Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Đề tài: Đo tốc độ động cơ dùng 8051 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.39 KB, 39 trang )

Bài tập lớn: Vi xử lí GVHD: Ths. NGUYỄN THU HÀ
Luận văn
Đề tài: Đo tốc độ động cơ
dùng 8051
Bưởng Kận - Điện1- K6_Haui Page 1
Bài tập lớn: Vi xử lí GVHD: Ths. NGUYỄN THU HÀ
Mục lục
Nội dung
Nội dung 2
Lời nói đầu 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 6
1. Giới thiệu tổng quan về họ Vi điều khiển 8051 6
2. Giới thiệu tổng quan về encoder 12
3. Giới thiều về một số linh kiện khác 19
3.1 Sơ lược về led 7 thanh 19
CHƯƠNG II. NỘI DUNG 27
1 – Lưu đồ thuật toán chương trình 27
2 – Phần lập trình và mô phỏng 29
CHƯƠNG III. KẾT LUẬN 37
1. Ưu điểm 37
2. Nhược điểm 37
Tài liệu tham khảo 39
Bưởng Kận - Điện1- K6_Haui Page 2
Bài tập lớn: Vi xử lí GVHD: Ths. NGUYỄN THU HÀ
Lời nói đầu
Ngày nay, với những ứng dụng của khoa học kỹ thuật tiên tiến, thế giới
của chúng ta đã và đang ngày một thay đổi, văn minh và hiện đại hơn. Sự phát
triển của kỹ thuật điện tử đã tạo ra hàng loạt những thiết bị với các đặc điểm
nổi bật như sự chính xác cao, tốc độ nhanh, gọn nhẹ là những yếu tố rất cần
thiết góp phần cho hoạt động của con người đạt hiệu quả cao.
Các bộ điều khiển sử dụng vi điều khiển tuy đơn giản nhưng để vận


hành và sử dụng được lại là một điều rất phức tạp. Các bộ vi điều khiển theo
thời gian cùng với sự phát triển của công nghệ bán dẫn đã tiến triển rất nhanh,
từ các bộ vi điều khiển 4 bit đơn giản đến các bộ vi điều khiển 32 bit, rồi sau
này là 64 bit. Điện tử đang trở thành một ngành khoa học đa nhiệm vụ. Điện
tử đã đáp ứng được những đòi hỏi không ngừng từ các lĩnh vực công – nông –
lâm – ngư nghiệp cho đến các nhu cầu cần thiết trong hoạt động đời sống
hằng ngày.
Một trong những ứng dụng thiết thực trong đó là ứng dụng về đo và
hiển thị tốc độ động cơ. Đây là một ứng dụng rất quan trọng được áp dụng
trong nhiều lĩnh vực và dây chuyền sản xuất. Tốc độ động cơ sẽ được hiển thị
trên màn hình nhờ led 7 thanh, Từ đó chúng ta có thể giám sát được tốc độ
động cơ rùi có các quyết định điều khiển cho phù hợp với yêu cầu. Vì thế, với
môn học Vi điều khiển này, em đã quyết định nhận làm bài tập lớn về đo tốc
độ động cơ dùng 8051. Cụ thể trong bài tập này, chúng em sẽ ghép nối vi
điều khiển 89C51RD2 với 4 led 7 thanh để hiển thị tốc độ động cơ, sử dụng
encoder có 100(xung/vòng). Chúng em xin trình bày nội dụng cụ thể của bài
Bưởng Kận - Điện1- K6_Haui Page 3
Bài tập lớn: Vi xử lí GVHD: Ths. NGUYỄN THU HÀ
tập lớn như sau. Kính mong các thầy - cô xem và cho nhận xét, đánh giá để
bài tập lớn được đầy đủ hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 21/03/1013
Bưởng Kận - Điện1- K6_Haui Page 4
Bài tập lớn: Vi xử lí GVHD: Ths. NGUYỄN THU HÀ
Đề bài:
Ứng dụng họ vi điều khiển 8051 ghép nối 4 led 7 thanh dể hiển thị số đo tốc
độ động cơ dùng encoder có 100(xung/vòng). Khoảng đo (0-2500)v/p.
YÊU CẦU:
Xây dựng mạch nguyên lí?
Xây dựng thuật toán?

