Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.63 KB, 77 trang )

Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa
các công ty, các doanh nghiệp. Do đó để tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi công
ty, mỗi doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình, đặc
biệt là nguồn nhân lực. Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam hiện
nay, công tác trả lương cho người lao động là một trong những chiến lược
quan trọng hàng đầu để thu hút được nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn
cao, có kinh nghiệm, có sức khoẻ. Công tác trả lương là một hoạt động quản
lý nhân sự có ý nghĩa trong việc giúp cho doanh nghiệp đạt được hiệu suất
cao, nó không chỉ có ý nghĩa đối với người lao động mà còn có ý nghĩa với
người sử dụng lao động và toàn xã hội.
Đối với người lao động, tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập
của họ. Do đó, khi công tác trả lương trong doanh nghiệp hợp lý, hiệu quả,
người lao động cảm thấy hài lòng với tiền lương họ nhận được, họ sẽ làm việc
hăng say hơn, tạo nên sự gắn bó lâu dài của người lao động với doanh nghiệp.
Đối với người sử dụng lao động, tiền lương là một bộ phận quan trọng
của chí phí sản xuất kinh doanh.Việc tăng tiền lương sẽ ảnh hưởng tới chi phí,
giá cả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Một chính sách
trả lương hợp lý sẽ tạo động lực mạnh mẽ trong việc tăng năng suất lao động,
tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Đối với xã hội, tiền lương là phần đóng góp đáng kể vào thu nhập quốc
dân thông qua con đường thuế thu nhập và góp phần làm tăng nguồn thu của
chính phủ cũng như giúp chính phủ điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp
dân cư trong xã hội.
1
Website: Email : Tel
(


: 0918.775.368
Để tiền lương thực sự là đòn bẩy kích thích tăng năng suất lao động,
chất lượng và hiệu quả công việc thì công tác trả lương phải thực hiện đúng
chức năng phân phối theo sức lao động. Có rất nhiều hình thức trả lương cho
cá nhân hay tập thể được đặt ra để đạt được mục đích cuối cùng là phân phối
theo đúng giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ ra.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì, em đã
nhận thấy được những ưu điểm nổi bật của công tác trả lương trong Công ty
nhưng bên cạnh đó cũng có những nhược điểm cần khắc phục. Do đó, em đã
chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại
Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì” với kết cấu nội dung nghiên cứu như
sau:
- Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần hoá
chất Việt Trì
- Chương II: Thực trạng công tác trả lương ở Công ty cổ phần hoá chất
Việt Trì
- Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại
Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Nguyễn Thu Thuỷ và các cô chú
trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
2
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT VIỆT TRÌ
I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì:
1. Thông tin chung về Công ty:
Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì thuộc Tổng công ty hoá chất Việt
Nam. Công ty bắt đầu hoạt động từ tháng 5/1961, chuyên sản xuất các sản

phẩm hoá chất cơ bản phục vụ cho các ngành sản xuất giấy, dệt, dầu khí...
1.1. Tên gọi:
- Tên tiếng việt : Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì.
- Tên giao dịch quốc tế : Viêt Tri Chemical Joint Stock Company.
- Tên viết tắt : VICCO.
1.2. Địa chỉ giao dịch:
- Trụ sở chính : Phố Sông Thao, phường Thọ Sơn, thành phố Việt Trì,
Tỉnh Phú Thọ.
- Điện thoại : 0210 911 689 Fax : 0210 911512
- Tài khoản ngân hàng : 102010000254694 Ngân hàng công thương
Nam Việt Trì
- Email :
- Mã số thuế : 2600108217
1.3. Loại hình doanh nghiệp:
Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì là một công ty cổ phần trực thuộc
Tổng công ty hoá chất Việt Nam. Công ty được thành lập từ tháng 5 năm
1961.
1.4. Ngành và lĩnh vực kinh doanh:
Khi mới thành lập, Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì chỉ sản xuất
những sản phẩm hoá chất cơ bản, đến nay công ty đã có trên mười sản phẩm
cung cấp cho thị trường:
3
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
- Xút lỏng (Liquid Sodium causic) : NaOH 30%
- Clo lỏng (Liquid Chlorine) : Cl
2
99.6%
- Axit clohydric (Hydro Chlỏic acid) : HCl 31%

- Giaven (Sodium Hypochlorite) : NaClO
- Kẽm clorua (Zine Chloride) : ZnCl
2
- Bari clorua (Barium Chloride): BaCl
2
.2H
2
O 98%
- Thuỷ tinh lỏng (Sodium Silicate or Water glass) : Na
2
SiO
3
- Canxi Clorua (Calcium Chloride) : CaCl
2
- Bột giặt (Detergents)
- Phân bón tổng hợp NPK (NPK Fertilizer)
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần hoá chất Việt Trì
Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì là doanh nghiệp trực thuộc tổng
công ty hoá chất Việt Nam – Bộ công nghiệp. Quá trình hình thành và phát
triển của công ty cổ phần hoá chất Việt Trì được chia thành các giai đoạn như
sau:
2.1. Giai đoạn I (từ năm 1961 đến năm 1975):
Hoà chung với khí thế sôi động, khẩn trương của toàn khu công nghiệp,
cùng với nhà máy Giấy Việt Trì, đúng vào ngày 19/5/1961 Nhà máy hoá chất
Việt Trì đã mở máy sản xuất an toàn và cho ra mẻ xút sản phẩm đầu tiên.
Khi mới ra đời tổng số cán bộ công nhân viên nhà máy gần 1000 người
nhưng có tới trên 60% được tuyển chọn từ lực lượng bộ đội, thanh niên xung
phong tình nguyện, con em của nhân dân Việt Trì. Trên 70% công nhân có
trình độ văn hoá mới hết cấp I, số công nhân học cấp III chỉ đếm trên đầu
ngón tay. Vừa tiến hành xây dựng, cán bộ công nhân viên nhà máy còn tích

