Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: XỬ LÝ NƯỚC THẢI TINH BỘT KHOAI MÌ BẰNG BÈO LỤC BÌNHNgành:CÔNG NGHỆ SINH HỌCGiảng viên hướng dẫn : ThS. VŨ HẢI YẾN Sinh viên thực hiện MSSV: 105111079 : HUỲNH THỊ THUẬN L pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XỬ LÝ NƯỚC THẢI TINH BỘT KHOAI MÌ
BẰNG BÈO LỤC BÌNH




Ngành:CÔNG NGHỆ SINH HỌC


Giảng viên hướng dẫn : ThS. VŨ HẢI YẾN
Sinh viên thực hiện : HUỲNH THỊ THUẬN
MSSV: 105111079 Lớp: 05DSH





TP. Hồ Chí Minh, 03/2011
LỜI CÁM ƠN

Đầu tiên con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ba Mẹ người đã sinh thành, nuôi
nấng dạy dỗ và tạo mọi điều kiện cho con có được ngày hôm nay. Xin cảm ơn các anh,
chị và những người bạn thân đã luôn động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng toàn thể quý thầy cô trường Đại Học


Kỹ Thuật Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là quý thầy cô khoa Môi trường
và Công nghệ sinh học đã nhi
ệt tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý
báu trong suốt khóa học tại trường.
Xin chân thành cảm tạ và biết ơn sâu sắc Cô Đặng Vũ Hải Yến, người đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn tất cả những người bạn đã luôn động viên và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập, nghiên cứu tại trường.
Xin chân thành cảm ơ
n!


TPHCM, ngày tháng năm 2011
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Thị Thuận





MỤC LỤC

Lời cảm ơn
Nhận xét của GVHD
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình
Danh mục chữ viết tắt

Chương I: Mở đầu 1
I.1 Đặt vấn đề 1
I.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
I.3 Nội dung nghiên cứu 2
I.4 Đối tượng nghiên cứu 2
I.5 Phương pháp nghiên cứu 2
I.6 Phạm vi nghiên cứu 2
Chương II: Tổng quan về nước thải tinh bột mì 3
II.1 T
ổng quan về cây khoai mì 3
II.1.1 Phân loại khoai mì 3
II.1.2 Cấu tạo cây khoai mì 4
II.1.3 Thành phần hóa học 4
II.2 Tổng quan ngành công nghiệp sản xuất bột mì 7
II.2.1 Giới thiệu chung 7
II.2.2 Hiện trạng ngành chế biến tinh bột mì ở Việt Nam 8
II.2.2.1 Giới thiệu chung 9
II.2.2.2 Tình hình sản xuất tinh bột mì trong nước 9
II.2.2.3 Định hướng phát triển bền vững (Nông nghiệp) 10
II.2.2.4 Quy trình công nghệ sản xuất tinh bột mì 10
II.3 Hiện trạng ô nhiễm của ngành sản xuất tinh bột khoai mì 12
II.4 Tổ
ng quan về nhà máy sản xuất tinh bột khoai mì Miwon – Tây Ninh 13
II.4.1 Tình hình chung về ô nhiễm nước thải tinh bột khoai mi ở Tây Ninh 13
II.4.2 Tổng quan về nhà máy sản xuất bột mì Miwon – Tây Ninh 13
II.4.2.1 Giới thiệu chung về nhà máy 13
II.4.2.2 Dây chuyền sản xuất bột mì của nhà máy 14
II.4.2.3 Nhu cầu nguyên liệu sản xuất 15
II.5 Nước thải trong chế biến tinh bột khoai mì 15
II.5.1 Nguồn phát sinh. 15

II.5.2 Đặt tính nước thải của ngành sản xuất tinh bột khoai mì. 16
II.5.3 Tác động của nước thải chế biến tinh bột khoai mì đến môi trường nước 16
II.5.3.1 Ảnh hưởng của pH 16
II.5.3.2 Ảnh hưởng của các chất hữu cơ 16
II.5.3.3 Ảnh hưởng của chất lơ lửng 16
II.5.3.4 Ảnh hưởng của các chất dinh dưỡng 17
II.5.3.5 Ảnh hưởng của Cyanua 17
II.6 Phương pháp xử lý nước thải tinh bột khoai mì 17
II.6.1 Xử lý cơ học 17
II.6.2 Xử lý hóa học 17
II.6.3 Xử lý hóa lý 18
II.6.4 Xử lý sinh học 19
II.6.5 Các công nghệ xử lý đang được áp dụng và nghiên cứu tại Việt Nam 19
Chươ
ng III: Tổng quan cây lục bình 23
III.1 Cây Lục Bình 23
III.1.1 Nguồn gốc 23
III.1.2 Nơi sống 23
III.1.3 Phân loại 24
III.1.4 Cấu tạo 24
III.1.5 Đặc điểm sinh trưởng 25
III.1.6 Sinh sản 26
III.2 Tổng quan về hồ sinh học 26
III.2.1. Hồ hiếu khí 26
III.2.2. Hồ kỵ khí 26
III.2.3. Hồ tùy nghi 27
III.3 Ưu – nhược điểm sử dụng thực vật thủy sinh trong xử lý nước thải 28
III.3.1 Ưu điểm: 28
III.3.2 Nhược điểm 28
Chương IV: Nội dung và phương pháp thí nghiệm 29

