Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại kháo sát thực tế tại Công ty TNHH Bách Khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.78 KB, 74 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Ngày nay, cùng víi sù ph¸t triĨn chung cđa thÕ giíi kinh tÕ Việt Nam cũng
đang từng bớc đi lên nhờ các thế mạnh căn bản của mình, sự tìm tòi sáng tạo và
khả năng tiếp nhận thành tựu của thế giới. Trong điều kiện của nền kinh tế nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớctheo định hớng xà hội chủ nghĩa, Nhà nớc ta chủ trơng giao cho các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế quyền đợc hạch toán kinh doanh để phát huy tính tự chủ của mình
Để đạt đợc hiệu quả cao trong các hoạt động sản xuất kinh doanh cần có
những định hớng và phơng thức thực hiện cụ thể. Việc quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh là nhu cầu cần thiết. Sự ra đời của hạch toán nói chung và hạch
toán kế toán nói riêng là một tất yếu khách quan nhằm cung cấp thông tin cho
nhu cầu của sản xuất quản lý đòi hỏi.
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trờng vấn đề lợi
nhuận mang tính chất sống còn. Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả
là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Ngoài việc liên quan tới công
tác quản trị doanh nghiệp nó còn ảnh hởng tới nguồn tài chính quốc gia: Thuế,
các khoản nộp ngân sách khác...
Để quản lý đợc tốt nghiệp vụ bán hàng thì kế toán với t cách là một công cụ
quản lý kinh tế cũng phải đợc thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình
mới.Việc hoàn thiện tổ chức bán hàng tại công ty TNHH Kim khí Bách Khoa từ
lâu đà đợc Đảng uỷ, lÃnh đạo công ty đặc biệt quan tâm.
Là một học sinh ngành kế toán đợc tiếp thu những kiến thức cơ bản về kinh
tế kết hợp với quá trình ngiên cứu thực tế trong thời gian thực tập tại Công Ty
TNHH Kim Khí Bách Khoa, nhận thấy rõ tầm quan trọng của kế toán bán hàng
em chọn chuyên đề : Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong
doanh nghiệp thơng mại - Khảo sát thực tế tại công ty TNHH Bách Khoa.
Chuyên đề này đợc chia làm 3 phần:
Phần I : Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả.
Phần II : Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả.
Phần III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả tại công ty TNHH Kim Khí Bách Khoa.



Vũ Thị Duyªn


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, chuyên đề của em
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận đợc ý
kiến góp ý của công ty và của thầy cô để chuyên đề thu đợc kết quả cao.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Đỗ Thị Hồi, Thầy giáo Dịch Dục Xủi,
Ban Giám Đốc, phòng kế toán công ty TNHH Kim Khí Bách Khoa đà nhiệt tình
tạo điều kiện giúp em hoàn thành chuyên đề này.

Hà Nội ngày 12 tháng 06 năm 2005
Học sinh : Vũ Thị Duyên

Vũ Thị Duyên


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần I

Cơ sở lý luận chung về chế độ tài chính kế toán
đặc điểm kinh tế của ngành thực tập, các chế dộ tài chính liên quan

Chúng ta đang sống trong những năm cuối của thế kỷ XX thế kỷ có những
thay đổi sâu sắc về các hình thái kinh tế chính trị thÕ kû cđa sù bïng nỉ vỊ
khoa häc, c«ng nghƯ mà đỉnh cao là kỹ thuật năng lợng nguyên tử và điện tử tin
học.
Hạch toán kế toán hình thành đợc phát triển không ngừng và đà trở thành một
môn khoa họcgóp phần thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất xà hội.Kế toán

tin học là đà và đang góp phần phục vụ cho yêu cầu tổ chức quản lý hạch toán
kinh tế.
Các chế độ tài chính có liên quan đến chuyên đề thực tập là : Luật kế toán ban
hành ngày 01/01/2004 và các văn bản của Nhà nớc quy định trong quản lý kinh
tế tài chính.
Dới đây là một số khái niệm, các nguyên tắc và các nhiệm vụ kế toán có liên
quan đến chuyên đề thực tập của em trong thời gian qua :
I.

Bán hàng, xác định kết quả và yêu cầu quản lý:

1.

