Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

CHƯƠNG 5 - XỬ LÍ SINH HỌC potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 118 trang )

CHƯƠNG 5 - XỬ LÍ SINH HỌC
I. XỬ LÍ SINH HỌC SƠ BỘ TẠI CHỖ
BỂ PHỐT VÀ BỂ LẮNG HAI VỎ (BỂ IMHOFF)
MÔ TẢ BỂ PHỐT
Đây là bể xử lí chất thải toilet thô. Khi chất thải vào và chảy qua bể phốt xảy ra quá trình lắng và
phân huỷ sinh học một phần chất thải. Quá trình xử lí trong bể là quá trình sinh học yếm khí.
BỂ IMHOFF
Đây là bể xử lí chất thải toilet thô. Ngăn lắng được tách ra khỏi ngăn chứa – phân huỷ bùn. Quá trình
xử lí trong bể là quá trình sinh học yếm khí.
NĂNG LỰC XỬ LÍ
Bể phốt: 2 - 40 m
3
/d
Bồn Imhoff: 10 – 1000 m
3
/d
TẢI ĐỐI VỚI LỌC CÁT SAU IMHOFF
940 – 1410 m
3
/(ha.d)
HIỆU QUẢ XỬ LÍ
Bể phốt: 15 - 25% theo BOD & 40 - 60% theo SS.
Bể Imhoff: 25 - 35% theo BOD & 40 - 60% theo SS.
VẬT LIỆU BỂ
Bể phốt: thường là beton, có thể tiền chế, đôi khi có thể bằng thép, compozit tiền chế.
Bể Imhoff: beton.
YÊU CẦU XỬ LÍ BỔ XUNG
Bể phốt: cánh đồng lọc chảy ngầm, có thể lọc cát hoặc ao hồ.
Bể Imhoff: thường là lọc nhỏ giọt, có thể lọc cát hoặc ao hồ.
XỬ LÍ & THẢI BỎ BÙN
Bể phốt: qua hệ xử lí tập trung, hoặc chôn lấp.


Bể Imhoff: thường là sân phơi bùn.
KHU VỰC ÁP DỤNG
Bể phốt: nhà ở riêng biệt, trạm trại không đông người, cơ quan nhỏ.
Bể Imhoff: khu dân cư, thị trấn nhỏ.
Đặc điểm chất thải xử lí
Chất thải sinh hoạt thô có thể được xử lí bằng một trong hai kĩ thuật.
BỂ PHỐT
Chất thải từ toilet vào bể phốt, chất lắng được sẽ lắng, nước ra tương đối trong sẽ
được xử lí tiếp nhờ các cánh đồng lọc hoặc hệ xử lí tiếp theo. Cặn bùn tích luỹ
trong bể phốt sẽ phân huỷ dần.
Đây là kĩ thuật đơn giản, tuy nhiên chất lượng xử lí kém, chỉ áp dụng cho nguồn thải
nhỏ, có trang bị toilet xả nước, lưu lượng từ vài tới vài chục m
3
/d và phải xử lí tiếp
1
(hình xx 1). Tuy giá thành rẻ so với các kĩ thuật xử lí khác, tuy nhiên chưa đủ rẻ đối
với người nghèo.
Quá trình xử lí trong bồn là quá trình yếm khí tự nhiên, rất chậm. Thời gian lưu cần
thiết không đủ nên nước ra có mùi nặng, chứa nhiều vi khuẩn, BOD cao cần phải
xử lí tiếp.
Hình xx 1 – Sơ đồ bố trí bể phốt và hệ xử lí tiếp theo bằng cánoàiofng lọc
Latrine= hố xí; Drain= ống dẫn thải; Septic Tank= bể phốt; Drainage Trench= nhánh phân phối thải
BỂ IMHOFF
Quá trình xử lí rất giống trường hợp trên. Điểm khác biệt nằm ở cấu tạo: chất thải
vào qua ngăn chứa bùn ở dưới rồi qua vách ngăn lên ngăn lắng ở trên trước khi ra
ngoài. Ngăn trên chỉ có chức năng lắng, các quá trình xử lí xảy ra không đáng kể ở
đây. Nhờ cấu tạo kiểu hai tầng với tầng dưới chứa bùn và phân huỷ hữu cơ, tầng
trên lắng nên bề mặt nước ở ngăn trên thường là hiếu khí nên nước ra có chất
lượng tốt hơn. Kĩ thuật này thích hợp với các cụ dân cư, các khu đô thị nhỏ. Tuy
nhiên cần phải xử lí tiếp mới đạt các TC môi trường.

Thiết kế bể phốt
Nguyên lí thiết kế:
• Đảm bảo thời gian lưu chất thải đủ để tách lỏng/rắn tốt.
• Đảm bảo nước trong bể đủ tĩnh để lắng SS và váng nổi tốt.
• Kích thước đủ lớn để chứa bùn, váng và
• Đảm bảo thông khí tốt và không tắc.
Các yếu tố ảnh hưởng thiết kế:
Theo [Infrastructure Dev. Inst Japan, Guideline for Low-Cost Sewerage Systems in
Dev. Countries (draft), Aug. 2004] thể tích bể cần đảm bảo thời gian lưu cần thiết
2
cho cả chất R lẫn L. Thể tích này phụ thuộc vào số người sử dụng, suy ra là lưu
lượng thải vào bể, nước thải vào bể chủ yếu từ WC, có thể cả nước thải khác. Thể
tích bùn, váng trong bể còn phụ thuộc vào nhiệt độ, phương pháp và tần xuất hút
bùn.
Tính thể tích bể:
Thời gian lưu
Thời gian lưu 24h là đủ, thường tính = 24 – 72 h để trừ thể tích bị chiếm chỗ bởi
bùn, váng SS. Thông thường khoảng thời gian vài tiếng khi nước mới vào là SS
lắng gần hết. Chất lắng sẽ bị khuấy lên ở gần điểm nhận nước khi nước thải vào.
Bể càng lớn hiện tượng này càng ít bị, khi đó đối với bể lớn có thể rút ngắn thời
gian lưu nước. Nếu lưu lượng là Q, m
3
/d thì t, thời gian lưu, lựa chọn như sau:
• Q < 6 → t = 24 h
• 6 < Q < 14 → t = 33 h – 1,5Q
• Q > 14 → t = 12 h
Lượng thải và Thời gian lưu nước
Nếu bể phốt ngoài chất thải WC còn nhận nước thải khác (loãng hơn), khi đó lượng
nước thải vào sẽ xấp xỉ nước cấp, có thể coi nước thải = 90% lượng nước cấp. Nếu
lượng nước cấp sử dụng > 250 L/người.d có nghĩa là lượng nuớc dư ra đã sử dụng