cực chuẩn bị sẵn sàng tiếp quản và vận hành dây chuyền máy móc thiết bị của
nhà máy. Nhà máy đã phát động phong trào, tự mở lớp bổ túc văn hóa, đào
tạo chuyên môn nghiệp vụ cho hàng trăm công nhân. Dưới sự hướng dẫn của
4
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
chuyên gia, sự hỗ trợ của hơn 40 học sinh sinh viên thực tập, với đức tính cần
cù hiếu học chỉ trong thời gian ngắn đội ngũ công nhân đã được trang bị
những kiến thức cơ bản về công nghệ sản xuất hoá chất, chuyên môn nghiệp
vụ sẵn sàng bước vào mở máy sản xuất an toàn. Khi mới ra đời, công nghệ
điện phân sử dụng 58 thùng điện phân Hooker 5 điện cực grafit, dòng điện
điện phân I=3000A; công suất sản xuất các sản phẩm của nhà máy rất nhỏ bé:
Bảng 1: Công suất sản xuất một số loại sản phẩm của Công ty năm 1961
Sản phẩm Công suất (Tấn/năm)
NaOH-100% 1900
Cl2 lỏng 145
Cl2 khí 872
Axit HCl-31% 1020
666-12:13% 200
PVC 350
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Trong những năm từ năm 1966 đến năm 1972 nhà máy liên tục bị
không quân Mỹ oanh tạc phá hoại. Nhưng tập thể cán bộ công nhân viên của
nhà máy luôn đoàn kết một lòng, không ngại hy sinh gian khổ, vừa sản xuất
vừa chiến đấu bảo vệ nhà máy. Vì thế mà trong suốt những năm tháng của
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhà máy vẫn duy trì sản xuất liên tục,
các sản phẩm của công ty vẫn có mặt cùng các ngành sản xuất khác góp phần
vào công cuộc xây dựng và phát triển Miền Bắc xã hội chủ nghĩa.
2.2. Giai đoạn II (từ năm 1976 đến năm 1986):

Đây là giai đoạn khôi phục kinh tế sau chiến tranh. Ở giai đoạn này nhà
máy đã nhanh chóng vận hành ổn định dây chuyền mới cải tạo mở rộng, từng
bước làm chủ và khai thác tối đa công suất dây chuyền sản xuất, nhiều sáng
kiến đã được đề xuất và ứng dụng hiệu quả cho quá trình sản xuất. Nhiều đề
tài nghiên cứu đã được triển khai sản xuất cung cấp sản phẩm mới cho nền
kinh tế đất nước.
5
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, với kinh nghiệm đã tích luỹ
được lại được sự hướng dẫn nhiệt tình của chuyên gia nước bạn, công việc cải
tạo mở rộng nhà máy đã được tiến hành khẩn trương và hoàn thành đúng kế
hoạch. Ngày 20/10/1976 nhà máy đã chính thức khánh thành toàn bộ dây
chuyền công nghệ đã được cải tạo mở rộng. Dây chuyền sản xuất mới có công
suất như sau:
Bảng 2: Công suất sản xuất của dây chuyền sản xuất mới
Sản phẩm Công suất (Tấn/năm)
NaOH-100% 4500
Cl2 lỏng 145
Cl2 khí 1300
Axit HCl-31% 4000
666-12:13% 1510
PVC 500
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Đặc biệt, ngày 19/5/1983 nhà máy đã khánh thành lò sản xuất đất đèn
CaC
2
cung cấp cho sản xuất PVC. Dây chuyền sản xuất thuỷ tinh lỏng cũng
được đầu tư trong giai đoạn này. Trong giai đoạn này nhà máy đã cung cấp

tới 19 sản phẩm cho nền kinh tế, sản lượng Xút lỏng đạt được là 4500
Tấn/Năm.
2.3. Giai đoạn III ( từ năm 1987 đến năm 1995 ):
Đây là giai đoạn đổi mới. Trong giai đoạn này nhà máy gặp rất nhiều
khó khăn trong sản xuất. Dây chuyền máy móc thiết bị đã bắt đầu hư hỏng
nặng, vật tư phụ tùng thay thế đã hết, vật tư nhập khẩu không được, dây
chuyền sản xuất thuốc trừ sâu 666 bị đóng cửa năm 1986 do nhà nước cấm
sản xuất loại thuốc trừ sâu này, dây chuyền PVC phải dừng sản xuất năm
1987 do sản xuất không hiệu quả kéo dài, chất lượng sản phẩm không ổn
định. Do ngừng sản xuất 2 sản phẩm trên nên cân bằng Clo bị mất cân đối
6
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
nghiêm trọng gây nên tình trạng máy móc hư hỏng nhiều, tình trạng ô nhiễm
môi trường trầm trọng.
Sau chiến tranh từ năm 1986 đến năm 1990 nhà máy mở rộng đợt II sản
lượng xút được nâng từ 4885 Tấn/Năm đến 6000 Tấn/Năm. Trong giai đoạn
này công suất của các sản phẩm như sau:
Bảng 3: Công suất sản xuất sản phẩmcúa công ty năm 1988
Sản phẩm
Công suất
(Tấn/năm)
NaOH-100% 6000
Cl2 lỏng 200
Cl2 khí 1800
Axit HCl-31% 5000
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Đến năm 1987 nhà máy xây dựng hệ thống xử lý clo bằng vôi sữa và
triển khai tháp hấp thụ khí thừa HCl xử lý thải axit HCl dư nên đã cơ bản giải

