình kiểm tốn là một hệ thống phương pháp kiểm toán nhằm giúp
KTV thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán để đạt mục tiêu kiểm tốn. Kiểm
tốn khoản mục TSCĐ cũng tn theo quy trình kiểm tốn chung của một
cuộc kiểm tốn BCTC tại Cơng ty TNHH Kiểm toán VACO.
Kiểm toán khoản mục TSCĐ gồm ba giai đoạn:

Giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn

Giai đoạn thực hiện kiểm toán
12



Giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán
Tuy nhiên, tùy phạm vi kiểm toán và đặc điểm cụ thể của khách hàng

mà trình tự kiểm tốn cũng được thay đổi cho phù hợp để đảm bảo mục tiêu
kiểm toán.
Sơ đồ 1.1 Quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định trong kiểm
tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn VACO thực hiện
Chuẩn
bị
kiểm
tốn

Thu thập thơng tin cơ sở về khách hàng
Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn
Phân cơng cơng việc, giám sát, đánh giá
Chứng kiến kiểm kê tài sản cố định

Thực
hiện
kiểm
tốn

Kết
thúc
kiểm
tốn
TSCĐ

Tìm
hiểu
và thu

thập
số liệu

Thực hiện thử nghiệm kiểm sốt
Thực hiện thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết TSCĐ

Soát xét các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được
Tổng hợp các bút toán điều chỉnh, trao đổi với các KTV thực
hiện các phần hành liên quan đến TSCĐ
Đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục TSCĐ
(Nguồn: Tài liệu hướng dẫn kiểm toán của VACO)

13


1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn
1.3.1.1 Thu thập thơng tin về khách hàng
Để mang lại hiệu quả cuộc kiểm tốn, trong giai đoạn chuẩn bị kiểm
tốn, KTV cần tìm hiểu để có những hiểu biết nhất định về khách hàng. Vì
vậy, KTV sẽ thu thập thơng tin về hoạt động của đơn vị, ngành nghề kinh
doanh, hệ thống kế toán và hệ thống KSNB cũng như các vấn đề khác. Từ đó,
xác định được trọng tâm cuộc kiểm tốn và từng phần hành kiểm toán.
Đầu tiên, KTV thường sẽ thu thập các thông tin liên quan đến nghĩa vụ
pháp lý của khách hàng. Các chứng từ pháp lý, sổ sách liên quan đến kiểm
toán khoản mục TSCĐ như: biên bản gốp vốn, biên bản bàn giao vốn, giấy
chứng nhận về liên doanh, liên kết, tuyên bố hợp nhất…
Thứ hai là tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Để có
được nhìn nhận đầy đủ về hoạt động của khách hàng, KTV thường rất chú
trọng việc tìm hiểu đặc điểm ngành nghề kinh doanh. Từ đó, KTV có thể xác

định được trọng tâm công việc cần phải thực hiện để đảm bảo hiệu quả công
việc. Trong chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 310 có quy định: “Để thực
hiện kiểm tốn BCTC, KTV phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về hoạt động
kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn
hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo KTV thì có ảnh hưởng trọng
yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc tới BCTC”.
Ngoài ra, KTV cần phải thu thập những hiểu biết về hệ thống kế toán
và hệ thống KSNB của đơn vị.
1.3.1.2 Thực hiện các thủ tục phân tích:
Theo chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 520: “Phân tích là việc phân
tích các số liệu, thơng tin, các tỷ suất quan trọng qua đó tìm ra những xu
hướng biến động và tìm ra những mối liên hệ có mâu thuẫn với các thơng tin
liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.”
Thủ tục phân tích mà KTV thường áp dụng trong giai đoạn này gồm
hai loại cơ bản sau:
 Phân tích ngang (phân tích xu hướng): với khoản mục TSCĐ, KTV tiến
hành so sánh số liệu năm trước với năm nay, qua đó thấy được những
biến động bất thường và tìm ra ngun nhân. Đồng thời, có thể so sánh
số liệu của khách hàng với số liệu của ngành.
 Phân tích dọc (phân tích các tỷ suất): là việc phân tích dựa trên việc tính
ra và so sánh các chỉ số liên quan. Với TSCĐ, KTV có thể sử dụng tỷ
suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư.”