Viết chương trình bằng hợp ngữ?
Nhóm sinh viên thực hiện:
1. Nguyễn Tuấn Anh
2. Nguyễn Văn Anh
3. Nguyễn Ngọc Anh
4. Nguyễn Kim Biên
5. Trần Huy Bình
6. Lê Thanh Bình
7. Hà Văn Bình
8. Bùi Đức Chính
9. Nguyễn Quốc Chỉnh
10. Nguyễn Văn Công
Bưởng Kận - Điện1- K6_Haui Page 5
Bài tập lớn: Vi xử lí GVHD: Ths. NGUYỄN THU HÀ
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Giới thiệu tổng quan về họ Vi điều khiển 8051
AT89C51 là một vi điều khiển 8 bit, chế tạo theo công nghệ CMOS
chất lượng cao, công suất thấp với 4 KB PEROM (Flash Programeable and
erasable read only memory).
Các đặc điểm của 8951 được tóm tắt như sau:
- 4KB bộ nhớ, có thể lập trình lại nhanh, có khả năng ghi xóa tới
1000 chu kỳ
- Tần số hoat động từ 0 Hz đến 24 MHz
- 3 mức khóa bộ nhớ lập trình
- 2 bộ Timer/Counter 16 bit
- 128 Byte RAM nội
- 4 Port xuất/nhập (I/O) 8 bit
- Giao tiếp nối tiếp
- 64 KB vùng nhớ mã ngoài
- 64 KB vùng nhớ dữ liệu ngoài

- Xử lý Boolean (hoạt động trên bit đơn)
- 210 vị trí nhớ có thể định vị bit
- 4μs cho hoạt động nhân hoặc chia
Bưởng Kận - Điện1- K6_Haui Page 6
Bài tập lớn: Vi xử lí GVHD: Ths. NGUYỄN THU HÀ
a – Sơ đồ khối và sơ đồ chân của AT89C51
Hình 1 – Sơ đồ khối của AT89C51
Bưởng Kận - Điện1- K6_Haui Page 7
OTHER
REGISTER
128 byte
RAM
128 byte
RAM
8032\8052
ROM
0K:
8031\8032
4K:8951
8K:8052
INTERRUPT
CONTROL
INT1\
INT0\
SERIAL PORT
TEMER0
TEMER1
TEMER2
8032\8052
CPU

OSCILATOR
BUS CONTROL
I/O PORT
SERIAL
PORT
EA\
RST
ALE\
PSEN\
P
0
P
1
P
2
P
3
Address\Data
TXD RXD
TEMER2
8032\8052
TEMER1
TEMER1
Bài tập lớn: Vi xử lí GVHD: Ths. NGUYỄN THU HÀ
Hình 2 – Sơ đồ chân của AT89C51
b – Chức năng các chân của AT89C51
+ Port 0 (P0.0 – P0.7 hay chân 32 – 39): Ngoài chức năng xuất nhập
ra, port 0 còn là bus đa hợp dữ liệu và địa chỉ (AD0 – AD7), chức năng này sẽ
được sử dụng khi AT89C51 giao tiếp với thiết bị ngoài có kiến trúc bus.
Hình 3 – Port 0