Vai trò, vị trí của bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp:
a. Hàng hoá:

Là loại vật t, sản phẩm có hình thái vật chất, doanh nghiệp mua về với mục
đích để bán (bán buôn hoặc bán lẻ).
Trong doanh nghiệp hàng hoá đợc biểu hiện trên hai mặt: Hiện vật và giá trị.
- Hiện vật đợc cụ thể bởi khối lợng hay số lợng và chất lợng.
- Giá trị chính là giá thành của hàng hoá nhập kho hay gía vốn của hàng
hoá đem bán.
b. Bán hàng:
Là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách
hàng, doanh nghiệp thu tiền hay đợc quyền thu tiền. Đó chính là quá trình vận động

Vũ Thị Duyên


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp

cđa vèn kinh doanh tõ vốn thành phẩm hàng hoá sang vốn bằng tiền và xác định kết
quả.

Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bên cạnh đó nó còn
nhiều chức năng khác nh mua hàng,... Bất kỳ một doanh nghiệp thơng mại nào
cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai chức năng này có sự liên hệ
với nhau mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để thực hiện tốt các nghiệp vụ trên
đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt động, đồng thời tổ chức nghiên cứu thị
trờng, nghiên cứu nhu cầu ngời tiêu dùng. Nh vậy tiêu thụ sản phẩm là tổng thể
các biện pháp về mặt tổ chức và nắm bắt nhu cầu của thị trờng.
Chỉ có thông qua việc bán hàng - giá trị sản phẩm dịch vụ mới đợc thùc
hiƯn do ®ã míi cã ®iỊu kiƯn ®Ĩ thùc hiƯn mục đích của nền sản xuất hàng hoá và
tái sản xuất kinh doanh không ngừng đợc mở rộng. Doanh thu bán hàng sẽ bù
đắp đợc các chi phí bỏ ra, đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình của sản xuất kinh doanh
nhng nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xà hội. Vì vậy bán hàng góp
phần nâng cao năng suất lao động, phục vụ sản xuất tiêu dùng và đời sống xÃ
hội. Nhờ có hoạt động bán hàng, hàng hoá sẽ đợc đa đến tay ngời tiêu dùng và
thoả mÃn nhu cầu của ngời tiêu dùng về số lợng cơ cấu và chất lợng hàng hóa,
việc tiêu thụ hàng hoá góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Kết quả cuối cùng của thơng mại tính bằng mức lu chuyển hàng hoá mà
việc mức lu chuyền hàng hoá lại phụ thuộc vào mức bán hàng nhanh hay chậm.
Doanh nghiệp càng tiêu thụ đợc nhiều hàng hoá thì sức mạnh của doanh nghiệp
càng tăng lên. Nh vậy bán hàng sẽ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, có
bán đợc hàng hoá thì doanh nghiệp mới có khả năng tái sản xuất.
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa trong nỊn kinh tÕ vµ víi doanh nghiƯp :
NỊn kinh tế quốc dân thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa sản xuất và
tiêu dùng, giữa tiền - hàng trong lu thông. Đăc biệt là đảm bảo cân đối giữa các
ngành, các khu vực trong nền kinh tế. Các đơn vị trong nền kinh tế thị trờng,

không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa chúng có mối quan hệ
qua lại khăng khít với nhau. Quá trình bán sản phẩm có ảnh hởng trực tiếp tới
quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị với nhau nó tác động đến
quan hệ cung cầu trên thị trờng.

Vũ Thị Duyên


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bản thân doanh nghiệp, thực hiện tốt khâu bán hàng là phơng pháp gián tiếp
thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo điều kiện mở
rộng tái sản xuất.
Trong doanh nghiệp kế toán sử dụng nh một công cụ sắc bén và có hiệu lực
nhất để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện mọi hoạt động của SXKD
của một đơn vị. Kế toán bán hàng là một trong những nội dung chủ yếu của kế
toán trong doanh nghiệp thơng mại.
Qua những điều trên ta thấy rằng bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều không thể thiếu đi
chức năng này.
2.