14



1.3.1.3 Tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng
Trong chuẩn mực thực hành kiểm toán số 2 có nêu: “KTV phải có đủ
hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng để lập kế
hoạch và xây dựng cách tiếp cận có hiệu quả. KTV phải sử dụng đến xét đốn
chun mơn để đánh giá về rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán
nhằm giảm các rủi ro này xuống một mức chấp nhận được”.
Nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng giúp cho KTV thiết kế
được những thủ tục kiểm tốn thích hợp cho khoản mục TSCĐ, từ đó đánh
giá được khối lượng và độ phức tạp của cuộc kiểm tốn, ước tính được thời
gian và xác định được trọng tâm của cuộc kiểm toán. Hệ thống KSNB càng
hiệu quả thì rủi ro kiểm sốt càng nhỏ và ngược lại, rủi ro kiểm soát càng cao
khi hệ thống KSNB hoạt động yếu kém. KTV cần quan tâm đến hệ thống
KSNB trên hai phương diện:
Cách thiết kế: KSNB đối với khoản mục TSCĐ được thiết như thế nào?
Sự vận hành: KSNB đối với khoản mục TSCĐ được tiến hành ra sao?
1.3.1.4 Đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định mức trọng yếu
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “Trọng yếu là thuật ngữ
chỉ tầm quan trọng của thơng tin (một số liệu kế tốn) trong BCTC mà việc
bỏ sót hoặc sai sót của thơng tin đó có thể ảnh hưởng tới quyết định kinh tế
của người sử dụng BCTC ”.
Ban đầu KTV ước tính về tính trọng yếu căn cứ vào tỷ lệ % các chỉ tiêu
lợi nhuận, doanh thu, tài sản… cho toàn bộ BCTC. Tiếp đó tiến hành phân bổ
mức trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC. Thơng qua các biện pháp kiểm
tốn, KTV đánh giá mức độ sai sót thực tế của TSCĐ và so sánh với mức có
thể chấp nhận được đã xác định từ trước để từ đó đưa ra ý kiến của KTV.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400: “Rủi ro kiểm toán (AR) là
rủi ro KTV và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến nhận xét khơng thích hợp khi
BCTC đã được kiểm tốn cịn những sai sót trọng yếu”.
Để đánh giá rủi ro kiểm tốn có thể tiến hành đánh giá ba loại rủi ro:

Rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR). Đây là
ba bộ phận cấu thành của rủi ro kiểm toán. Điều này được thể hiện rõ qua mơ
hình sau:
DR

=

AR
IR * CR
15


Với mơ hình này, KTV có thể sử dụng nó để điều chỉnh rủi ro phát hiện
dựa trên các loại rủi ro khác đã được đánh giá nhằm đạt được rủi ro kiểm toán
ở mức thấp như mong muốn.
Rủi ro kiểm tốn và tính trọng yếu ln đi cùng với nhau và có mối
quan hệ khắng khít. Nếu mức trọng yếu được đánh giá cao (mức sai sót chấp
nhận được) thì rủi ro kiểm tốn giảm xuống và ngược lại thì rủi ro kiểm tốn
tăng lên, bằng chứng kiểm tốn phải được thu thập rộng hơn.
1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Đây là giai đoạn chủ yếu và quan trọng nhất trong cuộc kiểm toán.
Thực chất của giai đoạn này là việc KTV áp dụng các phương pháp kỹ thuật
và nghiệp vụ đã xác định trong chương trình kiểm tốn để thu thập những
thông tin tài liệu cần thiết làm cơ sở cho những nhận xét của mình trong Báo
cáo kiểm tốn. Tuy nhiên, KTV sẽ thực hiện hồn tồn theo chương trình đã
được hoặc bớt đi một số cơng việc mà KTV thấy là không thật sự cần thiết
hoặc khơng có điều kiện, khả năng để thực hiện sau khi có quyết định của chủ
nhiệm kiểm tốn phụ trách cuộc kiểm toán.
1.3.2.1 Chứng kiến kiểm kê tài sản cố định
Chứng kiến kiểm kê là thủ tục quan trọng mỗi khi kết thúc kỳ kế toán.

