Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo " Công ti trách nhiệm hữu hạn theo pháp luật Hoa Kỳ " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.2 KB, 8 trang )

T×m hiÓu hÖ thèng ph¸p luËt Hoa Kú


t¹p chÝ luËt häc sè 12/2010 3





ths. trÇn quúnh anh *
1. Khái quát pháp luật Hoa Kỳ về công
ti TNHH
Được hình thành từ liên minh 13 khu
vực thuộc địa độc lập tách khỏi Anh Quốc,
Hoa Kỳ là một nhà nước liên bang. Vì thế,
hệ thống pháp luật Hoa Kỳ bao gồm cả luật
liên bang và luật bang. Hiện nay, ở tất cả
các bang của Hoa Kỳ vẫn tồn tại nguyên
tắc: Giữ nguyên hệ thống pháp luật có hiệu
lực áp dụng vào thời điểm tuyên bố độc lập.
Hiến pháp Hoa Kỳ (thông qua năm 1787,
phê chuẩn năm 1788) công nhận quyền ban
hành luật của các bang, theo đó, cơ quan lập
pháp của liên bang có thẩm quyền ban hành
luật trong bốn lĩnh vực: xác định các sắc
thuế thống nhất trên toàn lãnh thổ Hoa Kỳ,
điều chỉnh hoạt động thương mại giữa các
bang, đảm bảo hiệu lực của bản sửa đổi, bổ
sung hiến pháp liên bang lần thứ XIV, ban
hành những đạo luật cần thiết và phù hợp
nhằm bảo đảm thực hiện các quyền hạn


được trao cho Chính phủ liên bang. Trừ bốn
lĩnh vực nêu trên, cơ quan lập pháp của các
bang được quyền ban hành luật trong tất cả
các lĩnh vực còn lại như: luật tư pháp, luật
hình sự, những quy định nhằm đảm bảo an
ninh, trật tự công
(1)
Hiến pháp Hoa Kỳ đã
xác định ranh giới giữa luật liên bang và
luật bang bằng cách quy định cụ thể về việc
cấm các bang thông qua một số loại luật
nhất định (ví dụ: phát hành tiền…), không
cho phép luật bang trái với Hiến pháp và
luật liên bang
(2)
… Dù Chính phủ Hoa Kỳ đã
có nhiều nỗ lực nhằm thông qua các đạo
luật có nội dung chung mà quan trọng nhất
là Bộ luật thương mại thống nhất Hoa Kỳ
(được tất cả các bang thông qua, duy nhất
bang Louisiana chỉ thông qua một phần
lớn)
(3)
nhưng cho đến nay, các bang vẫn duy
trì các quy tắc thông luật và có những quy
định riêng để điều chỉnh các vấn đề của
bang mình. Pháp luật của các bang quy định
về các loại hình doanh nghiệp không hoàn
toàn giống nhau nhưng nhìn chung, ở tất cả
các bang đều tồn tại bốn loại hình doanh

nghiệp cơ bản là: doanh nghiệp một chủ -
Sole Proprietorship, công ti hợp danh -
Partnership, công ti cổ phần - Corporation và
công ti TNHH - Limited Liability Company
(LLC).
(4)
Tại Hoa Kỳ, mô hình công ti
TNHH ra đời muộn. Cũng như pháp luật
của các nước khác, mô hình công ti TNHH
theo quy định của pháp luật Hoa Kỳ là sự
kết hợp những ưu điểm của công ti hợp
danh và công ti cổ phần. Năm 1874, bang
* Giảng viên Khoa pháp luật kinh tế
Trường Đại học Luật Hà Nội
T×m hiÓu hÖ thèng ph¸p luËt Hoa Kú