IV.1 Nghiên cứu tài liệu 29
IV.2 Nghiên cứu mô hình thực nghiệm 29
IV.2.1 Mô hình thí nghiệm 30
IV.2.1.1 Chuẩn bị Lục Bình và vật liệu thí nghiệm 30
IV.2.1.2 Xây dựng mô hình 30
IV.2.1.3 Thành phần nước thải đầu vào 30
IV.2.2 Thí nghiệm 30
IV.2.2.1 Khả
o sát 1: Khảo sát ngưỡng nồng độ thích hợp cho Lục Bình 30
IV.2.2.2 Khảo sát 2: xác định nồng độ nước thải cây xử lý tốt nhất 31
IV.2.2.3 Khảo sát 3: khảo sát thời gian lưu nước 32
IV.2.2.4 Các chỉ tiêu theo dõi 32
IV.2.3 Phương pháp xử lý kết quả thí nghiệm 33
Chương V: Kết quả - Thảo luận 34
V.1 Thí nghiệm 34
V.1.1 Khảo sát 1: Khảo sát ngưỡng nồng độ thích hợp của Lục Bình. 34
V.1.2 Khảo sát 2: khảo sát nồng độ thích hợp mà Lục Bình cho k
ết quả xử lý tốt
nhất. 36
V.1.2.1 Chỉ tiêu về lượng nước bay hơi của mô hình 36
V.1.2.2 Các chỉ tiêu hóa sinh học của nước thải đầu ra 37
V.2 Thảo luận chung 51
Chương V: Kết luận và kiến nghị 53
VI.1 Kết luận 53
VI.2 Kiến nghị 53
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ V.1: Cân bằng nước trong mô hình` 36
Biểu đồ V.2: Biến thiên BOD ở nồng độ 3% 39
Biểu đồ V.3: Biến thiên BOD ở nồng độ 5% 39

Biểu đồ V.4: Biến thiên BOD ở nồng độ 8% 39
Biểu đồ V.5: Biến thiên BOD ở nồng độ 10% 39
Biểu đồ V.6: Biến thiên COD ở nồng độ 3% 42
Biểu đồ V.7: Biến thiên COD ở nồng độ 5% 42
Biểu đồ V.8: Biến thiên COD ở nồng độ 8% 42
Biểu đồ V.9: Biến thiên COD ở nồng độ 10% 42
Biểu đồ V.10: Biến thiên N ở nồng độ 3% 44
Biểu đồ V.11: Biến thiên N ở nồng độ 5% 44
Biểu đồ V.12: Biến thiên N ở nồng độ 8% 44
Biểu đồ V.13: Biến thiên N ở nồng độ 10% 44
Biểu đồ V.14: Biến thiên P ở nồng độ 3% 47
Biểu đồ V.15: Biến thiên P ở nồng độ 5% 47
Biểu đồ V.16: Biến thiên P ở nồ
ng độ 8% 47
Biểu đồ V.17: Biến thiên P ở nồng độ 10% 47
Biểu đồ V.18: Biến thiên SS ở nồng độ 3% 50
Biểu đồ V.19: Biến thiên SS ở nồng độ 5% 50
Biểu đồ V.20: Biến thiên SS ở nồng độ 8% 50
Biểu đồ V.21: Biến thiên SS ở nồng độ 10% 50

DANH MỤC BẢNG

Bảng II.1: Thành phần hóa học của củ khoai mì 5
Bảng II.2: Thành phần hóa học của củ và bã khoai mì 5
Bảng II.3: Thống kê số liệu về diện tích, sản lượng và năng suất khoai mì tính trên
cả nước trong giai đoạn 2001 – 2006. 8
Bảng II.4: Một số nhà máy sản xuất tinh bột khoai mì tại các tỉnh miền Nam 9
Bảng II.5: Tải lượng ô nhiễm do nước thải tinh bột khoai mì tại Việt Nam 12
Bảng II.6: các thông số nước thải ngành sả
n xuất tinh bột khoai mì 16

Bảng II.7: Hiện trạng áp dụng công nghệ xử lý nước thải tại một số nhà máy chế
biến tinh bột khoai mì 21
Bảng III.1: Thành phần hóa học và gía trị dinh dưỡng của Lục Bình 25
Bảng IV.1. Thành phần nước thải đầu vào 30
Bảng IV.2. Các chỉ tiêu hóa sinh học của nước thải tinh bột khoai mì pha loãng 31
Bảng IV.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 32
Bảng IV.5 Các phương pháp dùng để phân tích các chỉ tiêu môi trường 33
Bảng V.1. Bi
ểu hiện của Lục Bình trong quá trình khảo sát 34
Bảng V.2. Lượng nước sử dụng cho các thành phần trong mô hình 36
Bảng V.3. Chỉ tiêu BOD
5
của nước thải sau xử lý 38
Bảng V.4. Chỉ tiêu COD của nước thải sau xử lý 41
Bảng V.5 Chỉ tiêu N tổng của nước thải sau khi xử lý. 43
Bảng V.6. Chỉ tiêu Phospho tổng của nước thải sau khi xử lý. 46
Bảng V.7Chỉ tiêu SS của nước thải sau khi xử lý 49
Bảng V.8. Các chỉ tiêu nước thải sau thời gian lưu 7 ngày 51


DANH MỤC HÌNH

Hình II.1 Cây khoai mì 3
Hình II.2: Sơ đồ quy trình chế biến tinh bột khoai mì 11
Hình II.3 Sơ Đồ Công Nghệ Chế Biến Tinh Bột Mì 14
Hình III.1: Cây lục bình 23
Hình IV.1. Mô hình thí nghiệm 30
Hình V.1: Phản ứng của lục bình ở nồng độ 3% 35
Hình V.2: Phản ứng của lục bình ở nồng độ 5% 35
Hình V.3: Phản ứng của lục bình ở nồng độ 15% 35