cho các nhu cầu khác sinh hoạt, ví dụ tưới cây. Đối với các nước đang phát triển
như VN, định mức nước cấp ở mức tối đa 100 – 200 L/người.d.
Nếu chỉ có chỉ nhận thải từ WC (xả nước) tính lượng nước thải như sau:
Một người có thể xả 4 lần x 10 L/d = 40 L/người.d.
Khi đó thể tích tối thiểu để đạt t = 24 h, A (L), bằng:
A = P*q
Trong đó, P = số người sử dụng
q = thể tích thải trên đầu người (L)
Thể tích chứa bùn và váng:
Sử dụng công thức Pickford (1980):
B = P*N*F*S
Trong đó, B = thể tích cần để chứa bùn và váng (L)
N = số năm giữa hai lần hút bùn (thường N = 2 – 5 năm, có thể ít hơn
nếu điều kiện thuận lợi)
3
F = hệ số tính tới nhiệt độ, tần suất hút bùn (bảng XX)
S = thể tích bùn thải của 1 người (L/năm) = 25 nếu chỉ nhận nước
WC; = 40 nếu kể cả nước thải khác.
Bảng XXX- Các giá trị của đại lượng F để xác định thể tích chứa bùn và váng
Thời gian giữa
hai lần hút bùn,
năm
Giá trị F
Nhiệt độ trung bình năm, độ C
> 20 > 10 < 10
1 1,3 1,5 2,5
2 1,0 1,15 1,5
3 1,0 1,0 1,27
4 1,0 1,0 1,15
5 1,0 1,0 1,06

≥ 6
1,0 1,0 1,0
Tổng thể tích:
Tổng thể tích C(L) tính theo:
C = A + B
Khi thiết kế bể phốt cần quan tâm tới các hệ xử lí tiếp theo như những thành phần
bắt buộc trong một hệ xử lí. Ở các thành phố VN bể phốt được đưa vào tiêu chuẩn
XD ( ), tuy nhiên nước ra được xả thẳng vào hệ thoát nước chung.
Bể phốt có dạng bể hai ngăn hình hộp nối tiếp như trong hình (7.20.1). Ngăn đầu
chiếm 2/3 tổng thể tích, 1/3 còn lại là ngăn thứ hai. Độ sâu mức nước nằm trong
khoảng 1,2 đến 2,1 m.
Các kích thước được xác định theo các hướng dẫn sau;
1. Độ sâu nước từ đáy bể đến mức nước đầu ra không nhỏ hơn 1,2 m; tốt nhất là
trên 1.5 m. Trên mức nước là khoảng bảo vệ 300 mm tới nắp bể.
2. Bề rộng bể ít nhất là 600 mm (để công nhân có thể thao tác bên trong). Bề dài bể
nên = 2 - 3 lần bề rộng.
3. Nếu kích thước bề rộng là W, bề dài ngăn thứ nhất = 2 W, bề dài ngăn thứ hai =
W (Hình. XX.2). Nói chung, độ sâu không nên lớn hơn chiều dài tổng.
4
Hình XX2- Kích thước bể phốt
Primary Tank = Ngăn thứ nhất; Secondary Tank = Ngăn thứ hai; Outlet = đầu ra
Các hướng dẫn này là cho kích thước tối thiểu.
Thiết kế xây dựng chế tạo
Có thể xây bằng gạch hoặc beton. Phải đảm bảo chống thấm tốt.
Cần tính đủ thể tích như trên, ngoài ra phải lưu ý chống tắc, thuận lợi khi xả
bùn. Điều này được quyết định bởi cấu tạo các cửa nước vào, ra, ống nối,
đáy bể, cửa lấy bùn.
Cửa vào:
Khi một thể tích nước đột ngột vào bể phốt có thể gây ra sự khuấy trộn làm
vẩn bùn, để giảm nhẹ ảnh hưởng này ống nhận nước vào phải đủ lớn, Φ ~

100 mm, độ dốc ống trước khi vào bể không lớn hơn 15%, ngoài ra ống lớn
cũng loại trừ khả năng gây tắc do chất rắn.
Hình XX3- Cấu tạo lối vào bể phốt
Lối ra:
5
Đường nước ra sau xử lí dẫn bằng ống. Để ngăn ngừa bùn, váng bị cuốn
theo nước ra cần bố trí vách chắn như hình XX.
Hình XX4- Cấu tạo lối ra bể phốt
Có thể sử dụng toàn bộ chiều ngang bể để làm cửa nhận nước vào như mô
tả trên hình XX. Lưu ý không quyên vách chắn váng.
Hình XX5- Lối ra bể phốt tận dụng toàn bộ chiều ngang bể
Vách ngăn:
Vách ngăn có thể kín, thông hai ngăn bằng hệ ống chuyển hoặc có thể là
vách hở, đầu thu của các ống hoặc vách chuyển tải phải thấp hơn mức váng
nổi, cao hơn mức bùn lắng như thể hiện trên hình XXX. .
6
Hình xx6 – Sơ đồ nguyên lí bể phốt và các cách bố trí ống dẫn thải
Thông khí:
Bể phốt phải có ống thông khí, nếu không sẽ gây tắc khí, khí do quá trình phân huỷ
yếm khí sinh ra sẽ theo ống thu nước chạy ngược, gây mùi hôi trong nhà.
Đáy bể:
Đáy bể cần dốc về phía nhận nước để tiện gom bùn, độ dốc khoảng ¼ độ. Ngăn
thứ hai không cần dốc. Khi tính thể tích bể tính như bể đáy bằng, độ cao bắt đầu từ
điểm cao nhất, đầu dốc.
Nước thải sau bể phốt ở khu vực nông thôn cần xử lí tiếp bằng kĩ thuật thấm/cánh
đồng hấp thụ. Khi đó cần phải biết khả năng thấm của đất. Tốc độ thấm là số phút
cần để nước thải thấm qua lỗ khoan trong đất một khoảng quy ước, ví dụ ở Mĩ là 1
inch (2,54 cm). Cách đo tốc độ thấm khá đơn giản: khoan một lỗ vuông góc với mặt
7
bằng vào đất cần đo, đổ đầy nước cho thấm hết một ngày trước khi thử, đổ nước

