Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Tình trạng thất thoát, lãng phí vốn ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản và biện pháp phòng chống.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.95 KB, 56 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Phần 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN.
I. Một số khái niệm trong đầu tư xây dựng cơ bản.
1. Đầu tư - Đầu tư phát triển và vai trò của đầu tư phát triển.
2. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Nội dung của xây dựng cơ bản.
a) Khảo sát, thiết kế.
b) Xây lắp.
c) Mua sắm máy móc, thiết bị.
4. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
a) Vốn cho xây lắp.
b) Vốn đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị.
c) Vốn kiến thiết cơ bản khác.
5. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
6. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
II. Một số đặc điểm chủ yếu của sản phẩm xây dựng và vai trò của
xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân.
1. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng.
2. Vai trò của xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân.
Phần 2: THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN - NGUYÊN
NHÂN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI CHỐNG THẤT THOÁT, LÃNG PHÍ VỐN
NGÂN SÁCH TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN.
I. Thực trạng.
II. Những bất cập - Nguyên nhân và sự cần thiết phải chống thất
thoát lãng phí vốn đầu tư trong xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
1. Những bất cập và những mánh khoé moi tiền của Nhà nước trong xây
dựng cơ bản.
1.1. Về chủ trương đầu tư và công tác thẩm định.
1.2. Công tác kế hoạch hoá còn nhiều yếu kém.
1.3. Ban quản lý công trình - Ong “ chủ thật” hay “ chủ hờ”.


1.4. Đấu thầu - Những tiêu tực và hạn chế.
1.4.1. Về đối tượng đấu thầu.
1.4.2. Trình tự thực hiện đấu thầu.
1.4.3. Về xác định giá trần.
1.4.4. Tổ chức đấu thầu - Một màn kịch được dựng sẵn.
1.5. Chạy vốn và cấp vốn - Những đường ban lắt léo.
1.6. Tình trạng “ Một cửa mà có nhiều chìa khoá”.
1.7. Thất thoát trong xây dựng cơ bản bắt nguồn từ các văn bản pháp
quy.
1.8. Mấy cách quyết toán khống trong xây dựng cơ bản.
1.8.1. Phần móng.
1.8.2. Phần thân khung nhà.
1.8.3. Khai tăng nhân công.
1.8.4. Quyết toán khống vào tiền đền bù, giải phóng mặt bằng, tiền
quan hệ, phần việc phát sinh.
1.8.5. Khai tăng giá những vật liệu không có trong đơn giá được
Nhà nước ban hành.
1.9. Những thủ đoạn gian lận trong hạch toán nhằm giấu doanh thu
và lợi nhuận.
2. Sự cần thiết phải chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước.
Phần 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHỎ CHO NHỮNG ĐIỀU NAN GIẢI
LỚN.
I. Đánh giá chung về tình hình chông thất thoát, lãng phí hiện nay.
II. Một số kiến nghị nhằm chống thất thoát, lãng phí vốn Ngân sách
Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản.
2 2
1. Một số kiến nghị.
1.1. Nâng cao tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của các doanh
nghiệp xây dựng bằng hình thức xã hội hoá đầu tư.

1.1.1. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước.
1.1.2. Nhà nước đặt hàng công trình thay cho cấp phát vốn đầu tư.
1.1.3. Đấu thầu tín dụng.
1.1.4. Cấp vốn tạm ứng và xã hội hoá đầu tư bằng các chính sách.
1.2. Cần thay đổi hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá
trong xây dựng cơ bản.
1.3. Giải quyết mối quan hệ giữa cơ quan tài chính và cơ quan cấp
phát.
1.4. Về công tác đấu thầu.
1.5. Về công tác quyết toán công trình.
1.5.1. Giải quyết mối quan hệ giữa cấp phát vốn đầu tư với công tác
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
1.5.2. Nội dung và chế độ báo cáo thực hiện đầu tư hàng năm.
1.5.3. Nội dung báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
1.5.4. Thẩm tra báo cáo quyết toán.
1.5.5. Phí và quản lý phí thẩm tra quyết toán.
2. Một số giải pháp.
2.1. Về chủ trương đầu tư.
2.2. Về công tác kế hoạch hoá.
2.3. Nâng cao chất lượng và trách nhiệm của ban quản lý công trình.
2.4. Chấn chỉnh và hoàn thiện công tác đấu thầu.
2.4.1. Về đối tượng đấu thầu.
2.4.2. Về trình tự thực hiện đấu thầu.
2.4.3. Về xác định giá trần.
2.4.4. Về khâu tổ chức đấu thầu.
3 3
2.5. Chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật trong khâu nghiệm thu, thanh
quyết toán công trình.
2.6. Hoàn thiện các văn bản pháp quy có liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản.