Hình V.4: Phản ứng của lục bình ở nồng độ 20% 35
Hình V.5. Biến thiên BOD ở nồng độ 3% 38
Hình V.6. Biến thiên BOD ở nồng độ 5% 38
Hình V.7. Biến thiên BOD ở nồng độ 8% 39
Hình V.8. Biến thiên BOD ở nồng độ 10% 39
Hình V.9. Biến thiên COD ở nồng độ 3% 41
Hình V.10. Biến thiên COD ở nồng độ 5% 41
Hình V.11. Biến thiên COD ở nồng độ 8% 41
Hình V.12. Biến thiên COD ở nồng độ 10% 41
Hình V.13. Biến thiên N ở nồng độ 3% 43
Hình V.14. Biến thiên N ở nồng độ 5% 43
Hình V.15. Biến thiên N ở nồng độ 8% 44
Hình V.16. Biến thiên N ở nồng độ 10% 44
Hình V.17. Biế
n thiên P ở nồng độ 3% 46
Hình V.18. Biến thiên P ở nồng độ 5% 46
Hình V.19. Biến thiên P ở nồng độ 8% 47
Hình V.20. Biến thiên P ở nồng độ 10% 47
Hình V.21. Biến thiên SS ở nồng độ 3% 48
Hình V.22. Biến thiên SS ở nồng độ 5% 48
Hình V.23. Biến thiên SS ở nồng độ 8% 49
Hình V.24. Biến thiên SS ở nồng độ 10% 49


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BOD
5
Nhu cầu oxy sinh học

COD Nhu cầu oxy hóa học
N
Tổng
Tổng hàm lượng Nitơ
P
Tổng
Tổng hàm lượng phốt pho
SS Chất rắn lơ lửng
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
QCVN Quy chuẩn Viêt Nam
TBKM Tinh bột khoai mì
Ñoà aùn toát nghieäp GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH: Huỳnh Thị Thuận Trang 1 MSSV: 105111079
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
I.1 Đặt vấn đề
Hiện nay, trên thế giới và cả ở nước ta, tinh bột khoai mì (TBKM) là
nguồn nguyên liệu không thể thiếu trong nhiều ngành công nghiệp lớn như làm
hồ, in, định hình và hoàn tất trong công nghiệp dệt, làm bóng và tạo lớp phủ bề
mặt cho công nghiệp giấy. Đồng thời nó còn dùng trong sản xuất cồn, bột nêm,
mì chính, sản xuất men và công nghệ lên men vi sinh và chế biến các thực
phẩm khác như bánh phở, hủ tiếu, mì s
ợi, bánh canh,…Chính vì lẽ đó, Khoai
mì được trồng trên 100 nước của vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Năm 2006 và
2007, sản lượng sắn thế giới đạt 226,34 triệu tấn củ tươi. Trong đó, Việt Nam
đứng thứ mười với 7,71 triệu tấn.
Nhu cầu sử dụng nước trong sản xuất tinh bột khoai mì là rất lớn nên
sau khi sử dụng cũng thải ra môi trường một lượng nước thả
i tương đương.
Nếu không có biện pháp xử lý trước khi thải bỏ, hàm lượng chất hữu cơ trong

nước thải sẽ gây ô nhiễm đến nguồn nước mặt và diện tích đất đai xung quanh
vùng xã thải do quá trình phân hủy chất hữu cơ trong tự nhiên. Nghiêm trọng
hơn nếu chất hữu cơ ngấm xuống tầng nước ngầm, chúng sẽ phá hủy chất
lượng nguồn nước ảnh hưở
ng đến môi trường sống của cả cộng đồng dân cư
trong khu vực. Nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội trong xu hướng phát triển bền
vững của nước ta cũng như thế giới. Việc nghiên cứu biện pháp quản lý và xử
lý thích hợp đối với chất thải từ sản xuất tinh bột khoai mì là điều cần thiết.
Công nghệ xử lý nước thải nói chung và nước thải sản xuất tinh bột
khoai mì nói riêng ngày càng đi sâu vào áp dụng công nghệ sinh học. Hơn nữa,
đặt trưng của nước thải tinh bột là hàm lượng chất hữu cơ cao dễ phân hủy, giá
trị BOD, COD cao thì việc áp dụng phương pháp sinh học là một giai đoạn
không thể thiếu trong hệ thống xử lý. Hiện nay, thực vật thủy sinh cũng là một
lựa chọn chiếm ưu thế trong việc xử lý nước thả
i do hiệu quả cao và giá thành
thấp. Xuất phát từ nhu cầu trên, đề tài của tôi trong khóa luận này là “nghiên
cứu hiệu quả xử lý nước thải tinh bột khoai mì bằng Lục Bình”.
Ñoà aùn toát nghieäp GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH: Huỳnh Thị Thuận Trang 2 MSSV: 105111079
I.2 Mục tiêu nghiên cứu
_ Dùng cây bèo Lục Bình để xử lý nước thải chế biến tinh bột khoai mì.
Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải tinh bột khoai mì bằng Lục Bình.
I.3 Nội dung nghiên cứu
Tiến hành phân tích các chỉ tiêu đầu vào của nước thải sau khi lấy từ nhà máy
sản xuất bột mì Miwon – Tây Ninh.
Tiến hành chạy mô hình thí nghiệm và phân tích các chỉ tiêu đầu ra.
Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải tinh bột khoai mì bằng Lục Bình.
I.4 Đố
i tượng nghiên cứu
Bèo Lục Bình.

Nước thải nhà máy sản xuất bột mì Miwon – Tây Ninh.
I.5 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu: tổng hợp các tài liệu liên quan về nước thải,
nước thải tinh bột khoai mì, công nghệ sinh học xử lý nước thải bằng thực vật
thủy sinh.
- Phương pháp xây dựng mô hình thực nghiệm: xây dựng mô hình thí nghiệm
quy mô phòng thí nghiệm nhằm xác định các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất
lượ
ng nước.
- Phương pháp phân tích mẫu: phân tích các chỉ tiêu pH, SS, COD, BOD
5, Nitơ
Kjeidalh, Phospho tổng.

- Phương pháp phân tích, xử lý, tổng hợp số liệu: số liệu thu được trong quá
trình nghiên cứu được tổng hợp bằng phần mềm Microsoft Excel 2007.
I.6 Phạm vi nghiên cứu
- Mô hình hồ sinh học.
- Áp dụng cho nước thải sản xuất tinh bột khoai mì.