vào và đo thời gian mức nước sụt tới khoảng cách quy ước (Hình 7.20.2). Hình
7.20.3 cho biết nhu cầu diện tích đất cần để hấp thụ nước thải.
Nếu bể phốt nhận cả nước từ bếp và nước tắm giặt thì cần tăng diện tích hấp thụ
lên thêm 60%, dung tích bể phốt cần tăng thêm 25% (Hình 7.20.3). Nếu diện tích
đất cần lớn hơn 500 ft
2
(46,5 m
2
) hoặc dung tích bể lớn hơn 1500 gal (5,7 m
3
), cần
bổ xung bể phân phối.
Bể phốt áp dụng cho các hệ xử nhỏ, cô lập, lưu lượng nhỏ, có diện tích đất để hấp
thụ nước ra. Trường hợp có thể có các phương tiện xử lí khác thì ưu tiên phương
án thay thế.
Hình 7.20.2- Quan hệ giữa tốc độ thấm cho phép và tốc độ thấm của nước vào đất
Trục tung: Allowable sewage application rate in gallons per ft
2
*per day (Q)= tải thuỷ thực cho phép áp
dụng đơn vị gal/(ft
2
.d) (*0,0407 = m
3
/(m
2
.d)); Trục hoành: Percolation rates in minutes per inch (for
soil absorption trenches or seepage pits)= tốc độ thấm của đất (xung quang các nhánh ống dẫn hoặc
hố thấm); Course Sand & Gravel = cát thô và sỏi; Fine Sand = cát mịn; Silty Sand = cát bùn; Silt &
Sandy Clay = phù sa và đất cát; *= Surface Area of Absorption Trenches (Trench bottom area plus
allowance for Area of Sidewalls)= bề mặt của các nhánh hấp phụ (gồm bề mặt các nhánh + bề mặt

cho phép các tường của nhánh); **= số phút để nước thấm được 1 inch.
(Nguồn: U.S. Department of Health, Education, and Welfare, 1967, Manual of septic tank practice,
Public Health Service Publication no. 526, Washington, D.C.)
8
Hình 7.20.3- Bể phốt và cánh đồng hấp thụ
Yêu cầu diện tích: Nếu tốc độ thấm P = 1 phút/ 1 inch, cần 70 ft
2
(6,5 m
2
) cho 1 phòng ngủ. Nếu P =
30 hoặc 60 phút thì cần diện tích tương ứng là 250 (22,2) và 330 ft
2
(30,7 m
2
) cho 1 phòng ngủ.
Effluent from the septic tank= nước thải từ bể phốt; Distribution box= hộp phân phối; Slope
2’’/100FT= độ dốc= 2 inch/100 feet (ft=0,3048m); 4” Farm tile with open joint in 12” wide, 18” deep tile
trench= ống nhánh và kích thước tương ứng
Thiết kế bể Imhoff
Tải bề mặt ở mức 600 gpd/ft
2
(24,4 m
3
/m
2
.d) với thời gian lưu ngăn một ~ 2 h tốc độ
nước 0,75 in/sec (0,019 m/s). Kích thước vùng lắng: độ sâu ~ 7 ft (2,13 m) và chiều
dài 25 - 50 ft (7,62 – 15,24 m). Vùng thông khí và chứa váng phải có diện tích bằng
20% tổng diện tích mặt. Tổng chiều sâu khoảng 30 ft (9,14m) (Hình 7.20.4).
Hình 7.20.4- Cấu tạo bể Imhoff

Total Depth: 30’ ± = tổng độ sâu khoảng 30 feet (~9m); Settling Zone= vùng lắng; Gas Vent & Scum
Area= Vùng thoáng khí và chứa váng; Sludge Digestion Compartment= ngăn phân huỷ bùn;
Flowthrough Chamber= ngăn thu nước ra; Slots= khe hở; Gravity Sludge Drawoff Piping= ống xả cặn
bằng trọng lực; Gate Valve= van cửa; To Drying Bed= tới sân phơi bùn

9
Bể Imhoff vận hành rất đơn giản. Hiệu suất xử lí BOD tan không cao nhưng lắng
cặn tốt hơn bể phốt và không cần các thiết bị điện cơ phức tạp nên vẫn có thể áp
dụng đối với những hệ xử lí độc lập.
Ở Việt Nam bể phốt hiện khá phổ biến và trở thành tiêu chuẩn ở thành phố, bể
Imhoff rất ít áp dụng, khu vực nông thôn thường dùng hệ hố xí đơn giản không dùng
nước, những nội dung này không đề cập ở đây.
Reference
Infrastructure Dev. Inst. Japan, Guideline for Low-Cost Sewerage Systems in Dev. Countries (draft),
Aug. 2004
U.S. Dept. Health, Education, and Welfare. 1967. Manual of septic tank practice. Public Health
Service Publication. No. 526. Washington, D.C.
Câu hỏi 5.1
1. Lĩnh vực, điều kiện áp dụng
2. Bản chất các quá trình xử lí và khả năng xử lí
3. Cấu tạo (những thành phần chính)
10
II. TÓM TẮT VỀ NHÀ MÁY XỬ LÍ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
Phần này mô tả nhà máy xử lí nước thải sinh hoạt cổ điển, tập trung vào những
nguyên lí chính.
Nhà máy xử lí nước thải sinh hoạt cổ điển có nghĩa là chỉ xử lí được BOD, không
xử lí được các chất dinh dưỡng (N, P), khoáng chất, các châấthữu cơ có hai dạng
vết. Các thông số đầu ra chủ yếu là BOD, COD, SS, coliform.
Các quá trình cơ bản là: 1) tiền xử lí, 2) lắng C1, 3) xử lí hoá chất (keo tụ), 4) ôxi
hoá sinh học, 5) sát trùng, và 6) xử lí và thải bùn. Hình 7.21.1 mô tả sơ đồ đã nêu.