Sự cần thiết quản lý hàng hoá và các yêu cầu quản lý:

Việc quản lý hàng hoá trong doanh nghiệp ở tất cả các khâu nh thu mua,
bảo quản, dự trữ... có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ thấp giá thành nhập
kho của hàng hoá. Để tổ chức tốt công tác quản lý hàng hoá đòi hỏi các doanh
nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phân loại từng chủng loại hàng hoá, sắp xếp trật tự gọn gàng có khoa học
để thuận tiện cho việc nhập - xuất quản lý hàng tại kho đợc dễ dàng.
- Hệ thống kho tàng đầy đủ, phải đợc trang bị các phơng tiện bảo quản, cân

đong đo đếm cần thiết để hạn chế việc hao hụt mất mát hàng hoá trong toàn
doanh nghiệp.
- Phải quy định chế độ trách nhiệm vật chất cho việc quản lý hàng hoá với
ngời trực tiếp quản lý và toàn doanh nghiệp.
Kế toán nói chung và kế toán hàng hoá nói riêng là công cụ đắc lực để quản
lý tài chính và quản lý hàng hoá. Kế toán hàng hoá cung cấp kịp thời chính xác
thông tin về tình hình mua,nhập kho, bảo quản, dự trữ và sử dụng hàng hoá.
3.

Sự cần thiết quản lý bán hàng và yêu cầu quản lý:

Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị hàng hoá, tức là chuyển
hàng hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Hàng đợc đem bán có thể là thành phẩm, hàng hoá vật t hay lao vụ, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng. Việc bán hàng có thể để thoả mÃn nhu cầu của cá
nhân đơn vị ngoài doanh nghiệp gọi là bán hàng ra ngoài. Cũng có thể đợc cung
cấp giữa các ca nhân đơn vị cùng công ty, một tập đoàn... gọi là bán hàng nội bộ.

Vũ Thị Duyªn


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Quá trình bán hàng đợc coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện:
- Gửi hàng cho ngời mua.
- Ngời mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Tức là ngiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao hàng xong, nhận đợc tiền hay
giấy chấp nhận thanh toán của ngời mua. Hai công việc này diễn ra đồng thời
cùng một lúc với các đơn vị giao hàng trực tiếp. Phần lớn việc giao tiền và nhận
hàng tách rời nhau: Hàng có thể giao trớc, tiền nhận sau hoặc tiền nhận trớc
hàng giao sau. Từ đó dẫn đên doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ

không đồng thời.
Khi thực hiện việc trao đổi hàng tiền, doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản
chi gọi là chi phí bán hàng. Tiền bán hàng gọi là doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu
bán hàng nội bộ.
Tiền bán hàng nhập quỹ phản ánh toàn bộ số tiền mua hàng mà ngời mua đà trả
cho doang nghiệp.
Phân biệt đợc doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ giúp doanh
nghiệp xác định chính xác thời điểm kết thúc quá trình bán hàng, giúp bộ phận
quản lý tìm ra phơng thức thanh toán hợp lý và có hiệu quả, chủ động sử dụng
nguồn vốn đem lại nguồn lợi lớn nhất cho doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đợc ghi nhận khi hàng hoá đợc chuyển
cho ngời mua và thu đợc tiền bán hàng ngay hoặc chấp nhần trả tiền tuỳ theo phơng thức thanh toán:
+ Trờng hợp thu ngay đợc tiền khi giao hàng: Doanh thu bán hàng chính là tiền
bán hàng thu đợc.
+ Trờng hợp nhận đợc chấp nhận thanh toán gồm:
- Hàng hoá xuất cho ngời mua đợc chấp nhận thanh toán đến khi hết thời hạn
thanh toán cha thu đợc tiền về vẫn đợc coi là kết thúc nghiệp vụ bán hàng.
Doanh thu bán hàng trong trờng hợp này đợc tính cho kú nµy nhng kú sau míi
cã tiỊn nhËp q.
- Trêng hợp giữa khách hàng và doanh nghiệp có áp dụng phơng thức thanh toán
theo kế hoạch thì khi gửi hàng hoá cho ngời mua, số tiền bán hàng gửi bán đợc
chấp nhận là doanh thu bán hàng.
Từ những phân tích trên đây ta thấy rằng thực hiên tốt công tác bán hàng
thu doanh thu về cho doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, do vậy trong công
tác quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phơng

Vũ Thị Duyên



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng và từng loại hàng hoá
bán ra. Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ kịp thời tiền vốn của doanh nghiệp.
Để tăng cờng công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh,kế toán thực sự là công cụ
quản lý sắc bén, có hiệu lực, thì kế toán bán hàng phải thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt
chẽ về tình hình có và sự biến động (nhập - xuất) của từng loại hàng hoá trên cả
hai mặt hiện vật và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp
thời, đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập bán hàng, xác định kết quả kinh doanh
thông qua doanh thu bán hàng một cách chính xác.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan,
đồng thời định kỳ có tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng và
xác định kết quả.
II.

