Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Sâu hại trong nông nghiệp pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 42 trang )





Sâu hại
TRONG NÔNG NGHIỆP
THÀNH PHẦN SÂU HẠI TRÊN RAU MÀU
Sâu hại Cải
Sâu ăn tạp
Sâu tơ
Bọ nhẩy
Rầy mềm
Sâu ăn ñọt cải
Sâu ño
Sâu hại Bầu Bí Dưa
Bọ dưa
Sâu ăn lá
Bọ rùa
Ruồi ñục lá
Bọ xít nâu
Nhện ñỏ
Bù lạch
Rầy mềm
Ruồi ñục trái
Sâu hại các loại ñậu
Dòi ñục thân
Sâu xanh
Sâu xanh da láng
Sâu ñục trái ñậu xanh
Sâu ñục trái ñậu nành
Bọ xít


Rệp ñậu (Rầy mềm)
Sâu hại Cà chua
Rầy phấn trắng
Ruồi ñục lá (Sâu vẽ bùa)
Sâu xanh ñục quả
Rầy mềm
Bọ rùa
Sâu Hại Cải

Sâu ăn tạp Spodoptera litura Fabricius
Họ Bướm ðêm (Noctuidae); Bộ Cánh Vảy (Lepidoptera)
PHÂN BỐ VÀ KÝ CHỦ
Sâu ăn tạp là loài có phổ ký chủ rộng, phân bố hầu hết các nơi trên thế giới.
Sâu ăn tạp là một trong những loài sâu ăn lá quan trọng, là loài sâu ña thực có thể phá
hại ñến 290 loại cây trồng thuộc 99 họ thực vật bao gồm các loại rau ñậu, cây thực
phẩm, cây công nghiệp, cây lương thực, cây phân xanh,
ÐẶC ÐIỂM HÌNH THÁI - SINH HỌC
Bướm có chiều dài thân khoảng 20-25mm, sải cánh rộng từ 35-45mm. Cách trướ
c màu
nâu vàng, giữa cánh có vân trắng, cánh sau màu trắng óng ánh. Bướm có ñời sống
trung bình từ 1-2 tuần tuỳ ñiều kiện thức ăn. Trung bình một bướm cái có thể ñẻ 300
trứng, nhưng nếu ñiều kiện thích hợp bướm có thể ñẻ từ 900-2000 trứng. Thời gian ñẻ
trứng trung bình của bướm kéo dài từ 5-7 ngày ñôi khi ñến 10 - 12 ngày.

Thành trùng, trứng và ấu trùng sâu ăn tạp trong ñất (Nguồn: Trần Văn Hai, ðHCT)
Trứng có hình bán cầu, ñường kính từ 0,4 - 0,5mm. Bề mặt trứng có những ñườ
ng khía
dọc từ ñỉnh trứng xuống ñến ñáy và bị cắt ngang bởi những ñường khía ngang tạo
thành những ô nhỏ. Trứng mới nở có màu trắng vàng, sau chuyển thành màu vàng tro,
lúc sắp nở có màu tro ñậm. Ổ trứng có phủ lớp lông từ bụng bướm mẹ. Thời gian ủ

trứng từ 4-7 ngày.
Thời gian phát triển của ấu trùng kéo dài từ 20-25 ngày, sâu có 5-6 tuổi tuỳ thuộc ñiều
kiện môi trường. Nếu ñiều kiện thuận lợi sâu có thể dài từ 35-53mm, hình ống tròn.
Sâu tu
ổi nhỏ có màu xanh lục, càng lớn sâu chuyển dần thành màu nâu ñậm. Trên cơ
thể có một sọc vàng sáng chạy ở hai bên hông từ ñốt thứ nhất ñến ñốt thứ tám của
bụng, mỗi ñốt có một chấm ñen rõ nhưng hai chấm ñen ở ñốt thứ nhất to nhất. Sâu
càng lớn, hai chấm ñen ở ñốt thứ nhất càng to dần và gần như giao nhau tạo thành
khoang ñen trên lưng nên sâu ăn tạp còn ñược gọi là “sâu khoang”.
Thời gian phát triển nhộng kéo dài 7-10 ngày, kích thước dài từ 18-20mm. Nhộng sâu
ăn tạp có màu xanh ñọt chuối, rất mềm ngay khi mới ñược hình thành, sau ñó chuyển
dần sang màu vàng xanh, cuối cùng có màu nâu, thân cứng dần và có màu nâu ñỏ. Khi
sắp vũ hoá, nhộng có màu nâu ñen, các ñốt cuối của nhộng có thể cử ñộng ñược.
Nhìn chung, vòng ñời của sâu ăn tạp tương ñối ngẳn trung bình 30,2 ngày, trong ñó
giai ñoạn ấu trùng chiếm trung bình 21,7 ngày, ñây là giai ñoạn gây hại quan trọng củ
a
sâu ăn tạp. Khả năng sinh sản mạnh cùng với thời gian phá hại kéo dài vì thế sâu ăn
tạp là ñối tượng gây hại quan trọng cho rau màu.
TẬP QUÁN SINH SỐNG VÀ CÁCH GÂY HẠI
Bướm thường vũ hoá vào buổi chiều và bay ra hoạt ñộng vào lúc vừa tối, ban ngày
bướm ñậu ở mặt sau lá hoặc trong các bụi cỏ. Bướm hoạt ñộng từ tối ñến nửa ñêm, có
thể bay xa ñến vài chục mét và cao ñến 6-7 mét. Sau khi vũ hoá vài giờ, bướm có thể
bắt cặp và một ngày sau ñó có thể ñẻ trứng.
Sâu ăn tạp ăn phá nhiều loại cây nên có mặt quanh năm trên ñồng ruộng. Sâu cắn phá
mạnh vào lúc sáng sớm nhưng khi có ánh nắng sâu chui xuống dưới tán lá ñể ẩn nắp.
Chiều mát sâu bắt ñầu hoạt ñộng trở lại và phá hại suốt ñêm.
Sâu vừa nở ăn gặm vỏ trứng và sống tập trung, nếu bị ñộng sâu bò phân tán hoặc nhả
tơ buông mình xuống ñất. Sâu tuổi 1-2 chỉ ăn gặm phần diệp lục của lá và chừa lại lớp
biểu bì trắng, từ tuổi 3 trở ñi sâu ăn phá mạnh cắn thủng lá và gân lá. Ở tuổi lớn khi
thiếu thức ăn, sâu còn tập quán ăn thịt lẫn nhau và không những ăn phá lá cây mà còn

ăn trụi cả thân, cành, trái non. Khi làm nhộng, sâu chui xuống ñất làm thành một
khoang và nằm yên trong ñó hoá nhộng.