4 t¹p chÝ luËt häc sè 12/2010
Pennsylvania ban hành luật cho phép thành
lập hiệp hội hợp vốn (limited partnership
association) - được coi là mô hình sơ khai,
mang nhiều điểm tương đồng với mô hình
công ti TNHH ngày nay.
(5)
Ngoài bang
Pennsylvania, các bang Virginia, New Jersey,
Michigan và Ohio cũng ban hành các văn
bản quy định tương tự về các hiệp hội hợp
vốn. Năm 1977, bang Wyoming trở thành
bang đầu tiên tại Hoa Kỳ ban hành Luật

công ti TNHH. Nhưng khi mô hình công ti
TNHH mới ra đời, Cục thuế Liên bang IRS
không đưa ra được nguyên tắc tính thuế cho
công ti TNHH. Do vậy, lúc đó mô hình công
ti TNHH đã không được các nhà kinh doanh
sử dụng rộng rãi. Đến năm 1988, khi Cục
thuế Liên bang IRS đưa ra nguyên tắc tính
thuế đối với công ti TNHH, mô hình này
mới được các nhà kinh doanh chấp thuận và
ngày càng trở nên phổ biến tại Hoa Kỳ.
Ngày nay, các bang của Hoa Kỳ đều có
những quy định riêng để điều chỉnh về
công ti TNHH như: bang California quy
định về công ti TNHH từ Điều 1700 đến
Điều 17655 trong Đạo luật công ti của
bang (có hiệu lực từ ngày 30/9/1994), bang
Michigan ban hành Luật công ti TNHH, có
hiệu lực từ ngày 1/6/1993
(6)
… Nhằm thống
nhất quy định về công ti TNHH, Hội nghị
quốc gia về thống nhất pháp luật Hoa Kỳ
(The National Conference of Commissioners
on Uniform State Law - NCCUSL) đã soạn
thảo Luật mẫu về Công ti TNHH (Uniform
Limited Liability Company Act) vào năm
1994, sửa đổi năm 2006 (Revised Uniform
Limited Liability Company Act). Rất nhiều
bang của Hoa Kỳ đã xây dựng luật về công
ti TNHH của bang mình dựa trên quy định

của Luật mẫu về công ti TNHH nhưng cơ
quan lập pháp của các bang đều đưa ra những
cách giải nghĩa khác nhau khi vận dụng quy
định của Luật mẫu về công ti TNHH.
Mặc dù pháp luật của các bang vẫn tồn
tại một số điểm khác biệt trong quy định
về công ti TNHH nhưng nhìn chung,
những nội dung cơ bản của pháp luật về
công ti TNHH giữa các bang của Hoa Kỳ
khá tương đồng.
2. Những quy định của pháp luật Hoa
Kỳ về công ti TNHH
Công ti TNHH theo quy định của pháp
luật Hoa Kỳ là mô hình kinh doanh kết hợp
ưu thế về thuế của công ti hợp danh và ưu
thế về chế độ chịu TNHH của các cổ đông
công ti cổ phần.
(7)

2.1. Đặc điểm của công ti TNHH theo
pháp luật Hoa Kỳ
- Công ti TNHH được pháp luật các
bang thừa nhận là thực thể kinh doanh độc
lập. Khác với công ti hợp danh, pháp luật
Hoa Kỳ công nhận công ti TNHH là chủ thể
kinh doanh hoàn toàn độc lập với các thành
viên. Công ti TNHH được quyền sở hữu tài
sản, có các khoản nợ phải thanh toán và
được tham gia vào các quan hệ hợp đồng,
quan hệ tố tụng với tư cách nguyên đơn

hoặc bị đơn.
(8)

- Công ti TNHH có thể có một hoặc
T×m hiÓu hÖ thèng ph¸p luËt Hoa Kú


t¹p chÝ luËt häc sè 12/2010 5

nhiều thành viên. Pháp luật Hoa Kỳ không
quy định số lượng thành viên tối đa của
công ti TNHH.
(9)
Thành viên công ti TNHH
có thể là cá nhân, tổ chức trong nước hoặc
cá nhân, tổ chức nước ngoài. Trước đây, các
bang của Hoa Kỳ đều không thừa nhận mô
hình công ti TNHH một thành viên. Do vậy,
cá nhân muốn thành lập công ti TNHH buộc
phải mời thêm một cá nhân khác. Hiện nay,
50 bang của Hoa Kỳ (bao gồm cả Columbia)
đều đã thừa nhận mô hình công ti TNHH
một thành viên. Công ti TNHH một thành
viên theo pháp luật Hoa Kỳ được hiểu là
công ti TNHH do một cá nhân hoặc một tổ
chức thành lập nên. Tại khoản 6, 11 và 12
Điều 18-101 Luật công ti TNHH của bang
Delaware quy định: “Công ti TNHH có thể
có một thành viên hoặc từ hai thành viên
trở lên. Thành viên công ti TNHH có thể là