KẾT LUẬN
4 4
LỜI NÓI ĐẦU
Muốn phát triển đi lên trong giai đoạn hiện nay thì vốn đầu tư có ý nghĩa hết
sức quan trọng, bất kỳ một nước nào dù là nước phát triển hay chậm phát triển
thì đều cần đến vốn. Vốn là yếu tố cơ bản, là động cơ để thúc đẩy tiến trình phát
triển diễn ra nhanh hay chậm và đặc biệt tiến trình này phụ thuộc rất lớn vào
hiệu quả sử dụng đồng vốn. Với một nước cho dù có tiềm lực về vốn thế nào đi
chăng nữa nhưng nếu vốn được đem đi đầu tư không đúng, không phù hợp thì
hiệu quả đem lại cũng chẳng được bao nhiêu. Còn Việt Nam thì sao ? Việt Nam
là một nước nghèo, chịu nhiều hậu quả của chiến tranh để lại và bắt đầu bắt tay
vào công cuộc công nghiệp hoá muộn hơn so với các nước khác, hơn nữa lại là
một nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn Tư bản chủ nghĩa nên cơ
sở vật chất kỹ thuật còn rất nghèo nàn, lạc hậu, đặc biệt bị thiếu vốn một cách
trầm trọng, nguồn vốn ngân sách là nguốn vốn chủ đạo trong mọi công cuộc đầu
tư lớn của đất nước mà nó cũng chỉ rất “ mỏng manh”. Ấy vậy mà nguồn vốn
này lại được sử dụng một cách vô tổ chức, kém hiệu quả, tình trạng thất thoát,
lãng phí nhất là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản đang diễn ra như một bài
toán nan giải với một dấu hỏi lớn đặt ra: Sẽ giải quyết như thế nào đây ?. Ai sẽ
là người giải quyết tình trạng này ? Lời kêu cứu đó đã phát ra từ nhiều năm nay
nhưng hình như chưa có ai nghe thấy hoặc có nghe nhưng cố tìn làm ngơ, bởi
một cá nhân thì không thể làm gì được mà nó đòi hỏi tất cả các cấp, các ngành,
tất cả mọi người cùng tham gia giải quyết. Vấn đề này không chỉ đơn thuần là
giải quyết nội bộ ngành mà nó phụ thuộc vào cả một cơ chế. Nguồn vốn ngân
sách là tiền đóng góp, là mồ hôi, nước mắt của ttất cả mọi người dân nên khi
nguồn vốn này sử dụng kém hiệu quả thì gây ra thiệt hại cho mỗi cá nhân mà
còn cho cả đất nước. Do vậy không thể để kéo dài mãi tình trạng này được, bởi
lẽ trong xu hướng phát triển của thế giới hiện nay, nếu ta không tìm ra được một
con đường, một cách đi đúng đắn và vững bước trên đôi chân của mình thì ta sẽ
nhanh chóng bị tụt hậu, mà ngày nay chúng ta cũng đã bỏ xa những nước đi

trước rất nhiều. Trước những bức xúc này em xin mạnh dạn viết về đề tài: “Tình
5 5
trạng thất thoát, lãng phí vốn ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ
bản và biện pháp phòng chống”. Bởi đầu tư xây dựng cơ bản là lĩnh vực thất
thoát, lãng phí lớn nhất ở nước ta hiện nay.
Để có được bài viết này em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn
Nguyễn Thu Hà, người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và đóng góp ý kiến cho bài
viết của em, cùng với các thầy cô giáo bộ môn đã giảng dạy cho em những kiến
thức cơ bản trong thời gian em được vinh dự là sinh viên của khoa. Sau đây là
một số những hiểu biết cơ bản của em về lĩnh vực này.
6 6
Phần1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN
I - MỘT SỐ KHÁI NIỆM TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1 / Đầu tư _Đầu tư phát triển và vai trò của đầu tư phát triển
Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại ( tiền, sức lao động, của cải vật
chất, trí tuệ) nhằm đạt được những kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương
lai.
Có ba loại đầu tư đó là: Đầu tư tài chính, Đầu tư thương mại và Đầu tư phát
triển( Căn cứ vào bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại). Trong đó chỉ
có hoạt động đầu tư phát triển là hoạt động tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, là
bộ phận cơ bản của đầu tư.
Đầu tư phát triển là quá trình chuyển hoá vốn bằng tiền thành vốn hiện vật
nhằm tạo ra những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh, dichk vụ, đời sống,
tạo ra những tài sản mới, năng lực sản xuất mới cũng như duy trì những tiềm lực
sẵn có của nền kinh tế.
Đầu tư phát triển có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia, nó được coi là chìa khoá của sự tăng trưởng, là nhân tố quan trọng để
phát triển kinh tế, thể hiện:
1- Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu.

2- Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
3- Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
4- Đầu tư làm tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.
5- Đầu tư làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
6- Đầu tư có vị trí quan trọng ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội
ngũ lao động, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
7- Đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của các cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ.
7 7
2/ Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản .
Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định đưa vào hoạt
động trong các lĩnh vực kinh tế xã hội nhằm thu được lợi ích dưới các hình thức
khác nhau. Xét một cách tổng thể, không một hoạt động đầu tư nào mà không
cần phải có các tài sản cố định. Tài sản cố định bao gồm toàn bộ các cơ sở vật
chất, kỹ thuật đủ các tiêu chuẩn theo qquy định của Nhà nước.
Để có được tài sản cố định chủ đầu tư có thể thực hiện bằng nhiều cách tiến
hành xây dựng mới các tài sản cố định.
Xây dựng cơ bản chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
Xây dựng cơ bản là các hoạt động cụ thể để tạo ra các tài sản cố định( khảo sát,
thiết kế, xây dựng, lắp đặt) . kết quả của hoạt động xây dựng cơ bản là các tài
sản cố định, có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định. Vậy ta có thể nói:
Xây dựng cơ bản là một qúa trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế
hoạch các tài sản cố định của nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật
chất, cũng như không sản xuất vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơ sở vật chất
và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
3 Nội dung của xây dựng cơ bản
a) Khảo sát, thiết kế.
Có chức năng nhằm mô tả hình dáng, kiến trúc, nội dung kỹ thuật và kinh tế
của công trình. Bao gồm :
-Khảo sát kinh tế: Nêu nên sự cần thiết phải xây dựng công trình và tính kinh

tế của công trình.
-Khảo sát kỹ thuật: là khảo sát những điều kiện khả năng, phương tiện để xây
dựng công trình.
b) Xây lắp.
Tạo ra những sản phẩm xây dựng cơ bản. Kết quả của hoạt động này bao
gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc; công tác lắp đặt máy móc, thiết bị; công tác sửa
chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc; công tác thiết kế, thăm dò, khảo sát phát sinh
trong quá trình thi công.
8 8
c) Mua sắm máy móc, thiết bị.
Là công tác mua sắm thiết bị, máy móc, dụng cụ dùng cho sản xuất, nghiên
cứu hoặc thí nghiệm.
4/ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch
vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào
sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn cóvà tạo
tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
Vốn đầu tư là một chỉ tiêu chủ yếu trong kế hoạch của Nhà nước về xây dựng
cơ bản. Nó phản ánh khối lượng xây dựng mới, xây dựng lại, khôi phục và mở
rộng các tài sản cố định của ngành thuộc khu vực sản xuất vật chất và không sản
xuất biểu hiện bằng tiền.
Nhưng hiện nay vốn đầu tư của Nhà nước về xây dựng cơ bản chỉ bao gồm
đầu tư vào các công trình công nghiệp, công trình dân dụng và công trình công
cộng, các công trình phát triển khoa học kỹ thuật, y tế, giáo dục, các công trình
hành chính sự nghiệp và mạng lưới công trình kỹ thuật hạ tầng thuộc khu vực
Nhà nước. Nhà nước không đầu tư vào các công trình sản xuất, kinh doanh
thuộc khu vực tập thể cũng như tư nhân.
Như vậy vốn đầu tư là số tiền bỏ vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh nhằm
tăng cường cho các quá trình sản xuất kinh doanh sau đó.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là số tiền bỏ ra nhằm tăng cường tài sản cố định

của tất cả các ngành cả sản xuất và không sản xuất của nền kinh tế quốc dân.Là
toàn bộ chi phí để đạt được mục đích đầu tư, bao gồm: Chi phí cho việc khảo
sát, quy hoạch xây dựng, chi phí cho chuẩn bị đầu tư, chi phí cho thiết kế và xây
dựng, chi phí cho mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được
ghi trong tổng dự toán.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu dùng để tạo ra các tài sản cố định ,
nhưng có một số trường hợp có những công tác xét về mặt tính chất và nội dung
kinh tế thì thuộc hoạt động xây dựng cơ bản, nhưng chi phí của chúng không
9 9
được tính vào vốn đầu tư xây dựng cơ bản như: Sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến
trúc (tính vào khấu hao sửa chữa lớn) các chi phí khảo sát thăm dò quy hoạch
tính chung cho toàn bộ nền kinh tế. Mặt khác, có một số khoản mục không làm
tăng giá trị tài sản cố định nhưng lại được tính vào vốn đầu tư xây dựng cơ bản
như: Chi phí mua sắm công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định,
chi phí cho đào tạo.
Nội dung của vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
a) Vốn cho xây lắp.
Bao gồm vốn cho chuẩn bị xây dựng mặt bằng và vốn cho xây dựng và lắp
đặt
b) Vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị.
Là toàn bộ chi phí cho việc mua sắm máy móc thiết bị, dụng cụ dùng cho sản
xuất, nghiên cứu và thí nghiệm được lắp vào công trình theo dự toán. Bao gồm:
Giá trị của bản thân máy móc thiết bị ,công cụ, dụng cụ; Chi phí vận chuyển,
bảo quản, gia công trước khi giao lắp.
c) Vốn kiến thiết cơ bản khác:
-Các chi phí kiến thiết cơ bản được tính vào giá trị công trình như: tư vấn đầu
tư xây dựng, đền bù..v..v..
-Chi phí tính vào giá trị tài sản lưu động:mua sắm nguyên vật liệu, công cụ ,
dụng cụ không đủ tiêu chuẩn của tài sản cố định, chi phí cho đào tạo...
-Những chi phí kiến thiết cơ bản khác được phép không tính vào giá trị công