Thiệt hại do sâu ăn tạp trên lá ñậu nành, ớt, cải xà lách và dưa hấu (Nguồn: Trần Thị
Ba, ðHCT)
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
- Biện pháp canh tác: ðất trước khi trồng cần phải ñược cày, phơi và xử lý thuốc trừ
sâu hoặc cho ruộng ngập nước 2-3 ngày ñể diệt nhộng, sâu non có trong ñất. Phải
thường xuyên ñi thăm ruộng ñể kịp thời phát hiện sâu, ngắt bỏ ổ trứng hoặc tiêu diệt
sâu non mới nở khi chưa phân tán ñi xa.
Ngài sâu khoang có khuynh hướng thích mùi chua ngọt và ánh sáng ñèn, do ñó có thể
dùng bả chua ngọt ñể thu hút bướm khi chúng phát triển rộ. Bả chua ngọt gồm 4 phần
giấm + 1 phần mật + 1 phần rượu + 1 phần nước. Sau ñó ñem bả mồi vào chậu rồi ñặt
ở ngoài ruộng vào buổi tối nơi thoáng gió có ñộ cao 1m so với mặt ñất.
- Biện pháp sinh học: Sâu ăn tạp thường bị 4 nhóm ký sinh sau: côn trùng ký sinh
(Ong thuộc họ Braconidae và ruồi thuộc họ Tachinidae ), nấm ký sinh (Beauveria sp.
và Nomurea sp. ), siêu vi khuẩn gây bệnh VPV, vi khuẩn và Microsporidia.
- Biện pháp hoá học: Atabron ñược dùng làm nền phối hợp với các loại thuốc còn lại
hoặc với các loại thuốc Cúc tổng hợp sẽ cho hiệu quả phòng trị rất tốt. Sâu ăn tạp cũn
g
rất dễ kháng thuốc, nên luân phiên nhiều loại thuốc ñể phun.
- Biện pháp Phòng Trừ Dịch Hại Tổng Hợp (IPM):
+ Vệ sinh ñồng ruộng, tiêu diệt nhộng, phơi ñất hay ngâm ruộng một thời gian.
+ Dùng hoa hướng dương hay các loài cây có thể dẫn dụ sâu ăn tạp trồng xung quanh
ruộng canh tác ñể dễ dàng tiêu diệt.
+ Dùng bẫy pheromone ñể dự báo trước sự ñẻ trứng của sâu ăn tạp.
+ Hàng ngày theo dõi dự báo sự phát triển của sâu qua bẫy pheromone, thường xuyên
ngắt bỏ ổ trứng và diệt ấu trùng trên những ruộng dẫn dụ.
+ Dùng sản phẩm sinh học có nguồn gốc nấm, vi khuẩn khi có những dấu hiệu cắ
n phá

lá ñầu tiên. Thông thường 10 ngày sau phải phun thuốc lại.








Sâu tơ Plutella xylostella Linnaeus
Họ: Yponomeutidae; Bộ Lepidoptera.
ðẶC ðIỂM HÌNH THÁI - SINH HỌC
Bướm dài từ 6 - 10 mm, sải cánh rộng từ 10 - 15 mm. Cánh trước màu nâu, giữa lưng
có một dãi gợn sóng, màu trắng trên bướm ñực và màu vàng trên bướm cái, chạy dài
ñến cuối cánh. Hai cạnh của cánh sau có rìa lông rất dài. Khi ñậu cánh xếp xuôi theo
thân và dựng ñứng phía trên thân mình, ñuôi cánh hơi nhô lên cao. Râu ñầu dài từ 3 -
3,5 mm và luôn ñưa tới trước rất linh hoạt. Bướm có thể sống ñến 2 tuần và ñẻ ñộ
200
trứng.

Thành trùng, ấu trùng sâu tơ (Nguồn: Trần Văn Hai, ðHCT)
Trứng hình bầu dục, dẹp, màu vàng nhạt, ñường kính từ 0,3 - 0,5mm. Trứng ñẻ rời
rạc ở mặt dưới lá, gần gân chính và nở trong vòng 3 - 4 ngày.
Ấu trùng màu xanh lục, mình nở to chính giữa, 2 ñầu nhọn, thân chia ñốt rõ ràng và
có 3 cặp chân giả từ ñốt bụng thứ năm, lớn ñủ sức mình sâu dài từ 8 ñến 11mm. Sâu
có 4 tuổi với thời gian phát triển lâu ñộ 7 - 10 ngày.
Thời gian làm nhộng lâu 4 - 7 ngày. Khi mới hình thành nhộng có màu xanh nhạt,
khoảng 2 ngày sau thành màu vàng nhạt, chiều dài nhộng từ 5 - 7mm, chung quanh
nhộng có kén bằng tơ bao phủ.
TẬP QUÁN SINH SỐNG VÀ CÁCH GÂY HẠI

Sâu non mới nở bò lên mặt lá gặm biểu bì tạo thành những ñường rảnh nhỏ ngoằn
ngoèo. Từ tuổi 2, sâu ăn thịt lá ñể lại lớp biểu bì tạo thành những vết trong mờ. Sâu
lớn an toàn bộ biểu bì lá làm lá thủng lỗ chỗ, giảm năng suất và chất lượng rau. Khi
mật ñộ sâu cao, ruộng rau bị hại xơ xác, chỉ còn trơ lại gân lá. Khi bị ñộng ñến sâu
thường nhả tơ buông mình xuống ñất nên còn ñược gọi là "sâu dù".

Thiệt hại do sâu tơ trên cải bẹ xanh (Nguồn: Trần Thị Ba, ðHCT)
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Thường xuyên vệ sinh ñồng ruộng, tỉa bỏ các lá già, làm cỏ.
Bố trí mùa vụ thích hợp, vụ ñông xuân ít sâu hơn vụ xuân hè, mưa già sâu tơ sẽ giảm.
Luân canh với cây không cùng ký chủ, dùng bẫy dính màu vàng theo dõi bướm sâu
tơ, trồng xen với cây họ cà sẽ ñuổi ñược bướm của sâu tơ.
Do bướm sâu tơ thường không bay cao, nên có thể dùng lướ
i cao 2 m bao xung quanh
ñể hạn chế bướm sâu tơ từ bên ngoài bay vào ruộng cải ñẻ trứng

Bao lưới xung quanh ruộng cải (Nguồn: Trần Văn Hai, ðHCT)
Rất khó trị bằng thuốc hóa học vì sâu kháng thuốc rất mạnh. Nên áp dụng quy trình
IPM bao gồm cả việc trồng cải trong nhà lưới, kết hợp thuốc BT với thuốc hóa học
như MATCH 050EC, SUCCESS 25EC và tạo ñiều kiện cho thiên ñịch phát triển.

Bọ nhẩy Phyllotreta striolata Fabricius
Họ Ánh Kim (Chrysomelidae); Bộ Cánh Cứng (Coleoptera)
ðẶC ðIỂM HÌNH THÁI - SINH HỌC
Thành trùng có chiều dài thân từ 1,8 - 2,4 mm, hình bầu dục, toàn thân màu ñen bóng.
Trên cánh trước có 8 hàng chấm ñen lõm dọc cánh và hai vân sọc cong có hình dáng
tương tự vỏ ñậu phộng màu vàng nhạt. ðốt ñùi chân sau nở to nên có thể nhảy ñược.
ðời sống của thành trùng dài nhiều tháng, con cái ñẻ trứng trong ñất, có thể ñến cả
trăm trứng.


