Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

ĐỀ TÀI " BIỆN PHÁP TĂNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.13 KB, 15 trang )

Lời mở đầu:
Ngân sách nhà nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với sự phát
triển kinh tế nước ta mà còn đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới.Vào dịp đầu năm
chính phủ mỗi nước đều tổ chức một cuộc họp thường niên nhằm tổng kết tài chính đã
phân bổ chi tiêu trong năm vừa qua,đồng thời báo cáo về tình hình ngân sách và phân
bổ ngân sách cho các bộ ngành trong năm tới.Tại cuộc họp thường niên này việc tăng
nguồn thu cho NSNN(chủ yếu dựa vào các chính sách thuế và xuất khẩu) cũng được
đề cập đến.Dựa vào việc đầu tư-phân bổ-tài chính báo cáo mà chúng ta có thể biết
được chiến lược phát triển kinh tế trong những năm tới. Thực tế, các cường quốc
kinh tế trên thế giới đều có một chính sách thu ổn định, đồng thời chi tiêu ngân sách
hợp lý.
Ngân sách là công cụ quản lý vĩ mô nên kinh tế. Thông qua công cụ này, Nhà nước sẽ
tham gia vào việc điều chỉnh một số quan hệ kinh tế cân đối của nền kinh tế như:
tích luỹ và tiêu dùng, xuất và nhập khẩu, cơ cấu tiêu dùng và điều tiết thu nhập để
đảm bảo cân bằng.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay việc từ bỏ nguyên tắc quản lý trực tiếp theo kiểu “cấp phát và giao nộp” đối
với khu vực kinh tế quốc doanh và các cơ quan Nhà nước, đã tạo điều kiện cho NSNN
đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế – xã hội. Thu NSNN nói
một cách đơn giản chính là công tác lập quỹ NSNN, từ đó NSNN có thể chi cho các
hoạt động của mình, thực hiện được vai trò của mình. Do đó có thể nói thu NSNN là
một công tác rất quan trọng, nó quyết định việc thực hiện các vai trò của NSNN nói
chung cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản chi NSNN nói riêng
Phần nội dung:
I.Cơ sở lý luận:
1. Khái niệm của ngân sách nhà nước.
1.1 Ngân sách nhà nước là gì?
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử, là một thành
phần trong hệ thống tài chính, nó phản ánh những mặt nhất định của các quan hệ
kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối sản phẩm xã hội và được sử dụng như một công cụ
thực hiện các chức năng của Nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của ngân sách nhà nước


luôn gắn liền với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước và sự xuất hiện của sản xuất hàng
hoá. Khi nhà nước ra đời, để đảm bảo cho sự tồn tại của mình, Nhà nước đã đặt ra chế
độ thuế khoá bắt toàn dân phải cống nạp, các khoản thu này hình thành nên quỹ tiền tệ
của Nhà nước và nó được sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thu t ng "Ngân sách nhà n c" c s d ng r ng rãi trong i s ng kinh t , xã ậ ữ ướ đượ ử ụ ộ đờ ố ế
h i, m i qu c gia. Song quan ni m v ngân sách nhà n c l i ch a th ng nh t, ộ ở ọ ố ệ ề ướ ạ ư ố ấ
ng i ta ã a ra nhi u nh ngh a v ngân sách nhà n c tùy theo các tr ng phái vàườ đ đư ề đị ĩ ề ướ ườ
các l nh v c nghiên c u.ĩ ự ứ
-Các nhà kinh t h c hi n i ã d a ra nhi u nh ngh a khác nhau v ngân sách nhà ế ọ ệ đạ đ ư ề đị ĩ ề
n c:ướ
+Các nhà kinh t Nga quan ni m: NSNN là b ng li t kê các kho n thu, chi b ng ế ệ ả ệ ả ằ
ti n trong m t giai o n nh t nh c a qu c gia. ề ộ đ ạ ấ đị ủ ố
+M t cách hi u t ng t ,ng i Pháp cho r ng:NSNN là toàn b tài li u k toán mô ộ ể ươ ự ườ ằ ộ ệ ế
t và trình bày các kho n thu và kinh phí c a nhà n c trong m t n mả ả ủ ướ ộ ă
Theo quan i m c a nh ng nhà nghiên c u kinh t c i n:NSNN là m t v n ki n tài để ủ ữ ứ ế ổ để ộ ă ệ
chính,mô t các kho n thu và chi c a chính ph c thi t l p hàng n mả ả ủ ủ đượ ế ậ ă
-Lu t Ngân sách Nhà n c c a Vi t Nam ã c Qu c h i Vi t Nam thông qua ậ ướ ủ ệ đ đượ ố ộ ệ
ngày 16/12/2002 nh ngh a: Ngân sách Nhà n c là toàn b các kho n thu, chi c a đị ĩ ướ ộ ả ủ
Nhà n c trong d toán ã c c quan nhà n c có th m quy n quy t nh và c ướ ự đ đượ ơ ướ ẩ ề ế đị đượ
th c hi n trong m t n m m b o th c hi n các ch c n ng và nhi m v c a nhà ự ệ ộ ă đểđả ả ự ệ ứ ă ệ ụ ủ
n c.ướ
S hình thành và phát tri n c a ngân sách nhà n c g n li n v i s xu t hi n và phát ự ể ủ ướ ắ ề ớ ự ấ ệ
tri n c a kinh t hàng hóa - ti n t trong các ph ng th c s n xu t c a c ng ng và ể ủ ế ề ệ ươ ứ ả ấ ủ ộ đồ
nhà n c c a t ng c ng ng. Nói cách khác, s ra i c a nhà n c, s t n t i c a ướ ủ ừ ộ đồ ự đờ ủ ướ ự ồ ạ ủ
kinh t hàng hóa - ti n t là nh ng ti n cho s phát sinh, t n t i và phát tri n c a ế ề ệ ữ ề đề ự ồ ạ ể ủ
ngân sách nhà n c.ướ
Ngân sách nhà n c bao g m ngân sách trung ng và ngân sách a ph ng. Ngân ướ ồ ươ đị ươ
sách trung ng là ngân sách c a các b , c quan ngang b , c quan thu c Chính ph ươ ủ ộ ơ ộ ơ ộ ủ
và các c quan khác trung ng. Ngân sách a ph ng bao g m ngân sách c a n ơ ở ươ đị ươ ồ ủ đơ
v hành chính các c p có H i ng Nhân dân và y ban Nhân dân. ị ấ ộ đồ Ủ