Ñoà aùn toát nghieäp GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH: Huỳnh Thị Thuận Trang 4 MSSV: 105111079
Ở nước ta cây mì được trồng khắp nơi từ Bắc vào Nam, nhiều nhất là ở vùng
trung du miền núi. Hiện nay mì là một trong những loại cây hoa màu quan trọng trong
cơ cấu lương thực của nước ta.
II.1.2 Cấu tạo cây khoai mì

Cây khoai mì là loại cây lương thực đứng thứ ba trên thế giới sau mía và gạo.
Khoai mì có hàm lượng carbonhydrat cao hơn 40% so với gạo, 25% so với ngô.
Củ mì thường có dạng hình trụ, vuốt hai đầu. Kích thước tùy thuộc vào thành phần
dinh dưỡng của đất và điều kiện trồng, dài 0,1 – 1m, đường kính 2 – 10cm. Cấu tạo
gồm bốn phần chính: lớp vỏ gỗ, vỏ cùi, phần thịt củ và phần lõi.
Vỏ gỗ gồm những tế bào xếp sít, thành phần chủ yếu là cellulose và
hemicellulose, không có tinh bột, có vai trò bảo vệ củ khỏi những tác động bên ngoài.
Vỏ gỗ mỏng, chiếm 0,5 – 5% trọng lượng củ. Khi chế biến, phần vỏ gỗ thường kết
dính với các thành phần khác như: đất, cát, sạn và các chất hữu cơ khác. Vỏ cùi dày
hơn vỏ gỗ, chiếm 5 – 20% trọng lượng củ. Gồm các tế bào thành dày, thành tế bào
chủ yếu là cellulose, bên trong tế bào là các hạt tinh bột, các chất chứ nitrogen và dịch
bào. Trong dịch bào có tanin, sắc tố, độc tố, các enzyme,…Vỏ cùi có nhiều tinh bột (5
– 8%) nên khi chế biến nếu tách bỏ đi thì sẽ tổn thất tinh bột trong củ, nếu không tách
thì nhiều chất dịch sẽ làm ảnh hưởng đến màu sắc của tinh bột.
Thịt củ khoai mì là thành chủ yếu trong củ, gồm các tế bào nhu mô thành
mỏng là chính, thành phần chủ yếu là cellulose, pentosan. Bên trong tế bào là các hạt
tinh bột, nguyên sinh chất, glucide hòa tan và nhiều nguyên tố vi lượng khác. Những
tế bào xơ bên ngoài chứa nhiều tinh bột, càng vào phía trong hàm lượng tinh bột cang
giảm. Ngoài các tế bào nhu mô còn có các tế bào thành cứng không chứa tinh bột, cấu
tạo từ cellulose nên cứng như gỗ gọi là xơ.
Lõi củ khoai mì ở trung tâm dọc từ cuống đến chuôi củ. Ờ cuống lõi to nhất
rồi nhỏ dần tới chuôi, chiếm 0,3 – 1% trọng lượng củ. Thành phần lõi là cellulose và
hemicellulose.
II.1.3 Thành phần hóa học
Thành phần hóa học thay đổi tùy theo giống cây trồng, tính chất, độ dinh
dưỡng của đất, độ phát triển của cây và thời gian thu hoạch.





Ñoà aùn toát nghieäp GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH: Huỳnh Thị Thuận Trang 5 MSSV: 105111079
Bảng II.1: Thành phần hóa học của củ khoai mì
Thành phần Tỷ trọng (%trọng lượng)
Nước 70,25
Tinh Bột 21,45
Chất đạm 1,12
Chất béo 5,13
Chất xơ 5,13
Độc tố (CN-) 0,001 – 0,04
Đường trong củ khoai mì chủ yếu là glucose và một ít maltose. Khoai
càng già thì hàm lượng đường càng giảm. Trong quá trình chế biến thì đường
sẽ hòa tan với nước và thải ra ngoài. Chất đạm trong khoai mì cho đến nay vẫn
chưa được nghiên cứu kỹ, tuy nhiên do hàm lượng thấp nên ít ảnh hưởng đến
môi trường. Ngoài những thành phần có giá trị dinh dưỡng, trong củ khoai mì
còn chứa các độc tố, tanin, sắc tố và hệ enzyme phức tạp. Theo một số các
nghiên cứu trong số các enzyme thì polyphenoloxydaza xúc tác quá trình oxy
hóa polyphenol như acdamin tạo thành các chất có màu. Những chất này gây
khó khăn trong quá trình chế biến nếu quy trình công nghệ không thích hợp sẽ
cho sản phẩm kém chất lượng.
Bảng II.2: Thành phần hóa học của củ và bã khoai mì
Thành phần Vỏ củ mì (mg/100mg) Bã phơi khô
Độ ẩm
Tinh bột
Sợi thô
Protein thô
Độ tro
Đường tự do
HCN
Pentosan

Các loại Polysaccharide
10,8 – 11,4
28 – 38
8,2 – 11,2
0,85 – 1,12
1 – 1,45
1 – 1,4
Vết
Vết
6,6 – 10,2
12,5 – 13
51,8 – 63
12,8 – 14,5
1,5 – 2
0,58 – 0,65
0,37 – 0,43
0,008 – 0,009
1,95 – 2,4
4 – 8,492
(Hội thảo giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp chế biến tinh bột mì Hà Nội, 1/98)
Ñoà aùn toát nghieäp GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH: Huỳnh Thị Thuận Trang 6 MSSV: 105111079
Đặc biệt trong củ khoai mì còn chứa độc tố Cyanua CN
-
thường có trong
các chóp củ, nhất là các vùng bị rễ tranh ăn luồn vào hay khi chăm bón đụng
phải. Khi củ chưa đào nhóm này ở dạng glucozite gọi là phaseolutanin
(C
10
H