Sâu non, nhộng (Hồ Văn Tín, ðHCT) và thành trùng bọ nhảy (Trần Văn Hai, ðHCT)
Trứng màu trắng sữa, hình bầu dục, dài khoảng 3 mm. Ấu trùng có 3 tuổi và phát triển
lâu ñộ 3-4 tuần. Ấu trùng lớn ñủ sức dài khoảng 4 mm, hình ống tròn, mình màu vàng
nhạt, 3 ñôi chân ngực rất phát triển và mỗi ñốt của cơ thể sâu ñều có các u lồi. Nhộng
hình bầu dục, màu vàng nhạt, dài khoảng 2 mm, mầm cánh và mầm chân sau rất dài;
ñốt cuối cùng có 2 gai lồi. Thời gian làm nhộng từ 7-10 ngày.
TẬP QUÁN SINH SỐNG VÀ CÁCH GÂY HẠI
Thành trùng thường ẩn vào nơi ẩm mát, mặt dưới các lá gần mặt ñất khi trời nắng, có
khả năng nhảy xa và bay rất nhanh, thường bò lên mặt lá ăn phá vào lúc sáng sớm và
chiều tối, cắn lủng lá cải thành những lổ ñều ñặn trên khắp mặt lá rất dễ nhận diệ
n, làm
lá có thể bị vàng và rụng.
Ấu trùng ăn rễ cây làm cây bị còi cọc, ñôi khi héo hoặc thối. Củ cải bị sâu non gặm vỏ
hoặc ñục vào trong thịt củ làm giảm giá trị thương phẩm.

Thiệt hại do bọ nhảy (Nguồn: Trần Thị Ba, ðHCT)

BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
V
ệ sinh ruộng trồng cải sau khi thu hoạch, thu gom các cây cải hoặc lá cải hư vào một
nơi ñể tiêu diệt.
Luân canh với các loại cây trồng khác không phải là ký chủ của sâu cũng hạn chế phầ
n
nào thiệt hại ở vụ sau
Khi cần thiết có thể dùng thuốc nhóm gốc cúc thực vật kết hợp với gốc lân hữ
u cơ theo
khuyến cáo.


Rầy mềm (Rệp cải)

Họ Rầy Mềm (Aphididae); Bộ Cách ðều (Homoptera)
ðẶC ðIỂM HÌNH THÁI - SINH HỌC
Rầy mềm có 03 loài ñáng chú ý:
1. Myzus persicae Sulzer
- Loại hình không cánh có cơ thể dạng hình trứng, màu xanh lục hoặc ñỏ hoặc vàng
nhạt, dài từ 1,3 - 1,9 mm. Vòi chích hút màu ñen, kéo dài tới ñốt chậu chân sau. Râu
ñầu 6 ñốt, màu ñen. Ống bụng màu ñen, trên lưng ở khoảng giữa 2 ống bụng có một
mảnh màu ñen hơi nổi to.
- Loại hình có cánh có chiều dài thân từ 1,6 - 2 mm. ðầu và ngực màu nâu ñen, bụng
màu vàng hoặc xanh lục, ñôi khi ñỏ; giữa mặt lưng của bụng có một ñốm to màu nâu
ñen. Râu ñầu 6 ñốt màu ñen. Vòi chích hút kéo dài ñến ñốt chậu chân giữa. Ống bụng
màu ñen.
Ấu trùng lớn ñủ sức dài từ 10 - 20 mm, thân màu trắng hoặc màu nhạt, ngực tương ñối
lớn, ñầu màu nâu. Mảnh lưng ngực trước và chân ngực màu ñen.

Ấu trùng, thành trùng (Nguồn: NSW Agriculture)
2. Rhopalosiphum pseudobrassicae Davis
Thành trùng có cánh, chiều dài thân từ 1,6 - 2,2 mm. ðầu và ngực màu ñen, bụng màu
vàng hay xanh lục. Mắt kép màu nâu ñỏ. Râu ñầu ngắn hơn cơ thể. Mặt lưng ở mỗi
bên có 5 chấm ñen nhỏ và ở phần sau ống bụng có 2 vệt ñen ngang; ñôi lúc trên thân
phủ một lớp tương tự như phấn trắng.
Thành trùng cái không cánh cơ thể dài khoả
ng 1,8 mm. Toàn thân màu xanh vàng, trên
lưng có các vân ngang không liền nhau.
3. Brevicoryne brassicae Linnaeus
Thành trùng cái có cánh cơ thể dài từ 1,4 - 1,5 mm. Ngực và ñầu màu ñen, bụng màu
xanh lục hay vàng lục ñậm hay xanh xám. Hai bên thân có 5 ñiểm ñen. Toàn thân phủ
một lớp phấn trắng. Ống bụng rất ngắn. Thành trùng cái không cánh có cơ thể dài từ
17 - 2,2mm, toàn thân màu xanh lục nâu.


(Nguồn:

_brassicae.htm)
TẬP QUÁN SINH SỐNG VÀ CÁCH GÂY HẠI
Cả thành trùng và ấu trùng các loài rầy mềm này ñều sinh sống bằng cách hút nhựa lá
cây, thích tập trung chích hút trên phần non của cây, làm cây bị quăn queo chậm tăng
trưởng. Ngoài ra chúng còn là môi giới truyền một số bệnh do virus.
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Vệ sinh ñồng ruộng, làm cỏ thu gom các lá già và cắt bỏ những lá có rầy nhiều. Gieo
trồng với mật ñộ vừa phải.
Chúng có rất nhiều thiên ñịch như các lòai bọ rùa, kiến sư tử (Chrysopidae,
Neuroptera), các loài dòi thuộc họ Syrphidae (Diptera) Nên sử dụng thuốc trừ sâu
thật cẩn thận ñể tránh bị ngộ ñộc hoặc lưu bả ñộc trong thực phẩm.
Khi mật số cao, có thể dùng thuốc ACTARA 25WG ñể tiêu diệt.

Sâu ăn ñọt cải
Họ Ngài Sáng (Pyralidae); Bộ Cáng Vảy (Lepidoptera)
ðẶC ðIỂM HÌNH THÁI - SINH HỌC
Có 2 loài ñáng chú ý:
1. Hellula undalis Fabricius
Bướm nhỏ, màu nâu xám ñậm, trên cánh có nhiều sọc ngang gãy khúc màu xám nhạt.
Rải rác trên cánh có những ñốm hình dạng không ñồng nhất màu ñậm, cuối bìa cánh
có một hàng ñiểm ñen. ðời sống của bướm ngắn, ñộ 1 tuần và ñẻ 100-200 trứng rả
i rác
trên các lá non của ñọt cải. Trứng hình bầu dục, màu trắng ngà, nở trong vòng 4-5
ngày.
Ấu trùng màu hồng, ñầu ñen và có những sọc ñen chạy dọc thân mình, thời gian
phát triển lâu ñộ 10 ngày. Nhộng màu ñỏ nâu, phát triển 6-8 ngày.

Ấu trùng (Trần Văn Hai, ðHCT)- thành trùng (NSW Agriculture)

Ấu trùng nở ra tìm ăn ở ñọt non của cây cải. Chúng nhả tơ bao phủ ñọt cải và ở ăn bên
trong làm cho ñọt non bị chết nên gây thiệt hại ñáng kể cho cải bắp, cải ngọt, bẹ xanh
và cải bông.
2. Crocidolomia binotalis Zeller
Bướm màu xám nâu, có ñốm nhỏ màu nâu ñậm trên cánh và dọc cạnh sau của cánh
trước. Bướm có chiều dài thân từ 10 - 14 mm, sải cánh rộng từ 18 - 20 mm.
Trứng dẹp, hơi tròn và có ñường kính từ 1 - 2 mm, ñược ñẻ thành từng khối ở kẻ lá củ
a
ñọt non. Khi mới ñẻ khối trứng màu xanh, sau khoảng 2 ngày có màu xanh vàng và
trước khi nở màu ñen xám. Thời gian phát triển của trứng lâu ñộ 3-4 ngày.
Ấu trùng có 5 tuổi và phát triển trong vòng 12-15 ngày. Khi mới nở màu xanh vàng,
ñầu nâu, dần dần cơ thể chuyển thành màu ñậm và ñến tuổi cuối có màu nâu ñậm vớ
i 3
sọc trắng trên lưng và mỗi bên hông có 3 ñốm tròn nhỏ ở mỗi ñốt. Toàn thân có nhiều
lông dài trong suốt. Lớn ñủ sức ấu trùng dài từ 14 - 17 mm. Sâu thường sống tập trung
ăn ñọt non. Nhộng màu nâu ñỏ, dài từ 10 - 15 mm và làm nhộng trong ñất, lâu 7-8
ngày.