1.2 c i m c a NSNN:Đặ đ ể ủ
Ho t ng ngân sách nhà n c là ho t ng phân ph i l i các ngu n tài chính, nó th ạ độ ướ ạ độ ố ạ ồ ể
hi n hai lãnh v c thu và chi c a nhà n cệ ở ự ủ ướ
Ho t ng thu chi c a ngân sách nhà n c luôn g n ch t v i quy n l c kinh t - ạ độ ủ ướ ắ ặ ớ ề ự ế
chính tr c a nhà n c, và vi c th c hi n các ch c n ng c a nhà n c, c nhà n c ị ủ ướ ệ ự ệ ứ ă ủ ướ đượ ướ
ti n hành trên c s nh ng lu t l nh t nh,th ng c th c hi n theo nguyên t c ế ơ ở ữ ậ ệ ấ đị ườ đượ ự ệ ắ
không hoàn tr tr c ti p là ch y uả ự ế ủ ế
Ngân sách nhà n c luôn g n ch t v i s h u nhà n c, luôn ch a ng nh ng ướ ắ ặ ớ ở ữ ướ ứ đự ữ quan
hệ kinh tế, quan hệ lợi ích nhất định. Trong các quan hệ lợi ích đó, lợi ích quốc gia,
lợi ích tổng thể bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu và chi phối các mặt lợi ích khác
trong hoạt động của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà n c c ng có nh ng c i m nh các qu ti n t khác. Nét khác bi t ướ ũ ữ đặ để ư ỹ ề ệ ệ
c a ngân sách nhà n c v i t cách là m t qu ti n t t p trung c a nhà n c, nó củ ướ ớ ư ộ ỹ ề ệ ậ ủ ướ đượ
chia thành nhi u qu nh có tác d ng riêng, sau ó m i c chi dùng cho nh ng m cề ỹ ỏ ụ đ ớ đượ ữ ụ
ích ã nhđ đ đị
Khái niệm ngân sách nhà nước không chỉ biểu hiện các quan hệ sản xuất nhất định,
mà còn có sự thể hiện vật chất hoá. Sự vật chất hoá các quan hệ ngân sách được biểu
hiện ở quỹ tiền tệ của Nhà nước. Đằng sau các con số phản ánh khối lượng của ngân
sách là quá trình phân phối hiện thực. Đó chính là tính hai mặt của phạm trù kinh tế -
mặt chất lượng và mặt số lượng. Quỹ tiền tệ của Nhà nước - ngân sách nhà nước -
cũng có những đặc trưng chung như các quỹ tiền tệ khác được tạo lập trên cơ sở các
quan hệ tài chính, được chia thành nhiều quỹ có tác dụng riêng và chỉ sau đó ngân
sách mới được chi dùng cho những mục đích đã định trước
1.3 Vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường:
Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hoá - tiền tệ phát triển ở giai đoạn cao. Sự vận hành
của nền kinh tế chịu sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan như: quy luật giá
trị, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ đã bộc lộ những ưu thế cũng như
những khuyết tật của kinh tế thị trường. Để hạn chế và khắc phục những khuyết tật
đó, Nhà nước can thiệp vào quá trình vận hành của nền kinh tế là một đòi hỏi khách
quan để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định. Sự can thiệp của Nhà nước vào

nền kinh tế thị trường là sự can thiệp gián tiếp thông qua các công cụ chủ yếu như:
pháp luật, kế hoạch, tổ chức, tài chính,tiền tệ trong đó ngân sách nhà nước được coi
là công cụ quan trọng nhất của Nhà nước
Vai trò quan trọng đó của ngân sách nhà nước được thể hiện trên các mặt như sau:
Ngân sách nhà nước là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước.
Đây là vai trò truyền thống của ngân sách nhà nước trong mọi mô hình kinh tế, nó gắn
chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá trình tồn tại và thực hiện nhiệm vụ của
mình. Mối quan hệ hữu cơ giữa Nhà nước với ngân sách được C.Mác tổng kết như
sau: “Sức mạnh chuyên chính của Nhà nước được quyết định bởi ngân sách và ngược
lại”.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Vai trò này xuất phát từ yêu cầu khắc phục những khuyết tật vốn có của nền kinh tế
thị trường. Vai trò này được thể hiện trên các mặt như sau:
Thứ nhất, ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới,
kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Để khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thị trường, Nhà nước phải hướng hoạt
động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà Nhà nước đã hoạch định, để
hình thành nên cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định
và bền vững. Thông qua công cụ là ngân sách nhà nước đảm bảo cung cấp kinh phí để
Nhà nước đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các
ngành then chốt, trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và
phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Việc cấp vốn hình thành
các doanh nghiệp nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc
quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Mặt
khác, trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí ngân sách cũng có thể được sử
dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ
cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mối hợp lý hơn. Ngoài ra, bằng việc
huy động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai
trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.

Thứ hai, ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong việc điều tiết thị trường,bình
ổn giá cả, chống lạm phát.
Trong nền kinh tế thị trường, sự biến động giá cả có nguyên nhân từ sự mất cân đối
cung cầu. Bằng công cụ thuế, phí, lệ phí, vay và chính sách chi tiêu của ngân sách nhà
nước, Nhà nước có thể tác động vào khía cạnh cung hoặc cầu để bình ổn giá cả. Đặc
biệt sự hình thành quỹ dự phòng trong ngân sách nhà nước để đối phó với sự biến
động của thị trường đóng vai trò quan trọng để bình ổn giá cả. Mặt khác, hoạt động
thu – chi của ngân sách nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề lạm phát. Lạm
phát là căn bệnh nguy hiểm đối với nền kinh tế và chống lạm phát là một nội dung
quan trọng trong quá trình điều chỉnh thị trường. Nguyên nhân gây ra và thúc đẩy lạm
phát có nhiều và xuất phát từ nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực thu chi tài chính của
Nhà nước. Do đó, bằng các biện pháp đúng đắn trong quá trình thu-chi của ngân sách
nhà nước như: thắt chặt và nâng cao hiệu quả các khoản chi tiêu của ngân sách nhà
nước, tăng thuế tiêu dùng, giảm thuế đối với đầu tư , Nhà nước có thể hạn chế và
kiểm soát lạm phát.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết thu nhập giữa các thành phần kinh tế và
các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo công bằng xã hội.
Từ năm 1986 nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao
cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước với mục tiêu xây dựng một
xã hội thịnh vượng, công bằng và văn minh. Nhưng nền kinh tế thị trường với khuyết
tật vốn có của nó là phân hoá giai cấp, phân hoá giàu nghèo. Do vậy, để đạt được mục
tiêu mà Đảng đã đề ra, Nhà nước phải sử dụng công cụ ngân sách để điều tiết thu
nhập, giảm bớt khoảng cách về thu nhập giữa các tầng lớp trong xã hội. Việc điều tiết
này được thực hiện thông qua hoạt động thu chi ngân sách.
Thông qua hoạt động thu ngân sách, dưới hình thức kết hợp thuế gián thu và thuế trực
thu Nhà nước điều tiết bớt một phần thu nhập của tầng lớp có thu nhập cao trong xã
hội, hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm, đảm bảo thu nhập chính đáng của người
lao động. Mặt khác, thông qua hoạt động chi ngân sách dưới hình thức các khoản cấp
phát, trợ cấp trong các chính sách về dân số kế hoạch hoá gia đình, về bảo trợ xã hội,
về việc làm Nhà nước hỗ trợ để nâng cao đời sống của tầng lớp người nghèo trong