17
NO
6
). Dưới tác dụng của enzyme hay môi trường acid, chất này phân
hủy thành glucose, acetone và acid cyahyrit (HCN). Như vậy sau khi đào củ
khoai mì mới xuất hiện HCN tự do, vì khi đào để tự vệ thì các enzyme trong củ
mới bắt đầu hoạt động mạnh, đặc biệt xuất hiện nhiều trong khi chế biến và sau
khi ăn (trong dạ dày người có chứa acid và dịch trong chế biến cũng là môi
trường acid). Phaseolutanin tập trung ở vỏ cùi, dễ tách trong quá trình chế biến,
hòa tan tốt trong nước, kém tan trong rượu etylic và metylic, rất ít hòa tan trong
cloroform và hầu như không tan trong ether.
Các hợp chất Cyanua được phân thành bốn nhóm chính:
_ Nhóm hợp chất cyanua đơn giản, tan và độc như: axit cyahyric
(HCN) và muối cyanua NaCN, KCN,
_ Nhóm hợp chất cyanua đơn giản không tan Fe(CN)
2
,… chúng ở
dạng phân tán nhỏ, chúng xâm nhập vào cơ thể dưới tác dụng của môi trường
axit của dịch vị chúng sẽ chuyển sang trạng thái đơn giản tan và gây nhiễm độc
cơ thể.
_ Nhóm pức chất cyanua tan và độc: [Cu(CN)]
2-
, [Cu(CN)
3
]
2-
,
[Zn(Cn)]
3-
, [Zn(CN)

4
]
3-
. Trong đó ổn định nhất [Cu(CN)
3
]
2-

_ Nhóm chưa các phức chất cyanua tan không độc: các phức chất
fericyanua [Fe(CN)
6
]
4-
và Fe(CN)
6
]
3-
. Sau khi xử lý nước thải bằng phương
pháp sunfat, những phức chất dễ dàng chuyển hóa thành các cyanua tan và độc.
Vì hòa tan độc tố trong nước nên khi chế biến, độc tố sẽ theo nước dịch ra ngoài. Tuy
thuộc vào giống đất và cây trồng mà hàm lượng độc tố có thể thay đổi từ 0,0001 –
0,004% CN
-
gây độc tính cao đối với người và thủy sinh vật. Cân CN
-
ngăn cản các
quá trình chuyển hóa các ion vào da, túi mât, thận ảnh hưởng tới quá trình phân hóa tế
bào thần kinh. Hàm lượng cyanua cao ảnh hưởng tới mạch máu não. Triệu chứng ban
đầu là co giật sau đó dẫn đến vỡ mạch máu não. CN
-

gây độc cho cá, động vật hoang
dã, vật nuôi. Đối với cá, CN
-
độc ở liều lượng 4 – 5 mg/l. Đó là lý do tại sao việc khử
CN
-
rất quan trọng đối với hệ thống xử lý nước thải nhà máy tinh bột mì.
Ñoà aùn toát nghieäp GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH: Huỳnh Thị Thuận Trang 7 MSSV: 105111079
Ở Việt Nam, ngành chế biến khoai mì phát triển ở thế kỷ 16, ở những năm gần
đây do nhu cầu phát triển của ngành chăn nuôi và ngành chế biến thực phẩm tinh bột
mì bắt đầu gia tăng, sản lượng bột mì hàng năm đạt hơn 3 triệu tấn. theo Bộ Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn dự báo sản lượng tinh bột mì vào năm nay của nước
ta đạt khoảng 600.000 tấn. Theo sự gia tăng về sản lượng là lượng nước thải sản xuất
cũng theo đó tăng lên. Ước tính trung bình những năm gần đây, ngành chế biến tinh
bột khoai mì (bao gồm nhà máy chế biến và hộ gia đình) đã thải ra môi trường
500.000 tấn bã thải và 15 triệu m
3
nước thải mỗi năm. Thành phần chủ yếu của các
loại nước thải này là các hợp chất hữu cơ, các chất này khi thải ra ngoài môi trường
nhanh chóng bị phân hủy và gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường đất, nước,
không khí,… ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư trong khu vực. Hiện nay, ở một số nhà
máy nồng độ COD trong nước thải vượt TCVN hàng trăm lần. Đó là lý do vì sao việc
xử lý nước thải sản xuất tinh bột khoai mì là vấn đề quan trọng hiện nay.
II.2 Tổng quan ngành công nghiệp sản xuất bột mì
II.2.1 Giới thiệu chung
Tinh bột khoai mì là nguồn cung cấp thực phẩm cho hơn 500 triệu người trên
thế giới (theo Cock, 1985; Jackson & Jackson, 1990). Tinh bột khoai mì cung cấp
37% calories trong thực phẩm của Châu Phi, 11% ở Mỹ La Tinh và 60% ở các nước
Châu Á (Lancaster etal, 1982).