Sâu non gây hại lá cải bẹ xanh (Nguồn: Trần Văn Hai, ðHCT)
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Thường xuyên thăm ruộng cải ñể phát hiện sớm khi sâu vừa xuất hiện, còn ở ngoài lá
chưa chui vào trong ñọt cải và phun thuốc như Success, Cyperan.

Sâu ño Chrysodeixis eriosoma
(Doubleday) Walker
Họ Bướm ðêm (Noctuidae); Bộ Cáng Vảy (Lepidoptera)
ðẶC ðIỂM HÌNH THÁI - SINH HỌC
Bướm có chiều dài cơ thể từ 15 - 20 mm và sải cánh rộng từ 35 - 45 mm. Cánh màu
nâu xám, không có cấu trúc rõ rệt nhưng ñặc ñiểm dễ nhận diện là khoảng giữa cánh
trước có hai ñốm sáng óng ánh hình số 8. Bướm có thể sống ñến 2 tuần và ñẻ dến

khỏang 200 trứng. Trứng hình bán cầu, ñường kính khoảng 0,50 mm, ñẻ rời rạc trên
phiến lá non, nở trong vòng 2-3 ngày.
Ấu trùng màu xanh nhạt với 2 sọc trắng 2 bên hông và nhiều sọc trắng giữa lưng, lớn
ñủ sức dài từ 35 - 40 mm. Sâu chỉ có 2 ñôi chân giả ở bụng (thay vì 4 ñôi như các loạ
i
sâu của bướm khác) và một ñôi ở cuối ñuôi nên sâu di chuyển bằng cách uốn cong
thân mình. Ấu trùng có 5 tuổi và thời gian phát triểu lâu ñộ 2 tuần lể.
Sâu ñeo ở mặt dưới lá và ăn lá lủng thành những lổ lớn (dễ phân biệt với triệu chứng
của sâu tơ).

Ấu trùng (Trần Thị Ba, ðHCT)- thành trùng (NSW Agriculture)
Nhộng màu nâu nhạt, dài từ 14 - 17 mm, ở trong ñất, lâu ñộ 5-7 ngày.
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Sâu thường xuất hiện rải rác nên không gây hại tập trung, có nhiều thiên ñịch nên,
nếu cần, kết hợp phòng trị chung với các lọai sâu khác như sâu tơ, sâu ăn tạp, sâu ăn
ñọt cải.
Khi cần thiết có thể dùng thuốc MATCH 050EC hoặc SUCCESS 25SC ñể phòng trị.








Sâu hại Bầu Bí
Dưa























Bọ dưa Aulacophora similis (Oliver)
Họ Ánh Kim (Chrysomelidae); Bộ Cánh Cứng (Coleoptera)
KÝ CHỦ
ðây là loài côn trùng ña ký chủ, gây hại rất nhiều loại cây trồng nhưng chủ yếu trên
các cây thuộc họ Cucurbitacea, như dưa hấu, dưa leo, bầu, bí ñao, bí ñỏ. ðôi khi Bọ
Dưa cũng ăn trên bắp, lúa miến và cả bông phấn lúa.
ðẶC ðIỂM HÌNH THÁI - SINH HỌC
Thành trùng có chiều dài thân từ 6 - 8 mm, cánh màu vàng nâu, mắt ñen, râu dài rất
linh ñộng. ðời sống của thành trùng rất dài, khoảng 100 - 200 ngày. Một thành trùng
cái ñẻ khoảng 200 trứng.


Thành trùng (Nguồn: AVRDC), triệu chứng (Nguồn: Trần Thị Ba, ðHCT)
Trứng rất nhỏ, dài khoảng 0,8 mm và rộng 0,3 mm, màu vàng xanh khi mới ñẻ và
màu vàng nâu khi sắp nở. Thời gian ủ trứng từ 8 - 15 ngày.
Ấu trùng mới nở màu trắng sữa, sau thành màu vàng nâu, ñầu màu nâu, ñiểm ñặc biệ
t
là có 1 ñôi chân giả. Ấu trùng có 3 tuổi với thời gian phát triển từ 18 ñến 35 ngày.
Nhộng màu nâu nhạt, thời gian nhộng từ 5 - 14 ngày. Nhộng ñược hình thành trong
ñất, bên ngoài bao phủ bằng một kén tơ rất dày. Nhộng phát triển trong thời gian từ 4
- 14 ngày.
Vòng ñời bọ dưa từ 80 - 130 ngày.
TRIỆU CHỨNG GÂY HẠI
Thành trùng hoạt ñộng mạnh vào ban ngày, nhất là khi có nắng lên. Thành trùng cái
ñẻ trứng thành từng nhóm từ 2 - 5 cái lúc sáng sớm hay chiều tối và ñẻ trong ñất, gần
gốc cây hay trong rơm rạ.
Thành trùng cạp lớp biểu bì và phần mô diệp lục mặt trên lá thành một ñường vòng,
sau ñó, phần bị cạp ăn sẽ ñứt lìa khỏi lá. Thành trùng thường tấn công cây con khi có
hai lá ñơn dầu tiên, nếu mật số cao có thể ăn rụi hết lá lẫn ñọt non. Cây trồng trong
mùa nắng bị thiệt hại nhiều hơn trong mùa mưa.
Ấu trùng sau khi nở ăn rễ cây và ñục vào gốc làm cây bị vàng héo, chậm phát triển
hoặc chết ñột ngột. Các vết ăn phá của ấu trùng trên rễ, gốc cây còn là nơi xâm nhập
của vi khuẩn hay nấm làm dây dưa bị chết.
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Sau khi thu hoạch, gom dây dưa lại ñể thu hút thành trùng tới xong dùng thuốc trừ
sâu ñể tiêu diệt.
Bảo vệ cây con tích cực lúc ban ñầu.
Khi thấy có thành trùng bay trong ruộng dưa mà mật số còn ít, sáng sớm hay chiều tố
i
nên soi ñèn bắt.
Sử dụng thuốc hóa học ñể trừ thành trùng. Sau ñó từ 5 - 7 ngày áp dụng lại nếu mật số
còn cao, nhất là khi cây còn nhỏ. Áp dụng thuốc hạt ñể rãi ñầu vụ, hoặc thuốc nhóm

gốc lân hoặc cúc tổng hợp phun giai ñoạn cây còn non theo khuyến cáo.