Trước khi thực hiện chứng kiến kiểm kê TSCĐ tại khách hàng, KTV yêu cầu
khách hàng cung cấp bảng theo dõi tình hình tài sản cố định. Từ số liệu thu
thập được từ khách hàng, KTV chọn mẫu các đối tượng kiểm kê hoặc kiểm kê
toàn bộ tùy thuộc vào đánh giá rủi ro của KTV.
Trong q trình chứng kiến kiểm kê, ngồi việc đảm bảo chính xác về
số lượng, người chứng kiến kiểm kê cịn cần lưu ý về tình trạng sử dụng và
khả năng hoạt động độc lập của các TSCĐ; phỏng vấn về các TSCĐ ngoài
danh sách đang được bảo quản hay sử dụng trong đơn vị.
Sau khi chứng kiến kiểm kê, KTV cần lập Biên bản kiểm kê TSCĐ có
đầy đủ chữ ký của KTV và đơn vị, thu thập bảng theo dõi tình hình tài sản có
chữ ký của người phụ trách.
1.3.2.2 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: “Thử nghiệm
kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng
chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thơng
kế tốn và hệ thống KSNB”. Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện khi hệ
thống KSNB được đánh giá là có hiệu lực. Khi đó, thử nghiệm kiểm soát

16


được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và hoạt
động của hệ thống KSNB.
Đối với khoản mục TSCĐ, KTV thường thực hiện thủ tục phỏng vấn
những người liên quan, kiểm tra chứng từ sổ sách để xem xét sự phê duyệt và
tính chính xác. Để phục vụ việc khảo sát kiểm soát, KTV thu thập các văn
bản, quy trình, quy chế của doanh nghiệp liên quan tới TSCĐ: Quy chế tài
chính; Quy chế quản lý hoạt động đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng, sửa
chữa và thanh lý TSCĐ; phỏng vấn quy trình quản lý và theo dõi TSCĐ,
phỏng vấn chính sách kế tốn được áp dụng trong việc ghi nhận và trích khấu

hao TSCĐ. Ngoài ra, KTV kiểm tra các tài liệu và dấu hiệu chứng minh cho
các thủ tục KSNB được thực hiện như kiểm tra đến hồ sơ mua sắm, thanh lý
TSCĐ: Quyết định mua sắm TSCĐ, quyết định đưa TSCĐ vào sử dụng, quyết
định thanh lý TSCĐ,... và sự phê chuẩn của các chứng từ đó. Từ những tài
liệu và thông tin thu thập được KTV thực hiện đánh giá hệ thống KSNB của
đơn vị.
1.3.2.3 Tìm hiểu và thu thập số liệu tổng hợp
Trước khi thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với TSCĐ, KTV cần thu
thập số liệu tổng hợp liên quan tới TSCĐ và thực hiện so sánh, đối chiếu số
liệu trên sổ chi tiết với sổ cái tài khoản, BCĐSPS, BCĐKT để đảm bảo sự
khớp đúng của các số liệu. Sau đó KTV tiến hành thu thập bảng số liệu tổng
hợp TSCĐ từ BCĐSPS, trong đó thể hiện giá trị số dư đầu kỳ, số phát sinh
tăng giảm trong năm và số dư cuối kỳ của chỉ tiêu nguyên giá và giá trị hao
mòn lũy kế của TSCĐ. Cụ thể KTV hành các công việc sau:
 Lập bảng tổng hợp về TSCĐ gồm có số dư đầu kỳ, phát sinh tăng, giảm
và số dư cuối kỳ của từng khoản mục TSCĐ.
 Đối chiếu số dư đầu kỳ trên Bảng tổng hợp với Sổ cái với số dư cuối
năm trước hoặc hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu có).
 Đối chiếu số liệu cuối kỳ trên Bảng tổng hợp với sổ cái, sổ chi tiết.
1.3.2.4 Thực hiện thủ tục phân tích
Mặc dù thủ tục phân tích đối với TSCĐ mang lại hiệu quả thấp hơn thu
thập bằng chứng vì kiểm tốn khoản mục TSCĐ mang tính thời điểm. Tuy
nhiên, thủ tục phân tích có thể giúp KTV phát hiện các biến động lớn, đánh
giá về tình hình hoạt động của đơn vị. Việc thực hiện thủ tục phân tích với
TSCĐ thơng thường cũng được thực hiện thơng qua việc tính tốn và phân
tích như sau:

17



So sánh, phân tích tình hình tăng, giảm của sổ dư TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vơ hình năm nay so với năm trước, đánh giá tính hợp lý của các biến
động lớn.
So sánh tỷ lệ trích khấu hao trung bình cho các nhóm tài sản với niên
độ trước và yêu cầu giải trình nếu có sự thay đổi lớn.
1.3.2.5 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
1. Kiểm tra tổng hợp TSCĐ
Trước khi thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với số dư đầu kỳ, phát
sinh tăng, giảm trong kỳ và số dư cuối kỳ, KTV thực hiện kiểm tra tổng hợp
TSCĐ. Để đảm bảo tính nhất quán của số liệu, KTV đối chiếu Bảng tổng hợp
tình hình biến động TSCĐ với Bảng cân đối kế tốn (Leadsheet). Ngồi ra,
KTV tổng hợp các tài khoản đối ứng, đọc lướt sổ cái để phát hiện các đối ứng,
nghiệp vụ bất thường về nội dung, về giá trị và tài khoản đối ứng. Từ đó tìm
hiểu ngun nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng.
2. Kiểm toán số dư đầu kỳ (thực hiện đối với khách hàng kiểm toán năm
đầu tiên)
Đối với khách hàng cũ đã thực hiện kiểm toán năm trước, số dư khoản
mục TSCĐ đầu kỳ là số dư khoản mục TSCĐ cuối kỳ của năm trước đã được
kiểm tốn thì khơng phải kiểm tra. Đối với khách hàng thực hiện kiểm toán
năm đầu tiên, KTV phải chia số dư đầu kỳ thành các bộ phận nhỏ chi tiết ứng
với từng loại TSCĐ và đối chiếu sổ chi tiết với sổ tổng hợp để xem xét tính
chính xác của các số dư.
Ngồi ra, KTV tính tốn chọn mẫu để thực hiện kiểm tra bộ hồ sơ
TSCĐ đầu kỳ. Hồ sơ TSCĐ đầy đủ bao gồm: Quyết định mua sắm TSCĐ
(phù hợp với quy định của công ty và có sự phê duyệt đúng thẩm quyền), báo
giá, quyết định chọn nhà cung cấp, hợp đồng mua bán, biên bản bàn giao, hóa
đơn giá trị gia tăng, chứng từ thanh tốn, biên bản nghiệm thu (nếu hình thành
từ xây dựng cơ bản dở dang),... Để đảm bảo TSCĐ đang được theo dõi chính
xác về số lượng và tình trạng sử dụng, KTV thu thập biên bản kiểm kê TSCĐ
đầu kỳ (cuối kỳ trước) và thực hiện đối chiếu với danh mục TSCĐ do đơn vị

cung cấp.
Để đảm bảo tính chính xác của số dư Hao mòn lũy kế TSCĐ, KTV
thực hiện tính tốn lại giá trị khấu hao lũy kế đầu kỳ:
HMLK
đầu kỳ

=

Nguyên giá
Thời gian sử dụng hữu ích

* Thời gian đã phân bổ lũy
kế
18


Cuối cùng, KTV kiểm tra tính hợp lý của việc phân loại các loại TSCĐ
phục vụ thuyết minh TSCĐ trên BCTC.
3. Kiểm tra chi tiết tăng TSCĐ
Việc ghi sổ một cách đúng đắn các nghiệp vụ tăng TSCĐ có tác động
và ảnh hưởng lâu dài đến BCTC của doanh nghiệp. Việc quên không ghi hoặc
ghi nhận sai giá trị TSCĐ tăng lên trong kỳ có ảnh hưởng đến Bảng cân đối
kế toán cho đến khi nhượng bán thanh lý tài sản đó. Việc kiểm tra các nghiệp
tăng TSCĐ được thực hiện theo từng mục tiêu nhất định.
Bảng 1.3: Thủ tục kiểm tra chi tiết với nghiệp vụ tăng TSCĐ
Mục tiêu
kiểm toán

Mục tiêu kiểm
toán cụ thể


Thủ tục kiểm tra chi tiết

1. Tính
hợp lý
chung

Các nghiệp vụ - So sánh số phát sinh tăng TSCĐ với tổng
tăng TSCĐ trong số nguyên giá TSCĐ tăng năm trước.
năm đều được ghi
- Đối chiếu kế hoạch mua sắm TSCĐ (nếu
chép hợp lý
có), đánh giá các khoản tăng TSCĐ (đặc
biệt là các nghiệp vụ có giá trị lớn) có hợp
lý với cơng việc kinh doanh của DN khơng?