xã hội.
Tuy nhiên trong điều kiện ngân sách nhà nước còn eo hẹp, việc giải quyết các vấn đề
xã hội chưa thể thực hiện một cách triệt để, vấn đề này phải thực hiện theo phương
châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.
2. Thu NSNN:
2.1 Khái niệm:
Là việc nhà nước dùng quền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính
quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước.
- Nguồn tài chính tập trung vào NSNN là những khoản thu nhập của nhà nước được
hình thành trong quá trình nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội dưới hình thức
giá trị
2.2 Đặc điểm:
Thu ngân sách nhà nước thực chất là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà
nước và các chủ thể khác trong xã hội dựa trên quyền lực của Nhà nước nhằm giải
quyết hài hoà các mối quan hệ về lợi ích kinh tế . Sự phân chia đó là 1 tất yếu quan
xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức
năng của Nhà nước
Thu ngân sách nhà nước gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của các phạm
trù như giá cả, thu nhập, lãi suất Chỉ tiêu quan trọng biểu hiện thực trạng của nền
kinh tế là tổng sản phẩm quốc nội (GDP). GDP là yếu tố khách quan quyết định mức
động viên của thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN được thực hiên theo nguyên tắc hoản trả không trực tiếp là chủ yếu
2.3 Cơ cấu thu ngân sách nhà nước bao gồm :
Thu trong cân đối ngân sách là các khoản thu nằm trong hoạch định của Nhà nước
nhằm cân đối ngân sách. Các khoản này gồm : thuế, lệ phí, lợi tức của Nhà nước, thu
tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, và các khoản thu khác.
Thu ngoài cân đối ngân sách hay còn gọi là thu bù đắp thiếu hụt ngân sách.
Thu bù đắp thiếu hụt ngân sách thực chất là vay để bù đắp, bao gồm vay trong nước
và vay nước ngoài. Vay trong nước được thực hiện thông qua việc phát hành công trái
quốc gia, trái phiếu chính phủ…để huy động tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư.

Vay nước ngoài được thực hiện thông qua vay nợ hoặc viện trợ Chính phủ, các tổ
chức tài chính quốc tế.
2.4 Nội dung kinh tế của thu NSNN:
2.4.1 Thu thuế
Thuế là sự đóng góp theo nghĩa vụ đối với nhà nước được quy định bởi pháp luật do
các pháp nhân và thể nhân thực hiện.
Thuế mang tính bắt buộc và không hoàn trả trực tiếp. Thuế được nhà nước áp đặt
bằng quyền lực chính trị, được thể chế hoá bằng luật pháp, cho nên mọi tổ chức phải
chấp hành nghiêm chỉnh, nếu không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước tức
là phạm luật và sẽ bị xử lý theo pháp luật. Tính bắt buộc của thuế được giải thích bởi
mối quan hệ giữa quyền lợi và nghĩa vụ của mọi công dân, mọi tổ chức đối với nhà
nước. Thuế không hoàn trả trực tiếp ngang cho cho người nộp thuế, một phần số thuế
đã được nộp cho NSNN được hoàn trả một cách gián tiếp cho người nộp thuế dưới
những hưởng thụ về giáo dục, y tế, phúc lợi công cộng và an ninh quốc phòng… Tất
cả mọi công dân đều được hưởng các dịch vụ công cộng đó như nhau cho dù nghĩa vụ
đóng góp có thể khác nhau.
Thuế được thiết lập dựa trên nguyên tắc luật định nên mọi sự thay đổi hay bổ sung
phải được đưa ra để bàn bạc tại cơ quan lập pháp và phải được chính cơ quan này phê
chuẩn thì mới được áp dụng
Thuế làm chuyển đổi quyền sở hữu từ sở hữu tập thể và cá thể thánh sở hữu toàn dân.
Việc chuyển quyền sở hữu này được quyết định bởi chức năng quản lí toàn bộ nền
kinh tế quốc dân của nhà nước và biểu hiện sự thống nhất về lợi ích giữa nhà nước với
các thành phần kinh tế, các cá nhân trong xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, thuế được coi là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của ngân sách nhà nước, góp phần
điều chỉnh nền kinh tế, kích thích tích luỹ tư bản, định hướng sản xuất và tiêu dùng.
Thuế là công cụ phân phối lại lợi tức, làm gia tăng trong tiết kiệm tư nhân và đảm bảo
công bằng trong xã hội
2.4.2 Lệ phí:
Lệ phí là một khoản thu mang tính chất bắt buộc, nhưng có tính chẩt đối giá, nghĩa là

lệ phí là một khoản tiền mà dân chúng trả cho Nhà nước khi họ hưởng thụ những dịch
vụ do Nhà nước cung cấp.
So với thuế, tính pháp lý của lệ phí thấp hơn. Lệ phí do cơ quan hành pháp ban
hành, mang tính quyền lực của nhà nước, mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho người
nộp. Lệ phí là một khoản thu mang tính chất bù đắp, mức thu lệ phí được đặt ra trên
cơ sở đáp ứng yêu cầu bù đắp chi phí của các dịch vụ công cộng của Nhà nước. Quản
lý tốt các khoản thu lệ phí có tác dụng tăng thu cho ngân sách nhà nước và giảm bớt
gánh nặng chi ngân sách trong việc tạo ra các dịch vụ công cộng.
2.4.3 Thu từ lợi tức cổ phần nhà nước:
Trong nền kinh tế thị trường, hình thức cấp vốn trực tiếp từ ngân sách cho các doanh
nghiệp, cho dù đó là doanh nghiệp nhà nước, đã bị thu hẹp. Nhà nước thực hiện đầu
tư vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh bằng hình thức mua hoặc góp cổ phần được
hình thành nên các doanh nghiệp cổ phần mà ở đó nhà nước với tư cách là một cổ
đông. Khi các doanh nghiệp cổ phần hoạt động kinh doanh có lợi nhuận, số lợi nhuận
đó sẽ được chia cho các cổ đông theo lượng vốn góp và Nhà nước sẽ có một khoản
thu.
Trong các doanh nghiệp nhà nước khi hoạt động có lợi nhuận thì một phần lợi nhuận
đó được huy động vào ngân sách nhà nước thông qua khoản thu về tiền thu sử dụng
vốn ngân sách nhà nước, và mặt bản chất đây chính là khoản lợi tức thu được từ
khoản vốn mà nhà nước đã đầu tư. -Thu lợi tức từ cổ phần nhà nước là một nguồn thu
chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng cơ cấu thu ngân sách các khoản vốn đã đầu tư
vào nền kinh tế
2.4.4 Thu từ bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước:
Khoản thu này mang tính chất thu hồi vốn và một phần mang tính chất phân phối lại.
Khoản thu này vừa có tác dụng tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, vừa có tác
dụng nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên quốc gia. Khoản thu này bao gồm:
Thu về bán hoặc cho thuê tài nguyên thiên nhiên
Thu về bán tài sản thuộc quyền sở hữu của nhà nước nhưng không thuộc nguồn tài
nguyên như bán hoặc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước cho tư nhân, cho nước
ngoài.