Sâu ăn lá Diaphania indica (Saunders)
Họ Ngài Sáng (Pyralidae); Bộ Cánh Vảy (Lepidoptera)
ðẶC ðIỂM HÌNH THÁI - SINH HỌC
Bướm có chiều dài thân từ 10 - 12 mm, sải cánh rộng từ 20 - 25 mm. Bướm có cánh
trước màu trắng bạc với một ñường viền màu nâu ñậm dọc theo cạnh trước của cánh
trước và cạnh ngoài của cánh trước và cánh sau. Thời gian sống của bướm từ 5 ñến 7
ngày và một bướm cái ñẻ từ 150 - 200 trứng.
Trứng màu trắng ñục, trước khi nở chuyển thành màu trắng hơi ngả vàng, ñược ñẻ
riêng lẻ trên cả hai mặt lá, nhất là ñọt và trái non. Thời gian ủ trứng từ 4 - 5 ngày.
Sâu màu xanh lá cây nhạt, có 2 sọc trắng chạy dọc cơ thể rất rõ. ðủ lớn ấu trùng dài
từ 20 - 25 mm. Ấu trùng có 5 tuổi, phát triển từ 10 - 20 ngày.
Nhộng màu nâu nhạt khi mới hình thành, vài ngày sau chuyển thành màu nâu ñen.
Thời gian nhộng từ 6 - 7 ngày.

Ấu trùng (Nguồn: Trần Thị Ba, ðHCT), thành trùng (Nguồn: Chi cục BVTV An
Giang)
TRIỆU CHỨNG GÂY HẠI
Sâu có t
ập quán là dùng tơ cuốn các ñọt non lại và ở bên trong ăn phá. Khi sâu lớn có
thể cắn trụi cả lá và chồi ngọn của ñọt non. Sâu còn ăn trái non làm cho trái bị thối và
rụng. Khi trái lớn sâu thường ẩn ở mặt dưới, nơi phần trái chạm mặt ñất và cạp lớ
p da
bên ngoài làm trái bị lép nơi ñó và da trái bị loang lổ. Sâu làm nhộng trong các lá non
cuốn lại.

Ấu trùng gây hại vỏ trái dưa hấu, ñục trái khổ qua (Nguồn: Trần Thị Ba, ðHCT)
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Có thể dùng tay bắt sâu khi mật số còn ít hoặc áp dụng các loại thuốc trừ sâu thông

dụng trước khi sâu cuốn lá lại.
Khi cần thiết có thể dùng các loại thuốc như PERAN 50EC, CYPERAN ñể phòng trị.



Bọ rùa Epilachna vigintioctopunctata
(Fabricius)
Họ Bọ Rùa (Coccinellidae); Bộ Cánh Cứng (Coleoptera)
KÝ CHỦ
Ngoài bầu, bí, dưa, loài bọ rùa này còn tấn công cả cà chua, ñậu bắp, ớt, các loại ñậu.

ðẶC ðIỂM HÌNH THÁI - SINH HỌC
Thành trùng có cánh màu ñỏ cam, có 28 chấm ñen trên cánh. Cơ thể có chiều dài từ 5
- 7 mm và rộng từ 4 - 6 mm. Thành trùng cái sống khoảng 51 ngày và thành trùng ñự
c
sống từ 40 - 45 ngày.
Trứng hình thoi, màu vàng, thường ñược ñẻ thành từng khóm từ 9 - 55 cái ở mặt dướ
i
lá và ñược xếp thẳng ñứng với mặt lá. Trứng dài từ 1,2 - 1,5 mm. Một thành trùng cái
có thể ñẻ từ 250 - 1000 trứng trong thời gian từ 3 - 5 ngày. Thời gian một thành trùng
cái ñẻ 1 ổ trứng kéo dài 20 - 30 phút. Khi sắp nở trứng có màu vàng sậm. Trứng của
loài này nở rất ñồng loạt và có tỉ lệ nở từ 95 - 100%.
Ấu trùng có 4 tuổi, phát triển trong thời gian từ 16 - 23 ngày. Khi sắp nở, ấu trùng cắ
n
ñỉnh vỏ trứng rồi dùng cử ñộng của chân ñể chui ra ngoài. Thời gian chui ra của một
ấu trùng mất trung bình 30 phút. Sau khi nở, ấu trùng tập trung tại vỏ trứng từ 12 - 15
giờ và ăn hết vỏ trứng hay ăn các trứng chưa nở kịp hoặc không nở ñế
n khi không còn
trứng nào chúng mới phân tán tìm thức ăn. Ấu trùng màu vàng khi mới nở, lớn ñủ sứ
c

màu ñậm. Trên khắp mình có gai nhỏ màu nâu ñậm mọc thẳng góc với da. Chi tiết
trong từng tuổi của ấu trùng như sau:
Tuổi 1: cơ thể có chiều dài từ 1 - 1,2 mm và chiều rộng từ 0,5 - 0,6 mm; toàn thân
màu vàng, trên thân có 6 hàng gai, phát triển từ 2 - 3 ngày, trung bình 2,9 ngày.
Tuổi 2: cơ thể có kích thước 2,1 x 0,9 mm; màu vàng, 6 hàng gai trên thân ñã hiện rõ,
phát triển từ 2 - 4 ngày, trung bình 2,3 ngày.
Tuổi 3: cơ thể có kích thước 3,5 x 1,2 mm; màu vàng, các chi tiết khác giống như tuổ
i
2 và phát triển từ 2 - 4 ngày, trung bình 2,7 ngày.
Tuổi 4 kéo dài từ 4 - 5 ngày, trung bình 4,6 ngày. Cơ thể có kích thước khoảng 5 x 2
mm.
Nhộng màu vàng nhạt gần như trắng với nhiều ñốm màu nâu ñậm trên thân và chuyể
n
sang vàng khi sắp vũ hóa. Nhộng có chiều dài từ 5 - 6 mm, rộng từ 3 ñến 4 mm.
Nhộng phát triển trong thời gian từ 2 - 7 ngày và thường ñược hình thành ở mặt dưới
lá. Trước khi làm nhộng 1 ngày, ấu trùng nằm bất ñộng, không ăn phá và màu sắc có
thay ñổi chút ít, từ vàng chuyển sang vàng nhạt. Ấu trùng gắn phần cuối bụng vào lá
cây xong lột xác lần cuối ñể thành nhộng. Trên mình nhộng có vài ñiể
m ñen, trong ñó
hai ñốm ñen ở ñầu nhộng rất rõ, phần cuối nhộng có phủ một lớp gai.
TRIỆU CHỨNG GÂY HẠI

Triệu chứng và thành trùng bọ rùa (Nguồn: NSW Agriculture)
Cả ấu trùng và thành trùng ñều sống ở mặt dưới lá, cạp biểu bì và nhu mô diệp lục
của lá, chỉ còn lại biểu bì trên và gân. Mật số cao bọ rùa có thể cạp ăn trụi lá trên cây
và sau ñó có thể tấn công tiếp phần ngọn, trái non và cuống trái. Ấu trùng có khả
năng ăn mạnh hơn thành trùng, nhất là ấu trùng tuổi 4, ăn mạnh gấp 2 - 3 lần thành
trùng.
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Thăm ruộng thường xuyên và có thể bắt ấu trùng, thành trùng và ổ trứng bằng tay

hoặc phun các loại thuốc trừ sâu thông dụng ñể trị.

