Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.35 KB, 26 trang )

Lời mở đầu
Nớc ta đang bớc đầu thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc, phát triển theo hớng mở cửa, hội nhập quốc tế. Để thực hiện tốt đợc
quá trình trên thì yếu tố có vai trò quan trọng nhất là yếu tố con ngời. Nguồn
nhân lực có trình độ cao, chất lợng tốt thì sẽ làm cho quá trình đổi mới đất nớc
diễn ra nhanh chóng hơn và đạt đợc kết quả cao hơn. Tuy nhiên trong bối cảnh
hiện nay thì chất lợng nguồn nhân lực nớc ta còn thấp, cha dáp ứng đợc yêu cầu
của quá trình phát triển đất nớc. Một trong những nguyên nhân dân đến tình
trạng trên là công tác giáo dục đào tạo nớc ta còn yếu kém, tồn tại nhiều hạn
chế, bất cập. Do đó để có thể nâng cao chất lợng nguồn nhân lực phục vụ tốt
cho công cuộc đổi mới đất nớc thì trớc hết phải nâng cao chất lợng giáo dục đào
tạo, tạo điều kiện cho phát triển toàn diện nguồn nhân lực.
Chính vì những lý do trên mà em đã chọn đề tài; Phát triển và đào tạo
nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Bao gồm các chơng:
Chơng I: Lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
Chơng II: Đánh giá thực trạng của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở
Việt Nam hiện nay
Chong III: Giải pháp cơ bản nhằm phát triển Nguồn nhân lực trongquá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo trong quá
trình em thực hiện đề án này.
CHƯƠNG I: Lý luận về đào tạo và phát triển Nguồn nhân lực
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
I. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1) Khái niệm
_ Đào tạo và phát triển là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lợng
nguồn nhân lực của xã hội
Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức nhất định về
chuyên môn nghiệp vụ cho ngời lao động, để họ có thể đảm nhận đợc một công


việc nhất định
Đào tạo nguồn nhân lực bao gồm 2 nội dung là :
Đào tạo kiến thức phổ thông
Đào tạo kiến thức chuyên nghiệp
Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động học tập có tổ
chức đợc tiến hành trong những khoảng thời gian nhất địn để nhằm tạo ra sự
thay đổi hành vi nghề nghiệp của ngời lao động
Nh vậy có thể thấy là đào tạo nguồn nhân lực là một nội dung của phát
triển nguồn nhân lực. Đào tạo nguồn nhân lực chỉ nhằm giúp cho ngời lao động
nâng cao trình độ và kỹ năng của mình trong công việc hiện tại, giúp cho ngời
lao động thực hiện có hiệu quả hơn chức năng và nhiệm vụ của mình. Còn phát
triển thì có phạm vi rộng hơn, nó không chỉ bó hẹp trong việc phục vụ cho công
việc hiện tại mà còn nhằm mở ra cho họ những bớc phát triển mới trong tơng
lai, giúp họ hoàn thiện hơn trên mọi phơng diện.
2) Các chơng trình đào tạo
+) Định hớng lao động: Mục đích của chơng trình này là phổ biến thông
tin ,định hớng và cung cấp kiến thức mới cho ngời lao động
+) Phát triển kỹ năng: Những ngời lao động phải đạt đợc những kỹ năng
cần thiết để thực hiện công việc và các kinh nghiệm để họ đạt đợc các kỹ năng
mới khi công việc của họ thay đổi hoặc có sự thay đổi về máy móc công nghệ
+) Đào tạo an toàn: loại đào tạo này đợc tiến hành để ngăn chặn và giảm
bớt các tai nạn lao động và để đáp ứng đòi hỏi của luật pháp
+) Đào tạo nghề nghiệp: Nhằm tránh việc kiến thức và kỹ năng nghề
nghiệp bị lạc hậu. Việc đào tạo này nhằm phổ biến các kiến thức mới hoặc các
kiến thức thuộc lĩnh vực liên quan đến nghề mang tính đặc thù
+) Đào tạo ngời giám sát và quản lý: Những ngời quản lý và giám sát cần
đợc đào tạo để biết cách ra các quyết định hành chính và cách làm việc với con
ngời
II. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1) Khái niệm