2.4.5 Thu về từ hợp tác lao động với nước ngoài va thu khác:
Trong xu hướng mở cửa hội nhập, hợp tác lao động giữa các nước ngày càng diễn ra
sôi động, việc xuất khẩu lao động của các nước đông dân tạo nên một khoản thu cho
ngân sách nhà nước.
Thực chất khoản tiền này là khoản tiền thu hồi của quốc gia đã bỏ ra những chi phí
ban đầu để bảo vệ, nuôi dưỡng, rèn luyện, đào tạo người lao động, đồng thời là khoản
tiền mà người lao động trích ra từ tiền công của mình đóng góp cho tổ quốc.
Ngoài các khoản thu trên, còn có các khoản thu khác như : thu từ bán tài sản không
có người nhận, các khoản tiền phạt, tịch thu, các khoản viện trợ không hoàn lại của
chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN:
Thu ngân sách chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội. Trong thực
tế, mức thu ngân sách ở mỗi nước khác nhau cho dù có những tương đồng về mặt
kinh tế, xã hội. Sự khác nhau đó bắt nguồn từ các nhân tố ảnh hưởng sau đây:
GDP bình quân đầu người: là một chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng và phát
triển của một quốc gia, khả năng tiết kiệm, tiêu dung và đầu tư của một nước. GDP
bình quân đầu người là nhân tố khách quan quyết định mức thu ngân sách nhà nước,
vì vậy khi ấn định mức thu ngân sách, Nhà nước cần căn cứ vào chỉ tiêu này.
-Khi GDP/người cao - dẫn đến thu ngân sách cao
-Khi GDP/Người thấp - dẫn đến thu ngân sách nhà nước thấp
Khả năng xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên: Đối với các nước có nguồn tài
nguyên thiên nhiên dồi dào phong phú thì xuất khẩu tài nguyên sẽ đem lại nguồn thu
lớn cho ngân sách nhà nước. Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến số thu của ngân
sách
Tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế: là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư phát triển
kinh tế. Tỉ suất doanh lợi là tỉ số giữa kết quả thu đươc trên tổng chi phi bỏ ra. Tỉ suất
doanh lợi trong nền kinh tế càng lớn thì thu NSNN càng lớn. Do vậy, khi xác định tỷ
suất thu ngân sách cần căn cứ vào tỉ suất doanh lợi của nền kin tế để đảm bảo việc
huy động của ngân sách nhà nước không gây khó khăn về mặt tài chính cho các chủ
thể trong xã hội.

Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước: phụ thuộc vào các yếu tố: quy mô
tổ chức bộ máy nhà nước và hiệu quả hoạt động của bộ máy đó, những nhiệm vụ kinh
tế xã hội mà nhà nước phải đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử, chính sách sử dụng
kinh phí của nhà nước.
Trong điều kiện các nguồn tài trợ khác cho chi phí của nhà nước không có khả năng
tăng lên, việc tăng mức độ chi phí của nhà nước sẽ dẫn đến đòi hỏi thu NSNN tăng
lên.
Tóm lại, để có một mức thu đúng đắn có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cần
phải có sự phân tích, đánh giá cụ thể những nhân tố tác động đến nó trong những điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể và phải được xem xét một cách toàn diện.
2.6 Nguyên tắc thiết lập hệ thống thu ngân sách nhà nước:
Thiết lập một hệ thống thu ngân sách không chỉ nhằm mục đích đảm bảo nguồn thu
cho ngân sách nhà nước mà còn chứa đựng các mục tiêu kinh tế xã hội khác. Do đó,
việc thiết lập một hệ thống thu ngân sách nhà nước phải dựa trên những nguyên tắc
định hướng nhất định tùy theo những điều kiện kinh tế, xã hội của mỗi nước.
2.6.1 Nguyên tắc ổn định và lâu dài:
Trong điều kiện hoạt động kinh tế bình thường thì phải ổn định mức thu, ổn định các
sắc thuế , không được gây xáo trộn lớn trong hệ thống thuế ; đồng thời tỷ lệ động viên
của ngân sách nhà nước phải thích hợp ,đảm bảo
kích thích nền kinh tế tăng trưởng, nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu .
Đối tượng tính thuế: đối tượng ít có sự biến động.
Ý nghĩa thực hiện nguyên tắc:tạo thuận lợi cho việc kế hoạch hóa ngân sách nhà
nước, tạo điều kiện kích thích người nộp thuế cải tiến đẩy mạnh hoạt động sản xuất
kinh doanh.
2.6.2 Nguyên tắc đảm bảo sự công bằng:
Thiết lập hệ thống thuế phải có quan điểm công bằng đối với người chịu thuế ,
không phân biệt địa vị xã hội, thành phần kinh tế.
Việc thiết kế hệ thống thuế chủ yếu dựa trên khả năng thu nhập của người chịu thuế.
Để đảm bảo đươc nguyên tắc công bằng trong thiết kế hệ thống thuế phải kết hợp sắc
thuế trực thu với sắc thuế gián thu.

2.6.3 Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn:
Nguyên tắc này đòi hỏi trong thiết kế hệ thống thuế các điều luật của các sắc thuế
phải rõ ràng cụ thể ở từng mức thuế, cơ sở đánh thuế, phương pháp tính thuế … Các
từ ngữ được sử dụng của văn bản thông thường, dễ hiểu, không chứa đựng nhiều hàm
ý để tất cả mọi người đều hiểu được và chấp hành giống nhau.
Giúp cho việc tổ chức chấp hành luật thống nhất ,tránh được tinh trang lách luật, trốn
lậu thuế.
2.6.4 Nguyên tắc đơn giản:
Nguyên tắc này đòi hỏi trong các sắc thuế cần hạn chế số lượng thuế suất , xác định
rõ mục tiêu chính, không đề ra quá nhiều mục tiêu trong một sắc thuế.
Tạo điều kiện thuận lợi cho viêc triển khai luật thuế vào thực tiễn, tránh được những
hiện tượng tiêu cực trong thu thuế.
II. Thực trạng thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay:
Việc thực hiện hàng loạt biện pháp tài khóa và tiền tệ chặt chẽ theo Nghị quyết số 11/NQ-CP, ngày 24/2/2011 của Chính phủ
đã mang lại nhiều tác động tích cực đến bình ổn nền kinh tế trong năm 2012 song cũng có những tác động phụ, ảnh hưởng
tới thu ngân sách nhà nước.Khái quát về tình hình thu ngân sách nhà nước năm 2012,đề xuất giải pháp 2013
Thu ngân sách năm 2012
Năm 2012 được đánh giá là một trong những năm mà nhiệm vụ thu ngân sách nhà
nước (NSNN) gặp nhiều khó khăn nhất. Ngành Tài chính đã thực hiện chủ trương:
“Giảm thuế, nuôi dưỡng nguồn thu để tăng thu” thông qua việc đề xuất Chính phủ
ban hành Nghị quyết 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 về một số giải pháp tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. Với việc triển khai Nghị quyết
13/NQ-CP, NSNN giảm thu 1,2% dự toán tổng thu cả năm 2012 và tổng giá trị thực tế
doanh nghiệp (DN) được hưởng tương đương 1% GDP dự tính so với quy mô xấp xỉ
10% GDP của gói kích thích kinh tế năm 2009.
S li u th ng kê c a B Tài chính cho th y, n h t tháng 11/2012, ngành Thu ã xố ệ ố ủ ộ ấ đế ế ế đ ử
lý mi n, gi m, gia h n ti n thu theo các Ngh quy t c a Qu c h i và Chính ph cho ễ ả ạ ề ế ị ế ủ ố ộ ủ
kho ng 457.500 l t DN và h s n xu t, h gia ình và cá nhân, v i s ti n kho ng ả ượ ộ ả ấ ộ đ ớ ố ề ả
19.025 t ng; trong ó: Th c hi n mi n và gia h n ti n thu giá tr gia t ng (GTGT)ỷ đồ đ ự ệ ễ ạ ề ế ị ă
i v i kho ng 216.450 l t DN và h s n xu t, h gia ình và cá nhân, v i s ti n đố ớ ả ượ ộ ả ấ ộ đ ớ ố ề