quyết tình huống dư thừa Clo và ô nhiễm môi trường.
Năm 1991 nhà máy đầu tư dây chuyền sản xuất bột giặt 5000 Tấn/
Năm và trở thành một trong những cơ sở sản xuất bột giặt đầu tiên ở miền
Bắc, tạo ra sự tăng trưởng mạnh trong sản xuất kinh doanh.
Năm 1994 Nhà máy đầu tư dây chuyền sản xuất Javel đạt chất lượng
cao đồng thời ngừng sản xuất thuỷ tinh lỏng theo phương pháp Xút, đầu tư
dây chuyền sản xuất thuỷ tinh lỏng theo phương pháp Xô đa.
2.4. Giai đoạn IV ( từ năm 1995 đến nay ):
Năm 1995 nhà máy đã được nhà nước chuyển đổi tên thành công ty cổ
phần hoá chất Việt Trì và thay thế toàn bộ thùng điện cực Grafit bằng thùng
điện phân điện cực Titan. Trong năm 1995, tổng số thùng điện phân của nhà
máy là 44 thùng, dòng điện 11000-14500A, và công suất 6500 Tấn
NaOH/Năm. Công suất các sản phẩm của công ty như sau:
7
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
Bảng 4: Công suất sản xuất sản phẩm năm 1995
Sản phẩm
Công suất
(Tấn/năm)
NaOH-100% 9000
Cl2 lỏng 350
Cl2 khí 2500
Axit HCl-31% 6500
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Trong giai đoạn này nhà máy đẩy mạnh sản xuất kem giặt tiêu thụ
trong nước và xuất khẩu đi Trung Quốc đồng thời triển khai thành công đề tài
sản xuất CaCl
2

phun sấy trên cùng tháp sấy bột giặt mở ra khả năng tiêu thụ
lượng lớn axit HCl, chấm dứt việc thải axit HCl. Năm 1996 đầu tư hệ tháp
phun sấy CaCl
2
riêng biệt, đưa việc sản xuất CaCl
2
vào hoạt động ổn định, sản
phẩm có chất lượng cao đạt huy chương vàng hội chợ triển lãm Việt Nam.
Năm 2001 nhà máy đầu tư dây chuyền sản xuất sản phẩm NPK công
suất 15000 T/n. đồng thời bắt đầu triển khai liên kết với công ty VICO (Hải
Phòng ) sản xuất sản phẩm bột giặt Vì Dân tạo công ăn việc làm và tăng thu
nhập cho người lao động, tăng doanh thu cho công ty.
Năm 2004 nhà máy đầu tư thêm 28 thùng điện phân nâng tổng số
thùng điện phân làm việc lên 72 thùng, và nâng công suất NaOH lên 9000
T/n. Cũng trong năm 2004 nhà máy đầu tư hệ máy ly tâm thay thế cho hệ lọc
muối cô đặc xút cũ.
Vào cuối thập kỷ 80, vấn đề bảo vệ môi trường đã được cải thiện rõ rệt.
Công ty đã có nhiều đầu tư vào xử lý môi trường như: bể xử lý axit HCl; hồ
tuần hoàn nước; hệ thu gom clo khi mất điện; hệ xử lý clo khi sự cố thùng kế
lượng clo lỏng.
Năm 2005 công ty đã tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp theo lộ trình
của nhà nước; công ty cổ phần hoá chất Việt Trì chính thức hoạt động từ
4/1/2006 mở ra một thời kỳ mới của công ty. Trong cơ cấu vốn điều lệ, phần
8
Tổ Nước
Muối
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
vốn nhà nước chiếm gần 70% còn lại là của cán bộ công nhân viên đã tạo ra

sự tham gia quản lý doanh nghiệp của Tổng công ty hoá chất Việt Nam và cán
bộ công nhân viên đi vào thực chất hơn.
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì
1. Sơ đồ bộ máy tổ chức: (Trang bên)
2. Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành công ty.
Chức năng, nhiệm vụ của ban lãnh đạo các phòng ban, phân xưởng sản
xuất như sau:
2.1. Hội đồng quản trị:
- Hội đồng quản trị là cơ quản quản lý công ty có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng có liên quan đến mục đích,
quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ giám sát giám
đốc và những người quản lý khác trong công ty. Hội đồng quản trị điều hành
mọi hoạt động của công ty, ra các quyết định quản trị, thống nhất hoạch định
các chiến lược kinh doanh cũng như các chiến lược phát triển của doanh
nghiệp.
2.2. Ban kiểm soát:
- Ban kiểm soát có quyền và nghĩa vụ kiểm tra các sổ sách chứng từ
trong Công ty, báo cáo trước đại hội đồng cổ đông về các sự kiện tài chính bất
thường
9
Tổ Nước
Muối
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty cổ phần hoá chất Việt Trì