trình.
5/ Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Tuỳ từng tiêu thức khác nhau mà ta có các loại vốn đầu tư khác nhau
-Theo nguồn vốn: gồm có vốn ngân sách Nhà nước , vốn tín dụng đầu tư, vốn
của các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ, vốn vay nước ngoài, vốn hợp tác
liên doanh của nước ngoài, vốn của nhân dân.
-Theo hình thức đầu tư: gồm có vốn đầu tư xây dựng mới, vốn đầu tư khôi
phục, vốn đầu tư mở rộng đổi mới thiết bị.
10 10
-Theo nội dung kinh tế: gồm có vốn xây lắp, vốn đầu tư mua sắm máy móc ,
thiết bị, vốn kiến thiết cơ bản khác
6/ Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản được hình thành từ các nguồn sau:
1- Vốn ngân sách Nhà nước ( bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương) hình thành từ tích luỹ của nền kinh tế, vốn khấu hao cơ bản và một số
nguồn thu khácdành cho đầu tư xây dựng cơ bản.
2- Vốn tín dụng đầu tư: ( Do ngân hàng đầu tư phát triển quản lý) bao gồm:
Vốn của Nhà nước chuyển sang, vốn huy động của các đơn vị kinh tế trong
nước và các tầng lớp dân cư trong nước dưới các hình thức, vốn vay dài hạn của
các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế và của người Việt nam ở nước ngoài.
3- Vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc các thành phần kinh
tế( do xí nghiệp tự tichs luỹ được từ các nguồn thu hợp pháp).
4- Vốn vay nước ngoài: Cính phủ vay theo hiệp định ký kết nước ngoài; đơn
vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ trực tiếp vay các tổ chức cá nhân nước ngoài;
Ngân hàng đầu tư và phát triển vay.
5- Vốn viện trợ đầu tư xây dựng cơ bản (vốn viện trợ không hoàn lại).
6- Vốn hợp tác liên doanh của nước ngoài.
7- Vốn của nhân dân: bằng tiền, vật liệu , công lao động...
II - MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA SẢN PHẨM XÂY DỰNG VÀ
VAI TRÒ CỦA XÂY DỰNG CƠ BẢN TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC

DÂN.
1/ Đặc điểm của sản phẩm xây dựng.
Ngành công nghiệp xây dựng là ngành sản xuất vật chất nằm trong hệ thống
của nền kinh tế quốc dân, do đó ngoài những đặc điểm chung của ngành công
nghiệp xã hội chủ nghĩa nó còn có những đặc điểm riêng, đó là:
11 11
1- Sản phẩm của ngành công nghiệp xây dựng mang tính tổng hợp và đặc
biệt, sản xuât không theo một dây chuyền nhất định và hàng loạt, mỗi công trình
một kiểu không giống nhau. Ngay trong một công trình kiểu cách và tính chất
kết cấu đều khác nhau, nên sản phẩm của ngành xây dựng không liên tục trong
quá trình sản xuất.
2- Sản phẩm của ngành xây dựng phải trải qua một quá trình lao động lâu dài
mới có thể đưa vào sản xuất và sử dụng được. Địa điểm xây dựng đồng thời là
nơi tiêu thụ các nguyên vật liệu, kết cấu và bán thành phẩm. Cho nên ssản phẩm
của ngành xây dựng phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên của quá trình sản xuất
và tăng nhiều khoản chi phí không trực tiếp tạo nên giá trị sản phẩm.
3- Sản phẩm của ngành công nghiệp xây dựng gắn chặt với đất đai nơi sản
xuất và sử dụng, sau khi xây dựng xong cố định tại một chỗ.
Vốn đầu tư vào công trình lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Do đó khi tiến hành
xây dựng phải chú ý ngay từ khâu lập luận chứng kinh tế, kỹ thuật, chọn địa
điểm xây dựng, thiết kế công trình và tổ chữcây dựng công trình, tránh phá đi
làm lại, sửa chữa gây thiệt hại vốn đầu tư và thời gian sử dụng công trình.
4- Địa điểm đặt từng loại sản phẩm xây dựng thường thay đổi và phân tán.
Quá trình sản xuất thường tiến hành ngoài trời, bị ảnh hưởng lớn do điều kiện
thiên nhiên.
5- Sản phẩm của ngành xây dựng có kích thước và trọng lượng lớn. Số lượng
lao động, tính chất lao độngcũng như số lượng về nguyên liệu và các máy móc,
thiết bị, dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất của mỗi sản phẩm xây dựng đều
khác nhau, luôn thay đổi theo thời gian và yêu cầu kỹ thuật. Bởi vậy giá thành
của sản phẩm xây dựng rất phức tạp, thường xuyên thay đổi theo từng giai đoạn.