Cơ cấu kinh tế là tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan
hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong một không gian và thời
gian nhất định, trong những điều kiện xã hội cụ thể, hớng vào thực hiện các
mục tiêu đã định
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái
này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trờng phát triển
Thực chất của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự phát triển không đều giữa
các ngành, các lĩnh vực, các bộ phận... nơi nào có tốc độ phát triển cao hơn tốc
độ phát triển chung của nền kinh tế thì sẽ tăng tỉ trọng, ngợc lại nơinào có tốc
độ phát triển chậm hơn tốc độ phát triển chung của nền kinh tế thì sẽ giảm tỉ
trọng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý là sự chuyển dịch sang một cơ cấu
kinh tế có khả năng tái sản xuất mở rộng cao, phản ánh đợc năng lực khai thác,
sử dụng các nguồn lực và phải phù hợp với các quy luật, các xu hớng của thời
đại
2) Phân loại cơ cấu kinh tế
_ Cơ cấu ngành kinh tế: là tổ hợp các ngành hợp thành các tơng quan tỷ
lệ, biểu hiện mối liên hệ giữa các nhóm ngành của thành nền kinh tế quốc dân.
_ Cơ cấu kinh tế lãnh thổ: đợc hình thành bởi việc bố trí sản xuất theo
không gian địa lý. Trong cơ cấu ngành kinh tế lãnh thổ có sự biểu hiện của cơ
cấu ngành trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ. Tuỳ theo tiềm năng
phát triển kinh tế gắn với sự hình thành phân bố dân c trên lãnh thổ để phát triển
tổng hợp hay u tiên một vài ngành kinh tế nào đó
_ Cơ cấu thành phần kinh tế biểu hiện hệ thống tổ chức kinh tế với các
chế độ sở hữu khác nhau có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản
xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội.
Cơ cấu thành phần kinh tế cũng là một nhân tố tác động đến cơ cấu ngành
kinh tế và cơ cấu vùng lãnh thổ trong quá trình phát triển
Ba loại hình kinh tế trên dặc trng cho cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc
dân. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó cơ cấu ngành kinh tế có

vai trò quan trọng hơn cả. và cơ cấu ngành kinh tế cũng phản ánh phần nào trình
độ phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội của một quốc
gia. Chính vì vậy mà sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có quan hệ mất thiết
tới sự chuyển dịch cơ cấu lao động
III. Tác động qua lại giữa Nguồn nhân lực và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
1) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tác động đến quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động
Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động có quan hệ mật thiết và có tác động qua
lại với nhau. khi cơ cấu kinh tế thay đổi thì đồng nghĩa với việc thay đổi tỷ
trọng các ngành trong nền kinh tế. Ngành nào có tỷ trọng tăng lên thì nguồn
lực cho ngành đó sẽ phải tăng lên để có thể đáp ứng đợc yêu cầu của ngành,
đồng thời nguồn lực trong các ngành có tỷ trọng giảm cũng sẽ giảm theo. chính
vì vậy mà khi quá trình chuyển dịch kinh tế diễn ra thì sẽ làm thay đổi tỷ trọng
lực lợng lao động trong các ngành. lao động sẽ chuyển từ những ngành có tỷ
trọng giảm ( thừa lao động) sang ngành có tỷ trọng tăng( thiếu lao động), do đó
dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Ngày nay cùng với sự phát triển không
ngừng của khoa học kỹ thuật thì các ngành công nghiệp và các ngành dịch vụ
cũng không ngừng phát triển, tỉ trọng của các ngành này trong nền kinh tế cũng
không ngừng tăng lên dẫn đến quá trình dị chuyển của lực lợgn lao động từ
nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, quá trình chuyển dịch lao động diễn
ra theo hớng giảm tỷ trọng lao động trong các ngành nông nghiệp và tăng tỷ
trọng lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Nh vậy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế thờng diễn ra trớc và định hớng cho chuyển dịch cơ cấu lao động
2) Nguồn nhân lực tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nguồn nhân lực đợc coi là một trong những yếu tố quan trọng của quá
trình phát triển kinh tế, và có sự tác động to lớn tới quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Nguồn nhân lực mà có trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao.. thì khả năng t duy sáng tạo, và tinh thần làm việc cũng nh tinh thần trách