Ruồi ñục lá Liriomyza trifolii (Burgess)

Họ: Agromyzyiidae; Bộ Hai Cánh (Diptera)
KÝ CHỦ
ðây là loài côn trùng phá hại trên nhiều loại cây như bầu bí dưa leo dưa gan, cà chua,
ớt, ñậu nành, ñậu trắng…
ðẶC ðIỂM HÌNH THÁI - SINH HỌC
Thành trùng rất nhỏ, dài từ từ 1,3 - 1,5 mm, màu ñen bóng, nhưng một phần cơ thể,
gồm cả phiến mai trên ngực có màu vàng. Mắt kép màu ñen bóng. Cánh trước có
chiều dài khoảng 1,4 mm, rộng 0,60 mm. Cánh sau thoái hóa còn rất nhỏ, màu vàng
nhạt. Bụng và chân có nhiều lông, chân màu vàng, ñốt chày và ñốt bàn màu ñen, bàn
chân 5 ñốt, ñốt cuối có 2 móng cong màu ñen.
Trứng rất nhỏ, màu trắng hồng, tròn, ñường kính khoảng 0,2 mm.
Ấu trùng có chiều dài khoảng 2 mm, màu vàng nhạt khi mới nở, sau chuyển thành
màu vàng ñậm. Cơ thể có 10 ñốt, miệng dạng móc câu màu ñen. Thời gian phát triển
của ấu trùng từ 3 - 4 ngày.
Nhộng có chiều dài khoảng 1,5 mm, rộng 0,7 mm. Thời gian phát triển của nhộng từ
6 - 8 ngày.

Thành trùng ruồi ñục lá (Nguồn: Chi cục BVTV An Giang)
TRIỆU CHỨNG GÂY HẠI
Thành trùng hoạt ñộng mạnh từ 7 - 9 giờ sáng và từ 4 - 5 giờ chiều. Thành trùng cái
dùng bộ phận ñẻ trứng rạch mặt lá tạo nhiều lỗ. Trong số ñó có một số lổ chứa trứng,
chỉ khoảng 1%, phần lớn các lỗ còn lại dùng làm thức ăn cho thành trùng cái và ñực
do chất lỏng tiết ra từ vết chích. Các lỗ ñục thường xuất hiện ở chóp lá hay dọ
c theo 2
bìa lá.


Triệu chứng ruồi ñục lá trên lá cải bẹ xanh và dưa hấu (Nguồn: Trần Thị Ba, ðHCT)
Ruồi gây hại cho cây bằng cách ñục thành những ñường ngoằn ngoèo ở mặt trên lá,
lúc ñầu ñường ñục nhỏ, càng lúc càng to dần cùng với sự phát triển của cơ thể ấu
trùng. ðường ñục xuất hiện ở cả hai mặt lá nhưng thấy rõ nhất là ở mặt trên lá. Khi
trưởng thành, dòi ñục thủng biểu bì chui ra ngoài và làm nhộng trên mặt lá hay trên
các bộ phận khác của cây hoặc buông mình xuống ñất làm nhộng.
Các vết ñục khắp mặt lá làm cho lá bị khô, trái nhỏ, giảm phẩm chất của trái, nếu
tr
ầm trọng làm năng suất giảm.
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
* Biện pháp canh tác:
+ Làm sạch cỏ chung quanh ruộng dưa trước khi xuống giống.
+ Cày sâu sau khi thu hoạch.
+ Áp dụng màn phủ nông nghiệp.
+ Xuống giống ñồng loạt.
* Biện pháp sinh học:
Ngoài thiên nhiên ruồi có rất nhiều thiên ñịch. Nếu áp dụng thuốc trừ sâu nhiều sẽ
làm cho mật số ruồi tăng cao và tạo thành dịch dễ dàng.
* Biện pháp hóa học:
Nếu mật số thiên ñịch trên 50% không cần áp dụng thuốc ñể trừ ruồi, nhưng nếu mật
số thiên ñịch thấp, không thể khống chế mật số ruồi thì nên áp dụng thuố
c khi cây con
bắt ñầu có lá mầm và lá thật ñầu tiên. Ở những vùng ruồi có ñiều kiện nhân mật số
nhanh thì cần áp dụng thuốc lại khi cần. Áp dụng thuốc nhóm gốc lân hoặc gốc cúc,
kết hợp với sử dụng dầu khoáng.


Bọ xít nâu Cyclopelta obscura Le
Peletier et Serville
Họ Bọ Xít Năm Cạnh (Pentatomidae); Bộ Cánh Nửa Cứng (Hemiptera)

KÝ CHỦ
Loài này ñược tìm thấy trên hầu hết các loại ñậu, bầu bí, dưa, mướp, cây ăn trái và
một số loại cỏ.
ðẶC ðIỂM HÌNH THÁI - SINH HỌC
Loài này ñược tìm thấy trên hầu hết các loại ñậu, bầu bí, dưa, mướp, cây ăn trái và
một số loại cỏ.
Thành trùng màu nâu ñậm, giữa ngực trước có một ñiểm vàng nhỏ. Bụng có chiều
ngang rộng hơn 2 cánh xếp lại, phần dư ra của bụng có những ñốm nhỏ màu vàng
cam. Cánh sau là cánh màng mỏng màu nâu. Râu ñầu 5 ñốt, luôn hướng về phía
trước. Thời gian sống của thành trùng từ 2 - 4 tháng. Thành trùng ñực và cái ñược
phân biệt như sau:
Thành trùng
ñực có chiều dài cơ thể từ 13 - 14 mm, cuối bụng hơi nhọn, mặt dưới củ
a
bụng không có những ñường gạch ngang rõ rệt; phần bụng ñưa ra khỏi cánh màu
vàng cam không nổi rõ.
Thành trùng cái cơ thể to hơn, dài từ 14 - 18 mm, cuối bụng tròn, màu sắc mặt dưới
bụng và phần nhô ra khỏi cánh có màu sắc rõ ràng. Một thành trùng cái ñẻ từ 100 -
200 trứng.
Trứng màu nâu, dài từ 35 - 40 mm. Trứng ñược ñẻ thành hàng một trên thân, ñôi khi
cả trên lá và trái. Số trứng trên mỗi ổ rất thay ñổi, từ 7 - 100 cái. ðôi khi trứng ñược
ñẻ rải rác từ 3 - 5 cái. Thời gian ủ trứng từ 12 - 15 ngày. Trứng bọ xít nở rất ñồng
loạt, từ 1 - 2 ngày, với tỷ lệ khoảng 80-100%; khi sắp nở trứng chuyển sang màu nâu
ñậm.
Lúc nở ấu trùng ñội nấp vỏ trứng và dùng cử ñộng của thân mình trồi ra ngoài,
khoảng 40 phút sau ấu trùng khô lại và cử ñộng bình thường. Sau khi nở ấu trùng tập
trung quanh ổ trứng 3 - 4 ngày sau mới phân tán ñi nơi khác.
Ấu trùng có 5 tuổi, phát triển từ 60 - 80 ngày. Chi tiết trong từng tuổi của ấu trùng
như sau:
- Tuổi 1: khi mới nở dài khoảng 1,2 mm, màu ñen, mình tròn, trên mình có nhữ

ng vân
màu vàng nhạt nổi lên, râu ñầu 4 ñốt. Mắt kép màu ñỏ. Khoảng ngày thứ hai sau khi
nở ấu trùng bắt ñầu hoạt ñộng rất nhanh nhẹn và 3 ngày sau phần bụng của ấu trùng
tròn lên và có màu ñỏ tươi, từ 1 - 2 ngày sau thì thay da, ấu trùng tuổi này thay da rất
ñồng loạt.
- Tuổi 2: kích thước cơ thể dài từ 2 - 3 mm, chung quanh bụng có rìa vàng. Ở tuổ
i này
bọ xít bắt ñầu chích hút lá cây. Ở ngoài ñồng, ban ngày bọ xít thường trốn dưới nách
lá hoặc những kẻ hở của cành và thân chính của cây. Tuổi 2 phát triển từ 5 ñến 7
ngày, trung bình 6 ngày.
- Tuổi 3: cơ thể dài từ 3 - 5 mm. Những ñường vân trên bụng ñã nổi rõ. Bọ xít bắt ñầ
u
tấn công ñược trái. Giai ñoạn này kéo dài từ 8 - 10 ngày, trung bình 7,5 ngày.
- Tuổi 4: cơ thể dài từ 5 - 7 mm, phát triển từ 9 - 23 ngày, trung bình 21,8 ngày.
Mầm cánh ñã bắt ñầu xuất hiện.
- Tuổi 5: cơ thể dài từ 7 - 9 mm, những ñường vân trên bụng rất rõ và phát triển từ 27
- 31 ngày, trung bình 29 ngày.