Sơ đồ này không bao gồm các hệ xử lí nước thải công nghiệp.
Hình 7.21.1 Sơ đồ nguyên lí nhà máy xử lí nước thải sinh hoạt và lựa chọn
Plant Influent= nước thải vào nhà máy; Pretreatment= tiền xử lí; Primary Settling= lắng sơ cấp;
Biological Oxidation= ôxi hoá sinh học; Final Settling= lắng cuối; Chemical Treatment= xử lí hoá học
(đường nghĩa là lựa chọn thay thế); Primary Sludge= bùn lắng sơ cấp; Secondary Sludge= bùn
lắng cấp 2; Intermediate Settling= lắng trung gian; Excess Activated Sludge= bùn hoạt tính dư;
Sludge Conditioning & Disposal= ổn định bùn và thải bỏ; Disinfection= khử trùng; Plant Effluent=
nước đã xử lí ra
11
Lựa chọn các quá trình và đơn vị xử lí
Khi lựa chọn công nghệ cần lưu ý: (1) tiêu chuẩn thải ở địa phương, (2) tiềm năng
đảm bảo vận hành, (3) lưu lượng dòng thải và dự báo phát triển, (4) đặc trưng dòng
thải và chất lượng nước thải; (5) điều kiện khí hậu và địa hình, địa chất, (6) tiềm
năng đất đai, và (7) chi phí các loại, kể cả khấu hao. Thường nhà máy với chi phí
xây dựng thấp, nếu muốn đạt cùng chất lượng đầu ra thì chi phí vận hành và bảo trì
cao hơn.
Nhìn chung các nhà máy xử lí nước thải tập trung cho các khu đô thị hiện nay sử
dụng hệ xử lí sinh học thông thường, từ những năm 1990 trở lại đây ở các nước
công nghiệp bắt đầu quá trình nâng cấp hệ xử lí cấp hai lên cấp 3 (xử lí N, P).
Do yêu cầu chất lượng xử lí ngày càng cao nên khi thiết kế phải tính cả cho trường
hợp mở rộng hoặc/và nâng cấp chất lượng xử lí. Khi thiết kế đủ độ mềm dẻo thì vận
hành, sửa chữa bảo trì nhà máy cũng sẽ gặp thuận lợi, ít ảnh hưởng hơn đến chất
lượng vận hành của nhà máy.
CÁC QUÁ TRÌNH TIỀN XỬ LÍ
Đây là những quá trình phụ nhưng nhiều khi hoạt động toàn nhà máy phụ thuộc vào
chúng. Đó là các hệ xử lí thuần tuý cơ học như chắn rác, lắng cát, vớt dầu mỡ
Chúng ngăn ngừa cặn, rác cơ học thô vào làm tắc các hệ đường dẫn, nhất là van
ống, làm hỏng bơm các loại. Đôi khi phải có bể điều hoà để giảm thiểu tác hại của
sự thăng giáng chất lượng nước vào và điều hoà lưu lượng cho các giờ thấp điểm
lẫn cao điểm.

LẮNG CẤP 1
Lắng cấp 1 là quá trình tách cặn bùn bằng trọng lực, giảm thiểu cặn bùn và một
phần tải BOD tan trước khi nước vào hệ xử lí chính. Trong những hệ xử lí lớn bể
lắng phải có hệ cơ khí gom bùn đáy, với các hệ nhỏ thường làm đáy bể đủ dốc để
gom bùn bằng trọng lực.
Về hình dạng bể lắng có thể là lắng đứng hình trụ vuông, tròn hoặc lắng ngang kiểu
hộp chữ nhật. Nếu bể hình vuông có thể chung vách để giảm chi phí xây dựng, bể
hình tròn thì không thể.
Thông số thiết kế quan trọng nhất là tải bề mặt hay tốc độ chảy tràn, m
3
/(m
2
.d). Các
giá trị thường gặp là: với lắng sơ cấp (cấp 1): 600 gpd/ft
2
= 24,4 m
3
/(m
2
.d), lắng
trung gian: 1000 gpd/ft
2
= 40,7 m
3
/(m
2
.d);lắng cuối (cấp 2) sau xử lí bùn hoạt tính:
12
800 - 1000 gpd/ft
2

= 32,56 – 40,7 m
3
/(m
2
.d), và sau lọc nhỏ giọt = 700 - 1000 gpd/ft
2
= 28,5 – 40,7 m
3
/(m
2
.d). Thời gian lưu ở mức 1 – 2,5 h tính theo lưu lượng trung
bình, tuỳ vào quá trình trước và sau lắng.
XỬ LÍ HOÁ CHẤT
Hoá chất thường dùng nhất là phèn nhôm (Al
2
(SO
4
)
3
.nH
2
O) hoặc muối sắt(III), đôi
khi sử dụng vôi để gây keo tụ, sau đó áp dụng bể lắng. Công nghệ này xử lí tốt SS,
giảm được tới 85%. Nội dung tiếp theo là tách bùn và xử lí-thải bỏ bùn. Quá trình
phản ứng gây keo tụ được thực hiện trong các bồn khuấy nhanh với thời gian lưu
vài phút, tiếp theo nuớc vào bể tạo bông với thời gian lưu 30 - 90 phút và được
khuấy nhẹ để tạo bông cặn. Xử lí hoá chất thường không đạt các TC môi trường,
trừ chỉ tiêu về SS.
ÔXI HOÁ SINH HỌC
Hiệu quả xử lí nước thải rất phụ thuộc vào cách tiến hành quá trình xử lí, hay là kĩ