6- Sản phẩm công nghiệp xây dựng không chỉ mang ý nghĩa kinh tế- kỹ thuật
mà còn mang tính chất nghệ thuật; chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng
tầng kiến trúc, mang màu sắc truyền thống dân tộc, thói quen tập quán sinh
hoạt... Hay nói cách khác, sản phẩm xây dựng phản ánh trung thực thình độ kinh
12 12
tế, trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ văn hoá nghệ thuật trong từng giai
đoạn phát triển của một nước.
2/ Vai trò của xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân.
Ngành công nghiệp là một ngành sản xuất ra của cải vật chất, đặc biệt tao ra
cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội. Nó giữ một vai trò hết sức quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân, bởi vì nhiệm vụ chủ yếu của công nghiệp xây
dựng là bảo đảm nâng cao nhanh chóng năng lực sản xuất của các ngành, các
khu vực kinh tế có kế hoạch, bảo đảm mối liên hệ tỷ lệ cân đối giữa các ngành,
các khu vực và phân bố hợp lý sức sản xuất.
Trước mắt công nghiệp phải ra sức phục vụ cho các ngành nông , lâm, ngư
nghiệp và công nghiệp chế biến. Một số ngành như công nghiệp nặng, như dầu
khí, điện lực, vật liệu xây dựng- xây dựng các cơ sở hạ tầng như mạng lưới giao
thông vận tải, mạng lưới thông tin liên lạc...
Tất cả các ngành kinh tế khác chỉ có thể tăng nhanh được đều nhờ có xây
dựng cơ bản, xây dựng mới, nâng cấp các công trình về mặt quy mô, đổi mới kỹ
thuật và công nghệ để nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất.
Tiếp theo, công nghiệp xây dựng còn có nhiệm vụ xây dựng mới ngày càng
nhiều các công trình văn hoá, giáo dục, y ttế và nhà ở... để nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân.
Thứ nữa, các công trình xây dựng còn có ý nghĩa lớn về nhiều mặt như: khoa
học, chính trị, kinh tế, xã hội nghệ thuật và quốc phòng.
-Về mặt khoa học: Công trình xây dựng là kết tinh của thành tựu khoa học kỹ
thuật của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
-Về mặt chính trị xã hội: Các công trình xây dựng thể hiện đường lối phát
triển kinh tế của đất nước trong từng giai đoạn, việc bố trí sản xuất cho từng

vùng kinh tế, các khu công nghiệp và thành phố.
-Về mặt kinh tế: Công trình xây dựng thể hiện ở tỷ trọng đầu tư vào máy móc,
thiết bị trên giá trị công trình ( ở nước ta tỷ lệ này dưới 50%, ở các nước tư bản
trên 70%).
13 13
-Về mặt nghệ thuật: Công trình được xây dựng góp phần mở mang đời sống
văn hoá tinh thần, làm phong phú thêm nền kiến trúc của đất nước.
-Về mặt quốc phòng: Các công trình xây dựng còn có thể đưa vào phục vụ
quốc phòng khi cần thiết.
Ngành công nghiệp xây dựng còn có ý nghĩa lớn trong việc quản lý và sử
dụng một số bộ phận lớn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, lực lượng sản xuất của
nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng còn đóng góp lợi nhuận cho
nền kinh tế và thu hút một lực lượng lao động lớn trong xã hội.
Xuất phát từ vai trò to lớn của xây dựng cơ bản cho ta thấy tầm quân trọng và
sự cần thiết của vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là đối với những nước chậm
phát triển và “đói vốn” một cách trầm trọng như Việt nam. Bất kỳ một nước nào
muốn tăng trưởng và phát triển đều cần đến một điều kiện không thể thiếu, đó là
vốn. Đối với các nước nghèo, để phát triển kinh tế và từ đó để thoát ra cảnh
nghèo thì một vấn đề nan giải ngay từ đầu là thiếu vốn gay gắt và từ đó dẫn đến
thiếu nhiều thứ khác cần thiết cho sự phát triển như: Công nghệ, cơ sở hạ tầng...
Và Việt nam cũng nằm trong quy luật đó. Nhưng hiện nay chúnh ta đang đứng
trước hai mâu thuẫn: Nhu cầu vốn đầu tư rất lớn nhưng khả năng đáp ứng chưa
tương xứng do tích luỹ nội bộ nền kinh tế còn quá thấp. Hơn thế nữa trong khi
đó việc quản lý và sử dụng vốn còn rất kém hiệu quả nên càng làm cho nhu cầu
vốn trở nên lớn hơn. Đặc biệt tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư đã lên tới
mức báo động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Mặc dù các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền đã đưa ra một số biện pháp nhưng dòng tiền chảy từ ngân sách
Nhà nước chảy về túi tư nhân vẫn không hề giảm mà thậm chí còn gia tăng. Việc
chống thất thoát, lãng phí và tiêu cực trong đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách Nhà nước đang được đặt ra một cách bức xúc và vô cùng cấp