Tinh bột mì được các nước trên thế giới sản xuất nhiều để tiêu thụ và xuất
khẩ
u. Brazil sản xuất khoảng 25 triệu tấn/năm, Nigeria, Indonesia và Thái Lan cũng
sản xuất một lượng lớn chủ yếu để xuất khẩu (CAIJ, 1993). Châu Phi sản xuất khoảng
85,2 triệu tấn/năm (1997), Châu Á 48,6 triệu tấn/năm và 32,4 triệu tấn do Mỹ La Tinh
và Caribbean (FAO, 1998).
Ở Việt Nam, do không có đủ điều kiện xây dựng các nhà máy chế biến nên
ngành công nghiệp chế biến tinh bột mì bị hạn chế. Các cơ sở sản xu
ất phân bố theo
quy mô hộ gia đình, sản xuất trung bình và sản xuất lớn.
II.2.2 Hiện trạng ngành chế biến tinh bột mì ở Việt Nam
II.2.2.1 Giới thiệu chung
Việt Nam đứng thứ 3 trên thế giới trong lĩnh vực xuất khẩu tinh bột mì hiện
nay (sau Indonesia và Thái Lan).
Sản lượng tinh bột mì xuất khẩu đạt 180 – 350 nghìn tấn/năm.
Thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam: Trung Quốc, Đài Loan, Nhật,
Singapore, Malaysia, Hàn quốc và Đông Âu.
Ñoà aùn toát nghieäp GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH: Huỳnh Thị Thuận Trang 8 MSSV: 105111079
Sản phẩm được chế biến từ khoai mì: tinh bột mì, bột ngọt, acid glutamate, acid amin,
thức ăn gia súc, phân bón hữu cơ,…
II.2.2.2 Tình hình sản xuất tinh bột mì trong nước
Diện tích trồng mì trên cả nước chủ yếu tập trung ở các khu vực:
_ Đông Bắc sông Hồng: Vĩnh Phúc, Hà Tây.
_ Đông Bắc: Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai.
_ Tây Bắc: Sơn La, Hòa Bình.
_ Bắc Trung Bộ: Thanh Hóa, Nghệ An.
_ Duyên Hải Nam Trung Bộ: Quãng Nam, Quãng Ngãi, Bình Định,
Phú Yên.
_ Tây Nguyên: Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông.

_ Đông Nam Bộ: Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Thuận.
Trong đó. Gia Lai là tỉnh có diện tích trồng khoai mì lớn nhất nước (Gia Lai:
47.695 ha; Tây Ninh: 45.137 ha – số liệu thống kê 2006).
Theo ước tính:
Khoảng 12% khoai mì được tiêu thụ trực tiếp.
17% dùng trong trang trại
22% dùng cho thức ăn gia súc.
49% củ khoai mì được bán dùng trong quá trình sản xuất tinh bột mì.
Bảng II.3: Thống kê số liệu về diện tích, sản lượng và năng suất khoai mì tính
trên cả nước trong giai đoạn 2001 – 2006.
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Diện tích
(ha)
292.300 337.860 371.860 388.676 423.800 474.908
Sản
lượng
(tấn)
3.509.200 4.438.000 5.308.860 5.820.672 6.646.000 7.714.096
Năng
suất
(tấn/ha)
12.01 13.17 14.28 14.98 15.68 16.24
(Hội thảo chuyên đề: Phát triển ngành chế biến tinh bột khoai mì ở Việt Nam, 2006)


Ñoà aùn toát nghieäp GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH: Huỳnh Thị Thuận Trang 9 MSSV: 105111079
Bảng II.4: Một số nhà máy sản xuất tinh bột khoai mì tại các tỉnh miền Nam
Tên công ty Tỉnh Công suất
(tấn tinh bột/ngày)

Phước Long (VEDAN)
KMC (Thị Trấn Chơn
Thành)
Tồn Năng
Đức Liên
Wusons
Tân Châu – Singapore
Tây Ninh - Tapioka
Tồn Năng
Trường Thịnh
Hinh Chang
Phước Hưng
Thanh Bình
Cẩm Vân
Việt Ma

Bình Phước
Bình Phước
Bình Phước
Bình Phước
Bình Phước
Tây Ninh
Tây Ninh
Tây Ninh
Tây Ninh
Tây Ninh
Tây Ninh
Tây Ninh
Tây Ninh
Tây Ninh

Tây Ninh
600
100
100
100
100
100
120
100
100
80
60
60
60
60
60



(Hội thảo chuyên đề: Phát triển cụm công nghiệp sinh thái cho ngành chế biến tinh
bột khoai mì tại Việt Nam, 2007).
II.2.2.3 Định hướng phát triển bền vững (Nông nghiệp)
Theo Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn đến năm 2010, các giống
khoai mì được tiến hành trồng rộng rãi là: KM60, KM64, KM94, KM95, H34, Ấn Độ.
Ở các vùng như: Duyên Hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Tây Ninh, Kon Tum, Bình
Phước.
Thúc đẩy liên kết giữa các nông trại trồng trọt và công ty chế biến khoai mì
quy mô nhỏ với các tổ chức, hội phát triển cây khoai mì trong và ngoài nước.
II.2.2.4 Quy trình công nghệ sản xuất tinh bột mì.
Nguồn nguyên liệu chính sản xuất tinh bột khoai mì có hai loại: củ mì tươi và

mì lát khô.
Ñoà aùn toát nghieäp GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH: Huỳnh Thị Thuận Trang 10 MSSV: 105111079
Tóm tắt quy trình chế biến khoai mì từ khoai mì tươi:
Củ từ bải nguyên liệu được băng tải chuyển lên khâu rữa.
Khâu rữa có hai phần: rửa sơ bộ và rửa ướt. Quá trình rữa sơ bộ là để tách
lượng đất cát trên củ, khâu rửa ướt tách hết phần đất cát còn lại và một phần lớn vỏ củ
(lớp vỏ mỏng ngoài).
Sau khi rửa, củ được đưa vào máy cắt, cắt thành những lát nhỏ giúp cho quá
trình mài sát được thuận lợi.
Những mảnh nguyên liệu được đưa vào máy nghiền (mài xát + xay). Tại đây
chúng được nghiền nhỏ và giải phóng một lượng lớn tinh bột tự do làm tăng hiệu xuất
thu hồi bột của cả quá trình.
Sau khi nghiền, hỗn hợp sệt được ly tâm để lấy dịch bào.
Sau khi tách được một lượng lớn dịch bào, hỗn hợp sệt được đưa vào ly tâm
tách bã với kích thước lỗ rây giảm dần từ khâu đầu đến khâu cuối. Trong khâu này có
bổ sung vào SO
2
0,05% khối lượng để kiềm chế các quá trình sinh hóa (phân hủy gây
chua bột), đồng thời giữ màu tắng cho tinh bột.
Sữa bột thu từ quá trình tách bã trên sẽ được đưa qua hệ ly tâm siêu tốc nhằm
tách hết lượng dịch bào còn lại và thu hồi tinh bột.
Lượng sữa bột tinh thu được, được đưa qua hệ thống ly tâm tách nước,
nha92m mục đích giảm lượng nước để tăng cường hiệu quả cho quá trình sấy phía
sau. Lượng bột ẩm thu được sẽ đưa qua hệ thống sấy khhgi1 thổi. Sau đó dược làm
mát, sàng và đóng bao.