Bưởng Kận - Điện1- K6_Haui Page 8
Bài tập lớn: Vi xử lí GVHD: Ths. NGUYỄN THU HÀ
+ Port 1 (P1.0 – P1.7 hay chân 1 – 8): có chức năng xuất nhập theo bit
và byte. Ngoài ra, 3 chân P1.5, P1.6, P1.7 được dùng để nạp ROM theo chuẩn
ISP, 2 chân P1.0 và P1.1 được dùng cho bộ Timer 2.
Hình 4 – Port 1
+ Port 2 (P2.0 – P2.7 hay chân 21 – 28): là một port có công dụng
kép. Là đường xuất nhập hoặc là byte cao của bus địa chỉ đối với các thiết kế
dùng bộ nhớ mở rộng.
Hình 5 – Port 2
Bưởng Kận - Điện1- K6_Haui Page 9
Bài tập lớn: Vi xử lí GVHD: Ths. NGUYỄN THU HÀ
+ Port 3 (P3.0 – P3.7 hay chân 10 – 17): mỗi chân trên port 3 ngoài
chức năng xuất nhập ra còn có một số chức năng đặc biệt sau:
Bit Tên Chức năng chuyển đổi
P3.0 RXD Dữ liệu nhận cho port nối tiếp
P3.1 TXD Dữ liệu truyền cho port nối tiếp
P3.2 INT0 Ngắt bên ngoài 0
P3.3 INT1 Ngắt bên ngoài 1
P3.4 T0 Ngõ vào của Timer/Counter 0
P3.5 T1 Ngõ vào của Timer/Counter 1
P3.6 WR Xung ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài
P3.7 RD Xung đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài
Hình 6 – Port 3
Bưởng Kận - Điện1- K6_Haui Page 10
Bài tập lớn: Vi xử lí GVHD: Ths. NGUYỄN THU HÀ
+ RST (Reset – chân 9): mức tích cực của chân này là mức 1, để reset
ta phải đưa mức 1 (5V) đến chân này với thời gian tối thiểu 2 chu kỳ máy
(tương đương 2µs đối với thạch anh 12MHz.)
+ XTAL 1, XTAL 2: AT89S52 có một bộ dao động trên chip, nó

thường được nối với một bộ dao động thạch anh có tần số lớn nhất là 33MHz,
thôn thường là 12MHz.
Hình minh hoạ
+ EA (External Access): EA thường được mắc lên mức cao (+5V)
hoặc mức thấp (GND). Nếu ở mức cao, bộ vi điều khiển thi hành chương
trình từ ROM nội. Nếu ở mức thấp, chương trình chỉ được thi hành từ bộ nhớ
mở rộng.
+ ALE (Address Latch Enable): ALE là tín hiệu để chốt địa chỉ vào
một thanh ghi bên ngoài trong nửa đầu của chu kỳ bộ nhớ. Sau đó các đường
port 0 dùng để xuất hoặc nhập dữ liệu trong nửa chu kỳ sau của bộ nhớ.
+ PSEN (Program Store Enable): PSEN là điều khiển để cho phép bộ
nhớ chương trình mở rộng và thường được nối với đến chân /OE (Output
Enable) của một EPROM để cho phép đọc các bytes mã lệnh. PSEN sẽ ở mức
Bưởng Kận - Điện1- K6_Haui Page 11
Bài tập lớn: Vi xử lí GVHD: Ths. NGUYỄN THU HÀ
thấp trong thời gian đọc lệnh. Các mã nhị phân của chương trình được đọc từ
EPROM qua Bus và được chốt vào thanh ghi lệnh của bộ vi điều khiển để giải
mã lệnh. Khi thi hành chương trình trong ROM nội, PSEN sẽ ở mức thụ động
(mức cao).
+ Vcc, GND: AT89C51 dùng nguồn một chiều có dải điện áp từ 4V –
5.5V được cấp qua chân 40 (+Vcc) và chân 20 (GND).
2. Giới thiệu tổng quan về encoder
Encoder mục đích dùng để quản lý vị trí góc của một đĩa quay, đĩa
quay có thể là bánh xe, trục động cơ, hoặc bất kỳ thiết bị quay nào cần xác
định vị trí góc.
Encoder được chia làm 2 loại, absolute Encoder và
incremental Encoder. Tạm dịch là Encoder tuyệt đối và Encoder tương đối.
Chữ Encoder tuyệt đối dịch theo nguyên văn, nhưng vì tiếng Việt mình cái gì
có 2 loại, thì loại còn lại được dịch ngược lại với loại kia. Cho nen dịch
là Encoder tương đối cho incremental Encoder.