nhiệm và tính tự giác sẽ cao hơn, và khả năng tiếp thu khoa học công nghệ cao
đây là yếu tố quan trọng gáp phần thúc đẩy khoa học kỹ thuật trong các ngành
sản suất phát triển, cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất _
kinh doanh, và nâng cao năng suất lao động,và thúc đẩy các ngành dịch vụ kỹ
thuật cao phát triển, do đó sẽ làm cho các ngành công nghiệp và dịch vụ phát
triển mạnh hơn và tỷ trọng các ngành này trong nền kinhtế cũng tăng lên, tác
động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đợc đi đúng hớng, thúc đẩy quá
trình phát triển kinh tế
ngợc lại nguồn nhân lực mà có trình độ văn hoá và chuyên môn nghiệp vụ
thấp thì sẽ không đủ khả năng để tiếp thu những công nghệ khoa học hiện đại,
khoa học kỹ thuật thì lạc hậu, năng suất lao động thì thấp sẽ làm cho tốc độ
phát triển của các ngành công nghiệp và các ngành dịch vụ công nghệ cao thấp
và quá trình chuyển dịch cơcấu kinh tế cũng sẽ diễn ra chậm chạp, hoặc dậm
chân tại chỗ thậm chí có khi còn thụt lùi, nền kinh tế sẽ phát triển một cách
chậm chạp.
Do đó để phát triển đất nớc thì việc đầu tiên cần làm là nâng cao trình độ
cho ngời lao động và đào tạo nguồn nhân lực là một việc làm cấp thiết cần phải
đợc quan tâm đúng mức. Nhất là trong hoàn cảnh hịên nay của nớc ta thì điều
này càng cần phải đợc quan tâm nhiều hơn. Nớc ta là nớc nông nghiệp lạc hậu
lâu đời, với gần 80% dân số làm nông nghiệp, chỉ vừa tiến hành đổi mới nền
kinh tế cha lâu, đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Khoa học
kỹ thuật còn rất lạc hậu, trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật còn
nhiều hạn chế. Để có thể theo kịp đợc các nớc trên thế giới và khu vực thì nớc ta
cần phải đầu t các nguồn lực phát triển đất nớc nhiều hơn nữa, trong đó có việc
phát triển nguồn nhân lực là nhân tố bên trong quan trọng góp phần quyết định
sự phát triển của đất nớc.
Hiện nay lực lợng lao động trong c.ác ngành công nghiệp và dịch vụ của
nớc ta đã qua đào tạo là rất ít, và số đã qua đào tạo thì trình độ cũng còn rất hạn
chế cha đáp ứng đợc nhu cầu của quá trình công nghiệp hoá. Tỉ lệ lao động qua
đào tạo theo các cấp trình độ: đại học / Trung cấp/ Công nhân kỹ thuật ở các n-

ớc phát triển trên thế giới là 1/4/10, trong khi tỉ lệ đó ở nớc ta là 1/1,2/2,7. nh
vậy có thể thấylà nớc ta số lợng lao động có trình độ trung cấp và trình độ kỹ
thuật còn thiếu rất nhiều đặc biệt là lực lợng công nhân kỹ thuật, do đó cần phải
chú trọng hơn vào công tác đào tạo công nhân kỹ thuật trong các ngành công
nghiệp và dịch vụ và tập trung chủ yếu vào các nghề nh là cơ khí, chế tạo và
chế biến, công nghệ... các ngành xây dựng và kiến trúc, y tế, tài chính và bu
chính viễn thông....
CHƯƠNGII: Đánh giá thực trạng của đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay.
I. Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực
1) Quy mô nguồn nhân lực
_ Cơ cấu nguồn nhân lực theo tuổi
Nớc ta là một nớc thuộc loại dân số trẻ. Số lao động có độ tuổi từ 15- 44
chiếm gần 80%, lao động ở độ tuổi trên 60 chiếm khoảng trên 3% tổng lao
động của cả nớc. Nguồn nhân lực của nớc ta rất dồi dào và ngày càng tăng. Tỉ lệ
lao động trong độ tuổi 15 34 và độ tuổi trên 60 có xu hớng giảm. Còn độ
tuổi từ 35 - 59 thì có xu hớng tăng lên, tuy nhiên sự thay đổi này là không đáng
kể. Trong tổng số lao động của cả nớc thì lao động nông thôn chiếm tỉ trọng
lớn. Năm 2002 cả nớc có 31012699 lao động nông thôn ( chiếm 76,17% lao
động cả nứơc) năm 2004 thì có 31298750 lao động nông thôn ( chiếm 75,76%
lao động cả nớc). Số lao động nông thôn vẫn ngày càng tăng tuy nhiên tỷ trọng
trong tổng số lao độngcả nớc thì lại có xu hớng giảm dần.
Khu vực thành thị có số lao động thất nghiệp tơng đối cao và có xu hớng
tăng lên năm 2002 là 6,85% và năm 2003 là 7,22%
Bảng 1: lực lợng và cơ cấu lao động chia theo nhóm tuổi của cả nớc
Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ
Chung cả nớc 40716856 100 41313288 100
15 24 8868700 21,78 8895951 21,53
25 _ 34 11346249 27,87 11164509 27,02