10
HỘI ĐỒNG

QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM
ĐỐC KINH
TẾ
P. GIÁM
ĐỐC KỸ
THUẬT
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG
TC - HC
PHÒNG
KD
Tổ Kỹ
Thuật
Tổ Điều
Độ
Tổ Hoá
Nghiệm
PHÒNG
KT
Tổ Sấy
Khô
Tổ Axit
HCL
P.X CLO
Tổ Nước
Muối
Tổ Điện

Giải
Tổ Cô
Đặc
P.X CƠ
ĐIỆN
Tổ Chỉnh
Lưu
Tổ Bơm
Nước
Tổ Lò
Hơi
P.X XÚT
Ban Kiếm soát
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
xảy ra, những ưu nhược điểm trong quá trình quản lý tài chính của hội đồng
quản trị.
2.3. Giám đốc:
- Giám đốc là đại diện pháp nhân theo pháp luật của công ty; điều hành
hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao
2.4. Phó giám đốc:
Trong công ty cổ phần hoá chất Việt Trì có 2 phó giám đốc (phó giám
đốc kinh tế và phó giám đốc kĩ thuật). Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước
giám đốc về các nội dụng công việc được phân công, chủ động giải quyết
những công việc được giám đốc uỷ quyền theo quy định của pháp luật và điều
lệ công ty
- Phó giám đốc kinh tế:
+ Phó giám đốc kinh tế tham mưu cho giám đốc về công tác

quản lý, kinh doanh, đời sống xã hội, trực tiếp chỉ đạo 1 số phòng ban nghiệp
vụ quản lý về kinh tế theo sự phân công của giám đốc công ty.
- Phó giám đốc kĩ thuật:
+ Phó giám đốc kĩ thuật chịu trách nhiệm điều hành các hoạt
động về lĩnh vực khoa học kĩ thuật, trực tiếp chỉ đạo khối các phòng ban quản
lý kĩ thuật chất lượng và sản xuất theo sự phân công của giám đốc.
2.5. Phòng tổ chức – hành chính:
- Chức năng:
+ Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu giúp giám
đốc công ty chỉ đạo và thực hiện các công tác: tổ chức cán bộ, tổ chức sản
xuất, công tác đào tạo, tuyển dụng, bố trí nguồn nhân lực, lao động tiền
lương, đề xuất các giải pháp an toàn lao động, vệ sinh trong quá trình sản
xuất, tổ chức các khoá học và các hình thức đào tạo khác nhằm nâng cao tay
11
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
nghề cho công nhân cũng như cán bộ … đảm bảo đủ điều kiện thực hiện mục
tiêu đề ra, giải quyết các chính sách cho người lao động theo quy định hiện
hành.
- Nhiệm vụ:
+ Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ trực tiếp quản lý và
thực hiện các công tác sau: Hợp đồng lao động, chế độ chính sách với người
lao động (tiền lương, BHXH, BHYT…), quản lý lao động, kỷ luật lao động,
thi đua khen thưởng, đào dạo tuyển mộ lao động, vệ sinh công nghiệp, vệ sinh
công cộng, trang thiết bị dụng cụ hành chính xây dựng cơ bản (nhà làm việc,
công trình công cộng).
2.6. Phòng kĩ thuật:
- Chức năng:
+ Phòng kĩ thuật có chức năng tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo

và tổ chức thực hiện các công tác: quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý
khai thác hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật, quản lý kĩ thuật an toàn, quản lý
các định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý về chất lượng. Đồng thời, phòng kỹ
thuật còn có chức năng hướng dẫn về kỹ thuật cho các đơn vị trực thuộc.
- Nhiệm vụ:
+ Phòng kĩ thuật có nhiệm vụ: thiết kế, quản lý công nghệ sản
xuất, xây dựng đăng kí các tiêu chuẩn kĩ thuật, chất lượng theo quy định của
nhà nước, quản lý thiết kế bảo dưỡng lắp ráp thiết bị, xây dựng nội quy vận
hành thiết bị kiểm tra về kĩ thuật…
2.7. Phòng kế toán:
- Chức năng:
+ Phòng kế toán có chức năng tham mưu cho giám đốc thực hiện
đúng chế độ và các qui định về quản lý vốn, quản lý tài sản, quản lý các quỹ,
kế hoạch hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do nhà nước quy
12
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
định, chịu trách nhiệm về tính xác thực và hợp pháp của hoạt động tài chính
của công ty.
- Nhiệm vụ:
+ Phòng kế toán có nhiệm vụ quản lý công tác kế toán, thống kê
tài chính tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính, tính toán chi phí sản xuất
và giá thành, lập các chứng từ sổ sách thu – chi với khách hàng, nội bộ, theo
dõi dòng lưu chuyển tiền tệ của công ty, báo cáo giám đốc về tình hình kết
quả hoạt động kinh doanh lãi lỗ của công ty, tổng hợp đề xuất giá bán.
2.8. Phòng kinh doanh:
- Chức năng:
+ Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu cho giám đốc các
phương án kinh doanh cho công ty, lập các chiến lược và kế hoạch sản xuất