Nhiệm vụ kế toán và Nội dung tổ chức kế toán bán hàng,
và xác định kết quả:

A.

Kế toán hàng hoá:

Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các đơn vị mua bán hàng hoá
trong nớc phải bám sát thị trờng, tiến hành hoạt động mua bán hàng hoá theo cơ
chế tự hạch toán kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh, các đơn vị phải thờng
xuyên tìm hiểu thị trờng, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của dân c để có tác động
tới phát triển sản xuất, nâng cao chất lợng hàng hoá.
Hàng hoá của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp nhiều thứ

hàng cho nên yêu cầu quản lý chúng về mặt kế toán không giống nhau. Vậy
nhiệm vụ chủ yếu của kế toán hàng hoá là:
- Phản ánh giám đốc tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản và dự trữ
hàng hoá, tình hình nhập xuất vật t hàng hoá. Tính giá thực tế mua vào của hàng
hoá đà thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, dự
trữ và bán hàng nhắm thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá.
- Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật t hàng hoá theo từng loại từng thứ theo
đúng số lợng và chất lợng hàng hoá. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với
hạch toán nghiệp vụ ở kho, ở quầy hàng, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê hàng

Vũ Thị Duyên


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hoá ở kho, ở quầy hàng đảm bảo sự phù hợp số hiện có thực tế với số ghi trong
sổ kế toán.
- Xác định chính xác doanh thu bán hàng, thu đầy đủ thu kịp thời tiền bán
hàng, phản ánh kịp thời kết quả mua bán hàng hoá. Tham gia kiểm kê và đánh
giá lại vật t, hàng hoá.
1. Đánh giá hàng hoá:
Đánh giá hàng hoá là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc
và phơng pháp nhất định, đảm bảo tính trung thùc, thèng nhÊt.
Trong kÕ to¸n cã thĨ sư dơng hai cách đánh giá hàng hoá: Đánh giá theo giá thực
tế và đánh giá theo giá hạch toán.
1.1. Đánh giá theo giá thực tế:
Trị giá hàng hoá mua vào bao gồm:
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế, giá trị hàng hoá mua vào là giá mua thực tế không có thuế GTGT đầu vào+
chi phí thu mua thực tế.
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp

trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, giá trị
hàng hoá mua vào là tổng gia thanh toán(bao gồm cả thuế GTGT đầu vào) + chi
phí thu mua thực tế.
- Trờng hợp doanh nghiệp mua hàng hoá về bán nhng cần phải qua sơ chế phân
loại, chọn lọc thì giá mua của hàng hoá bao gồm giá mua + chi phí gia công sơ
chế.
Đối với hàng hoá xuất kho cũng đợc tính theo giá vốn thực tế. Có nhiều phơng
pháp tính giá vốn thực tế, tuỳ theo đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp mà áp
dụng phơng pháp phù hợp:
* Giá thực tế bình quân gia quyền:
Công thức tính:
Đơn giá bình quân = Trị giá hàng (Dđk+Nhập trong kỳ)
Số lợng hàng(Dđk+Nhập trong kỳ)
Từ đó trị giá vốn hàng hoá xuất kho trong kỳ là:
Trị giá vốn hàng xuất kho= Số lợng hàng xuất x Đơn giábình quân,thực tế.
Theo phơng pháp này trong tháng giá thành thực tế của hàng hoá xuất kho
cha đợc ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tính theo công thức mới tiến hành ghi
sổ.

Vũ Thị Duyên


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp
2. KÕ to¸n nhËp xt kho hàng hoá:
2.1. Kế toán chi tiết hàng hoá:
* Chứng từ sử dụng:
Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều phải đợc phản ánh, ghi chép vào
chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung quy định.
Các chứng từ chủ yếu: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng,
phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê...

Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của hàng hoá để phân loại tổng
hợp và ghi sổ kế toán cho thích hợp.
* Hạch toán chi tiết hàng hoá là công việc khá phức tạp, đỏi hỏi phải tiến
hành ghi chép hàng ngày cả về số lợng và giá trị theo từng thứ hàng hoá ở từng
kho trên cả hai loại chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị.
Tổ chức hạch toán chi tiết hàng hoá đợc thực hiện ở kho và ở phòng kế
toán, doanh nghiệp phải căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, trình độ
nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp để lựa chọn, vận dụng phơng pháp hạch
toán chi tiết sao cho phù hợp. Hiện nay có 3 phơng pháp hạch toán chi tiết hàng
hoá:
- Phơng pháp ghi sổ song song.
- Phơng pháp ghi số số d.
- Phơng pháp ghi số đối chiếu luân chuyển.
Đặc điểm chung của ba phơng pháp này là công việc ghi chép của thủ kho
là giống nhau, đợc thực hiên trên thẻ kho (theo chỉ tiêu số lợng).
- Theo phơng pháp ghi sổ song song ở phòng kế toán sử dụng sổ (hay thẻ)
kế toán chi tiết để phản ánh tình hình nhập xuất, tồn kho hàng hoá cho từng loại
hàng hoá theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị, cuối tháng đối chiếu với thẻ kho làm
căn cứ lập bảng kê.
- Phơng pháp ghi sổ số d theo từng kho dùng cho cả năm để ghi số tồn kho
của từng loại, nhóm hàng hoá vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng đối
chiếu số liệu trên sổ số d và bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn hàng hoá.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lại mở sổ đối chiếu luân
chuyển ®Ĩ ghi chÐp t×nh h×nh nhËp xt, tån cđa tõng loại hàng hoá theo từng

Vũ Thị Duyên


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
kho dùng cho cả năm. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ

đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
- Mỗi phơng pháp đều có u nhợc điểm riêng. Với phơng pháp ghi sổ song
song có u điểm là ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu nhng lại có nhợc
điểm là việc ghi chép còn có sự trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu
số lợng. Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do
vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Nên phơng pháp này chỉ áp dụng
thích hợp trong các doanh nghiệp ít chủng loại hàng hoá, khối lợng nghiệp vụ ít
không thờng xuyên.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển có u điểm là khối lợng ghi chép ít vì
chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Tuy nhiên vẫn có sự theo dõi trùng lặp giữa kho
và phòng kế toán, hơn nữa công việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào cuối
tháng nên hạn chế chức năng của kế toán. Vì vậy phơng pháp này chỉ áp dụng
thích hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khối lợng, chủng loại hàng hoá nhập
xuất không nhiều, không có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.
Còn phơng pháp ghi sổ số d lại có u điểm là khối lợng công việc giảm bớt
và đợc tiến hành đều đặn trong tháng. Nhng do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên
qua số liệu kế toán không thể biết trớc số hiện có và tình hình nhập xuất của
từng loại hàng hoá mà muốn biết phải xem số liệu trên thẻ kho. Bên cạnh đó,
việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn sẽ khó khăn. Phơng pháp này áp dụng
thích hợp trong doanh nghiệp có chủng loại hàng hoá nhiều, việc xuất kho hàng
hoá diễn ra thờng xuyên, doanh nghiệp đà xây dựng đợc hệ thống giá hạch toán
và trình độ của cán bộ kế toán tơng đối cao.
2.2. Kế toán tổng hợp hàng hoá:
Hàng hoá là tài sản lu ®éng thc nhãm hµng tån kho cđa doanh
nghiƯp.ViƯc më tµi khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán hàng tồn kho, xác định
giá trị hàng hoá xuất kho,tồn kho tuỳ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kế toán tổng hợp hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay phơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Phơng phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp phản ánh ghi chép
thờng xuyên liên tục các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp. Phơng pháp này đảm
bảo tính chính xác tình hình biến động của hàng hoá.

- Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp kế toán không phải theo dõi
thờng xuyên liên tục tình hình nhập xuất, tồn kho trên các tài khoản hàng tồn

Vũ Thị Duyên


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
kho, mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Cuối tháng
kế toán tiến hành kiểm kê và xác định số thực tế của hàng hoá để ghi vào tài
khoản hàng tồn kho.
Hai phơng pháp tổng hợp hàng hoá nêu trên đều có những u điểm và hạn
chế, cho nên tuỳ vào đặc điểm SXKD của doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn một
trong hai phơng pháp để đảm bảo việc theo dõi, ghi chép trên sổ kế toán.
B.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả:
1. Các phơng thức bán hàng:

Hiện nay các doanh nghiệp thờng áp dụng hai phơng pháp bán hàng: Bán
hàng theo phơng thức gửi hàng và bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp.
a. Bán hàng theo phơng thức gửi hàng:
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên
cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại
địa điểm ®· quy íc trong hỵp ®ång. Khi xt kho gưi đi, hàng vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đà trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyền quyền sở hữu và đợc ghi nhận doanh thu
bán hàng.
* Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi hàng hoá đi bán hoặc gửi cho các đại lý nhờ
bán hộ, kế toán ghi:

Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 157: Hàng hoá
Trờng hợp mua hàng gửi đi bán ngay không nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán
Căn cứ vào giấy thông báo chấp nhận thanh toán hoặc các chứng từ thanh
toán tiền của khách hàng, của cơ sở đại lý bán hộ và các chứng từ thanh toán
khác, kế toán kết chuyển trị giá vốn của số hàng đà bán sang bên nợ TK 632.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán

Vũ Thị Duyên


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hàng hoá đà gửi đi hoặc dịch vụ đà thực hiện, khách hàng không chấp
nhận, kế toán phản ánh nghiệp vụ nhập lại kho.
Nợ TK 156: Hàng hoá
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
* Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ.
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thành phẩm gửi đi bán cuối kỳ trớc nhng cha đợc
chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán nhng cha đợc
xác định là bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
b. Bán hàng và kế toán bán hàng theo phơng pháp giao hàng trực tiếp:

Theo phơng thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhËn hµng tay ba. Ngêi nhËn
hµng sau khi ký vµo chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá đợc xác
định là bán (hàng đà chuyển quyền sở hữu)
Để phản ánh tình hình bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp, kế
toán sử dụng TK 632 (giá vốn hàng bán).
Đối với đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, giao hàng trực tiếp cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hoá
Trờng hợp doanh nghiệp thơng mại mua bán hàng giao tay ba, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán
Trờng hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhng không nhập
kho mà chuyển bán ngay, kế toán ghi:

Vũ Thị Duyên


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho đà bán vào bên nợ TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Ngoài ra các trờng hợp bán lẻ hàng hoá, bán hàng trả góp cũng sử dụng TK
632 (giá vốn hàng bán) để phản ánh tình hình giá vốn của hàng xuất kho đà bán.
2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
2.1. Nội dung doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu:

- Doanh thu bán hàng là số tiền thu đợc do bán hàng. ở các doanh nghiệp áp
dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không
bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế trực
tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đà bán. Ngoài ra
doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu.
- Nếu khách hàng mua với khối lợng hàng hoá lớn sẽ đợc doanh nghiệp
giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ đợc doanh nghiệp chiết
khấu thanh toán, còn nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách
hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá.
Các khoản trên sẽ phải ghi vào chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ trong
doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn.
2.2. Chứng từ, các tài khoản kế toán và nghiệp vụ chđ u:
2.2.1. Chøng tõ kÕ to¸n:
C¸c chøng tõ thêng dïng là:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho.
Hóa đơn GTGT.
Phiếu thu, chi tiền mặt, giấy báo nợ, có của ngân hàng.
2.2.2. Tài khoản sử dụng:
TK 511, 512, 531, 532, 641, 642, 911, 111, 112, 131, 333.1, 711, 721,...
2.2.3. Phơng pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng:

Vũ Thị Duyên


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Căn cứ vào giấy báo có, phiếu thu hoặc thông báo chấp nhận thanh toán
của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 111: Tiền mặt
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng

Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333: Thuế và các khoản thuế phải nộp nhà nớc
(3331): Thuế GTGT phải nộp
* Trờng hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ kế toán phải quy đổi sang tiền
đồng Việt Nam theo tỷ giá ngân hàng nhà nớc công bố tại thời điểm thu tiền.
Nếu doanh nghiệp ghi theo tỷ giá hạch toán thì khoản chênh lệch giữa tỷ giá
thực tế và tỷ giá hạch toán đợc ghi ở TK 413 (chênh lệch tỷ giá)
* Khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại phát
sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 521: Chiết khấu bán hàng
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Hoặc Có TK 111, 112
* Đối với trờng hợp hàng bị trả lại trong kỳ, doanh nghiệp phải nhập kho lại
số hàng đó theo trị giá vốn, đồng thời phải ghi giảm số thuế GTGT đầu ra.
- Ghi nghiệp vụ hàng nhập kho:
Nợ TK 156: Hàng hoá
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Ghi số tiền thuế GTGT đầu ra giảm tơng ứng với số hàng trả lại:
Nợ TK 3331: Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng

Vũ Thị Duyên


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Trờng hợp hàng bán bị trả lại phát sinh vào kỳ hạch toán sau trong năm,

ký trớc đà ghi doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán phản
ánh:
- Phản ánh trị giá thanh toán của hàng bị trả lại:
Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bị trả lại
Nợ TK 333(33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tơng ứng với
số hàng bị trả lại.
Có TK 131, 111, 112:Tổng giá thanh toán của hàng bị trả lại.
- Phản ánh số hàng bị trả lại nhập kho theo giá vốn:
Nợ TK 156: Hàng hoá
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
* Cuối kỳ kinh doanh, toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại
đợc kết chuyển sang bên nợ TK 511 để giảm doanh thu bán hàng đà ghi theo hoá
đơn ở bên có của TK này.
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại
Có TK 532: Giảm giá hàng bán
* Trờng hợp bán hàng đại lý, doanh nghiệp đợc hởng hoa hồng và không
phải kê khai tính thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là số tiền hoa hồng đợc hởng.
Khi nhận hàng của đơn vị giao đại lý, kế toán ghi vào bên nợ TK 003 - hàng hoá
vật t nhận bán hộ - ký gửi khi bán hàng thu đợc tiền hoặc khách hàng đà chấp
nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112,131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Số tiền hoa hồng đợc hởng)
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán (Số tiền bán hàng trừ hoa hồng)
Đồng thời ghi có TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.
* Bán hàng trả góp, kế toán ghi doanh số bán hàng thông thờng ở TK 511,
số tiền khách hàng phải trả cao hơn doanh số bán thông thờng, khoản chênh lệch
đó đợc ghi vào thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ TK 111, 112 (số tiền thu ngay)
Nợ TK 131 (số tiền phải thu)

Có TK 511 (Ghi giá bán thông thờng theo giá cha có thuế GTGT)

Vũ Thị Duyên


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp
Cã TK 333 (Th GTGT tính trên giá bán thông thờng)
Có TK 711(Ghi phần chênh lệch cao hơn giá thông thờng)
* Bán hàng theo phơng thức đổi hàng, khi doanh nghiệp xuất hàng trao đổi
với khách hàng, kế toán phải ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra. Khi
nhận hàng của khách hàng, kế toán ghi hàng nhập kho và tính thuế GTGT đầu
vào.
- Khi xuất hàng trao đổi, ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3331) Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Khi nhận hàng của khách, ghi:
Nợ TK 152,156
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 131: phải thu của khách hàng
(Hoặc TK 331: Phải trả cho ngời bán)
Nếu ghi vào TK 331, cuối kỳ phải đối chiếu để bù trừ và ghi:
Nợ TK 331: phải trả cho ngời bán
Có TK 131: phải thu của khách hàng
* Trờng hợp doanh nghiệp hàng hoá sử dụng nội bộ cho sản xuất kinh
doanh thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán xác định doanh thu của số hàng này
tơng ứng với chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng hoá để ghi vào chi phí sản xuất
kinh doanh
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ

Đồng thời ghi thuế GTGT:
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
* Hàng hoá dùng để biếu tặng đợc trang trải bằng quỹ khen thởng phúc lợi
kế toán ghi:
Nợ TK 431: Q khen thëng, phóc lỵi
Cã TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc (3331)