thiết.
14 14
Phần 2 : THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
NGUYÊN NHÂN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI CHỐNG THẤT THOÁT
LÃNG PHÍ VỐN NGÂN SÁCH TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
I - THỰC TRẠNG.
Hàng năm Nhà nước dành khoảng hơn 20% tổng sản phẩm quốc nội cho đầu
tư xây dựng cơ bản ( công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, nông nghiệp...) và đã
đem lại hiệu quả đáng kể, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và phát triển
chung của đất nước.
Trước hết nó là một ngành mũi nhọn đầu tàu để kéo các ngành khác như
nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp chế biến, giao thông thuỷ lợi... cùng phát
triển. Ngành xây dựng đã làm đổi mới bộ mặt của cả nước, những khu đô thị
mới, những nhà cao tầng, những công trình kiến trúc đang mọc lên ngày càng
nhiều, làm cho thành phố, đô thị làng xã trở nên khang trang hơn, tươi đẹp hơn.
Từ những con đường đi trong làng, trong xã cũng được xây dựng mới cho đến
những con đường cao tốc rộng lớn dài mấy chục km như đường Láng Hoà Lạc,
Đường 5 đã xây dựng xong, rồi con đường Hồ Chí Minh xẻ dọcTrường Sơn,
xuyên qua thế kỷ đang dần hoàn thành giúp cho việc giao thông đi lại, vận tải
trở nên dễ dàng hơn, thuận lợi hơn.Vui hơn nữa là dự án xây dựng hầm đường
bộ qua đèo Hải Vân đã bắt đầu khởi công. Đây là dự án xây dựng hầm lớn lần
đầu tiên sẽ làm ở Việt Nam và khu vực Đông Nam á. Khi hầm đường bộ này
hoàn thành và đưa vào sử dụng ( dự kiến năm 2003) thì chắc chắn tai nạn giao
thông ở khu vực này sẽ giảm đi rất nhiều. Rồi cả những cây cầu to lớn, đồ sộ cầu
Thăng Long bắc qua con sông Hồng đục ngàu, mênh mông nước,cây cầu
Chương Dương vĩnh cửu do chúng ta tự thiết kế và thi công, đây là cây cầu đánh
dấu ý chí tự lực tự cường của những ngườ thợ cầu Việt Nam, cây cầu Hàm Long
mới được xây dựng đứng song song với cây cầu Hàm Rồng nối hai ngọn núi,
bắc qua con sông Mã lịch sử oai hùng, cây cầu Triều Dương ra đời nối liền hai
15 15

tỉnh Hưng Yên, Thái Bình , góp phần chấm dứt cảnh, thuyền, phà đi lại chậm
chạp, mất an toàn. Đặc biệt, trong năm 2000, việc khánh thành cây cầu Mỹ
Thuận đã làm nức lòng người dân cả nước. Đây là một cây cầu treo lớn đầu tiên
tại Việt Nam với thiết kế mang đầy tính nghệ thuật. Đó là phục vụ cho ngành
giao thông vận tải, còn đối với ngành điện lực thì sao? Công trình thuỷ điện Hoà
Bình được khởi công từ năm 1979 đến năm 1993 chính thức đưa và hoạt độnglà
một nhà máy thuỷ điện ngầm có công suất lớn ở vùng Đông Nam Á đã lợi dụng
sức nước của con sông Đà dữ dằn, hung bạo để đem đến nguồn điện cho hầu hết
cả nước. Không những thế Hoà Bình đã và đang trở thành một khu công nghiệp
và du lịch của miền Bắc. Nhà máy thuỷ điện Trị An trên sông Đồng Nai mùa
xuân năm 1988 đã hoà vào lưới điện quốc gia, đây thực sự là niềm tự hào của
những người xây dựng Việt Nam và biết bao công trình nhiệt điện, thuỷ điện
khác như nhiệt điện Phả Lại, thuỷ điện Thác Bà, thuỷ điện ĐaNhim ... nhờ có
đường dây tải điện siêu cao 500 KV đã đưa điện đến từng nhà, từng xóm, từ
miền ngược đến miền xuôi, từ vùng sâu vùng xa cho đến đồng bằng , trung
du...tất cả đều có dấu tích của những công trình xây dựng, in dấu bàn tay của
những người công nhân xây dựng. Nhờ có xây dựng, mà các công trình thuỷ lợi
ra đời đã đưa nước đến từng đồng ruộng, hệ thống tưới tiêu, kênh rạch khắp nơi
trong cả nước, từ đó phục vụ đắc lực cho ngành nông nghiệp, ví dụ như Hồ Núi
Cốc không chỉ là một nơi tham quan du lịch, mà còn là một cái bể chứa nước
khổng lồ nhờ nguồn nước của con sông MêKông, không những cung cấp nước
tưới tiêu cho cả tỉnh Thái Nguyên mà còn dẫn sang các nước bạn.Rồi biết bao
những công trình xây dựng khác, các khu vui chơi giải trí như công viên Đầm
Sen, công viên nước Hồ Tây, các toà nhà cao tầng đang đua chen. Tốc độ xây
dựng đang gia tăng một cách mạnh mẽ, sôi động khắp nơi trong cả nước, nơi nơi
xây dựng, ngàng ngành xây dựng, nhà nhà xây dựng. Từ trong những năm tháng
chiến tranh ác liệt cũng như những ngày hoà bình xây dựng, từ thành thị đến
nông thôn, từ miền xuôi đến miền ngược, giữa những ngày đông giá lạnh cũng
16 16
như trong những tháng hè cháy bỏng, đâu đâu cũng in đậm vết chân, lúc nào