kinh doanh trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn...
- Nhiệm vụ:
+ Phòng kinh doanh có nhiệm vụ: tổ chức thu mua cung cấp
nguyên vật liệu, vật tư.., nghiên cứu thị trường, nghiên cứu các chính sách
giải pháp, xem xét các hợp đồng và cung cấp tài liệu cho khách hàng, có trách
nhiệm thông tin các yêu cầu của khách hàng về sản phẩm và chất lượng cho
các phòng ban liên quan…
III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây.
1. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Những năm đầu thế kỉ XX, sản xuất của công ty liên tục tăng trưởng, tỉ
lệ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Trước hết, xem xét tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty 3 năm trước khi cổ phần hoá.
13
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
Bảng 5: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 3 năm trước cổ phần hoá
STT CÁC CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ 2002 2003 2004
1 Tổng tài sản Tr.đ 32 860 31 975 44 204
2 Nguồn vốn nhà nước Tr.đ 13 683 14 310 15 610
3 Nguồn vốn kinh doanh Tr.đ 13 292 13 292 14 468
4 Giá trị sản xuất công nghiệp Tr.đ 64 661 72 239 76 108
5 Doanh thu Tr.đ 72 596 88 595 99 022
6 Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 865 1 193 2 223
7 Nộp ngân sách Tr.đ 1 901 2 174 2 130
8 Nợ phải trả Tr.đ 19 177 17 665 28 593
9 Nợ phải thu Tr.đ 6 774 8 137 8 999
10 Lao động Người 520 501 496
11 Thu nhập 1000đ/ng/tháng 1 212 1 355 1 560

(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm trước cổ
phần hoá ta thấy: nhìn chung 3 năm trước cổ phần hoá tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty phát triển tốt.
- Về tổng doanh thu năm 2003 tăng 15.999 tỷ đồng so với năm 2002;
năm 2004 tăng 10.427 tỷ đồng so với năm 2003. Điều này là do bắt đầu từ
năm 2002 công ty đưa đựoc sản phẩm NPK và bột giặt liên kết vào sản xuất
với số lượng lớn nên đã tạo nên sự tăng trưởng đột biến (giá trị sản xuất công
nghiệp năm 2002 so với năm 2001 tăng trưởng 51.5%, doanh thu tăng trưởng
54.2%) đã tạo đà phát triển cho những năm sau. Cùng với việc đưa vào sản
xuất ổn định hai sản phẩm nói trên, từ năm 2002 đến nay do kết quả của việc
đầu tư và phát triển thị trường, các sản phẩm thuộc dây chuyền Xút – clo
cũng có sự tăng trưởng khá. Trong đó:
+ Sản phẩm Xút thương phẩm đã tăng từ 5 534 tấn (năm 2002)
lên 7 086 tấn (năm 2004)
+ Sản phẩm HCl thương phẩm đã tăng từ 7 181 tấn (năm 2002)
lên 15 041 tấn (năm 2004).
+ Sản phẩm Clo lỏng đã tăng từ 1 041 tấn (năm 2002) lên 1 449
14
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
tấn (năm 2004).
- Số lao động năm 2003 là 501 người giảm 19 người so với năm 2002.
Năm 2004 số lao động là 496 người giảm 8 người so với năm 2003. Như vậy
lợi nhuận bình quân và doanh thu bình quân trên một lao động tăng lên.
Tiếp theo, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh trong hai năm 2005-
2006. Ta có bảng số liệu như sau:
Bảng 6: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2005-2006
(Nguồn: Phòng kinh doanh)

- Năm 2006, năm đầu tiên Công ty hoạt động dưới hình thức là công ty
cổ phần, sản xuất kinh doanh của công ty gặp không ít khó khăn, giá một số
nguyên vật liệu chủ yếu tăng, sản phẩm NPK chịu sự cạnh tranh quyết liệt của
thị trường. Song dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Hội đồng quản trị công ty, sự
lãnh đạo chủ động linh hoạt cụ thể của Đảng bộ, ban giám đốc công ty, toàn
thể cán bộ công nhân viên công ty đã nỗ lực phấn đấu đẩy mạnh phong trào
thi đua phát huy mọi nguồn lực của đơn vị, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh,
15
STT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2005 2006
So sánh TH
năm 2006 với (%)
KH 2006 TH 2005
1 Giá trị tổng sản lượng Tỷ.đồng 60.4 67 100 110.9
2 Tổng doanh thu Tỷ.đồng 101 108 100 106.9
3 Nộp ngân sách Tỷ.đồng 2.16 2,3 113,9 106.5
4 Lợi nhuận Tỷ.đồng 2.03 5.5 110 270.9
5 Đầu tư mới Tỷ.đồng 2.94 46.2
6 Số lao động bình quân Người 460 305 103.8 33.69
7 Thu nhập bình quân 1000đ/th 1.89 2.3 102 121.7
8 Tổng tài sản Tỷ.đồng 55.88 60 100 107.4
9 Vốn kinh doanh Tỷ.đồng 25.41 26 100 102.3
10 Vốn vay Tỷ.đồng 14.04 11 100 78.3
11 Vốn chủ sở hữu Tỷ.đồng 31 31 100 100
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
hoàn thành chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước, đảm bảo việc làm và nâng cao