Nếu dịch sát nghĩa, khi ta đọc absolute Encoder, có nghĩa
là Encoder tuyệt đối, tức là tín hiệu ta nhận được, chỉ rõ ràng vị trí
của Encoder, chúng ta không cần xử lý gì thêm, cũng biết chính xác vị trí
của Encoder. Còn incremental Encoder, là loại Encoder chỉ có 1, 2, hoặc tối
đa là 3 vòng lỗ. Các bạn hình dung thế này, nếu bây giờ các bạn đục một lỗ
trên một cái đĩa quay, thì cứ mỗi lần đĩa quay 1 vòng, các bạn sẽ nhận được
tín hiệu, và các bạn đã biết đĩa quay một vòng. Nếu bây giờ các bạn có nhiều
lỗ hơn, các bạn sẽ có được thông tin chi tiết hơn, có nghĩa là đĩa quay 1/4
vong, 1/8 vòng, hoặc 1/n vòng, tùy theo số lỗ nằm trên incremental Encoder.
Cứ mỗi lần đi qua một lỗ, chúng ta phải lập trình để thiết bị đo đếm lên 1. Do
Bưởng Kận - Điện1- K6_Haui Page 12
Bài tập lớn: Vi xử lí GVHD: Ths. NGUYỄN THU HÀ
vậy, Encoder loại này có tên incremental Encoder (Encoder tăng lên 1 đơn
vị).
Nguyên lý hoạt động cơ bản của Encoder, LED và lỗ
Bưởng Kận - Điện1- K6_Haui Page 13
Bài tập lớn: Vi xử lí GVHD: Ths. NGUYỄN THU HÀ
Nguyên lý cơ bản của Encoder, đó là một đĩa tròn xoay, quay quanh trục.
Trên đĩa có các lỗ (rãnh). Người ta dùng một đèn led để chiếu lên mặt đĩa.
Khi đĩa quay, chỗ không có lỗ (rãnh), đèn led không chiếu xuyên qua được,
chỗ có lỗ (rãnh), đèn led sẽ chiếu xuyên qua. Khi đó, phía mặt bên kia của
đĩa, người ta đặt một con mắt thu. Với các tín hiệu có, hoặc không có ánh
sáng chiếu qua, người ta ghi nhận được đèn led có chiếu qua lỗ hay không.
Khi trục quay, giả sử trên đĩa chỉ có một lỗ duy nhất, cứ mỗi lần con mắt thu
nhận được tín hiệu đèn led, thì có nghĩa là đĩa đã quay được một vòng.
Đây là nguyên lý rất cơ bản của Encoder.
Tuy nhiên, những vấn đề được đặt ra là, làm sao để xác định chính xác
hơn vị trí của đĩa quay (mịn hơn) và làm thế nào để xác định được đĩa đang
quay theo chiều nào? Đó chính là vấn đề để chúng ta tìm hiểu về Encoder.
Hình sau sẽ minh họa nguyên lý cơ bản của hoạt động Encoder.

