Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tổng quan về thuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.56 KB, 30 trang )

Lời Nói Đầu
"Thuế là một phần thu nhập mà mỗi một tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ
đóng góp cho nhà nước theo luật dịnh để đáp ứng nhu cầu chi tiêu theo chức
năng của nhà nước; người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập
còn lại''
Để góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hóa dịch vụ
khuyến khích nền kinh tế quốc dân, đông viên phần thu nhập của người tiêu
dùng và ngân sách nhà nước và chánh được những nhược điểm của thuế
doanh thu ''thuế đánh chồng lên thuế'' và thuế lợi tức. Việc ra 2 loại thuế
mới- thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế GTGT đã làm cho nguồn thu của
ngân sách lớn, khuyến khích nền kinh tế phát triển, các thành viên doanh
nghiệp không phải đóng mà chỉ là người thu hộ Nhà nước, đồng thời với
việc miễn thuế đã làm cho nền kinh tế nước ta vân động liên tục. Việc ra 2
loại thuế mới đã làm cho nền kinh tế nước ta hội nhập với các nước trên thế
giới, giúp việc trao đổi mua bán được thuận tiện hơn. Việc ra hai loại thuế
mới là tất yếu khách quan, phù hợp với tình hình kinh tế của nước ta.
Công bằng với mọi ngành nghề, sản phẩm, dịch vụ, tạo mặt bàng kinh
doanh. VAT, thuế thu nhập DN góp phần đổi mới tư duy về cơ chế nộp
thuế, hạn chế đối tượng chốn thuế
1
I-Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
Mỗi sắc thuế có mục đích, yêu cầu riêng nhưng đềù được cấu thành
bởi những yếu tố sau:
1-Tên gọi của thuế.
2-Đôí tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế: Xác
định thuế dược đánh trên loại đối tượng nào (hàng hóa, dịch vụ )hoặc thuế
không đánh vào đối tượng nào. Yếu tố này thường được sử dụng trong các
sắc thuế gián thu.
3-Đối tượng nộp thuế, đối tượng không phải nộp thuế: Xác định tổ
chức hay cá nhân nào có nghĩa vụ phải nộp hoặc không phải nộp một loại
thuế nhất định.


4-Cơ sở tính thuế:Xác định mức thuế được tính trên cơ sở nào.
5-Thuế suất, mức thuế, biểu thuế
Thuế suất là linh hồn của một sắc thuế ,biểu hiện mức độ động viên
đối với các đối tượng.
+Thuế suất nhất định : Là 1 thuế áp dụng cho 1 đối tượng tính thuế
nhất định
+Thuế suất lũy tiến:Thuế suất tăng dần theo mức độ tăng của đối
tượng tính thuế .Gồm hai loại:
2
Thuế suất lũy tiến từng phần: Thuế được tính từng phần theo từng bậc
thu nhập chịu thuế theo thuế suất tương ứng. Số thuế phải nộp cuối cùng là
tổng cộng số thuế đã tính cho từng phần .
Thuế suất lũy tiến toàn phần: Thuế được tính trên toàn bộ đối tượng
tính thuế theo thuế suất tương ứng.
+Biểu thuế mức thuế nhất định: tỉ lệ động viên được quy định là một
mức tuyệt đối .
Là bảng tổng hợp các thuế suất hoặc các mức thuế nhất định trong
một sắc thuế .
6- Chế độ miễn giảm thúê :
Để chiếu cố đến hoàn cảnh khách quan mang lại khó khăn làm giảm
thu nhập của đối tượng nộp thuế hoặc để khuyến khích một số ngành nghề,
lĩnh vực cần khuyến khích, thường trong một sắc thuế quy định chế độ
miễn, giảm thuế bao gồm : các trường hợp miễn, giảm điều kiện thủ tục
miễn, giảm, mức độ miễn giảm thẩm quyền của các cấp trong việc xết duyệt
miễn giảm.
7-Trách nhiệm ,nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế: Quy định trách
nhiệm, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế trong việc đăng ký, kê khai, nộp
quyết toán, lưu giữ sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn theo quy định.
II- Từ 1/1/1999 hệ thống chính sách sách thuế của nước ta gồm
mười sắc thuế:

1- Thuế GTGT: là thuế tính trên khoản GT thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
2- Thuế tiêu thụ đặc biệt: là thuế đánh vào việc kinh doanh một số
mặt hàng và dịch vụ và phần lớn là người có thu nhập cao mới tiêu thụ.
3
3- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: thuế xuất nhập khẩu là loại thuế
gián thu, còn gọi là hàng rào thuế quan, có tác dụng góp phần vào việc quản
lý các hoạt động xuất nhập khẩu, thúc đẩy việc mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại, bảo hộ hợp lý sản xuất tiêu dùng trong nước, tăng thu cho nhân sách
nhà nước.
4- Thuế thu nhập doanh nghiệp: là loại thuế trực thu đánh trực tiếp
vào thu nhập của các doanh nghiệp, áp dụng đối với cả doanh nghiệp trong
nước lẫn doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
5- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: là loại thuế trực thu,
thuế góp phần thực hiện công bằng xã hội, động viên mội phần từ người có
thu nhập cao vào ngân sách nhà nước.
6- Thuế sử dụng đất nông nghiệp: đánh vào các tổ chức cá nhân được
nhà nước giao đất sản xuất nông nghiệp.
7-Thuế nhà đất: là loại thuế tài sản,ngoài việc thu cho ngân sách nhà
nước, đất góp phần quản lý đối với việc sử dụng đât ở, đất xây dựng công
trình.
8- Thuế chuyển quyền sử dụng đất: là loại thuế trực thu, ngoài việc
thu cho ngân sách nhà nước còn góp phần quản lý nhà nước về các hoạt
động chuyển quyền sử dụng đất.
9- Thuế tài nguyên: thuộc loại thuế tài sản, thuế góp phần quản lý,
bảo vệ việc khai thác sử dụng tài nguyên một cách tiết kiệm, hợp lý có hiệu
quả và bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
10- Thuế môn bài: là khoản thu có tính chất lệ phí, thu hàng năm vào
các cơ sở sản suất công nghiệp và dịch vụ.


III) Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
4
1-Khái niệm:
Thuế GTGT là loại thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
(Điều I)
2- Sự cần thiết áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam
Bước vào thời kỳ hội nhập với các nước trên thế giới, hệ thống thuế
hiện hành, trong đó có thuế doanh thu bộc lộ rõ những nhược điểm vốn có
của nó, khiến cho môi trường đầu tư kếm hấp dẫn. Theo kinh nghiêm của
các nước đang áp dụng thuế VAT thì điều kiện trước tiên là mọi việc bán
hàng hóa phải có hóa đơn. Áp dụng rộng rãi biện pháp hóa đơn phải đi liền
với việc tổ chức sản xuất lớn chuyên môn hóa, tập chung hóa cao. Ở Việt
Nam hiện nay, điều kiện hóa đơn tuy chưa thật tốt nhưng không vì thế mà
không thể áp dụng VAT. Phải có hình thức áp dụng và bước đi thích hợp,
vùa áp dụng vừa tạo dần các điều kiện để thực hiện ngày càng có hiệu quả
hơn .
3- Đối tượng chịu thuế GTGT
Theo quy định tại diều 2 luật VAT và điều 2 nghị định 79-2000/NĐ-
CP ngày 29/12/2000 thì đối tượng chịu thuế là hàng hóa, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
4-Đối tượng nộp thuế
Theo quy định tại điều 3 thì tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế là đối tượng nộp thuế GTGT.
5- Đối tượng không chịu thuế GTGT
-Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế.
-Sản phẩm muối
5