đời sống của cán bộ công nhân viên. Công ty đã phấn đấu hoàn thành kế
hoạch do hội đồng quản trị đề ra, chấp hành đầy đủ các chính sách pháp luật
của nhà nước.
- Ta thấy lợi nhuận của công ty năm 2006 đã tăng so với năm 2005 là
khá lớn từ 2.03 tỷ lên 5.5 tỷ, số lao động giảm từ 460 xuống còn 305 người.
Tổng doanh thu năm 2005 là 101 tỷ đồng, năm 2006 là 108 tỷ đồng tăng 7tỷ
(6.9%) so với năm 2005. Điều này cho thấy, năng suất lao động và hiệu quả
làm việc cao hơn và đây cũng là kết quả tích cực của hướng đầu tư đổi mới
máy móc thiết bị và bồi dưỡng trình độ lao động của công ty.
- Tỉ lệ doanh thu bình quân/ người cho biết mức doanh thu mà mỗi
công nhân có thể tạo ra. Tỉ lệ này năm 2005 là 219.56 triêu đồng/người, năm
2006 là 337.5 triệu đồng/ người tăng 53.7% so với năm 2005. Điều này chứng
tỏ sự nỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viên trong công ty cùng sự lãnh
đạo đúng đắn của ban giám đốc trong việc sử dụng người lao động. Để mức
tăng trưởng này bền vững và tăng lên trong những năm tới công ty cần quan
tâm về nhiều mặt như chất lượng lao động, bố trí lao động hợp lý, hệ thống
máy móc thiết bị…
- Tất cả những điều này có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
doanh thu, lợi nhuận của công ty. Xét tỉ lệ Lợi nhuận/ VCSH , tỉ lệ này năm
2005 là 6.05%, năm 2006 là 17.74% (tăng 11.69% so với năm 2005). Điều
này chứng tỏ vốn chủ sở hữu của công ty đã được sử dụng hiệu quả đem lại
lợi nhuận cao cho công ty.
Qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh trên ta có được cái nhìn tương đối
toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Kết hợp hai bảng số liệu 5 và 6 ta vẽ biểu đồ giá trị sản xuất công
nghiệp và doanh thu của Công ty giai đoạn 2002-2006.
16
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368

Ở biểu đồ 1 dưới đây, ta thấy giá trị sản xuất công nghiệp của Công ty
tăng từ năm 2002 đến năm 2004, năm 2005 giá trị này giảm xuống còn 60.4
tỷ đồng và đến năm 2006 tăng lên 67.5 tỷ. Điều này là do năm 2005, công ty
đã giảm sản xuất mặt hàng xút (từ 7611 tấn xuống 7052 tấn) và mặt hàng axit
HCl (từ 15628 tấn xuống còn 13011 tấn).
Biểu đồ 1: Giá trị sản xuất công nghiệp của Công ty giai đoạn 2002-2006
Dưới đây là biểu đồ doanh thu tiêu thụ của Công ty qua các năm 2002-2006.

Biểu đồ 2: Doanh thu tiêu thụ của Công ty giai đoạn 2002-2006
17

Biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp
qua 5 năm
0
20
40
60
80
2002 2003 2004 2005 2006
giá trị sản xuất
công nghiệp
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
Biểu đồ tổng doanh thu tiêu thụ qua các năm
0
20
40
60
80

100
120
2002 2003 2004 2005 2006
Doanh thu tiêu thụ
Qua biểu đồ có thể thấy doanh thu tiêu thụ của công ty liên tục tăng
qua các năm. Năm 2005 doanh thu tiêu thụ tăng 12.19% so với năm 2004.
Năm 2006 doanh thu tiêu thụ tăng 6.93% so với năm 2005. Mặc dù giá trị sản
xuất công nghiệp năm 2005 giảm so với năm 2004 nhưng doanh thu tiêu thụ
vẫn tăng. Điều này là do ảnh hưởng của giá 1 số sản phẩm của công ty tăng,
đặc biệt là giá xút. Nhưng để có lợi nhuận tăng thì còn phụ thuộc vào chi phí
sản xuất kinh doanh của công ty.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp
nào dù lớn hay nhỏ cũng cần có vốn. Đây là yếu tố quan trọng quyết định quy
mô của một doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh
doanh. Việc tạo ra một nguồn vốn để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh
được ổn định là rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất. Trải qua
nhiều năm hoạt động việc sử dụng vốn của công ty cổ phần hoá chất Việt Trì
có hiệu quả hơn nhờ sự quản lý đúng đắn và khoa học của các cán bộ quản lý.
Qua bảng ta thấy tỉ lệ Nợ phải trả/ Tổng vốn giảm qua các năm chứng
tỏ khả năng thanh toán nợ của công ty tăng đồng nghĩa với việc công ty sử
dụng vốn đầu tư cho máy móc thiết bị có hiệu quả.
Bảng 7: Tình hình sử dụng vốn ở Công ty
18
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
Đơn vị tính: Tỷ đồng.
STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
1 Nợ phải trả 19.177 17.665 15.610
24.88

2 23.596
2 Vốn chủ sở hữu 13.683 14.310 28.593
31.00
0 31.000
3 Tổng tài sản 32.860 31.975 44.204
55.88
2 54.596
4
Tỉ lệ nợ phải trả / tổng
vốn (%)
58.359
7
55.246
3
35.313
5
44.52
6 43.2193
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
2. Đánh giá kết quả các hoạt động khác của công ty.
2.1. Hoạt động an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ.
Trong những năm qua, công ty đã thực hiện tốt các chương trình hành
động tuần lễ quốc gia về an toàn vệ sinh lao động, tuyên truyền giáo dục cán
bộ công nhân viên chấp hành tốt quy định về an toàn lao động, phòng chống
cháy nổ, không xảy ra mất an toàn về người và thiết bị, duy trì chế độ kiểm
tra an toàn vệ sinh lao động, chấm điểm thi đua và thưởng phạt kịp thời trong
từng quý. Trong năm công ty đã mở lớp huấn luyện vệ kỹ thuật phòng chống
cháy nổ, có 56 người được cấp thẻ và là nòng cốt của lực lượng chữa cháy tại
chỗ.
2.2. Hoạt động an ninh - quốc phòng.