thuật phản ứng. Tương tự như các kĩ thuật phản ứng xúc tác trong hoá học, tuỳ vào
cách tiếp xúc vi khuẩn/nước thải ta có thể phân loại các kĩ thuật ôxi hoá sinh học
thành hai nhóm chính:
(1) Các kĩ thuật với lớp màng vi khuẩn cố định:
Khi sử dụng các vật liệu mang để vi khuẩn bám dính lên ta có kĩ thuật vi khuẩn cố
định, hay vi khuẩn bám dính. Trong kĩ thuật này vật liệu mang đóng vai trò rất quan
trọng. Nó vừa là chỗ để vi khuẩn bám, vừa là phương tiện để tăng cường tiếp xúc
lỏng (nước thải)/rắn (màng vi khuẩn), và cả khí trong trường hợp phản ứng hiếu khí.
Như vậy vật liệu phải có độ thông thoáng tốt (% thể tích rỗng), phải có bề mặt riêng
lớn (m
2
/m
3
) để tạo tiếp xúc tốt tối đa, phải bền cơ-lí-hoá-vi sinh và có giá thành chấp
nhận được. Do vi khuẩn thực hiện quá trình xử lí được cố định trên bề mặt vật liệu
dưới dạng màng mỏng nên ta còn gọi là kĩ thuật màng vi sinh, ta cũng còn gọi là kĩ
thuật lọc sinh học. Nhóm này bao gồm các kĩ thuật:
• Lọc nhỏ giọt: nước được phun hoặc cho chảy từ trên xuống qua lớp vật liệu
mang vi sinh, nước sau xử lí được gom lại và đưa vào bể lắng. Đây là kĩ
thuật phổ biến từ rất sớm trong xử lí nước thải sinh hoạt.
• Lọc gián đoạn: thường được áp dụng ở nông thôn để xử lí nước thải sau
các hệ xử lí tại chỗ kiểu bể phốt hay bể Imhoff. Cấu tạo và hoạt động của bể
này không khác nhiều bể lọc cát, tuy nhiên tải thuỷ lực phải đủ thấp, diện
tích phải đủ lớn để có thời gian dừng và phục hồi.
13
• Lọc ngập nước: lớp vật liệu mang ngập trong nước, nước thải có thể vào từ
phía trên, ra phía dưới hoặc ngược lại
• Nếu vật liệu mang vi sinh hạt nhỏ, đủ nhẹ, trong bồn phản ứng hình trụ khi
nước thải vào từ dưới, thu ở trên bề mặt, dưới tác dụng của dòng chảy lớp
vật liệu mang sẽ nổi lên thành một lớp đệm dày lơ lửng tạo tiếp xúc tối đa

giữa nước thải và lớp vật liệu mang vi sinh, khi đó ta có kĩ thuật phản ứng
với lớp đệm vi sinh dãn nở, năng suất xử lí rất cao.
(2) Vi khuẩn phân tán đều trong thể tích phản ứng:
Trong nhóm này vi khuẩn được phân tán đều trong toàn thể tích phản ứng, điều này
được thực hiện bằng cách khuấy trộn cơ học hay khuấy trộn bằng không khí nén.
Đây là nhóm kĩ thuật lâu đời và phổ biến nhất, chúng bao gồm:
• Bùn hoạt tính (BHT): bùn ở đây chính là sinh khối, nước thải vào bể phản
ứng và được trộn đều với vi khuẩn là tác nhân xử lí chính. Sau phản ứng hỗn
hợp phản ứng (nước/bùn) phải qua công đoạn tách bùn bằng bể lắng. Kĩ
thuật bùn hoạt tính có khá nhiều biến thể: sục khí kéo dài, mương ôxi hoá,
phản ứng theo mẻ Trong xử lí yếm khí quá trình khuấy trộn thường được
thực hiện bằng khuấy cơ học, hoặc bằng cách sục chính khí biogas do quá
trình sinh ra vào hỗn hợp phản ứng.
• Ao hồ làm thoáng: tương tự như bùn hoạt tính, thường được thực hiện trong
các ao hồ, bên cạnh vi sinh có sự tham gia của tảo.
• USB (Upflow Sludge Blanket = chảy ngược qua lớp đệm bùn hoạt tính): khi
cho nước chảy từ dưới lên qua lớp bùn hoạt tính đã vo viên dạng hạt nước
thải sẽ như được lọc qua lớp vi khuẩn dạng hạt nên quá trình xử lí mạnh mẽ
được thực hiện đồng thời với quá trình lọc cơ học, vì vậy năng suất xử lí cao
và chất lượng nước ra về khía cạnh SS khá tốt. Kĩ thuật này chủ yếu được
áp dụng cho quá trình yếm khí nên được gọi là UASB (A = anaerobic-yếm
khí), về nguyên tắc cũng có thể áp dụng cho quá trình thiếu khí. Tuy nhiên,
điều kiện tiên quyết là phải “vo viên” được sinh khối, quá trình này khá phức
tạp, đòi hỏi thời gian khởi động vài ba tháng trở lên. Về tính chất đây là kĩ
thuật trung gian giữa hai nhóm đã nêu.
Hình 7.21.2 là sơ đồ công nghệ bùn hoạt tính thông thường. Trong sơ đồ này dòng
bùn quay vòng thường chiếm khoảng 25% dòng vào; tuy nhiên trong thực tế con số
này có thể là 15 - 100%. Hỗn hợp nước vào từ sau lắng cấp 1 với dòng bùn tuần
14
hoàn được gọi là hỗn hợp phản ứng. Thời gian lưu nước, hay thời gian phản ứng,

trong bể phản ứng đối với nước thải sinh hoạt thường là 6 - 8 h.
Hình 7.21.2- Sơ đồ hệ bùn hoạt tính thông thường
Raw Sewage= nước thải thô; Pretreatment= tiền xử lí; Primary Settling= lắng sơ cấp; Mixed Liquor=
hỗn hợp phản ứng; Aeration Tank= bể sục khí; Final Settling= lắng cuối; Primary Sludge to Digester=
bùn lắng sơ cấp đi thiết bị phân huỷ; Secondary Sludge to Digester= bùn lắng cấp 2 đi thiết bị phân
huỷ; Recirculation= tuần hoàn; Activated Sludge Return= dòng bùn hoạt tính quay vong; Excess
Sludge from Final Clarifier= bùn dư từ lắng cuối; Disinfection= khử trùng; Final Effluent= nước đã xử
lí cuối cùng
Trong sơ đồ này, ở đầu vào nồng độ ô nhiễm (BOD) cao nhất nên nhu cầu ôxi ở
đầu vào lớn nhất và sẽ giảm dần dọc đường đi của hỗn hợp phản ứng. Những bể
phản ứng thông thường thường có thiết kế hệ phân tán khí đều dọc bể phản ứng, vì
vậy ở đầu bể sẽ thiếu ôxi, ở cuối bể sẽ thừa ôxi gây lãng phí. Một số biến thể của
BHT sẽ giải quyết vấn đề này.
Các biến thể của BHT nhằm khắc phục các khiếm khuyết của hệ BHT.
15
Để phân bố hệ cấp ôxi phù hợp với tải lượng BOD đầu vào có thể bố trí lại hệ cấp
ôxi sao cho đầu bể số đầu cấp ôxi lớn hơn phía cuối bể. Biến thể này được gọi là
cấp khí dần dần, Hình 7.21.3 là sơ đồ cơ bản của kĩ thuật này. Trong hệ này lượng
bùn quay vòng thường lớn hơn trong hệ BHT thông thường (khoảng 50% là giá trị
thường gặp), bù lại thời gian lưu sẽ giảm tới 3 - 4 h nhờ sự phân bố tải đều hơn
trong toàn bộ thể tích. Một giải pháp khác có thể giải quyết vấn đề này phân bố dần
nước thải dọc bể, kĩ thuật này được gọi là cấp nước thải dần.
Hình 7.21.3- Hệ bùn hoạt tính kiểu sục khí giảm dần
Wastewater = nước thải; Contactor = bồn tiếp xúc (là bồn phản ứng sục khí); Liquid-Solid Separation
= hệ tách L/R (bể lắng C2); Treated Effluent = nước đã xử lí ra; Recycled Solids = chất rắn (bùn)
tuần hoàn; Note = dấu ⊗ nói lên số lượng đầu phân tán khí giảm dần theo chiều dòng chảy
Các kĩ thuật này sẽ đòi hỏi đầu tư bổ xung đối với hệ van ống, tuy nhiên bù lại hiệu
quả xử lí tăng và chi phí năng lượng cấp khí giảm.
Biến thể tiếp theo là sục khí kéo dài (Hình 7.21.4). Trong kĩ thuật này hỗn hợp phản
ứng, đúng như tên gọi, sẽ được sục khí kéo dài, thời gian lưu nước trong bể sục khí