Hàng hóa dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải
nộp thuế GTGT ở khâu đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
-Thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được mà cơ sở có dự án đầu tư nhập khẩu để làm tài sản
cố định theo dự án đó
-Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử
dụng đất
-Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do nhà nước bán cho người đang thuê
-Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư
Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi cây trồng
và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh.
-Dịch vụ y tế
-Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục thể thao không nhằm mục đích
kinh doanh, biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim, phát hành chiếu phim
nhựa, phim tài liệu
-Dạy học, dạy nghề
-Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn ngân sách của nhà
nước
-In xuất bản, phát hành báo chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị,
sách giáo khoa giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dân tộc
thiểu số, tranh ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, in tiền.
-Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu
dân cư duy trì vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công
cộng và dịch vụ tang lễ.
-Duy trì, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hóa, nghệ thuật, công
trình công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp
của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo.
6
-Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe bus
-Điều tra thăm dò địa chất, đo đạt, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ

bản của nhà nước.
-Tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nước sạch do tổ chức,
cá nhân tự khai thác để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, hải đảo, vùng
sâu vùng xa
-Vũ khí tài nguyên chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
-Hàng nhập khẩu tronh các trường hợp: viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại, quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, đồ
dùng của các tổ chức, các nhân, các cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn
trừ ngoại giao, hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
-Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam hàng
tạm nhập tái xuất, hàng tạm xuất tái nhập.
-Hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và đối
tượng tiêu dùng nguời Việt Nam.
-Chuyển giao công nghệ
-Vàng nhập khẩu dạng thỏi chưa qua chế tác
-Một số sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa
qua chế biến do chính phủ quy định
-Hàng hóa dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp do
chính phủ quy định
6- Nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện luật thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ
đúng hạn
Cơ quan thuế trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách
nhiệm thực hiện đúng các quy định của luật này
7
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, lực lượng vũ trang nhân dân trong
phạm vi chức năng, quyền hạn của mình giám sát, phối hợp với cơ quan
thuế trong việc thi hành luật thuế GTGT

Công dân Việt Nam có trách nhiệm giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế
trong việc thi hành
7- Căn cứ tính thuế
Là giá trị tính thuế và thuế suất
-Giá tính thuế
+Đối với hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước giá tính thuế là giá
bán chưa có thuế GTGT
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu
(CIF) + thuế nhập khẩu
- Thuế suất có 4 thuế xuất : 0%, 5%, 10%, 20%
+Thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu
+Thuế suất 5% đối với mặt hàng thiết yếu hiện đang chịu thuế doanh
thu với thuế suất thấp như nước, phân bón,thuốc chữa bệnh, dụng cụ y tế, đồ
chơi,...
+ Thuế xuất 20% đối với hàng hóa, dịch vụ chưa khuyến khích tiêu
dùng, hiện đang chịu thuế doanh thu với mức thuế suất cao như vàng, bạc,
đá quý, khách sạn, du lịch...
+Thuế xuất 10% đối với các loại hàng hóa dịch vụ khác
8- Phương pháp tính thuế: gồm 2 phương pháp
a) Phương pháp khấu trừ: phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với
các cơ sở kinh doanh đã thực hiện tốt chế độ sổ sách kế toán, mua bán có
hóa đơn .
VAT phải nộp= thuế VAT đầu ra - VAT đầu vào
8
b) Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng với cơ kinh
doanh chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn và cơ sở
kinh doanh vàng bạc, đá quý
VAT=GTGT X thuế suất
9- Nộp thuế
Cơ sở tự nộp thuế GTGT theo thông báo thuế, chậm nhất là ngày 25