cá nhân, công ti hợp danh, công ti hợp vốn
đơn giản, công ti TNHH, công ti cổ phần,
các tổ chức từ thiện.…”
(10)
Hay Điều 13.1 –
1010 Luật công ti TNHH của bang Virginia
quy định: “Một hoặc nhiều chủ thể có thể
thành lập công ti TNHH bằng cách thực
hiện việc đăng kí kinh doanh với cơ quan
đăng kí kinh doanh”.
(11)

- Chế độ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản của công ti TNHH
cũng giống như công ti cổ phần. Bản thân
công ti chỉ chịu trách nhiệm thanh toán các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi
vốn và tài sản của công ti. Thành viên công
ti TNHH chỉ chịu trách nhiệm trong phạm
vi phần vốn đầu tư vào công ti TNHH mà
không phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản về các khoản nợ và nghĩa vụ của
công ti như thành viên hợp danh của công ti
hợp danh. Theo quy định tại Điều 18-303
Luật công ti TNHH của bang Delaware, các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác phát
sinh từ quan hệ hợp đồng hoặc các trách
nhiệm ngoài hợp đồng giữa công ti với các
bên thứ ba là các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản riêng của công ti, các thành viên công

ti, giám đốc của công ti không phải chịu
trách nhiệm thay công ti về các khoản nợ và
nghĩa vụ đó, trừ trường hợp hợp đồng thành
lập công ti quy định khác hoặc các bên có
thoả thuận khác.
(12)

Tuy nhiên, pháp luật Hoa Kỳ cũng quy
định những trường hợp ngoại lệ của nguyên
tắc chịu TNHH của thành viên công ti.
Thành viên của công ti TNHH sẽ phải chịu
trách nhiệm cá nhân nếu:
1) Thành viên công ti tự mình trực tiếp
gây thương tích cho người khác;
2) Bảo lãnh cho khoản vay ngân hàng
hoặc nợ của công ti mà công ti không trả được;
3) Cố ý thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật, lừa dối gây thiệt hại cho công ti hoặc
người khác;
4) Công ti không tiến hành các hoạt
động kinh doanh với tư cách chủ thể pháp
lí độc lập.
Trong các trường hợp ngoại lệ trên,
trường hợp công ti không tiến hành hoạt
động kinh doanh với tư cách chủ thể pháp lí
T×m hiÓu hÖ thèng ph¸p luËt Hoa Kú


6 t¹p chÝ luËt häc sè 12/2010
độc lập được coi là ngoại lệ quan trọng

nhất. Nếu các thành viên của công ti không
điều hành công ti như một chủ thể pháp lí
độc lập trong quá trình hoạt động kinh
doanh thì toà án có quyền tuyên bố công ti
TNHH không tồn tại; các thành viên đã tiến
hành các hoạt động kinh doanh với tư cách
cá nhân và phải chịu trách nhiệm cá nhân về
các khoản nợ từ hoạt động kinh doanh đó.
Ví dụ, thành viên tiến hành kinh doanh
nhưng không thực hiện góp vốn vào công ti
như đã cam kết, toà án có quyền tuyên bố
công ti TNHH không tồn tại và thành viên
thực tế đang kinh doanh dưới hình thức
doanh nghiệp tư nhân.
(13)

- Những quy định về thuế áp dụng đối
với công ti TNHH tương tự như công ti hợp
danh và doanh nghiệp tư nhân. Công ti
TNHH không phải nộp thuế thu nhập nhưng
thành viên công ti phải nộp thuế thu nhập cá
nhân. Các thành viên công ti TNHH cũng
như thành viên hợp danh của công ti hợp
danh, chủ doanh nghiệp tư nhân, phải tự kê
khai lợi nhuận cũng như các khoản thua lỗ
từ hoạt động kinh doanh vào thu nhập để
tính thuế thu nhập cá nhân.
(14)