Thành trùng và ấu trùng (Nguồn: Trần Văn Hai, ðHCT)
TRIỆU CHỨNG GÂY HẠI
Thành trùng sau khi bắt cặp từ 1 - 3 ngày thì bắt ñầu ñẻ trứng. Số lượng trứng ñẻ cao
nhất ở ngày ñầu và giảm khá nhiều ở ngày thứ ba.
Sau khi n
ở ấu trùng không ăn mà chỉ cần ñủ ẩm ñộ ñể sống. Từ tuổi 2 trở ñi, ấu trùng
bắt ñầu phân tán ñi chích hút các bộ phận của cây. Phần thịt chung quanh vết chích bị
sượng và cứng. ðối với cây ñậu nành, bọ xít chích hút làm cho cây ñậu bị
khô khi cây
chưa tới giai ñoạn chín hẳn; trái bị chích có quầng ñen ngoài vỏ, nếu trái còn non thì
hạt bị lép hoặc nếu phát triển ñược thì trái rất nhỏ, trái vẫn tươi xanh mà không vàng
khô như bình thường, lông tơ trên vỏ trái bị khô.

Loài này có tập quán sống tập trung, ở 1 cây sẽ thấy cả ấu trùng và thành trùng cùng
tập trung dọc theo thân và trên những trái có lá ñậu che mát. Lúc trời nắng gắt bọ xít
thường ẩn dưới lá hoặc dọc thân cây, phần có lá che mát.
Thành trùng và ấu trùng tuổi 4 - 5 ăn phá rất mạnh. Một số kết quả nghiên cứu cho
thấy với mật số 10 con trên một cây ñậu bọ xít có thể làm thiệt hại năng suất từ 50 -
60% và với mật số khoảng 20 con/cây hầu như không thu hoạch ñược gì.
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Diệt cỏ quanh nơi trồng, tránh trồng những cây có cùng ký chủ. Có thể bắt ấu trùng
và thành trùng bằng tay hoặc áp dụng thuốc hóa học ñể trị nếu mật số bọ xít ñạt
khoảng 10 con/cây.


Nhện ñỏ Tetranychus sp.
Họ: Tetranychidae; Bộ Acarina.
KÝ CHỦ
Nhện ñỏ có diện phân bố rất rộng và gây hại trên nhiều loại cây khác nhau như bầ
u bí
dưa, chủ yếu là dưa hấu, cà chua, cà tím, các loại ñậu, ñu ñủ
ðẶC ðIỂM HÌNH THÁI - SINH HỌC
Thành trùng hình bầu dục, thân rất nhỏ khoảng 0,4 mm, thành trùng ñực có kích
thước nhỏ, khoảng 0,3 mm. Toàn thân phủ lông lưa thưa và thường có màu xanh,
trắng hay ñỏ với ñốm ñen ở 2 bên thân mình. Nhện có 8 chân, thành trùng cái màu
vàng nhạt hay hơi ngả sang màu xanh lá cây. Nhìn xuyên qua cơ thể có thể thấy ñược
hai ñốm màu ñậm bên trong, ñó là nơi chứa thức ăn. Sau khi bắt cặp, thành trùng cái
bắt ñầu ñẻ trứng từ 2 - 6 ngày, mỗi nhện cái ñẻ khoảng 70 trứng.

Nhện ñỏ ñang ñẻ trứng
Tr
ứng rất nhỏ, hình cầu, bóng láng và ñược gắn chặt vào mặt dưới của lá, thường là ở
những nơi có tơ do nhện tạo ra trong khi di chuyển. Khoảng 4 - 5 ngày sau trứng nở.

Ấu trùng nhện ñỏ rất giống thành trùng nhưng chỉ có 3 ñôi chân. Những ấu trùng sẽ
nở ra thành trùng cái thay da 3 lần trong khi những ấu trùng sẽ nở ra thành trùng ñực
thay da chỉ có 2 lần. Giai ñoạn ấu trùng phát triển từ 5 - 10 ngày.
Nhện ñỏ hoàn tất một thế hệ từ 20 - 40 ngày.

Thiệt hại do nhện ñỏ ở mặt dưới lá dưa hấu (Nguồn: Trần Văn Hai, ðHCT)
TRIỆU CHỨNG GÂY HẠI
Nhện di chuyển rất nhanh và nhả tơ mỏng bao thành một lớp ở mặt dưới lá nên trông
lá có màu trắng dơ do lớp da ñể lại sau khi lột cùng với bụi và những tạp chất khác.
Cả ấu trùng và thành trùng nhện ñỏ ñều chích hút mô của lá cây làm cây bị mất màu
xanh và có màu vàng và sau cùng lá sẽ bị khô ñi. Màu vàng của lá dễ nhìn thấy nhất
là ở mặt dưới lá, làm giảm phẩm chất và năng suất trái.
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Thiên ñịch có vai trò rất quan trọng trong việc hạn chế mật số nhện ñỏ như:
- Nhện ñỏ Galandromus (Metaseiulus) occidentalis, loài này có cùng kích thước với
nhện gây hại nhưng thiếu các chấm và có màu vàng nhạt ñến màu ñỏ nâu, khả năng
diệt nhện của loài này không cao lắm.
- Bù lạch 6 chấm Scolothrips sexmaculatus có 3 chấm màu sậm trên mỗi cánh trước,
bù lạch bông Frankliniella occidentalis có màu từ vàng chanh sáng ñến nâu sậm.
- Bọ rùa Stethorus sp.
- Bọ xít nhỏ Orius tristicolor và Chysoperla carnea cũng là thiên ñịch của nhện ñỏ.
Nhện ñỏ rất khó trị vì rất nhỏ và thường sống ở gần gân lá, nơi thuốc trừ sâu rất khó
tiếp xúc, hơn nữa, nhện tạo lập quần thể rất nhanh nên mật số tăng nhanh và nhiều.
Có thể sử dụng các loại thuốc trừ nhện nhưng phải ñể ý ñến quần thể thiên ñịch.

Bù lạch Thrips palmi Karny
Họ: Thripidae; Bộ: Thysanoptera
PHÂN BỐ KÝ CHỦ
Loài bù l
ạch này có diện phân bố rất rộng và có thể tấn công trên nhiều loại cây trồng.