Ñoà aùn toát nghieäp GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH: Huỳnh Thị Thuận Trang 11 MSSV: 105111079
Li tâm tách bã
Nước

































Hình II.2: Sơ đồ quy trình chế biến tinh bột khoai mì

NƯỚC THẢI
CẦN XỬ LÝ
Tách nước
Bột thành phẩm
Li tâm siêu tốc tách
dịch bào lần 2
Sấy Kho
Băng tải
Củ
Rửa
Cắt khúc
Li tâm lắng tách dịch bào
lần 1

Nghiền
Ép bã
Bã khô
Nước
Nước
Dung dịch hấp thụ
SO
2


Nước
Bơm


ớcthải

ớcthải

ớcthải
Ñoà aùn toát nghieäp GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH: Huỳnh Thị Thuận Trang 12 MSSV: 105111079
II.3 Hiện trạng ô nhiễm của ngành sản xuất tinh bột khoai mì
Khu vực miền Nam có khoảng 15 – 20 nhà máy chế biến tinh bột khoai mì
quy mô lớn, có thể kể đến như: nhà máy chế biến tinh bột khoai mì KMC (Bình
Phước), nhà máy chế biến tinh bột khoai mì của công ty VEDAN (Bình Phước), công
ty liên doanh bột mì VINAFOOD-GCR, nhà máy tinh bột khoai mì Bình Thuận, xí
nghiệp liên doanh TAPIOCA Việt Thái, công ty tinh bột sắn Phú Yên, công ty tinh
bột khoai mì Quãng Ngãi,…
Tại Bình Định, các cơ sở sản xuất như: Quốc Khánh và Tiến Phát, chất thải đã
gây ô nhiễm nghiêm trọng trên một vùng rộng lớn. Tuy nhà máy có hầm chứa nhưng

không hề qua một hệ thống xử lý nào. Nước thải rút xuống hầm rồi đổ ra suối Hố
Mây, tràn vào đồng ruộng làm hư hại hoa màu của dân. Cứ mùa mưa đến là nước bẩn
mang theo bã mì rồi trôi lềnh bềnh trên ruộng, gây ghẻ lở cho người dân.
Số liệu thống kê về tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải của một số nhà máy
chế biến tinh bột khoai mì quy mô lớn tại Việt Nam thể hiện trong bảng sau:
Bảng II.5: Tải lượng ô nhiễm do nước thải tinh bột khoai mì tại Việt Nam.
STT Tên cơ sở công nghiệp Tải lượng ô nhiễm (kg/ngày)
SS BOD
5
COD N
org
P-PO
4

1 Công ty cổ phần Vedan 15.600 30.060 38.700 326,4 8,28
2 Công ty khoai mì Tây
Ninh
7.800 15.030 19.350 163,2 4.14
3 Nhà máy chế biến tinh bột
Tân Châu – Singapore
3.900 7.515 9.675 81.6 2.07
4 Phân xưởng sản xuất tinh
bột khoai mì Phước Long
(thuộc VEDAN)
46.800 90.180 116.100 979.2 24,80
5 Nhà máy chế biến tinh bột
khoai mì KMC
109.200 210.420 270.900 22.848 57,96
(Hội thảo chuyên đề: phát triển ngành chế biến tinh bột khoai mì tại Việt Nam, 2006)