kho ng 11.160 t ng; Th c hi n mi n, gi m và gia h n ti n thu thu nh p doanh ả ỷ đồ ự ệ ễ ả ạ ề ế ậ
nghi p (TNDN) i v i kho ng 203.550 l t DN, v i s ti n kho ng 4.940 t ng; ệ đố ớ ả ượ ớ ố ề ả ỷ đồ
Gia h n ti n s d ng t cho trên 340 DN, v i s ti n g n 2.470 t ng; gi m 50% ạ ề ử ụ đấ ớ ố ề ầ ỷ đồ ả
ti n thuê t n m 2012 cho kho ng 3.610 DN, v i s ti n 445 t ng; Mi n thu mônề đấ ă ả ớ ố ề ỷ đồ ễ ế
bài n m 2012 cho 33.510 h ánh b t h i s n và h làm mu i, v i s ti n kho ng 10 ă ộ đ ắ ả ả ộ ố ớ ố ề ả
t ngỷ đồ …
Cùng v i các gi i pháp nh m tháo g khó kh n cho DN thì hàng lo t các bi n pháp ớ ả ằ ỡ ă ạ ệ
c i thi n và ch ng th t thu NSNN c ng c tri n khai nh : c i cách th t c hành ả ệ ố ấ ũ đượ ể ư ả ủ ụ
chính; th ng xuyên ôn c k p th i ng i n p thu ; tích c c thanh tra, ki m tra ườ đ đố ị ờ ườ ộ ế ự ể
thu ; ch ng gian l n thu , nh t là ch ng chuy n giá trong các doanh nghi p FDI… ế ố ậ ế ấ ố ể ệ
Hàng lo t gi i pháp nói trên ã mang l i k t qu tích c c cho thu NSNN n m 2012. ạ ả đ ạ ế ả ự ă
Tính n 31/12/2012, t ng thu NSNN c n c t 741.500 t ng, t c v t 1.000 t đế ổ ả ướ đạ ỷ đồ ứ ượ ỷ
ng so v i d toán k ho ch là 740.500 t ng. Thu t d u thô c t c t đồ ớ ự ế ạ ỷ đồ ừ ầ ướ đạ ướ đạ
128,7% so v i d toán - t ng 1,6% so v i th c hi n n m 2011, t kho ng 112.000 t ớ ự ă ớ ự ệ ă đạ ả ỷ
ng. Thu NSNN t các ho t ng s n xu t kinh doanh n i a c t 467.200 t đồ ừ ạ độ ả ấ ộ đị ướ đạ ỷ
ng, t 96,4 % d toán và t ng 10,7 % so v i s th c hi n n m 2011. Tuy nhiên, đồ đạ ự ă ớ ố ự ệ ă
thu cân i ngân sách t ho t ng xu t nh p kh u theo c tính ch t kho ng 82 % đố ừ ạ độ ấ ậ ẩ ướ ỉ đạ ả
d toán và thu t t ai c tính ch t h n 65 % d toán thu. S thu này c ng ph n ự ừ đấ đ ướ ỉ đạ ơ ự ố ũ ả
ánh úng tình tr ng kinh t n m 2012. đ ạ ế ă
Tình tr ng “ óng b ng” c a th tr ng b t ng s n ã tác ng m nh n thu NSNN ạ đ ă ủ ị ườ ấ độ ả đ độ ạ đế
t t ai, c bi t là thu các a ph ng có s thu t t ai l n nh Hà N i, TP. ừ đấ đ đặ ệ ở đị ươ ố ừ đấ đ ớ ư ộ
H Chí Minh, à N ng. H u h t các a ph ng u không t d toán thu NSNN t ồ Đ ẵ ầ ế đị ươ đề đạ ự ừ
t nh à N ng n m 2012 ch t 37,1% d toán thu t t. đấ ư Đ ẵ ă ỉ đạ ự ừ đấ
ánh giá v tình hình thu NSNN n m 2012, có th rút ra m t vài bài h c: Đ ề ă ể ộ ọ
M t là, ộ s ch o i u hành k p th i v i nh ng thay i c a tình hình kinh t óng ự ỉ đạ đề ị ờ ớ ữ đổ ủ ế đ
vai trò quan tr ng trong vi c th c hi n th ng l i d toán NSNN. Ch tr ng gi m ọ ệ ự ệ ắ ợ ự ủ ươ ả
thu t ng thu NSNN c a Chính ph v i Ngh quy t 13/NQ-CP là lý do quan tr ng ếđểă ủ ủ ớ ị ế ọ
gi i thích cho s thành công c a n m tài khóa 2012. ả ự ủ ă
Hai là, ngay trong bối cảnh khó khăn kinh tế thì việc tăng cường kiểm tra, giám sát
trong quản lý thu thuế, chống thất thu thuế; tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế;