kéo dài tới 20 – 30 h tức là 4 - 5 lần dài hơn BHT, bể lắng cấp 1 thường được bỏ
qua. Bể lắng cấp hai thường có tải bề mặt ở mức 350 - 700 gpd/ft
2
= 14,25 – 28,5
m
3
/(m
2
/d), thời gian lưu khoảng 4 h. Ưu điểm chính của hệ này là sinh ra rất ít bùn,
giảm thiểu yêu cầu xử lí bùn, rất phù hợp đối với những hệ quy mô nhỏ, phân tán.
Hình 7.21.5 mô tả một biến thể khác, được gọi là hệ BHT khuấy trộn hoàn toàn.
Thực ra, đây chỉ là một kĩ thuật phản ứng khác so với ở hình 7.21.2 (là kĩ thuật phản
ứng kiểu ống dòng). Trong kĩ thuật này, do khuấy trộn tốt, nồng độ tất cả các thành
phần phản ứng, kể cả ôxi là đồng đều trong toàn bộ thể tích bể phản ứng, nồng độ
sinh khối thường cao hơn hệ BHT thông thường 2 – 3 lần, thời gian phản ứng, đối
với nước thải sinh hoạt giảm còn 2 - 4 h. Tỷ lệ quy vòng bùn cũng cao hơn.
16
Hình 7.21.4- Sơ đồ nguyên lí hệ sục khí kéo dài
Raw Sewage= nước thải thô; Pretreatment= tiền xử lí; Aeration Tank= bể sục khí; Clarifier (4 hours
Detention) = lắng cuối (thời gian lưu 4 h); Recirculation= tuần hoàn; Disinfection= khử trùng; Final
Effluent= nước đã xử lí cuối cùng
Hình 7.21.5- Sơ đồ công nghệ hệ BHT với kĩ thuật phản ứng khuấy trộn hoàn toàn
Raw Sewage= nước thải thô; Primary Settler= lắng cấp 1; Primary Sludge= bùn lắng cấp 1;
Completely Mixed Aeration Tank (2 to 4 hours Detention)= bể sục khí khuấy trộn hoàn toàn (thời gian
lưu 2 – 4 h); Final Clarifier= lắng cuối; Return Sludge= bùn quay vòng; Excess Activated Sludge= bùn
dư; Disinfection= khử trùng; Final Effluent= nước đã xử lí cuối cùng
17
Hình 7.21.6 mô tả hệ tiếp xúc - ổn định. Đầu tiên nước thải vào bể nhỏ gọi là bể tiếp
xúc, thời gian lưu nước chỉ khoảng 1 – 2 h, ở đây nước thải thô tiếp xúc ngay với
một lượng lớn BHT, bùn sẽ hấp phụ các hạt SS, keo, BOD hoà tan. Tiếp theo nước

thải vào bể lắng để tách nước trong, bùn lắng sẽ đưa vào bể ổn định được sục khí
với thời gian lưu khoảng 3 – 4 h. Vì nước thải có thời gian tiếp xúc rất ngắn, thời
gian ổn định tuy dài hơn nhưng chỉ đối với thể tích bùn nhỏ hơn nên hệ này có thể
tích phản ứng rất nhỏ so với hệ BHT thông thường. Phần bùn quay vòng khá cao,
thường là 30 - 60% tổng bùn.
Hình 7.21.6- Sơ đồ nguyên lí công nghệ tiếp xúc-ổn định
Raw Sewage Waste = nước thải thô; Pretreatment = tiền xử lí; Primary Settler = lắng cấp 1; Primary
Sludge = bùn từ lắng cấp 1; Contact Tank (1/2 to hr Detention) = Bể tiếp xúc (thời gian lưu 1/2-1 h);
Final Clarifier = lắng cuối (cấp 2); Disinfection = sát trùng; Excess Activated Sludge = bùn hoạt tính
dư; Stabilization Tank (3 to 4 hours Detention) = Bể ổn định (thời gian lưu 3-4 h). Lưu ý: số 40-70%
là lượng bùn dư, vị trí mũi tên sai.
Lọc nhỏ giọt – LNG (Trickling Filters)
Hệ LNG khá phổ biến trong công nghiệp xử lí nước thải, nhất là nước thải sinh
hoạt. Kĩ thuật này thường được phân loại theo tải thuỷ lực và tải hữu cơ. Như vậy ta
có lọc chậm: 2 - 4 mgad (megagallons per acre per day)= 1,87 – 3,74 m
3
/(m
2
.d), lọc
tốc độ trung bình: 4 - 10 mgad = 3,74 – 9,35 m
3
/(m
2
.d), lọc nhanh: 10 - 30 mgad =
9,35 – 28,06 m
3
/(m
2
.d), và lọc siêu nhanh: trên 30 mgad = 28,06 m
3