Vũ Thị Duyên


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Hàng hoá bán ra thuộc diện tính thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc
biệt, kế toán xác định số thuế XNK và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3332 & 3333): Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
* Trong quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp bán lẻ so sánh giữa doanh
thu bán hàng với số tiền thực nộp, nếu số tiền thực nộp nhỏ hơn doanh thu bán
hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt (Số tiền thực nộp)
Nợ TK 138: Phải thu khác (Số tiền thiếu)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Nếu số tiền thực nộp lớn hơn doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt (Số tiền thực nộp)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác (Số tiền thừa)
Các doanh nghiêp bán lẻ phải lập bảng kê doanh số bán hàng cuối tháng
tổng hợp số liên doanh số bán hàng theo từng loại hàng có cùng thuế suất GTGT
để xác định thuế GTGT phải nộp ở khâu bán

* Cuối kỳ xác định doanh thu bán thuần bằng cách lấy doanh thu theo hoá
đơn trừ đi thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và các khoản giảm giá,
hàng bị trả lại kế toán ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
3. Kế toán chi phí bán hàng:
3.1. Nội dung:
- Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh ở quá trình tiêu thụ hàng
hoá (Phát sinh trong quá trình bảo quản, giao dịch...)
- Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên: Tiền lơng, tiền công phải trả cho nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu: Các chi phí vật liệu đóng gói để bảo quản, vận chuyển
hàng hoá trong quá trình tiêu thụ.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.

Vũ Thị Duyên


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp
- Chi phÝ khÊu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng nh: Nhà
kho, cửa hàng...
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, quảng cáo,
hội nghị khách hàng...
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết đợc phân loại và tổng
hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng
để xác định kết quả kinh doanh.
3.2. Tài khoản sử dụng:
TK 641 - Chi phí bán hµng
TK 641 cã 7 TK cÊp 2
TK 6411: Chi phÝ nhân viên

TK6412: Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413: Chi phÝ dơng cơ ®å dïng.
TK 6414: Chi phÝ khÊu hao TSCĐ.
TK 6415: Chi phí bảo hành.
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.

Vũ Thị Duyªn


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.3. Phơng pháp hạch toán:
TK 334,338

TK 641

TK 911

1

7

TK 152,153
2

TK 214

TK 142
8(a)


3

8(b)

TK 111,112,331
4

TK 142,335
5 tiỊn l¬ng, BHXH,
6
1) Phản ánh khoản
BHYT, kinh phí công đoàn của nhân
viên bán hàng.

2) Phản ánh nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phân bán hàng.
3) Khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
4) Chi phí dịch vụ mua ngoài(điện, nớc...)
5) Chi phí khác bằng tiền
6) Phân bổ hoặc trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ.
7) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng
8) a - Khi cha có doanh thu kÕt chun sang TK 142
b - Ký b¸o c¸o sau kết chuyển khi có hàng hoá tiêu thụ.

Vũ Thị Duyªn


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp
4. KÕ to¸n chi phÝ qu¶n lý doanh nghiƯp:
4.1. Néi dung:
Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh,

quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: Tiền lơng, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT,
kinh phí công đoàn của cán bộ, nhân viên quản lý của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu: Giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý của doanh
nghiệp.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý DN nh:
Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng phơng, tiện truyền dẫn máy
móc thiết bị...
- Thuế, phí và lệ phí nh: thuế môn bài, thu trên vốn, thuế nhà đất...
- Chi phí dự phòng: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu
khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nớc, thuê nhà...
- Chi phí bằng tiền khác: Hội nghị tiếp khách, công tác phí, lÃi vay vốn
dùng cho SXKD phải trả...
Chi phí quản lý DN liên quan đến các hoạt động trong DN, do vậy cuối kỳ
đợc kết chuyển sang TK 911 để xác định kết qủa SXKD của DN.
4.2. Tài khoản sư dơng: TK 642 - Chi phÝ qu¶n lý DN.
TK 642 có 8 TK cấp hai
TK6421: Chi phí nhân viên qu¶n lý.
TK 6422: Chi phÝ vËt liƯu qu¶n lý.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phòng.

Vũ Thị Duyên




×