ÐẶC ÐIỂM HÌNH THÁI VÀ SINH HỌC
Bù lạch có cơ thể rất nhỏ, khoảng 1 mm, màu nâu nhạt. Miệng phát triển cho việc
chích hút. Chân của bù lạch rất ñặc biệt là ñốt bàn không có móng mà tận cùng bằng
một mảnh nhỏ.
Trứng bù lạch hình trái thận, nở trong thời gian từ 3 - 10 ngày.
Ấu trùng rất giống thành trùng nhưng màu nhạt hơn, phát triển trong từ 4 - 7 ngày.
Thành trùng từ 8 - 18 ngày, vòng ñời khoảng 25 ngày.
TẬP QUÁN SINH SỐNG VÀ GÂY HẠI

Triệu chứng chùn ñọt trên dưa hấu (Nguồn: Trần Thị Ba, ðHCT)
Thành trùng và vòng ñời bù lạch (Nguồn: NSW Agriculture)
Bù lạch thường ñẻ trứng trong mô lá. Cả ấu trùng và thành trùng bù lạch thường sống
ở mặt dưới lá và hay chui vào gần gân ñể trốn, do ñó rất khó nhìn thấy, và thuốc trừ
sâu cũng rất khó tiếp xúc ñược với chúng. Bù lạch thường chích cho nhựa cây chả
y ra
ñể hút ăn, ñôi khi còn cạp cả mô lá hoặc cây. Lá cây bị bù lạch gây hại sẽ có dạng
quăn queo, lá non biến dạng và bị cong xuống phía dưới.
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
- ðốt các tàn dư thực vật.
- Áp dụng màn phủ nông nghiệp.
- Dùng bẩy màu vàng ñặt vào rẫy từ khi cây con ñến lúc trổ hoa ñể xác ñịnh mật số

quyết ñịnh khi nào áp dụng thuốc.
- Bù lạch rất khó trị vì nơi ẩn náu cũng như khả năng quen thuốc rất nhanh. Có thể lợ
i
dụng thiên ñịch ñể khống chế mật số bù lạch. Nếu sử dụng thuốc hoá học ñể trị và
nên thay ñổi thuốc thường xuyên ñể tránh bù lạch quen thuốc. Dùng thuốc Actara
hoặc Vertimec kết hợp với dầu khoáng.


Rầy mềm Aphis gossypii Glover
Họ: Aphididae; Bộ Homoptera
ðẶC ðIỂM HÌNH THÁI - SINH HỌC
Thành trùng có hai d
ạng:
Dạng không cánh: cơ thể dài từ 1,5 - 1,9 mm và rộng từ 0,6 - 0,8 mm. Toàn thân màu
xanh ñen, xanh thẩm và có phủ sáp; một ít cá thể có dạng màu vàng xanh.
Dạng có cánh: cơ thể dài từ 1,2 - 1,8 mm, rộng từ 0,4 - 0,7 mm. ðầu và ngự
c màu nâu
ñen, bụng màu vàng nhạt, xanh nhạt, có khi xanh ñậm, phiến lưng ngực trước màu
ñen. Mắt kép to. Ống bụng ñen.

Ấu trùng, thành trùng không cánh và có cánh (Nguồn: NSW Agriculture)
TRIỆU CHỨNG GÂY HẠI
Ấu trùng và thành trùng tập trung mặt dưới lá, nhất là ñọt non, bông, chồi hút nhựa
làm cho các phần ấy bị khô héo hoặc ñể lại những vết thâm ñen trên lá.
Trên cây dưa , rầy gây hại trầm trọng nếu tấn công các dây chèo hay ñỉnh sinh trưở
ng.
Rầy mềm thường tập trung với số lượng lớn ở ñọt non làm lá bị quăn queo và phân
tiết ra thu hút nhiều nấm ñen bao quanh làm ảnh hưởng ñến sự phát triển của trái.
ðối với bầu bí trong giai ñoạn có hoa nếu bị loài này tấn công với mật số cao thì hoa
dễ bị rụng, nhất là vào thời kỳ cho trái non, gây hiện tượng rụng trái hay trái bị méo
mó.
Trên cây bông vải, những dịch mật do rầy tiết ra rơi vào quả nang và lá ñang mở ra sẽ

là môi trường cho nấm mốc phát triển và gây khó khăn cho việc thu hoạch bông vải.
Ngoài ra, rầy còn là tác nhân truyền bệnh virus cho cây. Sau cùng làm cây bị mất sứ
c,
lùn và chết.
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

Nhặt và chôn vùi các phần có rầy gây hại.
Không nên bón nhiều phân ñạm.
Rầy mềm nhân mật số rất nhanh nên thường xuyên kiểm tra ñồng ruộng ñể phát hiện
kịp thời và phòng trị ñúng lúc thì cũng tương ñối dễ diệt. Có thể sử dụng các loại
thuốc trừ sâu thông dụng ñể trị.
Vì rầy mềm truyền bệnh virus nên thuốc trừ sâu chỉ có thể diệt ñược rầy mà không
hạn chế ñược bệnh, nhưng nếu áp dụng thuốc sớm, diệt ñược số lớn rầy ở giai ñoạn
ñầu thì khả năng truyền virus của rầy không nhiều.
Sử dụng thuốc trừ sâu nên ñể ý ñến quần thể thiên ñịch của rầy mềm.


Ruồi ñục trái Dacus cucurbitae Coquillet
(Bactrocera cucurbitae)
Họ: Trypetidae; Bộ Diptera
KÝ CHỦ
Ruồi gây hại trên các loại cây như dưa, bầu bí, mướp, ớt
ðẶC ðIỂM HÌNH THÁI - SINH HỌC
Ruồi có hình dáng tương tự ruồi ñục trái cây nhưng khác nhau là ở phần ngực có một
vạch màu vàng ngay giữa ngực và cánh có màu ñục hơn và cánh trước có một vệt màu
ñậm nằm ngang ñầu cánh.
Trứng hình bầu dục màu trắng bóng. Thời gian ủ trứng từ 2 - 4 ngày
Dòi màu trắng ngà, ñầu nhọn. Thời gian phát triển của dòi từ 7 - 11 ngày.
Nhộng hình trụ, màu vàng khi mới hình thành, nhưng khi sắp vũ hoá có màu nâu, nằm
trong ñất. Thời gian nhộng từ 8 - 10 ngày.
Chu kỳ sinh trưởng của ruồi từ 16 - 23 ngày.

Thành trùng ruồi ñục trái (Nguồn: Hiroyuki Kuba & Masaaki Yamagishi)
TRIỆU CHỨNG GÂY HẠI

Thiệt hại trên trái khổ qua và ớt (Nguồn: Trần Thị Ba, ðHCT)

Ruồi cái ñẻ trứng vào bên trong trái thành từng chùm. Dòi nở ra ñục lòn thành ñường
hầm bên trong trái làm cho trái bị hư thối. Khi sắp làm nhộng dòi buông mình xuống ñất
làm nhộng dưới mặt ñất một lớp không sâu lắm, nhưng trong mùa mưa dòi làm nhộng
ngay bên trong trái.
BI
ỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Luân canh các loại cây trồng không phải là ký chủ của ruồi như lúa, nhất là việc cho
ruộng ngập nước sẽ làm chết nhộng rất nhiều
Bao trái lại ñể tránh ruồi ñẻ trứng vào.
Thu gom các trái hư ñể thu hút thành trùng tới xong diệt bằng thuốc trừ sâu hay ñốt.
























×