triển khai các biện pháp cưỡng chế nợ thuế để thu hồi nợ đọng và hạn chế phát sinh
số nợ thuế mới cần đặc biệt được quan tâm
Theo d toán NSNN n m 2013 ã c Qu c h i phê chu n, s thu cân i ngân ự ă đ đượ ố ộ ẩ ố đố
sách d ki n 816.000 t ng, trong ó thu n i a là 545.500 t ng (thu t nhà t ự ế ỷ đồ đ ộ đị ỷ đồ ừ đấ
d ki n là 45.707 t ng), thu t ho t ng xu t nh p kh u là 166.500 t ng và t ự ế ỷ đồ ừ ạ độ ấ ậ ẩ ỷ đồ ừ
d u thô là 99.000 t ng, b i chi d ki n là 162.000 t ng, t ng ng 4,8 % ầ ỷ đồ ộ ự ế ỷ đồ ươ đươ
GDP.
Ba là, ki m soát ch t ch ngu n thu ngân sách, th ng xuyên ki m tra, rà soát ể ặ ẽ ồ ườ ể để
n m b t k p th i s l ng, tình tr ng ho t ng c a DN, h kinh doanh trên a bàn ắ ắ ị ờ ố ượ ạ ạ độ ủ ộ đị để
a vào di n qu n lý. T ng c ng công tác thanh tra, ki m tra ch ng th t thu ngân đư ệ ả ă ườ ể ố ấ
sách, chú tr ng vi c thanh tra i v i các chuyên nh : chuy n giá, th ng m i i nọ ệ đố ớ đề ư ể ươ ạ đệ
t , kinh doanh qua m ng, hoàn thu , h kinh doanh cá th ; thanh tra i v i các DN ử ạ ế ộ ể đố ớ
l n, DN có v n u t n c ngoài. ớ ố đầ ư ướ
B n là, ố y m nh áp d ng các bi n pháp thu n và c ng ch n thu nh m h n ch đẩ ạ ụ ệ ợ ưỡ ế ợ ế ằ ạ ế
n m i phát sinh, ng viên k p th i ngu n l c cho NSNN. ợ ớ độ ị ờ ồ ự
N m là, ă ti p t c y m nh c i cách th t c hành chính thu nh m c t gi m chi phí ế ụ đẩ ạ ả ủ ụ ế ằ ắ ả
tuân th , t o m i i u ki n thu n l i DN phát tri n s n xu t kinh doanh; y m nh ủ ạ ọ đề ệ ậ ợ để ể ả ấ đẩ ạ
tri n khai th c hi n các án thu c Chi n l c phát tri n h th ng thu giai o n ể ự ệ đề ộ ế ượ ể ệ ố ế đ ạ
2011-2020, m b o l trình và yêu c u ã ra.đả ả ộ ầ đ đề
M t s gi i pháp th c hi n thu ngân sách nhà n c n m 2013 ộ ố ả ự ệ ướ ă
Theo d toán NSNN n m 2013 ã c Qu c h i phê chu n thì s thu cân i ngân ự ă đ đượ ố ộ ẩ ố đố
sách d ki n là 816.000 t ng, trong ó thu n i a là 545.500 t ng (thu t nhà ự ế ỷ đồ đ ộ đị ỷ đồ ừ
t d ki n là 45.707 t ng), thu t ho t ng xu t nh p kh u là 166.500 t ng và đấ ự ế ỷ đồ ừ ạ độ ấ ậ ẩ ỷ đồ
t d u thô là 99.000 t ng, b i chi d ki n là 162.000 t ng, t ng ng 4,8 % ừ ầ ỷ đồ ộ ự ế ỷ đồ ươ đươ
GDP.
Phân tích tình hình kinh t và d toán NSNN n m 2013, có th th y vi c th c hi n thuế ự ă ể ấ ệ ự ệ
NSNN có m t s thu n l i nh sau: ộ ố ậ ợ ư
Th nh t, ứ ấ t c t ng tr ng kinh t s có th thoát ra kh i giai o n suy gi m vào ố độ ă ưở ế ẽ ể ỏ đ ạ ả
gi a n m 2013, góp ph n làm t ng thu ngân sách. N m 2013, h s ICOR theo m c ữ ă ầ ă ă ệ ố ụ
tiêu gi m (t g n 6,7 l n xu ng 5,5 l n), do t l v n u t /GDP gi m xu ng (30% ả ừ ầ ầ ố ầ ỷ ệ ố đầ ư ả ố

so v i 33,5%), do t c t ng tr ng GDP cao lên (5,5% so v i 5,03%); t c t ng ớ ố độ ă ưở ớ ố độ ă
n ng su t lao ng c ng cao lên (n m 2012 t ng g n 2,3%, m c tiêu n m 2013 t ng ă ấ độ ũ ă ă ầ ụ ă ă
lên 2,7%). Theo c tính, n u GDP n m 2013 t ng tr ng t 5,5 – 6% thì t ng thu ướ ế ă ă ưở đạ ă
NSNN có th t ng t 9-10% so v i th c hi n n m 2012, t c là t m c theo d toán. ể ă ừ ớ ự ệ ă ứ đạ ứ ự
Th hai, ứ các DN và c n n kinh t c k v ng s t ng b c h i ph c khi l m phátả ề ếđượ ỳ ọ ẽ ừ ướ ồ ụ ạ
c ki m soát và lãi su t cho vay gi m i. Các bi n pháp h tr DN qua mi n, gi m đượ ể ấ ả đ ệ ỗ ợ ễ ả
thu s t ng b c có tác d ng khôi ph c l i ho t ng c a DN. i u này góp ph n ế ẽ ừ ướ ụ ụ ạ ạ độ ủ Đề ầ
vào vi c t ng ngu n thu cho NSNN. H n n a, do l m phát n m 2012 th p nên vi c ệ ă ồ ơ ữ ạ ă ấ ệ
l p d toán thu theo s danh ngh a cho n m 2013 c ng không b th i ph ng nh ã ậ ự ố ĩ ă ũ ị ổ ồ ưđ
x y ra v i d toán n m 2012. Nói cách khác là d toán thu NSNN n m 2013 s sát v iả ớ ự ă ự ă ẽ ớ
th c ti n h n. ự ễ ơ
Tuy nhiên, th c hi n d toán thu NSNN n m 2013 c ng s i m t v i nh ng thách ự ệ ự ă ũ ẽ đố ặ ớ ữ
th c không nh : ứ ỏ
Th nh t, ứ ấ r i ro c a các y u t bên ngoài có th tác ng x u n t ng tr ng làm ủ ủ ế ố ể độ ấ đế ă ưở
gi m ngu n thu NSNN. ả ồ
Kinh t Vi t Nam hi n nay ang ph thu c khá l n vào tình hình bi n ng c a kinhế ệ ệ đ ụ ộ ớ ế độ ủ
t th gi i ( m c a n n kinh t , tính theo quy mô ngo i th ng/ GDP trong giaiế ế ớ độ ở ủ ề ế ạ ươ
o n g n ây lên n 150%). T ng tr ng c a Vi t Nam ph thu c r t l n vào xu tđ ạ ầ đ đế ă ưở ủ ệ ụ ộ ấ ớ ấ
kh u khi kinh t khu v c EU và M khó kh n thì kinh t Vi t Nam s b nh h ng.ẩ ế ự ỹ ă ế ệ ẽ ị ả ưở
Theo d báo c a IMF vào tháng 12/2012 thì kinh t th gi i s ch t ng tr ng 3,6%ự ủ ế ế ớ ẽ ỉ ă ưở
trong n m 2013 và nhóm các n c phát tri n ch t ng tr ng m c 1,6 %. ă ướ ể ỉ ă ưở ở ứ
Th hai, ứ ngu n thu gi m do chính sách mi n gi m thu c a Chính ph : ồ ả ễ ả ế ủ ủ
Chính ph ã ban hành Ngh quy t 02/NQ-CP ngày 07/01/2013, tháo g khó kh nủ đ ị ế ỡ ă
cho DN trong ó có gia h n th i h n n p thu , mi n, gi m thu TNDN. Vi c áp d ngđ ạ ờ ạ ộ ế ễ ả ế ệ ụ
thu thu nh p cá nhân m i v i s thay i v ng ng chi t tr gia c nh và thang thuế ậ ớ ớ ự đổ ề ưỡ ế ừ ả
nh p ch u thu d ki n s làm gi m thu NSNN. Thu thu xu t nh p kh u c ng có thậ ị ế ự ế ẽ ả ế ấ ậ ẩ ũ ể
gi m i khi Vi t Nam ti p t c c t gi m thu su t theo cam k t gia nh p T ch cả đ ệ ế ụ ắ ả ế ấ ế ậ ổ ứ
Th ng m i Th gi i (WTO) và ho t ng xu t nh p kh u b tác ng c a suy gi mươ ạ ế ớ ạ độ ấ ậ ẩ ị độ ủ ả
t ng tr ng kinh t . ă ưở ế
Th ba, ứ r i ro kinh t khi n m t s ngu n thu khó t d toán ủ ế ế ộ ố ồ đạ ự