Ñoà aùn toát nghieäp GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH: Huỳnh Thị Thuận Trang 13 MSSV: 105111079
II.4 Tổng quan về nhà máy sản xuất tinh bột khoai mì Miwon – Tây Ninh
II.4.1 Tình hình chung về ô nhiễm nước thải tinh bột khoai mi ở Tây Ninh
Theo con số thống kê của SKHCNMT, riêng tỉnh Tây Ninh có trên 300 cơ sở
sản xuất thủ công nằm tập trung ở một số huyện như: Tân Biên, Tân Châu, Châu
Thành, Dương Minh Châu,… Hầu hết hệ thống xử lý nước thải của các cơ sở rất sơ
sài, không đạt tiêu chuẩn, gây ô nhiễm môi trường khu dân cư xung quanh, nguồn
nước mặt sông và mạch nước ngầm bị ô nhiễm, …
Một số cơ sở có hệ thống xử lý nước thải bằng ao sinh học, song chưa xử lý
hoàn chỉnh cộng với diện tích ao nhỏ, sạt lỡ khiến nước thải tràn ra bên ngoài, tác
động xấu đến môi trường lân cận. Nước thải từ lò mì làm các giếng nước lân cận đó
không thể sử dụng được. Muốn có nước sạch dùng trong sinh hoạt, người dân phải
khoan giếng sâu từ 45m trở lên. Thậm chí có lò mì cách trường học Trần Phú huyện
Tân Biên gây mùi hôi thối nồng nặc. Tình trạng ô nhiễm từ nước thải của các cơ sở
sản xuất tinh bột khoai mì thủ công làm cho hàng loạt cá không thể sinh sống tại rạch
Bến Đá (đoạn đổ ra sông Vàm Cỏ), rạch Tây Ninh.
II.4.2 Tổng quan về nhà máy sản xuất bột mì Miwon – Tây Ninh
II.4.2.1 Giới thiệu chung về nhà máy
Tên nhà máy : Nhà máy chế biến tinh bột mì Miwon.
Đại diện : LEE KWANG YOUNG
Chức vụ : Giám đốc
Địa điểm nhà máy: Ấp B2, xã Phước Minh, huyện Dương Minh Châu - Tây
Ninh.
Công ty Miwon Việt Nam đầu tư vào nhà máy chế biến tinh bột khoai mì tại
tỉnh Tây Ninh thông qua 2 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Tiếp nhận nhà máy chế biến khoai mì có sẵn của Công ty Tân
Hoàng Minh (công suất sản xuất 60 tấn/ngày) vào ngày 06/12/2004 và đã chính thức
đi vào hoạt động từ ngày 01/03/2005;
Giai đoạn 2 (giai đoạn mở rộng nhà máy): Sau khi nhà máy của giai đoạn 1
hoạt động ổn định thì tiến hành lắp đặt dây chuyền chế biến tinh bột biến tính (công
suất 50 tấn/ngày) và dây chuyền chế biến lỏng (công suất 20 tấn/ngày).
Sau khi tiếp nhận Công ty Tân Hoàng Minh, Công ty Miwon Việt Nam – Chi
nhánh Miwon Tây Ninh đã tiến hành lập báo cáo đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường
và đã được Sở Tài Nguyên và Môi Trường Tây Ninh cấp giấy chứng nhận số
458/STNMT – MT, ngày 19/08/2005.
Ñoà aùn toát nghieäp GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH: Huỳnh Thị Thuận Trang 14 MSSV: 105111079
Vị trí của nhà máy chế biến tinh bột mì Miwon – Tây Ninh được xác định như sau:
Toạ độ địa lý: 106
0
19,195’ độ kinh Đông và 11
0
19,695’ độ vĩ Bắc.
Ranh giới:
_ Bắc giáp tỉnh lộ 781 và hồ Dầu Tiếng;
_ Nam đất màu trồng cây tràm;
_ Đông giáp nhà máy Trường An;
_ Tây giáp kênh tiêu thoát ra sông Sài Gòn (chiều dài kênh tiêu từ nhà
máy đến điểm tiếp nhận nước thải tại sông Sài Gòn khoảng 4km).
II.4.2.2 Dây chuyền sản xuất bột mì của nhà máy























Hình II.3 Sơ Đồ Công Nghệ Chế Biến Tinh Bột Mì
Nguồn tin: Điều tra tổng hợp
Củ mì tươi
Tách tạp chất, vỏ gỗ
và bốc vỏ lụa
Băm nhỏ và
nghiền nát
Nước cấp
Bã, cát
Nước thải
Tách bã
Tách bột (vắt
nước)

Tách dịch
Dung dịch
SO
2

Đóng bao
Sấy khô
Nước thải
Thành phẩm
Nước thải
Ñoà aùn toát nghieäp GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH: Huỳnh Thị Thuận Trang 15 MSSV: 105111079
II.4.2.3 Nhu cầu nguyên liệu sản xuất
Nguyên liệu chủ yếu của công ty là củ mì, Với lượng củ mì nhập vào
công ty hàng ngày là khoảng 300 tấn. Và nguyên liệu này chủ yếu là do người
dân trong xã trồng trọt và cung cấp cho nhà máy. Ngoài ra, các xã lân cận cũng
cung cấp một lượng lớn loại nguyên liệu này.
Ngoài củ mì, còn có các loại bao bì, bao nilon, v.v. Chủ yếu được thu
mua từ các công ty, các nhà máy sản xuất bao bì trong nước.
Các thiết bị máy móc của công ty phần lớn được nhập từ nước ngoài, chủ yếu được
nhập từ Nhật.
II.5 Nước thải trong chế biến tinh bột khoai mì
II.5.1 Nguồn phát sinh.
Quy trình sản xuất khoai mì có nhu cầu sử dụng nước rất lớn (15 – 20m
3
/tấn
sản phẩm). Lượng nước thải mang theo một phần tinh bột không thu hồi hết trong sản
xuất, các protein, chất béo, các chất khoáng… Trong dịch bào của củ và các thành
phần SO
3

2-
, SO
4
2-
từ công đoạn tẩy trắng sản phẩm. Lưu lượng thải lớn và có nồng độ
chất hữu cơ rất cao (16 – 20 Kg COD/m
3
nước thải) là một nguồn gây ô nhiễm lớn
cho môi trường.
Trong quy trình sản xuất này, nguồn gây ô nhiễm nước gồm nước thải rửa củ,
nước thải nghiền củ, ly tâm, sàn loại sơ, lọc thô, khử nước và nước thải tách dịch:
Trong công đoạn rửa: nước sử dụng trong công đoạn rửa củ mì trước khi lột vỏ để loại
bỏ các chất bẩn bám trên bề mặt. Nếu rửa không đầy đủ, bùn bám trên củ sẽ làm cho
màu của tinh bột sau này rất xấu. Nước thải trong quá trình rửa củ, cắt vỏ có chứa
bùn, đất, cát, mảnh vỏ, HCN tạo ra do phân hủy phazeolutanin trong vỏ thịt nhờ xúc
tác của men cyanoaza…
Nước thải trong quá trình nghiền củ, lọc thô có nhiều tinh bột, protein và
khoáng chất tách ra trong quá trình nghiền thô.
Nước thải trong quá trình tách dịch có nồng độ chất hữu cơ cao (BOD), chất
rắn lơ lửng nhiều (SS). Ngoài ra trong nước thải này còn chứa các dịch bào có Tanin,
men và nhiều chất vi lượng có mặt trong củ mì.
Tóm lại, lượng nước thải phát sinh từ nhà máy dự kiến có 10% bắt nguồn từ nước rửa
củ và 90% xả ra từ công đoạn ly tâm, sàng lọc, khử nước.


×