- Công ti TNHH không được phát hành

cổ phiếu.
2.2. Thành lập công ti TNHH tại Hoa Kỳ
Hiện nay, pháp luật của tất cả các bang
tại Hoa Kỳ đều thừa nhận mô hình công ti
TNHH. Tuy nhiên không phải mọi hoạt
động kinh doanh đều có thể được tổ chức
dưới hình thức công ti TNHH. Pháp luật các
bang đều có sự hạn chế đối với việc thành
lập công ti TNHH trong những ngành nghề
nhất định. Luật công ti TNHH của bang
Delaware thừa nhận công ti TNHH được
quyền tiến hành tất cả các hoạt động kinh
doanh hợp pháp và các hoạt động không
nhằm mục đích sinh lợi khác trừ một số
trường hợp theo quy định của pháp luật về
lĩnh vực ngân hàng (Điều 18-106).
(15)
Luật
công ti TNHH của bang Wyoming quy
định: “Công ti TNHH được phép thành lập
trong tất cả các lĩnh vực trừ ngân hàng và
bảo hiểm”.
(16)
Ở một số bang như
California, các kiến trúc sư, kế toán, bác sĩ
cũng không được hoạt động nghề nghiệp
dưới hình thức công ti TNHH.
(17)

Theo quy định của pháp luật Hoa Kỳ, để

thành lập công ti TNHH hoặc công ti cổ
phần, thành viên công ti TNHH phải tiến
hành đăng kí kinh doanh với cơ quan đăng
kí kinh doanh và phải nộp lệ phí theo quy
định riêng của mỗi bang.
(18)
Hồ sơ và thủ
tục thành lập công ti TNHH cũng như các
cơ quan chịu trách nhiệm đăng kí kinh
doanh ở các bang có khác nhau. Ở bang
Delaware hay Virginia, chủ thể có thể thành
lập công ti qua fax hoặc email thông qua
dịch vụ của cơ quan đăng kí kinh doanh.
Delaware được coi là bang có quy định về
công ti thông thoáng nhất. Do đó, các nhà
kinh doanh thích thành lập công ti tại bang
này. Từ ngày 1/10/1992, Delaware thừa
nhận mô hình công ti TNHH và các chủ thể
có thể thành lập công ti TNHH ở Delaware.
T×m hiÓu hÖ thèng ph¸p luËt Hoa Kú


t¹p chÝ luËt häc sè 12/2010 7

Delaware không quy định mức vốn tối
thiểu để thành lập công ti. Chủ thể thành
lập công ti TNHH ở Delaware không nhất
thiết phải là công dân Hoa Kỳ hoặc thường
trú tại bất kì bang nào của Hoa Kỳ.
(19)

Ngoài
Delaware và Virginia, ở hầu hết các bang,
việc thành lập công ti TNHH cũng được
tiến hành rất đơn giản và nhanh chóng
bằng việc điền vào mẫu chứng nhận thành
lập doanh nghiệp và gửi đến cơ quan đăng
kí kinh doanh (tuỳ theo mỗi bang mà có thể
có tên gọi là “certificate of organization”
hay “certificate of formation”, “articles of
organization”) kèm theo lệ phí (được quy
định khác nhau ở các bang). Một số bang tại
Hoa Kỳ yêu cầu người muốn thành lập công
ti TNHH phải đăng thông báo trên báo địa
phương về dự định thành lập công ti trước
khi được cấp chứng nhận thành lập công
ti.
(20)
Sau khi đăng kí kinh doanh, doanh
nghiệp phải thông báo với cơ quan thuế,
mở tài khoản ngân hàng và xin giấy phép
kinh doanh đối với những ngành nghề cần
giấy phép kinh doanh do cơ quan quản lí
chuyên ngành cấp.
Pháp luật Hoa Kỳ coi hợp đồng thành
lập công ti TNHH (limited liability company
operating agreement) có ý nghĩa quan trọng
với công ti TNHH, bởi hợp đồng thành lập
công ti có thể quy định quyền và nghĩa vụ
của các thành viên, tỉ lệ phân chia lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lí