/(m
2
.d).
18
Kĩ thuật này yêu cầu phân bố nước thải đều trên toàn bề mặt lớp vật liệu mang, vì
vậy ít khí người ta sử dụng hệ phân bố tĩnh mà sử dụng hệ phân bố nước dưới
dạng tay quay đục lỗ. Hệ LNG có thể lọc một lần hoặc hai hay nhiều lần, tuỳ mức độ
xử lí yêu cầu và chất lượng nước thải đầu vào. Tỷ lệ nước tuần hoàn đóng vai trò
quan trọng. Kĩ thuật LNG còn khác nhau ở cách bố trí bể lắng và cách tuần hoàn
nước sau xử lí.
Hình 7.21.7 là các phương án lọc một lần khác nhau ở cách tuần hoàn nước sau
TF. Trong các hệ này bùn lắng cấp 2 thường được tuần hoàn lại trước lắng cấp 1.
Nước tuần hoàn có thể lấy từ trước hoặc sau lắng cấp 2. Các đơn vị xử lí khi tính
thiết kế phải tính cả dòng tuần hoàn.
Hình 7.21.7- Sơ đồ bố trí hệ LNG một lần, các dòng tuần hoàn
Raw Sewage Waste = nước thải thô; PS= Primary Settler = lắng cấp 1; TF= Trickling Filter= lọc nhỏ
giọt; FC=Final Clarifier = lắng cuối (cấp 2); Sludge = bùn
Hình 7.21.8 mô tả hệ LNG nhiều lần. Trong các hệ này thường xuất hiện bể lắng
trung gian, bùn lắng từ bể trung gian và lắng cuối thường tuần hoàn về đầu bể lắng
cấp 1. Bùn dư bơm thải từ lắng cấp 1.
19
FIG. 7.21.8 Typical multistage, trickling-filter, recirculation flow sheets.
Hình 7.21.8- Sơ đồ bố trí hệ LNG nhiều lần, các dòng tuần hoàn
PS= Primary Settler = lắng cấp 1; IS= Intermediate Settler= lắng trung gian; TF I= Trickling Filter I=
lọc nhỏ giọt đợt 1; TF II= Trickling Filter II= lọc nhỏ giọt đợt 2; FC=Final Clarifier = lắng cuối (cấp 2)
Ao hồ và Hồ ôxi hoá
Hệ ao hồ có thể dùng như hệ xử lí nước thải hoàn toàn riêng biệt, hoặc như hệ xử lí
hoàn thiện nước thải từ nhà máy xử lí cấp hai. Khác với hệ xử lí trong nhà máy ao
hồ là các hệ tự nhiên, không xây bằng beton, tuy nhiên khác với tự nhiện hệ phải
được tính toán phù hợp với nước thải vào và nhiệm vụ xử lí.

Hình 7.21.9 là sơ đồ nguyên lí hệ ao hồ xử lí nước thải sinh hoạt. Simplicity is the
main feature of the raw sewage lagoon. Since it is constructed by excavation and
20
diking, it is a low-cost system that can be constructed rapidly. Operator attention is
minimal, and the flow through the system is usually by gravity unless recirculation is
provided. The raw sewage lagoon usually has a bar screen placed in the influent
and can have a Parshall flume with a drum recorder to determine the inflow to the
lagoon.
Hình 7.21.9- Sơ đồ hệ ao hồ xử lí nước thải sinh hoạt
A. Hệ 1 hồ; B. Hệ thống nhiều hồ; C. Hệ hồ yếm-hiếu khí; Raw Sewage= nước thải thô; Bar Screen
= chắn rác; Raw Sewage Lagoon= hồ xử lí nước thải; Effluent = nước ra đã xử lí; Detention Times
(Days) = thời gian lưu (ngày); Bypass= đường vòng; Anaerobic Digester= phân huỷ yếm khí;
Facultative Pond= hồ tuỳ tiện; Polishing Pond= hồ xử lí hoàn thiện (đánh bóng nước); Recirculation=
tuần hoàn
Trong phương án C, Hình 7.21.9 có thể áp dụng tuần hoàn tới 25% lưu lượng để
giảm thiểu hiện tượng tích luỹ bùn ở đầu vào. Trong phươnga án A hồ xử lí thường
là hồ tuỳ tiện, nghĩa là lớp nước gần mặt sẽ hoạt động như xử lí hệ hiếu khí, lớp
gần đáy là hệ yếm khí.
21
Phương án B trong Hình 7.21.9 là hệ thống hồ nối tiếp, theo chiều dòng thải hệ
chuyển dần từ yếm khí sang hiếu khí và thời gian lưu giảm dần.
Hình C trong 7.21.9 là hệ yếm-hiếu khí. Hồ A, B, và C là yếm khí, dòng chảy bố trí
sao cho nước phải qua lần lượt hai hồ (AB, AC, và BC), điều này cho phép biến 1
trong ba hồ đầu lần lượt thành nơi chứa và phân huỷ bùn. Thời gian lưu trong hệ
này lên tới 6 tháng – 1 năm. Dòng tuần hoàn thường bằng khoảng 25% dòng vào.
Hồ D trong Hình 7.21.9 đóng vai trò hồ xử lí hoàn thiện.
Hồ ôxi hoá khác hệ ao hồ kể trên được sử dụng để xử lí nước thải thô ở chỗ chúng
được sử dụng để xử lí nước thải đã qua xử lí cấp 1. Hồ ôxi hoá sử dụng các thiết bị
sục khí cơ khí hoặc sục khí bề mặt có phao nổi. Để chống đột biến do chất lượng
nước vào thường sử dụng hai hay nhiều hồ nối tiếp.