Vi c gi i quy t n x u trong h th ng các ngân hàng th ng m i và c a h th ng DN ệ ả ế ợ ấ ệ ố ươ ạ ủ ệ ố
s òi h i chi phí không nh . V ng n h n, các chính sách này có th làm gi m ngu nẽ đ ỏ ỏ ề ắ ạ ể ả ồ
thu t thu TNDN, thu thu nh p cá nhân. ừ ế ế ậ
M t trong nh ng ngu n thu quan tr ng là thu NSNN t d u thô c ng s khó t ng khi ộ ữ ồ ọ ừ ầ ũ ẽ ă
d báo giá d u n m 2013 s ít có bi n ng m nh, th m chí có th gi m i n u tình ự ầ ă ẽ ế độ ạ ậ ể ả đ ế
hình khu v c Trung ông n nh. ự Đ ổ đị
Th tr ng b t ng s n ch a kh i s c s làm ngu n thu t t ai ti p t c khó t ị ườ ấ độ ả ư ở ắ ẽ ồ ừ đấ đ ế ụ đạ
m c tiêu t ra. Theo d toán, thu NSNN t t ai n m 2013 t ng 7,7 % so v i d ụ đặ ự ừ đấ đ ă ă ớ ự
toán 2012, song trong b i c nh hi n nay và th c t tình hình n m 2013 thì c ng s ố ả ệ ự ế ă ũ ẽ
không d th c hi n c s thu này.ễ ự ệ đượ ố
III.Giải pháp để tránh thất thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay:
1.Nguyên nhân gây thất thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam:
Thất thu ngân sách do rất nhiều nguyên nhân, và có sự ảnh hưởng khác nhau đến sự
cân đối vĩ mô của nền kinh tế. Về cơ bản, tình trạng thất thu ngân sách nhà nước gồm
các nguyên nhân chính sau:
1.1 Thất thu thuế nhà nước:
Thuế là nguồn thu chính và bền vững nhất cho ngân sách nhà nước bên cạnh các
nguồn thu khác như tài nguyên, doanh nghiệp nhà nước, vay, nhận viện trợ…tuy
nhiên, do hệ thống pháp luật ta còn nhiều bất cập, sự quản lí chưa chặt chẽ đã tạo kẻ
hở cho các cá nhân, tổ chức lợi dụng để trốn thuế, gây thất thu một lượng đáng kể cho
ngân sách nhà nước. lấy ví dụ:lượng thuốc lá nhập lậu còn làm chảy máu ngoại tệ của
đất nước khoảng 200 triệu USD/năm, làm gia tăng thất nghiệp, ảnh hưởng rất lớn đến
sự phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó, việc giãn thuế, giảm thuế và miễn thuế một mặt giúp các doanh nghiệp
có thêm nguồn vốn đầu tư, duy trì và mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, việc miễn thuế,
giảm thuế hoặc chậm thu làm ảnh hưởng tới các khoản chi ngân sách khác gây thâm
hụt ngân sách nhà nước.
1.2 Đầu tư công kém hiệu quả:
Trong năm 2007 và 2008, nước ta đã tiếp nhận một lượng vốn rất lớn từ bên ngoài

nhằm đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và các công trình trọng điểm quốc
gia phục vụ lợi ích phát triển của đất nước. Tuy nhiên, trên thực tế, tình trạng đầu tư
dàn trải gây lãng phí ở các địa phương vẫn chưa được khắc phục triệt để, tiến độ thi
công những dự án trọng điểm quốc gia còn chậm và thiếu hiệu quả, đã gây lãng phí
nguồn ngân sách nhà nước và kiềm hãm sự phát triển của các vùng miền, là nguyên
nhân chính dẫn đến thâm hụt ngân sách nhà nước.
1.3 Cần đấu thầu dự án sử dụng đất:
Bên cạnh đó, nền hành chính công - dịch vụ của chúng ta quá kém hiệu quả. Chính sự
kém hiệu quả này làm cho tình trạng thâm hụt ngân sách càng trở nên trầm trọng.
1.4 Nhà nước huy động vốn để kích cầu:
Chính phủ kích cầu qua 3 nguồn tài trợ chính là: Phát hành trái phiếu Chính phủ, miễn
giảm thuế và sử dụng Quỹ dự trữ nhà nước. Sử dụng gói giải pháp kích cầu một mặt
làm kích thích tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, sẽ làm mức thâm hụt ngân
sách tăng rất cao khoảng 8-12%GDP
1.5 Chưa chú trọng mối quan hệ giữa chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên:
Đây là một trong những nguyên nhân gây căng thẳng về ngân sách áp lực bội chi
ngân sách (nhất là ngân sách các địa phương). Chúng ta có thể thấy, thông qua cơ chế
phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách và cơ chế bổ sung từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu ứng với các nhiệm vụ chi cụ thể và
được xác định cụ thể trong dự toán ngân sách hằng năm. -Vì vậy, khi các địa phương
vay vốn để đầu tư sẽ đòi hỏi bảo đảm nguồn chi thường xuyên để bố trí cho việc vận
hành các công trình khi hoàn thành và đi vào hoạt động cũng như chi phí duy tu, bảo
dưỡng các công trình, làm giảm hiệu quả đầu tư. Chính điều đó luôn tạo sự căng
thẳng về ngân sách.Để có nguồn kinh phí hoặc phải đi vay để duy trì hoạt động hoặc
yêu cầu cấp trên bổ sung ngân sách, cả hai trường hợp đều tạo áp lực bội chi NSNN.
1.6 Quy mô chi tiêu của chính phủ quá lớn:
Tăng chi tiêu của chính phủ một mặt giúp nền kinh tế tăng trưởng tạm thời trong ngắn
hạn, nhưng lại tạo ra những nguy cơ bất ổn lâu dài như lạm phát và rủi ro tài chính do
sự thiếu hiệu quả của các khoản chi tiêu công và thiếu cơ chế giám sát đảm bảo sự

hoạt động lành mạnh của hệ thống tài chính. Lý thuyết kinh tế không chỉ ra một cách
rõ ràng về hướng tác động chi tiêu của chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên đa số các nhà kinh tế thường thống nhất rằng chi tiêu của chính phủ một khi
vượt quá một ngưỡng nào đó sẽ làm cản trở tăng trưởng kinh tế do gây ra phân bổ
nguồn lực một cách không hiệu quả dẫn tới thâm hụt ngân sách nhà nước và cuối
cùng là gây ra lạm phát.
1.7 Bên cạnh đó, sự thiếu hụt ngân sách trong những năm qua còn đươck sử dụng như
một công cụ trong chính sách tài khoá để kích thích sự tang trưởng kinh tế:
Về nguyên tắc, sau khi lấy tổng thu trừ đi tổng chi trong năm sẽ xác định được số
thặng dư hoặc thiếu hụt ngân sách trong năm. Tuy nhiên, khi cân đối ngân sách chúng
ta thường xác định số bội chi trước (thông thường tương đương với mức Quốc hội cho
phép) và nguồn còn lại được Quốc hội cho phép chuyển nguồn sang năm sau. Đây là
chính sách ngân sách thận trọng khi áp dụng lý thuyết bội chi một cách chủ động và
điều đó không gây xáo trộn trong chính sách kinh tế vĩ mô, nhưng phải cân nhắc và
kiểm tra xem toàn bộ số bội chi có được sử dụng để chi đầu tư phát triển cho các dự
án trọng điểm và hiệu quả qua đó tạo thêm công ăn việc làm, tạo đà cho nền kinh tế
phát triển, tăng khả năng thu NSNN trong tương lai hay không
2. Giải pháp để tránh thất thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.
Giải pháp giảm thất thu ngân sách nhà nước nhờ tổ chức bộ máy thu nộp:
-Tổ chức bộ máy thu nộp gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống thất thu do trốn, lậu thì sẽ
là nhân tố tích cực làm giảm tỉ xuất thu ngân sách nhà nước mà vẫn đảm bảo nhu cầu
chi tiêu của NSNN.
-Chúng ta cần tập trung cho giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng. Bên cạnh đó,
cần đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và có chính sách đầu tư
phát triển công nghiệp chế biến và công nghiệp phụ trợ.
-Cần phải đưa nguồn thu từ trái phiếu Chính phủ vào trong ngân sách để có những
tính toán và phân bổ cho phù hợp hơn.
-Chính phủ cần siết chặt chi tiêu ngân sách, tập trung vốn hoàn thành những dự án,
công trình dở dang, hạn chế khởi công dự án mới, nhất là những dự án có tổng mức