công ti… Nhưng hợp đồng thành lập công ti
TNHH không phải là yêu cầu bắt buộc mà ở
hầu hết các bang việc kí kết hợp đồng thành
lập công ti được coi là quyền của các thành
viên công ti. Nếu các thành viên không kí
kết hợp đồng thành lập công ti để điều
chỉnh hoạt động của công ti, các vấn đề
phát sinh trong quá trình hoạt động của
công ti sẽ do các quy định của pháp luật của
bang đó điều chỉnh.
Ngoài việc thành lập mới công ti TNHH,
công ti TNHH có thể được hình thành thông
qua thủ tục chuyển đổi từ công ti hợp danh
hoặc doanh nghiệp tư nhân. Pháp luật hiện
hành của Việt Nam không cho phép công ti
hợp danh được chuyển đổi thành công ti
TNHH. Nhưng theo quy định của pháp luật
Hoa Kỳ, không chỉ doanh nghiệp tư nhân
mà công ti hợp danh cũng được chuyển đổi
thành công ti TNHH. Ở tất cả các bang,
đồng thời với việc chuyển đổi từ doanh
nghiệp tư nhân, công ti hợp danh sang
công ti TNHH là chuyển tất cả giấy phép,
giấy chứng nhận của doanh nghiệp tư
nhân, công ti hợp danh cũ sang cho công ti
TNHH mới. Một số bang tại Hoa Kỳ yêu
cầu doanh nghiệp tư nhân, công ti hợp
danh muốn chuyển đổi phải thực hiện đăng
kí chuyển đổi và được cấp giấy chứng nhận
chuyển đổi (certificate of conversion),

trong khi đó, một số bang khác không quy
định thủ tục chuyển đổi mà yêu cầu chủ
doanh nghiệp tư nhân, thành viên công ti
hợp danh phải tiến hành đăng kí kinh
doanh để thành lập công ti TNHH.
T×m hiÓu hÖ thèng ph¸p luËt Hoa Kú


8 t¹p chÝ luËt häc sè 12/2010
2.3. Mô hình tổ chức, quản lí công ti
TNHH của Hoa Kỳ
Hầu hết các công ti TNHH đều được
quản lí bởi tất cả các thành viên. Tuy nhiên,
pháp luật của các bang đều cho phép công ti
TNHH được quản lí bởi một hoặc một số
giám đốc (có thể là thành viên hoặc không
phải là thành viên công ti). Ví dụ: theo quy
định của bang Delaware, công ti TNHH có
thể do các thành viên quản lí hoặc được
quản lí bởi một giám đốc hoặc nhiều giám
đốc (Điều 18-402).
(21)

- Công ti TNHH do thành viên quản lí
(Member-managed limited liability company)
Trừ trường hợp trong nội dung đăng kí
kinh doanh hoặc hợp đồng thành lập công ti
có quy định khác, công ti TNHH được quản
lí bởi tất cả thành viên của công ti TNHH –
mô hình thành viên quản lí công ti. Đối với

mô hình thành viên quản lí công ti, các
thành viên đều được quyền tham gia quản lí
công ti và được nhân danh công ti tiến hành
các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, các
thành viên công ti được quyền quyết định
một hoặc một số thành viên thực hiện việc
quản lí công ti TNHH. Trong trường hợp
này, chỉ những thành viên được lựa chọn
quản lí công ti mới có quyền biểu quyết và
nhân danh công ti thực hiện hoạt động kinh
doanh. Những thành viên không tham gia
quản lí công ti chỉ được phân chia lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh của công ti mà
không được quyền biểu quyết cũng như
tham gia quản lí công ti .
(22)

- Công ti TNHH do giám đốc quản lí
(Manager-managed limited liability company)
Pháp luật các bang của Hoa Kỳ có quy
định khá tương đồng về mô hình giám đốc
quản lí công ti. Theo Luật công ti TNHH
của bang Virginia, mô hình giám đốc quản
lí công ti TNHH được quy định như sau:
+ Nội dung đăng kí kinh doanh của
công ti hoặc hợp đồng thành lập công ti có
thể trao trách nhiệm quản lí công ti cho một
giám đốc hoặc phân chia trách nhiệm quản
lí công ti giữa các thành viên trong ban giám
đốc (trong trường hợp việc quản lí, điều

hành công ti do ban giám đốc thực hiện).
Giám đốc hoặc thành viên ban giám đốc
do các thành viên công ti TNHH lựa chọn để
quản lí công ti TNHH theo quy định trong
nội dung đăng kí kinh doanh hoặc hợp đồng
thành lập công ti TNHH (Điều 13.1-1002).
(23)