cũng có mặt những người thợ xây dựng.
Tuy đầu tư xây dựng cơ bản đã đạt được một số, những thành tựu đáng kể,
nhưng so với các nước trong khu vực Châu á thì nước ta vẫn chỉ đạt được tốc
độ tăng trưởng và phát triển thấp, tỷ lệ đóng góp vào GDP của ngành xây dựng
vẫn còn thấp hơn mức trung bình (khoảng 7%) của một số nước Châu á. Điều
này được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1 Xu hướng phát triển vĩ mô của công nghiệp xây dựng
Tên nước GDP
năm
1998theo
giá hiện
hành
(tỉ $)
Phần
đóng góp
vào GDP
của ngành
xây dựng
1998(%)
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản/ người
năm 1998
Khối
lượng xây
dựng( tỉ $)
Dân số
( nghìn
người)
Đầu tư
xây dựng /
người($)

Australia
Trung
Quốc
Hồng
Kông
ấn Độ
Indonesia
Nhật Bản
Hàn Quốc
Malaysia
Phillipine
Singapore
Srilanka
3393.26
958
166.03
334.2
93.04
3759.7
372.17
123.7
90.34
85.06
13.02
27.83
6.7
7.1
5.4
14.7
-

9.8
10.1
4.8
5.9
9.1
1.6
5.7
16.5
188
10.67
49.2
12.63
538.3
55.2
9.1
3.4
11.6
1.5
3.97
18524.2
1248000
6805.6
998000
204400
126420
46330
22200
75160
3865.6
18774

77000
890
151
1568
50
61.7
4258
1191
410
45
80
52
52
17 17
Việt Nam
Tổng
cộng
900.07 22845479.
4
316
Nguồn báo cáo của Hội nghị Xây dựng Châu Á 1999.
Trong những năm vừa qua hầu hết nền kinh tế của các nước Châu á còn chịu
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế và tiền tệ do đó đầu tư cho lĩnh vực
xây dựng cơ bản cũng gặp không ít khó khăn, Việt Nam cũng chịu tác động
nhưng bị ảnh hưởng không sâu sắc. Thể hiện:
Bảng 2 Đầu tư và xây dựng những năm gần đây của một số nước Châu Á.
Tên nước Khối lượng xây dựng năm
1998(theo giá hiện hành)
Mức tăng trưởng xây dựng trong
GDP

(%)
Tổng
(tỉ
USD)
Khu
vực

nhân
(tỉ
USD)
Khu
vực
công
cộng
(tỉ
USD)
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
Australia
Trung
Quốc
Hồng

Kông
ấn Độ
Indonesia
Nhật Bản
Hàn Quốc
16.5
188
10.67
49.2
16.66
538.3
29.11
n.a
3.41
n.a
n.a
n.a
n.a
9.49
283.3
n.a
n.a..n
.a
n.a
n.a
n.a
n.a
7.17
255
n.a

17.3
1.44
4.
9
12
.4
18
.2
n.a
19
-
-
1.0
8.5
18.
8
6.5
-
10
2.0
5.
8
7.
9
12
.4
12
.0
-
11.

9
12.
0
n.a
12.
0
-
40
n.a
n.a
n.a
4.8
n.a
n.a
0.9
-
5.6(n
18 18
Malaysia
Phillipine
Singapore
Srilanka
Việt Nam
11.62
1.5
3.9
1.97
5.55
1.2
6.07

0.3
2.58
8.
8
14
.2
6.
5
8.
5
4.
9
6.
9
4
6.9
11.
0
10.
8
21.
9
3.4
6.5
3
23
-
3.61
1.
4