Bưởng Kận - Điện1- K6_Haui Page 14
Bài tập lớn: Vi xử lí GVHD: Ths. NGUYỄN THU HÀ
Các bạn thấy trong hình, có một đĩa mask, không quay, đó là đĩa cố định, thực
ra là để che khe hẹp ánh sáng đi qua, giúp cho việc đọc Encoder được chính
xác hơn mà thôi. Chúng ta không để cập đến đĩa mặt nạ này ở đây.
Hoạt động của Encoder
Ở đây ta sẽ xét đến incremental Encoder
Các bạn thấy rằng, cứ mỗi lần quay qua một lỗ, thì Encoder sẽ tăng một đơn
vị trong biến đếm.
Bưởng Kận - Điện1- K6_Haui Page 15
Bài tập lớn: Vi xử lí GVHD: Ths. NGUYỄN THU HÀ
Tuy nhiên, một vấn đề là làm sao để biết được Encoder quay hết một vòng?
Nếu cứ đếm vô hạn như thế này, thì chúng ta không thể biết được khi nào nó
quay hết một vòng. Nếu bây giờ các bạn đếm số lỗ Encoder để biết nó đã
quay một vòng, thì nếu với Encoder 1000 lỗ chắc các bạn sẽ đếm đến sáng
luôn. Chưa kể, mỗi lần có những rung động nào đó mà ta không quản lý
được, Encoder sẽ bị sai một xung. Khi đó, nếu hoạt động lâu dài, sai số này sẽ
tích lũy, ngày hôm nay sai một xung, ngày hôm sau sai một xung. Đến cuối
cùng, có thể động cơ quay 2 vòng rồi các bạn mới đếm được 1 vòng.
Để tránh điều tai hại này xảy ra, người ta đưa vào thêm một lỗ định vị
để đếm số vòng đã quay của Encoder.
Như vậy, cho dù có lệch xung, mà chúng ta thấy rằng Encoder đi ngang qua
lỗ định vị này, thì chúng ta sẽ biết là Encoder đã bị đếm sai ở đâu đó. Nếu vì
một rung động nào đó, mà chúng ta không thấy Encoder đi qua lỗ định vị, vậy
thì từ số xung, và việc đi qua lỗ định vị, chúng ta sẽ biết rõ hiện tượng sai
của Encoder.
Đây là hình Encoder có lỗ định vị:
Bưởng Kận - Điện1- K6_Haui Page 16
Bài tập lớn: Vi xử lí GVHD: Ths. NGUYỄN THU HÀ
Tuy nhiên, một vấn đề lớn nữa là, làm sao chúng ta biết Encoder đang xoay

theo chiều nào? Bởi vì cho dù xoay theo chiều nào, thì tín hiệu Encoder cũng
chỉ là các xung đơn lẻ và xoay theo hai chiều đều giống nhau.
Chính vì vậy, người ta đặt thêm một vòng lỗ ở giữa vòng lỗ thứ 1 và lỗ định
vị như hình sau:
Bưởng Kận - Điện1- K6_Haui Page 17
Bài tập lớn: Vi xử lí GVHD: Ths. NGUYỄN THU HÀ
Chú ý rằng, vị trí góc của các lỗ vòng 1 và các lỗ vòng 2 lệch nhau. Các cạnh
của lỗ vòng 2 nằm ngay giữa các lỗ vòng 1 và ngược lại.
Chúng ta sẽ khảo sát tiếp vấn đề Encoder trong phần tín hiệu xung để hiểu rõ
hơn về Encoder. Tuy nhiên, các bạn sẽ thấy một điều rằng, thay vì làm 2 vòng
Encoder, và dùng 2 đèn LED đặt thẳng hàng, thì người ta chỉ cần làm 1 vòng
lỗ, và đặt hai đèn LED lệch nhau.
Kết quả, các bạn sẽ thường thấy các Encoder có dạng như hình 2:
Đây là dạng Encoder phổ biến nhất hiện nay
Bưởng Kận - Điện1- K6_Haui Page 18
Bài tập lớn: Vi xử lí GVHD: Ths. NGUYỄN THU HÀ
3. Giới thiều về một số linh kiện khác.
3.1 Sơ lược về led 7 thanh
a. Tổng quát
Led 7 đoạn có cấu tạo bao gồm 7 led đơn có dạng thanh xếp theo
hình và có thêm một led đơn hình tròn nhỏ thể hiện dấu chấm tròn ở góc
dưới, bên phải của led 7 đoạn.
8 led đơn trên led 7 đoạn có Anode(cực +) hoặc Cathode(cực -) được
nối chung với nhau vào một điểm, được đưa chân ra ngoài để kết nối với
mạch điện. 8 cực còn lại trên mỗi led đơn được đưa thành 8 chân riêng, cũng
được đưa ra ngoài để kết nối với mạch điện. Nếu led 7 đoạn có Anode(cực +)
chung, đầu chung này được nối với +Vcc, các chân còn lại dùng để điều khiển
trạng thái sáng tắt của các led đơn, led chỉ sáng khi tín hiệu đặt vào các chân
này ở mức 0. Nếu led 7 đoạn có Cathode(cực -) chung, đầu chung này được
nối xuống Ground (hay Mass), các chân còn lại dùng để điều khiển trạng thái