Công ty đã xây dựng phương án công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong
công tác tuyên truyền vận động công nhân viên tham gia phong trào bảo vệ an
ninh tổ quốc, ngăn chặn đẩy lùi các tệ nạn xã hội khôn gthâm nhập vào công
ty. Công tác bảo vệ luôn hoàn thành nhiệm vụ không để xảy ra mất mát tài
sản. Ngoài ra, công ty còn xây dựng kế hoạch huấn luyện tự vệ, nâng cao kỹ
19
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
chiến thuật sẵn sàng chiến đấu, chuần bị đầy đủ phương tiện, dụng cụ, vật
chất phòng chống bão lụt, thiên tai.
2.3. Hoạt động chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên.
Trong năm 2006 công ty đã có các hoạt động sau để chăm lo đời sống
cán bộ công nhân viên:
- Nhà ăn K3 của công ty đã cố gắng tổ chức phục vụ, thường xuyên chế
biến thay đổi món ăn hàng ngày, chú trọng việc đảm bảo vệ sinh thực phẩm
không để ngộ độc thức ăn. Về tiền ăn ca tổng cộng cả năm là 1500 triệu đồng,
bình quân 1 xuất là 12 000đ/ xuất.
- Công ty đã tổ chức cho công nhân viên đi nghỉ điều dưỡng, tham quan
nghỉ mát Đồ Sơn, nghỉ dưỡng sức tại nhà 145 lượt với tổng số tiền 30 200 000
đồng.
- Công ty tổ chức đi tham quan di tích lịch sử Điện Biên Phủ cho 50
lượt cán bộ công nhân viên, tổ chức cho 40 nữ cán bộ công nhân viên xuất sắc
đi tham quan tỉnh Lạng Sơn với tổng số tiền 52 000 000 dồng. Ngoài ra công
ty còn tổ chức khen thưởng, tặng quà cho 145 các cháu con em cán bộ công
nhân viên học giỏi đỗ đại học; tổ chức ngày quốc tế thiếu nhi, ngày rằm trung
thu cho các cháu với tổng số tiền là 17 693 500 đồng
- Về văn hoá thể thao: Công ty duy trì nhà đánh bòng bàn và sân chơi
cầu lông cho công nhân viên vui chơi giải trí sau giờ làm, tổ chức thi đấu thể
thao, hội thao hội diễn cho cán bộ công nhân viên.

2.4. Các hoạt động từ thiện:
Trong năm 2006 công ty có các hoạt động từ thiện sau:
- Công ty đã phụng dưỡng 2 bà mẹ Việt Nam anh hùng, hỏi thăm tặng
quà các mẹ nhân ngày 27/7, ngày lễ tết với số tiền: 3 500 000 đồng.
- Công ty đã trợ cấp khó khăn cho cán bộ công nhân viên trong công ty
với số tiền: 5 700 000 đồng.
20
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
Ngoài ra, cán bộ công nhân viên trong công ty còn đóng góp tiền lương ủng
hộ quỹ vì người nghèo, quỹ vì trẻ em Việt Nam với tổng số tiền: 25 440 000
đồng.
21
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN HOÁ CHẤT VIỆT TRÌ
I. Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng đến công tác trả lương ở
công ty cổ phần hoá chất Việt Trì.
1. Các qui định về chế độ tiền lương hiện hành.
Chuyển từ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế kinh
tế thị trường, chế độ tiền lương của người lao động đã được nhà nước quan
tâm sửa đổi cùng với những sửa đổi khác nhằm tạo ra môi trường kinh doanh
lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Trong chính sách tiền lương
mới nhà nước đã chú ý đến mục tiêu đưa tiền lương trở thành thu nhập chính
của người lao động, mức lương phải gắn với kết quả và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp…
Các hoạt động quản trị tiền lương trong các tổ chức đặc biệt là các

doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định luật pháp của nhà nước về tiền lương.
Nhà nước ta đã ban hành Bộ luật Lao động (23/6/1994) và Luật sửa đổi, bổ
sung một só điều của Bộ luật Lao động (ngày 2/4/2002) với nhiều điều khoản
có liên quan tới tiền lương của người lao động.
- Ở điều 55 của Bộ luật Lao động có quy định “mức lương của người
lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định”.
Mức lương tối thiểu là số tiền nhất định trả cho người lao động làm công việc
đơn giản nhất, ở mức độ nhẹ nhàng nhất và diễn ra trong môi trường lao động
bình thường. Kể từ năm 1993, Nhà nước quy định mức lương tối thiểu mà
mọi người sử dụng lao động phải tuân thủ.
Theo quy định của Nhà nước, mức tiền lương tối thiểu hiện nay là:
TLmin

= 450 000đồng
Nhưng do đặc điểm hoạt động của Công ty nên mức lương tối thiểu là:
TLmincty

= TLmin (1+Kdc) = 450 000(1+0.7) = 765.000 đồng
22
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
Công ty chọn Kdc = 0.7 vì xét thấy thoả mãn các điểu kiện:
+ Nộp ngân sách nhà nước đầy đủ theo quy định.
+ Mức tăng tiền lương thấp hơn mức tăng năng suất lao động.
+ Lợi nhuận năm kế hoạch cao hơn lợi nhuận năm trước.
Như vậy, mức lương tối thiểu hiện nay trong Công ty là 765.000 đồng
- Điều 60 Bộ luật lao động quy định: “người lao động có quyền biết lý
do mọi khoản khấu trừ vào tiền lương của mình”, “người sử dụng lao động
không được khấu trừ quá 30% tiền lương hàng tháng”.

- Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 có quy định tiền lương
cấp bậc, chức vụ là cơ sở để nộp BHYT, BHXH và trả các khoản thanh toán
cho người lao động khi nghỉ làm được hưởng lương như: nghỉ phép, lễ, tết,
ốm đau, thai sản…
- Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH ngảy 05/01/2005 đã hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14/12//2004 của chính phủ quy
định chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm đối với thành viên
hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty.
Như vậy, Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì là một doanh nghiệp hoạt
động trong khuân khổ pháp luật Việt Nam nên công ty phải tuân thủ theo
những quy định của Nhà nước.
2. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì là doanh nghiệp hoạt động sản xuất
trong lĩnh vực hoá chất với chức năng nhiệm vụ chính là: sản xuất Xút, Axit
HCl, Clo lỏng, NH
4
Cl, Thuỷ tinh lỏng, Xà phòng bột, Kem giặt, sản xuất kinh
doanh các sản phẩm hoá chất cơ bản đi từ Clo như: Javen, CaCl
2
, MgCl
2
,
AlCl
3
, ZnCl
2
.
Sản phẩm của công ty là các hoá chất cơ bản, người lao động làm việc
trong môi trường độc hại thường xuyên phải tiếp xúc với các hoá chất nên
23

Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
trong công tác trả lương của công ty cần chú ý đến các khoản phụ cấp độc hại
cho phù hợp và đúng pháp luật.
Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì thuộc loại hình doanh nghiệp sản
xuất nên trong công ty có hai loại lao động là: lao động trực tiếp và lao động
gián tiếp, trong đó lao động trực tiếp chiếm tỉ lệ lớn hơn cụ thể là: tỉ lệ lao
động trực tiếp chiếm 59.2%. Chính tỉ lệ cơ cấu lao động này đã tác động đến
việc xây dựng các hình thức trả lương trong công ty cho phù hợp.
Mặt khác, với ngành sản xuất hoá chất công ty có các công nhân có
trình độ thực hiện những công việc đòi hỏi kĩ thuật chuyên môn cao. Ngoài
ra, trong công ty cũng có những bộ phận lao động giản đơn không có trình độ
để thực hiện các công việc giản đơn. Chính đặc điểm này đỏi hỏi những nhà
quản trị của doanh nghiệp cân nhắc khi xây dựng chế độ trả lương cho phù
hợp
3. Đặc điểm về lao động
Trong mỗi doanh nghiệp nói chung và trong Công ty cổ phần hoá chất
Việt Trì nói riêng, những biến động về cơ cấu lao động trực tiếp và lao động
gián tiếp luôn có ảnh hưởng đến công tác trả lương bởi công việc mà các đối
tượng này thực hiện mang những đặc điểm và tính chất hoàn toàn khác nhau.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên trong công
ty cổ phần hoá chất Việt Trì tỉ lệ lao động trực tiếp chiếm tỉ lệ lớn, cụ thể như
sau:
- Lao động chính: 181 người =59,2%.
- Lao động phụ trợ, phục vụ bao gồm: bảo vệ, nhân viên hành chính, y
tế, giữ xe, vệ sinh công nghiệp, thủ kho, công nhân phân tích, bốc xếp, mua
vật tư, bán hàng, điều độ, công nhân cơ điện: 93 người=30,8%.
- Lao động quản lý bao gồm các viên chức chuyên môn nghiệp vụ thuộc
bộ máy điều hành của công ty: 31 người =10%.

24
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
Lao động chính, lao động phụ trợ, phục vụ và lao động quản lý được phân bổ
vào các sản phẩm theo bảng sau:
Bảng 8: Cơ cấu lao động của Công ty tháng 3/2007
STT Sản phẩm ĐVT ĐBLĐ Trong đó
LĐ chính LĐ phục vụ LĐ quản lý
1 Xút Ng 99 30 53 16
2 HCl + Clo Ng 83 35 36 12
3 Bột giặt Ng 33 30 02 01
4 NPK Ng 25 23 01 01
5 CaCl
2
, Na
2
SiO
3,
Zn
2
Cl
2
, Javen
Ng 65 63 01 01
6 Tổng Ng 305 181 93 31
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành Chính)
Qua bảng ta thấy lao động trực tiếp trong công ty chiếm 59,2%; còn lại
lao động gián tiếp chiếm 40,8%. Như vậy, cơ cấu lao động trong công ty chưa
hợp lý giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Công ty thuộc loại hình

doanh nghiệp sản xuất, lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng cao hơn lao động
gián tiếp, nhưng tỷ lệ 40,8% lao động gián tiếp vẫn là lớn.
Chính cơ cấu giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp này có ảnh
hưởng lớn đến công tác trả lương trong công ty. Với lao động gián tiếp, công
ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và với lao động trực tiếp công ty
thực hiện hình thức trả lương theo sản phẩm.
Ngoài ra, các yếu tố như: độ tuổi, trình độ tay nghề, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng có ảnh hưởng
đến chính sách trả lương của công ty. Ta có bảng thống kê chất lượng công
nhân viên chức, lao động trong công ty cổ phần hoá chất Việt Trì như sau:
Bảng 9: Thống kê trình độ lao động trong Công ty
Trình độ Số lượng Tỉ trọng (%)
25

×