+ Giám đốc không nhất thiết phải là
người thường trú tại Hoa Kỳ hoặc là thành
viên của công ti TNHH, trừ trường hợp
đăng kí kinh doanh hoặc hợp đồng thành
lập công ti quy định khác. Nội dung đăng kí
kinh doanh hoặc hợp đồng thành lập công ti
có thể ghi rõ các điều kiện để trở thành
giám đốc công ti. Giám đốc công ti sẽ do
các thành viên công ti bầu ra, trừ trường
hợp nội dung đăng kí kinh doanh hoặc hợp
đồng thành lập công ti có quy định khác.
+ Trong nội dung đăng kí kinh doanh
hoặc hợp đồng thành lập công ti TNHH có
thể xác định số lượng giám đốc cụ thể hoặc
quy định cách thức xác định số lượng giám
T×m hiÓu hÖ thèng ph¸p luËt Hoa Kú


t¹p chÝ luËt häc sè 12/2010 9

đốc. Trong quá trình hoạt động của công ti,
số lượng giám đốc có thể tăng hoặc giảm

theo quy định trong nội dung đăng kí kinh
doanh hoặc hợp đồng thành lập công ti.
+ Tất cả thành viên hoặc một số thành
viên trong ban giám đốc hoặc giám đốc có
thể bị thay đổi theo quy định trong nội dung
đăng kí kinh doanh hoặc hợp đồng thành
lập công ti. Nếu trong nội dung đăng kí
kinh doanh hoặc hợp đồng thành lập công ti
không quy định về việc thay đổi giám đốc,
sự thay đổi giám đốc sẽ được các thành viên
quyết định thông qua biểu quyết theo đa số.
Ngoài ra, công ti TNHH có thể bổ sung
giám đốc. Trừ trường hợp quy định trong
nội dung đăng kí kinh doanh hoặc hợp đồng
thành lập công ti, việc bổ sung giám đốc
cũng sẽ được các thành viên quyết định
thông qua biểu quyết theo đa số.
+ Trừ trường hợp có quy định khác
trong nội dung đăng kí kinh doanh hoặc
hợp đồng thành lập công ti, mọi hoạt động
quản lí do ban giám đốc của công ti TNHH
thực hiện dựa trên việc biểu quyết theo đa
số của các thành viên ban giám đốc (Điều
13.1-1024).
(24)

Đối với công ti TNHH do giám đốc
(hoặc ban giám đốc) quản lí, giám đốc được
coi là người đại diện theo pháp luật của
công ti, có quyền nhân danh công ti tiến

hành các hoạt động kinh doanh. Trong
trường hợp này, thành viên công ti không
được quyền nhân danh công ti tiến hành
hoạt động kinh doanh.
2.4. Giải thể công ti TNHH ở Hoa Kỳ
Pháp luật của các bang của Hoa Kỳ có
quy định khác nhau về các trường hợp giải
thể của công ti TNHH. Điều 13.1-1046 Luật
công ti TNHH của bang Virginia quy định
công ti TNHH bị giải thể trong một trong
các trường hợp sau:
(25)

- Công ti giải thể vào thời điểm được
xác định trong nội dung đăng kí kinh doanh
hoặc hợp đồng thành lập công ti;
- Công ti giải thể khi xảy ra một vài sự
kiện đã được quy định trong nội dung đăng kí
kinh doanh hoặc hợp đồng thành lập công ti;
- Theo sự nhất trí được thể hiện dưới
hình thức văn bản của các thành viên;
- Theo quyết định của toà án theo quy
định tại Điều 13.1-1047. Theo đề nghị của
thành viên công ti, toà án tại địa phương nơi
công ti TNHH đăng kí kinh doanh có thể
giải thể công ti TNHH nếu không có lí do
hợp lí, khả thi để công ti tiếp tục thực hiện
hoạt động kinh doanh đúng theo đăng kí
kinh doanh hoặc hợp đồng thành lập công
ti. Sau khi những công việc còn lại của công

ti được hoàn thành, toà án sẽ thông báo với
cơ quan đăng kí kinh doanh để chấm dứt sự
tồn tại của công ti (Điều 13.1-1047).
(26)