hàng tháng.
Người nhập khẩu nộp thuế theo từng lần nhập khẩu cùng với nộp thuế
nhập khẩu.
Nếu thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra thì khấu trừ tiếp vào kỳ tính
thuế sau.
10-Quyết toán thuế
VAT quyết toán hàng năm theo dương lịch trong 60 ngày kể từ khi
kết thúc năm. Nếu còn thiếu phải nộp trong 10 ngày từ ngày nộp báo cáo
quyết toán nếu nộp thừa thì được trừ vào kỳ sau. Sáp nhập , giải thể, chia
tách phải báo cáo quyết toán trong 45 ngày kể từ khi có quyết định sáp
nhập, chia tách, giải thể .
11-Hoàn thuế
Hoàn thuế hàng quý nếu có thuế đầu vào lớn hơn thuế đẩu ra. Hoàn
thuế với tài sản cố định theo quy định chính phủ. Quyết toán thuế khi sáp
nhập, giải thể, chia tách khi có thuế dư thừa.
VÍ DỤ:Công ty kính mắt Hà Nội mở dịch vụ khám và chữa các bệnh
về mắt. vậy việc do và khám chữa bệnh của công ty này không thuộc diện
chịu thuế GTGT. Nhưng công ty lại mở một quầy bán các loại thuốc và kính
9
phục vụ chữa bệnh về mắt thì dịch vụ này của công ty thuộc diện chịu thuế
GTGT. Tháng 10 vừa qua, công ty đã bán được 100 cặp kính, giá chưa có
thuế GTGT là 100.000/cặp. Vậy giá tính thuế là:
000.000.10000.100100

Thuế suất là 10%
Thuế GTGT phải nộp là:
000.000.1%10000.000.10 =×
Công ty có dự án đầu tư 60 tỷ đồng trong thời gian 3 năm. Năm đầu đã
thanh toán cho bên nhận thầu 18 tỷ đồng vả nhập máy móc thiết bị 8 tỷ
đồng. Vậy số thuế GTGT đầu vào là 2 tỉ đồng được hoàn vào đầu năm tiếp

theo.
12-Việc thực hiện thuế GTGTở Việt Nam trong giai đoạn 1999-2000
Sau 2 năm thực hiện luật thuế GTGT, tình hình kinh tế- thị trường có nhiều
những chuyển biến rõ rệt: việc sử dụng hóa đơn, chứng từ giao dịch,mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đã tăng cường, công tác hạch toán kinh tế
của doanh nghiệp được thúc đẩy... đồng thời đã dáp ứng được các yêu cầu
ổn định sản xuất, không làm ảnh hưởng lớn đến kế hoạch thu ngân sách và
ổn định thị trường. Có được kết quả tích cực như vậy là do sự chỉ đạo sát
sao của Đảng, công tác triển khai thực hiện của Chính phủ và Bộ tài chính,
nắm bắt kịp thời vướng mắc phát sinh và đề ra các giải pháp thực tiễn. Ngay
từ khi mới bắt đầu thựcc hiện, thuế GTGT đã trở thành nguồn thu quan
trọng. Chỉ trong 2 năm chúng ta đã thu được hơn 70.000 tỷ đồng và đảm
bảo 20%-25% trong cơ cấu thu của ngân sách Nhà nước. Đồng thời nó đã
góp phần khuyến khích đầu tư, xuất khẩu và bảo vệ sản xuất trong
nước.Thực tế cho thấy ngay cả các nước từ lâu đã áp dụng thuế GTGT và có
nhiều kinh nghiệm thực tiễn cũng đều phải trải qua những giai đoạn nhất
10
định để hoàn thiện dần những quy định pháp lý về loại thuế này. Trong điều
kiện Việt Nam, áp dụng thuế GTGT là việc làm có tính chất đột phá trong
tiến trình cải cách căn bản và lâu dài hệ thống thuế nên không thế tránh khỏi
những bất cập ban đầu. Chúng ta cần biết nắm bắt và kế thừa những nguyên
tắc chung cũng như kinh nghiệm và xu hướng hoàn thiện thuế GTGT của
thế giới để vận dụng vào tình hình cụ thể của đất nước.

13-Bàn về việc hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT là vấn đề không mới, đã được tranh luận khá sôi
nổi và được xã hội quan tâm. Vì đến nay, vi phạm hoàn thuế GTGT đang
trở thành quốc nạn, gắn với lậu thuế, rút ruột ngân sách, mang tính thởi sự
nóng bỏng, cấp bách mà nguyên nhân có cả nhược điểm về chính sách, chế
độ và tổ chức thực hiện chậm, khắc phục kém hiệu quả.