đầu tư lớn.
Vấn đề nợ công của nước ta hiện nay và giải pháp cho vấn đề nợ công để tránh thất thu
ngân sách nhà nước.
-Công khai và minh bạch hóa các khoản nợ nhà nứơc của các tập đoàn và đảm bảo
nợ công trong mức an toàn.
-Hoàn thiện khung pháp lý về quản lý nợ công, kiểm soát nợ quốc gia ở ngưỡng an
toàn bằng việc tiếp tục hoàn thiện chính sách quản lý về vốn ODA, vay ưu đãi, phát
hành trái phiếu, quản lý phòng ngừa rủi ro…; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay; thu
thập, báo cáo, công khai các chỉ tiêu giám sát an toàn nợ; xây dựng quy chế quản lý
rủi ro.
Chống thất thu ngân sách nhà nước- nhìn từ hoạt động kiểm tra sau thông qua:
-Hiện nay, sự phát triển kinh tế-xã hội và việc nước ta tham gia WTO đang đặt ra
cho ngành Hải quan những yêu cầu bức xúc. Đó là phải thông quan nhanh hàng hoá.
Như vậy, kiểm tra sau thông quan không có nghĩa là “thả cửa”, mà việc thông quan
nhanh đòi hỏi ngành Hải quan phải quản lý và kiểm soát được tình hình xuất nhập
khẩu, đảm bảo nguồn thu, chống thất thu hiệu quả cho ngân sách nhà nước.
Kiểm tra sau thông quan là cách làm hiện đại được hải quan các nước phát triển áp
dụng, nay hải quan Việt Nam đang có những bước tiếp cận và hoàn thiện quy trình
này vào Việt Nam. Hải quan Việt Nam đã và đang chuyển từ “tiền kiểm” (kiểm tra
hàng hoá trước khi thông quan) sang “hậu kiểm” (kiểm tra sau thông quan); cách làm
này cho phép hàng hoá được thông quan nhanh, giảm thời gian lưu hàng tại cảng, việc
kiểm tra sẽ được lựa chọn và thực hiện sau khi hàng hoá đã thông quan. Đây là xu thế
tất yếu của hoạt động hải quan hiện đại mà hải quan Việt Nam đang hướng tới.
-Những yếu kém bộc lộ trước tiên là trong khâu kiểm tra xuất xứ. Tại nhiều đơn vị,
cán bộ công chức hải quan còn hạn chế về kiến thức liên quan đến xuất xứ hàng hoá
(mã số mã vạch) nên mắc lỗi rất sơ đẳng, như trên nhãn hiệu, bao bì sản phẩm hiện
xuất xứ của một nước, nhưng C/O lại xác định xuất xứ của một nước khác. Có trường
hợp do hạn chế về hiểu biết của cán bộ hải quan về mặt hàng, công nghệ sản xuất nên
không phát hiện được các nghi vấn về hàm lượng trị giá của thép lá cán nguội chủ yếu
được hình thành từ nguyên liệu và ở công đoạn cán nóng.

-Kiểm tra ngay, phát hiện sớm gian lận, nhất là về trị giá háng hoá, không để gian lận
lan tràn và khó thu do phát hiện chậm; đẩy mạnh công tác thông tin về doanh nghiệp,
mặt hàng, thủ đoạn gian lận kiểm tra sau thông quan; cung cấp thường xuyên các diễn
biến mới để giúp khâu thông quan kịp thời nhận dạng đối tượng, ngăn chặn hành vi
lợi dụng, gian lận, trốn thuế, đảm bảo quản lý rủi ro có hiệu quả. Về vấn đề hoàn thiện
quy trình kiểm tra sau thông quan, trong năm 2008, Cục kiểm tra sau thông quan sẽ
xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật, nghiệp vụ về kiểm tra sau thông
quan, phân loại đối tượng quản lý, cẩm nang kiểm tra sau thông quan, tăng cường
năng lực thông tin và công nghệ thông tin. Nâng cao năng lực kiểm soát về giá hàng
nhập khẩu cho cán bộ, công chức; làm cho toàn lực lượng nhạy bén với thông tin về
giá, kiểm tra quyết liệt ngay khi có lô hàng đầu tiên nhập khẩu và Việt Nam có dấu
hiệu gian lận về giá. Kiểm tra, xác minh đến cùng để xác định được giá giao dịch đích
thực nhằm ngăn chặn tình trạng gian lận giá sang các lô hàng khác của doanh nghiệp,
chống thất thu thuế hiệu quả cho ngân sách nhà nước
Giải pháp tăng thu NSNN:
-Trong khi khai thác, cho thuê, nh ng bán tài s n, tài nguyên qu c gia t ng thu choượ ả ố ă
ngân sách, nhà n c c n ph i dành kinh phí th a áng cho nuôi d ng, tái t o và ướ ầ ả ỏ đ để ưỡ ạ
phát tri n các tài s n, tài nguyên y, không làm c n ki t và phá h y tài s n, tài nguyênể ả ấ ạ ệ ủ ả
vì m c ích tr c m t. ụ đ ướ ắ
-Chính sách thu ph i v a huy ng c ngu n thu cho ngân sách nhà n c, v a ế ả ừ độ đượ ồ ướ ừ
khuy n khích tích t v n cho doanh nghi p và dân c . ế ụ ố ệ ư
-Chính sách vay dân bù p thi u h t ngân sách nhà n c ph i c t trên c sđể đắ ế ụ ướ ả đượ đặ ơ ở
thu nh p và m c s ng c a dân. ậ ứ ố ủ
-Dùng ngân sách nhà n c u t tr c ti p vào m t s doanh nghi p quan tr ng trongướ đầ ư ự ế ộ ố ệ ọ
nh ng l nh v c then ch t, nh m t o ra ngu n tài chính m i. ữ ĩ ự ố ằ ạ ồ ớ
-Nhà nước cần có chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi người tiết kiệm tiêu dùng,
tinh giản bộ máy, cải cách hành chính để tích lũy vốn chi cho đầu tư
TÊN : LÊ H NG NHUNGỒ
MSSV :1154020712
L P :11DTDN4Ớ

BÀI: Ngân sách nhà n c và bi n pháp t ng thu ngân sách nhà n cĐỀ ướ ệ ă ướ

×