sáng tắt của các led đơn, led chỉ sáng khi tín hiệu đặt vào các chân này ở mức
1.
Bưởng Kận - Điện1- K6_Haui Page 19
Bài tập lớn: Vi xử lí GVHD: Ths. NGUYỄN THU HÀ
Vì led 7 đoạn chứa bên trong nó các led đơn, do đó khi kết nối cần đảm
bảo dòng qua mỗi led đơn trong khoảng 10mA-20mA để bảo vệ led. Nếu kết
nối với nguồn 5V có thể hạn dòng bằng điện trở 330Ω trước các chân nhận tín
hiệu điều khiển.
Sơ đồ vị trí các led
Các điện trở 330Ω là các điện trở bên ngoài được kết nối để giới hạn
dòng điện qua led nếu led 7 đoạn được nối với nguồn 5V.
Bưởng Kận - Điện1- K6_Haui Page 20
Bài tập lớn: Vi xử lí GVHD: Ths. NGUYỄN THU HÀ
Chân nhận tín hiệu a điều khiển led a sáng tắt, ngõ vào b để điều khiển led b.
Tương tự với các chân và các led còn lại.
b. Kết nối với Vi điều khiển
Ngõ nhận tín hiệu điều khiển của led 7 đoạn có 8 đường, vì vậy có thể
dùng 1 Port nào đó của Vi điều khiển để điều khiển led 7 đoạn. Như vậy led 7
đoạn nhận một dữ liệu 8 bit từ Vi điều khiển để điều khiển hoạt động sáng tắt
của từng led led đơn trong nó, dữ liệu được xuất ra điều khiển led 7 đoạn
thường được gọi là "mã hiển thị led 7 đoạn". Có hai kiểu mã hiển thị led 7
đoạn: mã dành cho led 7 đoạn có Anode(cực +) chung và mã dành cho led 7
đoạn có Cathode(cực -) chung. Chẳng hạn, để hiện thị số 1 cần làm cho các
led ở vị trí b và c sáng, nếu sử dụng led 7 đoạn có Anode chung thì phải đặt
vào hai chân b và c điện áp là 0V(mức 0) các chân còn lại được đặt điện áp là
5V(mức 1), nếu sử dụng led 7 đoạn có Cathode chung thì điện áp(hay mức
logic) hoàn toàn ngược lại, tức là phải đặt vào chân b và c điện áp là 5V(mức
1).
Bảng mã hiển thị led 7 đoạn:
• Phần cứng được kết nối với 1 Port bất kì của Vi điều khiển, để thuận

tiện cho việc xử lí về sau phần cứng nên được kết nối như sau: Px.0 nối với
chân a, Px.1 nối với chân b, lần lượt theo thứ tự cho đến Px.7 nối với chân h.
• Dữ liệu xuất có dạng nhị phân như sau : hgfedcba
Bảng mã hiển thị led 7 đoạn dành cho led 7 đoạn có Anode chung (các led
đơn sáng ở mức 0):
Bưởng Kận - Điện1- K6_Haui Page 21
Bài tập lớn: Vi xử lí GVHD: Ths. NGUYỄN THU HÀ
Số hiển thị trên led
7 đoạn
Mã hiển thị led 7 đoạn
dạng nhị phân
Mã hiển thị led 7 đoạn dạng
thập lục phân
h g f e d c b a
0 1 1 0 0 0 0 0 0 C0
1 1 1 1 1 1 0 0 1 F9
2 1 0 1 0 0 1 0 0 A4
3 1 0 1 1 0 0 0 0 B0
4 1 0 0 1 1 0 0 1 99
5 1 0 0 1 0 0 1 0 92
6 1 1 0 0 0 0 1 0 82
7 1 1 1 1 1 0 0 0 F8
8 1 0 0 0 0 0 0 0 80
9 1 0 0 1 0 0 0 0 90
A 1 0 0 0 1 0 0 0 88
B 1 0 0 0 0 0 1 1 83
C 1 1 0 0 0 1 1 0 C6
D 1 0 1 0 0 0 0 1 A1
E 1 0 0 0 0 1 1 0 86
F 1 0 0 0 1 1 1 0 8E