- Tự động chấm dứt sự tồn tại của công
ti khi công ti TNHH không thể thanh toán lệ
phí hoạt động hàng năm (annual registration
fee) cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ
ba kể từ ngày phải nộp lệ phí hoạt động
hàng năm, công ti TNHH tự động chấm dứt
tồn tại từ ngày đó.
T×m hiÓu hÖ thèng ph¸p luËt Hoa Kú


10 t¹p chÝ luËt häc sè 12/2010

Ngoài ra, pháp luật một số bang quy
định, trừ trường hợp hợp đồng thành lập
công ti có quy định khác, công ti TNHH bị
giải thể khi một thành viên muốn rời khỏi
công ti. Trong trường hợp này, các thành
viên của công ti TNHH phải thực hiện tất cả
những nghĩa vụ hợp đồng chưa thực hiện,
trả hết nợ và phân chia các tài sản cũng như
lợi nhuận (nếu còn). Sau đó, nếu muốn, các
thành viên còn lại có thể thoả thuận thành
lập công ti TNHH mới để tiếp tục kinh
doanh.
(27)

Để tránh trường hợp việc kinh
doanh đột ngột bị ngừng trệ, các thành viên
công ti có thể thoả thuận trong hợp đồng
thành lập công ti điều khoản hướng dẫn giải
quyết trường hợp có thành viên về hưu,
chết, mất tích hoặc ra khỏi công ti.
Nhìn chung, những quy định của pháp
luật Hoa Kỳ về công ti TNHH là rất linh
hoạt và chặt chẽ, bảo đảm được quyền và
lợi ích của các chủ thể trong quá trình thành
lập, quản lí hoạt động kinh doanh cũng như
chấm dứt sự tồn tại của công ti TNHH./.

(1).Xem: GS. Michel Fromont, Các hệ thống pháp
luật cơ bản trên thế giới, Nxb. Tư pháp, Hà Nội,
2006, tr. 97.
(2)Xem:
_uslegalsystem.html
(3).Xem: GS. Michel Fromont, Sđd. tr. 191.
(4).Xem:
(5).Xem: -llc-for-non-residents-of-the-
usa-incorporate-llc-in-us.offshore-companies.co.uk/
(6).Xem: Martin M.Shenkman, Samuel Weiner, Ivan
Taback, Starting a limited liability company, John
Wiley&Sons Inc, New Jersey, 2003, page 262.
(7).Xem: />structures/llc/llc-faq.html

(8).Xem: Tom Cody, Dem A.Hopkins, Lawrence
A.Perlman, Guide to Limited Liability Companies,
CCH group, Chicago, 2007, page 2

(9).Xem: Enrico Furia, Introduction to Comparative
US/EU Company Law. IIM, 2006, page 26
(10).Xem:
index.shtml#18-101#18-101
(11).Xem:
000+cod+13.1-1010
(12).Xem:
index.shtml#18-303#18-303
(13).Xem: />structures/llc/llc-basics.html
(14).Xem: />structures/business-structures-overview/business-
structures-overview-types.html
(15).Xem:
index.shtml#18-106#18-106
(16).Xem:
company
(17).Xem: />structures/llc/llc-basics.html
(18).Xem: />structures/business-structures-overview/business-
structures-overview-types.html
(19).Xem: Enrico Furia, Introduction to Comparative
US/EU Company Law. IIM, 2006, page 15.
(20).Xem: />structures/llc/llc-faq(1).html
(21).Xem:
index.shtml#18-402#18-402
(22).Xem: />structures/llc/llc-basics.html
(23).Xem:
000+cod+13.1-1002
(24).Xem:
+cod+13.1-1024
(25).Xem:
000+cod+13.1-1046

(26).Xem:
000+cod+13.1-1047
(27).Xem: />structures/llc/llc-basics(1).html

×