Qua tài liệu của Tổng cục thuế, từ 1/1/1999 đến 30/5/2002, số thuế GTGTđã
thu đạt 69.344 tỷ đồng(chiếm khoảng 20%tổng số thu NSNN)và tổng số
thuế đã dược hoàn đến nay là 13.342 tỷ đồng (chiếm khoảng 19,20%tổng số
thuế GTGT đã thu) Về nguyên tắc, thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị
tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu
nthông đến tiêu dùng; nhằm khắc phục về cơ bản tình trạng đóng thuế trùng
lập của thuế doanh thu và khi nộp thuế GTGT ở khâu sau được trừ số thuế
GTGT đã nộp ở khâu trước. Riêng ở Việt Nam, trong quá trình nghiên cứu,
xây dựng Luật thuế GTGT có nhiều ý kiến đề xuất và được Quốc hội thông
qua cho phép khấu trừ khống thuế GTGT đầu vào và đối với doanh nghiệp
mua hàng nông lâm thủy sản chưa qua chế biến, quy định này nhằm hỗ trợ
cho việc tiêu thụ nông lâm thủy sản được thuận lợi hơn. Lúc đầu chế độ
khấu trừ thuế khống chỉ áp dụng với hàng hóa tiêu thụ trong nước từ
1/1/2001, theo bảng tự kê khai sau đó mở rộng diện áp dụng với cả nông
11
lâm thủy sản xuất khẩu, với mức thuế suất thúê GTGT được hoàn là 2%,
như là một khoản trợ giá gián tiếp đối với hoạt động zuất khẩu nông lâm
thủy sản.
Trong 3 năm thực hiện luật thuế GTGT, đã có 23.799 bộ hồ sơ xin hoàn
thuế GTGT với số tiền là 15.600 tỷ đồng. Đã giải quyết 20.347 bộ hồ sơ của
12.567 doanh nghiệp với số thuế đã hoàn 14.530.tỷ đồng, trong số đó tiền
hoàn thuế nho nông lâm thủy sản xuất khẩu chiếm khoảng 25,27%. Việc
hoàn thuế GTGT đã tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp thu hồi nhanh số
vốn đã ứng ra nộp thuế , góp phần giải quyết khó khăn về vốn, đẩy mạnh
xuất khẩu, kinh doanh phát triển, khuyến khích đầu tư xuất khẩu hàng hóa
đặc biệt với nông lâm thủy sản.
Bên cạnh những doanh nghiệp thực hiện đúng chính sách về thuế GTGT,
1số doanh nghiệp đã lợi dụng cơ chế khấu trừ khống thông thoáng về thuế
GTGT theo bản tự kê khai để nâng giá mua cao hơn giá thực tế , khai khống
bản kê khai nông lâm thủy sản mua và trực tiếp không qua trung gian để

chiếm đoạt trái phép số tiền hoàn thuế. Một số trường hợp lại mua hóa đơn
hàng nông lâm thủy sản nhưng không hoạt đông sản xuất kinh doanh mà chỉ
đơn thuần kinh doanh mua bán hóa đơn để hợp pháp hóa hàng lậu xuất
khẩu... Thực hiện có chế "hoàn trước, kiểm sau" với 27% trong tổng số đơn
vị đã nộp đơn xin hoàn thuế, cơ quan thuế đã phát hiện phát hiện khoảng
20% số hồ sơ đã kiểm tra sai sót, thu hồi lại cho ngân sách nhà nước 74 tỷ
đồng và chuyển một số hồ sơ vi phạm nghiêm trọng qua công an, Viện kiểm
sát làm rõ. Ngoài ra, trong 6 tháng đầu năm 2002, lực lượng công an cũng
đã phát hiện 106 vụ vi phạm hoàn thuế GTGT khống với số tiền chiếm đoạt
300 tỷ đồng(khởi tố29 vụ, xử lý hành chính 31 vụ và đang điều tra 46 vụ )
Vi phạm hoàn thuế đối với hàng xuất khẩu phát sinh chủ yếu tại Lạng
Sơn,Hải Phòng, Hà Nội, An Giang,Hồ Chí Minh qua các cửa khẩu sang
12

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×