35 _ 44 11216660 27,55 11496511 27,83
45 _ 54 6544274 15,07 7175375 17,37
55 _ 59 1289063 3,11 1411690 3,42
>= 60 1450858 3,60 1168413 2,83
Nh vậy ta có thể thấy là nguồn nhân lực của nớc ta có nhu cầu đào tạo rất
lớn do số lợng lao động lớn, chủ yếu là lao động nông thôn nên muốn đáp ứng
đợc nhu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu thì lao động cần phải đợc đào tạo,
trang bị và nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật
_ cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính
Nguồn lao động nớc ta nữ chiếm gần 52%, lao động nữ trong và trên độ
tuổi lao động đều nhiều hơn lao động nam, trong đó thì lao động nữ trên độ tuổi
lao động cao hơn rất nhiều so với lao động nam ( gấp 2 lần )
Theo điều tra lao động việc làm 1/7/2004 tỷ lệ lao động nữ trong độ
tuổi lao động tham gia vào lực lợng lao động xã hội chiếm khoảng 77,4%.
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo giới tính của cả nớc
Đơn vị: %
Các chỉ tiêu nữ nam
chung 51,4 48,6
trong độ tuổi lao động 50,74 49,26
trên độ tuổi lao động 63,5 36,5
Do đặc điểm về giới tính và chức năng của ngời phụ nữ nên tỷ lệ nữ tham
gia vào hoạt động kinhtế ít hơn so với nam giới ở cả 2 khu vực thành thị và
nông thôn
Bảng 3: Tỷ lệ ngời tham gia HĐKT chia theo giới và khu vực
Đơn vị tính: %
Chung Thành thị nông thôn
nam nữ nam nữ nam nữ
từ 15 tuổi trở lên 75,51 67,62 68,9 57,95 77,9 71,3
trong độ tuổi lao động 81,9 77,4 76,07 67,3 84,16 81,3
Khu vực nông thôn tỷ lệ nữ tham gia hoạt động kinh tế cao hơn thành thị

( 81,3% ở nông thôn so với 67,3% ở khu vực thành thị). Điều này cho thấy ở
nông thôn chủ yếu là lao động nông nghiệp nên thu hút nhiều lao động nữ hơn
khu vực thành thị.
Bảng 4: Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi lao động ở khu vực
thành thị
đơn vị : %
Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Chung 6,01 5,78
Lao động nữ 6,85 7,22
Lao động nữ chiếm tỷ lệ tơng đơng với lao động nam trong lực lợng lao
động của cả nớc tuy nhiên thì tỉ lệ lao động nữ tham gia vào hoạt động kinh tế
lại ít hơn so với lao động nam ( 77,4% so với 81,9% ) và nhất là ở khu vực
thành thị thì khoảng cách chênh lệch tỉ lệ này là rất cao ( tỉ lệ nữ tham gia hoạt
động kinh tế là 67,3% trong khi tỉ lệ nam là 76,6%). ở khu vực thành thị tỷ lệ
lao động nữ thất nghiệp là cao ,cao hơn so với tỷ lệ thất nghiệp chung và ngày
càng có xu hớng tăng lên ( năm 2002 là 6,85% năm 2003 là 7,22% ) . Nh vậy
để có thể phát huy hết nguồn lực để phát triển đất nớc thì cần phải có giải pháp
để tăng tỷ lệ lao động nữ tham gia vào hoạt động kinh tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp
của lao động nữ, để có thể tận dụng hết nguồn lực bên trong phát triển đất nớc.
_ theo trình độ học vấn
Trình độ học vấn và dân trí của nớc ta là khá cao nhờ phát triển mạnh nề
giáo dục quốc dân và coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đây là chìa khoá
quan trọng để tiếp thu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới cho tăng trởng và
phát triển kinh tế đất nớc. quy mô giáo dục vẫn không ngừng tăng lên cả về số
lợng và chất lợng. số lợng trờng cấp II và cấp III tăng nhanh theo thời gian,
cùng với sự gia tăng của trờng công lập thì số lợng trờng ngoài công lập cũng
không ngừng tăng lên
Bảng 5: Số lợng và loại hình các trờng trung học trong cả nớc
Trung học cơ sở Trung học phổ thông
tổng cl n cl tổng cl ncl