2. Tính giá

Ngun giá của - Kiểm tra hóa đơn của người bán và chứng
TSCĐ được tính từ gốc liên quan đến tăng TSCĐ (biên bản
toán và ghi sổ giao nhận TSCĐ, hợp đồng).
đúng đắn
- Kiểm tra các điều khoản của hợp đồng
thuê tài chính liên quan đến xác đinh
nguyên giá TSCĐ đi thuê.

3. Tính
hiện hữu

Các trường hợp - Kiểm tra các hóa đơn của người bán, các

tăng TSCĐ đều biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản giao
có thật
nhận vốn, bản quyết tốn cơng trình đầu tư
xây dựng cơ bản, biên bản liên doanh, liên
kết…
- Kiểm kê cụ thể các TSCĐ hữu hình.
- Kiểm tra quá trình mua sắm, chi phí để
hình thành TSCĐ.

4. Tính đầy Các trường hợp - Xem xét các hóa đơn của người bán, các
đủ
tăng TSCĐ đều chứng từ tăng TSCĐ, các chi phí sửa chữa
được ghi chép TSCĐ để phát hiện ra trường hợp quên
đầy đủ
không ghi sổ hoặc ghi TSCĐ thành chi sản
19


Mục tiêu
kiểm toán

Mục tiêu kiểm
toán cụ thể

Thủ tục kiểm tra chi tiết
xuất kinh doanh.
- Kiểm tra lại các hợp đồng thuê TSCĐ.

5. Quyền
và nghĩa

vụ

6. Tính
chính xác

Các TSCĐ thể
hiện trên Bảng
cân đối kế toán
đều thuộc sở hữu
hoặc quyền kiểm
soát sử dụng lâu
dài của đơn vị

- Kiểm tra các hóa đơn của người bán và
các chứng từ liên quan đến tăng TSCĐ.
- Kiểm tra các điều khoản của hợp đồng
thuê tài chính.
- xem xét các TSCĐ có được hình thành
bằng tiền của DN hoặc DN có phải bỏ chi
phí ra để mua TSCĐ đó hay khơng?

Các nghiệp vụ - Cộng bảng liệt kê mua sắm, đầu tư, cấp
tăng TSCĐ đều phát…
được tính toán
- Đối chiếu số tổng cộng trong sổ cái tổng
đúng
hợp.
(Mức độ và phạm vi kiểm tra phụ thuộc vào
tính hiệu lực của hệ thống KSNB.)


7. Phân
loại và
trình bày

Các trường hợp
tăng TSCĐ được
ghi chép theo
đúng sự phân loại
TSCĐ

8. Tính
đúng kỳ

Các trường hợp
Kiểm tra các nghiệp vụ tăng TSCĐ vào gần
tăng TSCĐ phải
ngày lập báo cáo kế toán để kiểm tra việc
được ghi sổ kịp
ghi sổ có đúng kỳ khơng.
thời, đúng kỳ

Kiểm tra các chứng từ tăng TSCĐ và các
bút toán trong sổ kế toán căn cứ vào các quy
định hạch toán của hệ thống kế toán hiện
hành.

Do yếu tố về mặt nhân lực kiểm toán và thời gian làm việc, KTV khơng
thể thực hiện kiểm tra tồn bộ nghiệp vụ tăng TSCĐ, vì vậy KTV thực hiện
tính tốn chọn mẫu kiểm tra chi tiết. Thường việc chọn mẫu được chọn theo
danh mục tài sản được cung cấp, từ đó kiểm tra xuống các nghiệp vụ hình

thành tài sản. Qua việc kiểm tra hồ sơ tài sản cố định, KTV đối chiếu với kế
hoạch, thủ tục mua sắm TSCĐ và sự phê duyệt của Ban giám đốc. Đối với các
mẫu kiểm tra tăng TSCĐ, KTV đối chiếu nguyên giá tăng với giá trị được ghi
nhận trên bảng khấu hao, đối chiếu thời điểm bắt đầu trích khấu hao với Biên

20


×