- 1 0 1 1 1 1 1 1 BF
Bảng mã hiển thị led 7 đoạn dành cho led 7 đoạn có Cathode chung (các
led đơn sáng ở mức 1):
Bưởng Kận - Điện1- K6_Haui Page 22
Bài tập lớn: Vi xử lí GVHD: Ths. NGUYỄN THU HÀ
Số hiển thị trên led
7 đoạn
Mã hiển thị led 7 đoạn
dạng nhị phân
Mã hiển thị led 7 đoạn dạng
thập lục phân
0 0 0 1 1 1 1 1 1 3F
1 0 0 0 0 0 1 1 0 06
2 0 1 0 1 1 0 1 1 5B
3 0 1 0 0 1 1 1 1 4F
4 0 1 1 0 0 1 1 0 66
5 0 1 1 0 1 1 0 1 6D
6 0 1 1 1 1 1 0 1 7D
7 0 0 0 0 0 1 1 1 07
8 0 1 1 1 1 1 1 1 7F
9 0 1 1 0 1 1 1 1 6F
A 0 1 1 1 0 1 1 1 77
B 0 1 1 1 1 1 0 0 7C
C 0 0 1 1 1 0 0 1 39
D 0 1 0 1 1 1 1 0 5E
E 0 1 1 1 1 0 0 1 79
F 0 1 1 1 0 0 0 1 71
- 0 1 0 0 0 0 0 0 40
3.2 Tụ điện.
Tụ điện là một linh kiện thụ động cấu tạo của tụ điện

là hai bản cực bằng kim loại ghép cách nhau một khoảng d
Bưởng Kận - Điện1- K6_Haui Page 23
Bài tập lớn: Vi xử lí GVHD: Ths. NGUYỄN THU HÀ
ở giữa hai bản tụ là dung dịch hay chất điện môi cách điện có điện dung C.
Đặc điểm của tụ là cho dòng điện xoay chiều đi qua, ngăn cản dòng điện một
chiều.
Khi tụ nạp điện thì tụ sẽ bắt đầu nạp điện từ điện áp là 0V tăng dần đến
điện áp UDC theo hàm số mũ đối với thời gian t. Điện áp tức thời trên hai đầu
tụ của tụ được tính theo công thức:
U
c
(t) = U
DC
(1-e
-t/
τ
).
Khi tụ xả điện thì điện áp trên tụ từ trị số VDC sẽ giảm dần đến 0V
theo hàm số mũ đối với thời gian t. Điện áp trên hai đầu tụ khi xả được tình
theo công thức:
U
c
(t)= U
DC
.e
-t/
τ
Trong đó:
t: thời gian tụ nạp, đơn vị là giây (s).
e = 2,71828

τ =RC (đơn vị là –s)
Công thức tính điện dung của tụ:
C = ε.S/d
ε: là hằng số điện môi
s: là điện tích bề mặt tụ m
2
d: là bề giày chất điện môi
3.3 Điện trở.
Bưởng Kận - Điện1- K6_Haui Page 24
Bài tập lớn: Vi xử lí GVHD: Ths. NGUYỄN THU HÀ
Điện trở là linh kiện thụ động có tác dụng cản trở
cả dòng và áp.Điện trở đựơc sử dụng rất nhiều
trong các mạch điện tử.
Điện trở của dây dẫn có trị số điện trở lớn hay
nhỏ tùy thuộc vào vật liệu làm dây, tỉ lệ thuận
với chiều dài và tỉ lệ nghịch với tiết diện dây dẫn. Công thức tính:
R =ρℓ/S hoặc R=U/I
Trong đó :
ρ: là điện trở suất của vật liệu, Ωm hay Ωmm
2
/m
S: là tiết diện của dây, m
2
hay mm
2
ℓ : là chiều dài của dây (m).
R : điện trở, Ohm (Ω).
Điện trở có đơn vị tính là Ohm, viết tắt là Ω.
3.4 Thạch anh dao động.
Hình dạng thực tế thạch anh dao động

Bưởng Kận - Điện1- K6_Haui Page 25

×