2000- 2001 7733 7635 98 1251 905 346
2001- 2002 8092 7997 95 1397 995 402
2002- 2003 8396 8314 82 1532 1090 442
Không chỉ quy mô hệ thống trờng học tăng lên mà quy mô học sinh trong
các cấp học cũng không ngừng phát triển, phản ánh nhu cầu học tập ngày càng
tăng của nhân dân ta. Trong đó thì số học sinh nữ cũng tăng qua các thời kỳ cho
thấy sự bình đẳng giới trong xã hội đã đợc quan tâm, chú ý nhiều hơn vào việc
đào tạo lao động nữ, nâng cao dân trí cho phụ nữ, và tổng số học sinh tốt nghiệp
cũng tăng qua các năm, làm cho lợng lao động có trình độ học vấn tăng lên
Bảng 6 : Tổng số học sinh trung học phổ thông trong cả nớc
Năm tổng số công lập
ngoài
công
lập
trong tổng số
nữ
mới
tuyển
tốt
nghiệp
2000- 2001 2199814 1444376 755438 1028351 830826 598957
2001- 2002 2328965 1545120 783845 1091430 853998 634628
2002- 2003 2458446 1656942 801504 1164367 942111 686478
Tuy nhiên tỉ lệ tôt nghiệp này là cha cao chỉ khoảng 28% học sinh tốt
nghiệp ra trờng, nh vậy có thể thấy là chất lợng giáo dục vẫn cha cao. do đó tỉ lệ
lực lợng lao động có trình độ học vấn vẫn còn rất hạn chế.
Bảng 7: Lực lợng lao động chia theo trình độ văn hoá phổ thông
Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
tổng cả nớc 40716856 41313288
không biết chữ 1523001 1752393

cha tốt nghiệp cấp 1 6433724 6393460
tốt nghiệp cấp 1 12911678 13017458
tốt nghiệp cấp 2 12400369 12560352
tốt nghiệp cấp 3 7447084 7589625
Trong tổng số lao động của cả nớc số lao động biết chữ là khá cao chiếm
gần 95% nh vậy số lao động không biết chữ chiếm khoảng gần 5% và có xu h-
ớng tăng, năm 2002 tỉ lệnày là 3,74% đến năm 2003 là 4,24 % và năm 2004 là
5 %, chủ yếu là tập trung ở các vùng núi, cao nguyên và miền nông thôn. Tỷ lệ
tốt nghiệp phổ thông cơ sở và tốt nghiệp phổ thông trung học có tăng nhng
không đáng kể và tỷ lệ này vẫn còn thấp so với yêu cầu của xã hội. một điều
đáng quan tâm là có sự cách biệt về trình độ học vấn giữa lực lợng lao động
thành thị và nông thôn và giữa các vùng lãnh thổ. Vùng núi và cao nguyên thì tỉ
lệ ngời mù chữ cao hơn và ngời tốt nghiệp các cấp thì thấp hơn so với vùng
đồng bằng. Năm 2004 ở đồng bằng sông Hồng cứ 100 ngời tham gia lực lợng
lao động thì có 27 ngời tốt nghiệp phổ thông trung hoc, 51 ngời tốt nghiệp phổ
thông cơ sở và chỉ có 3 ngời mù chữ hoặc cha tốt nghiệp tiểu học, trong khi đó
ở đồng bằng sông cửu Long có các chỉ số tơng ứng là 11, 16 và 33; Tây bắc là:
12, 23 và 35; Tây nguyên là : 16, 26 và 26.
Nh vậy ta có thể thấy là lực lợng lao động nớc ta có trình độ học vấn vẫn
còn hạn chế và trình độ này cũng không đều giữa các vùng miền. Lực lợng lao
động ở thành thị có trình độ cao hơn lao động ở nông thôn, và lao động ở các
vùng đồng bằng có trình cao hơn nhiều so với lao động ở các vùng núi và cao
nguyên.
_ Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
Trình độ chuyên môn kỹ thuật là chỉ tiêu thể hiện chất lợng nguồn nhân
lực và tiềm năng to lớn của nguồn nhân lực. Do đó để nâng cao chất lợng nguồn

×