Trong một số trường hợp hồ được sử dụng như đơn vị xử lí cuối cùng trong hệ để
hoàn thiện chất lượng nước thải, khi đó hồ có thể được coi là hệ xử lí cấp 3.
Nhìn chung hệ ao hồ có chi phí xử lí rất thấp, phần lớn là không cần xử lí bùn, tuy
nhiên cần tính đủ diện tích cần có, khi đó nhu cầu sẽ rất lớn nên chỉ phù hợp với
những vùng mật độ dân cư thấp. Ngoài ra, với hệ yếm khí cần quan tâm đến khả
năng sinh mùi, nhất là khí xử lí nước thải sản xuất có nồng độ cao.
Mương ôxi hoá – MOH
Đây là biến thể của hệ BHT sục khí kéo dài, ít bùn nên phù hợp cho những điểm
dân cư nhỏ, không có hệ xử lí tập trung. Tương tự hệ ao hồ có thể không cần xây
dựng bằng beton, vì vậy chi phí xây dựng sẽ thấp, yêu cầu vận hành, bảo trì cũng ở
mức thấp nên chi phí vận hành không cao.
Khác với hệ BHT, máy cấp khí trong trường hợp này không dùng hệ phân tán lắp cố
định dưới đáy bể mà thường dùng hệ guồng vừa đẩy nước vừa cấp khí. MOH có
thể chấp nhận tải cao hơn nhiều so với hồ ôxi hoá, nhờ guồng đẩy nước tạo dòng
chảy tuần hoàn với tốc độ khoảng trên 0,3 m/s nên giữu được sinh khối lơ lửng,
tăng hiệu quả xử lí. Hình A trong Hình 7.21.10 là hệ MOH đơn, hình B là hệ MOH
nhiều kênh. Với hệ đơn nước ra khỏi MOH trước khi thải cần qua bể lắng cấp 2.
Trường hợp B có thể sử dụng lần lượt các kênh B, hoặc C thay bể lắng cấp 2.
22
Hình 7.21.10- Hệ xử lí nước thải kiểu mương ôxi hoá
A. Hệ đơn; Raw Sewage= nước thải thô; Earth Mound= dải phân cách bằng đất; Aeration Rotor=
guồng cấp khí; Direction of Flow= chiều dòng nước; Excesss Sludge Withdrawal= thải bùn dư (qua
lắng cấp 2); Effluent= nước ra B. Hệ thống kép; Gates= cửa
Bể phốt
Mặc dù là hệ xử lí đơn giản, thô sơ nhưng bể phốt vẫn được sử dụng rất phổ biến,
khi kết hợp với các hệ xử lí cấp hai sẽ rất hiệu quả. Hình 7.21.11 là một hệ xử lí với
bể phốt là hệ xử lí cấp 1. Trong hệ này bể phốt đóng vai trò hệ xử lí cấp 1’ nước
lắng từ bể phốt qua hệ ống phân phối đi vào hệ lọc ngầm.
Chức năng của bể định lượng là đảm bảo đủ nước cấp đều cho hệ lọc. Do không
dùng bơm nên để cấp nước định lượng vào hệ lọc thường dùng hệ siphon tự động

(kiểu như hố xí xả nước) để định lượng nước vào hố phân phối khi nước trong bể
định lượng đạt một chiều cao nào đó. Tiếp theo hố phân phối se phân nước vào tất
cả các ống rải đều vào hệ lọc ngầm.
23
Hình 7.21.11- Bể phốt và cánh đồng lọc
Raw Sewage Waste= nước thải thô; Septic Tank= bể phốt; Dosing Tank= bể định lượng; Distribution
Box= hố phân phối; Tile Field= cánh đồng lọc (xử lí)
Bể Imhoff
Khác với bể phốt, bể Imhoff tank có hai tầng, trong đó tầng dưới là ngăn chứa và
phân huỷ bùn và tầng trên là ngăn lắng, tuy nhiên cũng như trường hợp bể phốt
nước ra có chất lượng chưa đủ để xả vào môi trường nên vẫn cần xử lí tiếp. Có thể
xử dụng hệ lọc cát không liên tục để thực hiện nhiệm vụ này (Hình 7.21.12). Đây là
hệ thống cổ điển trước khi xuất hiện hệ BHT và LNG, tuy nhiên vẫn có thể áp dụng
cho những khu vực xa, phân tán, quy mô nhỏ, chưa có điều kiện xây dựng hệ hiện
đại hơn và đòi hỏi nhiều nhân lực, chi phí vận hành, bảo trì hơn.
Bể Imhoff vận hành không cần các cơ cấu chuyển động nên rất tin cậy, nhược điểm
lớn nhất của nó là cần đào sâu, xây trên mặt đất cũng được nhưng khi đó chi phí
xây dựng sẽ cao và cần bơm nước thải vào.
Bùn được xả định kì bằng áp lực thuỷ tĩnh ra sân phơi. Cơ cấu vách ngăn sẽ cản sự
thâm nhập của khí biogas vào vùng lắng, nó sẽ thoát ra từ vùng làm thoáng, vùng
này chiếm ít nhất 20% bề mặt bể. Bể có thể có dạng trụ tròn hay, phổ biến hơn là
hình vuông hoặc hộp.
Hệ lọc cát không liên tục
Hệ lọc cát không liên tục đã từng khá phổ biến đầu thế kỉ 20 nhưng hiện nay rất ít
dùng. Trong Hình 7.21.12 ta thấy sơ đồ hệ lọc cát không liên tục. Ưu điểm của hệ là
sự đơn giản, tin cậy, chi phí vận hành thấp. Nhược điểm của hệ này là mùi. Thường
hệ phải có vài bể lọc để có thể thay nhau dừng bể, để khô và tự làm sạch. Tải thuỷ
lực đối với hệ lọc nước ra từ bể Imhoff là ở mức 0,094 – 0.14 m
3
/(m

2
.d).
24
Hình 7.21.12- Bể Imhoff và hệ lọc cát không liên tục
Raw Sewage Waste= nước thải thô; Bar Screen or Comminutor= chắn rác hoặc nghiền rác; Imhoff
Tank= bể Imhoff; Distribution-Dosing Tank= bể định lượng-phân phối; Intermittent Sand Filters= hệ
lọc cát không liên tục; Disinfection= khử trùng; Final Effluent= nước ra cuối
Lớp cát lọc thường dày 8 – 10 cm, phía dưới là 15 – 30 cm sỏi đỡ. Lớp đáy có cấu
trúc đỡ lớp vật liệu lọc và đủ thông thoáng để nhận nước thải đã xử lí ra. Để phân
phối nước vào bể lọc đều khắp bề mặt cát cần hệ máng phân phối hoặc tay phun
quay như trường hợp LNG.
SÁT TRÙNG
Phương pháp sát trùng phổ biến nhất là dùng clo hoặc các hợp chất chứa clo hoạt
động. Clo hoá thường cần thời gian tiếp xúc 15 - 30 phút, bể clo hoá được chế tạo
dưới dạng bể nhiều vách ngăn thay đổi dòng để đảm bảo tiếp xúc. Để đảm bảo hiệu
quả sát trùng, sau bể tiếp xúc lượng trong nước cần có dư lượng clo hoạt động
nhất định.
NÉN BÙN, XỬ LÍ BÙN VÀ THẢI BỎ
Bùn tách ra từ các công đoạn xử lí gọi là bùn thải hay đơn giản là bùn, cần xử lí
đúng cách. Đầu tiên cần phân huỷ bùn và tách bớt nước.
25

×