9.
0
16
.2
15
5.
4
6.
54
n.a
-
9.0
n.a
-
8.1
3.9
7.1
5.7
5
đ)
n.a
n.a
n.a
Nguồn báo cáo của Hội nghị Xây dựng Châu Á 1999.
Đó là đứng trên bình diện tổng quát so với một số nước ở Châu Á thì sức phát
triển của ngành đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt nam còn rất thấp, môi trường xây
dựng của Việt Nam vẫn chưa được phát triển toàn diện, còn rất non kém so với
các nước đi trước.
Xét về các kết quả đạt được do ngành xây dựng trong nước đem lại thì ngành
xây dựng đã có những chuyển biến tích cực, đã trở thành một ngành độc lập và

có đóng góp to lớn trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Vốn đầu tư dàng cho xây dựng cơ bản ngày càng gia tăng, trong đó nguồn vốn
từ ngân sách Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều này được thể hiện trong
bảng sau:
19 19
Bảng 3: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản toàn xã hội 1995-1999 theo giá hiện
hành phân theo nguồn vốn. (tỉ đồng)
Nguồn vốn \ Năm 1995 1996 1997 1998 Sơ
bộ
1999
1-Vốn Nhà nước
*Vốn ngân sách Nhà nước
-Trung ương
-Địa phương
*Vốn tín dụng
*Vốn tự có của các DNNN
2-Vốn ngoài quốc doanh
3Vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài

1204
7.8
1375
7.0
7828.
0
5747.
0
3064.
0

9408.
8
2000
0.0
2200
0.0
3589
4.4
1654
4.2
8968.
6
7575.
6
8280.
2
1107
0.0
2077
3.0
2270
0.0
4657
0.4
2057
0.4
9861.
3
1070
9.1

1270
0.0
1330
0.0
2000
0.0
3030
0.0
52536.
1
22208.
9
10076.
5
12132.
4
10214.
8
20112.
4
20500.
0
24300.
0
6400
0.0
2600
0.0
1600
0.0

1000
0.0
1900
0.0
1900
0.0
2100
0.0
1890
0.0
Tổng số 6804
7.8
7936
7.4
9637
0.4
97336.
1
1039
00.3
Nguồn niên giám thống kê năm 2000.
Qua bảng ta thấy tỷ trọng của vốn Ngân sách Nhà nước dành cho đầu tư xây
dựng cơ bản luôn chiếm từ 20%-25% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội dành cho
20 20
ngành này, riêng năm 1995 thì vượt trội hơn, chiếm gần 40% và con số tuyệt đối
luôn luôn tăng qua các năm. Và nguồn vốn ngân sách cũng là nguồn vố chủ đạo
trong vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước. Nguồn này được dành cho xây
lắp, mua sắm máy móc, thiết bị và cho xây dựng cơ bản khác. Cơ cấu của nguồn
vốn dành cho các nội dung này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước 1990-1999 phân theo cấu

thành và cấp quản lý.(Giá hiện hành).(ĐVT: tỉ đồng)
Năm Tổng
Phân theo cấu thành Phân theo cấp quản

Xây
lắp
Thiết
bị
XDC
B
khác
Trung
ương
Địa
phươn
g
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999(sb
)
3047.
4
5114.6

8687.
8
18555
.5
20796
.3
26047
.8
35894
.4
46570
.4
2211.0
3321.
1
5947.
8
10717
.2
12550
.0
15352
.4
19514
.6
27693
.4
547.4
1377.
2

1880.
3
5933.
4
5957.
9
7523.
8
11539.
3
12422
.7
289.0
416.3
859.7
1904.
9
2288.
4
3171.
6
4840.
5
6454.
3
7744.
8
1694.2
2705.8
4956.3

12238.5
12345.8
14144.0
20729.6
26127.7
27247.0
35000.0
1353.2
2408.8
3731.5
6317.0
8450.5
11903.
8
15164.
8
20442.
7
25289.
1
29000.
0
21 21
52536
.1
64000
31236
.2
38100
.0

13555
.1
16600
.0
9300.
0
Nguồn niên giám thống kê năm 2000.
Từ bảng trên ta có bảng thể hiện cơ cấu của vốn được phân bổ như sau:
Bảng 5: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước 1990-1999 phân
theo cấu thành và cấp quản lý. (giá hiện hành) ( Đơn vị %)
Năm Tổng
Phân theo cấu thành Phân theo cấp quản

Xây
lắp
Thiết
bị
XDC
B
khác
Trung
ương
Địa
phươn
g
1990
1991
1992
1993
1994

1995
1996
1997
1998
1999(sb
)
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
72.5
64.9
68.5
57.7
60.3
58.9
54.4
59.5
59.5
59.5
18.0
26.9
21.6
32.0

28.6
28.9
32.1
26.7
25.8
26.0
9.5
8.2
9.9
10.3
11.1
12.2
13.5
13.8
14.7
14.5
55.6
52.9
57.0
66.0
59.4
54.3
57.8
56.1
51.9
54.7
44.4
47.1
43.0
34.0

40.6
45.7
42.2
43.9
48.1
45.3
Nguồn niên giám thống kê năm 2000
22 22
Sau đây là những con số thể hiện cơ cấu của vốn Nhà nước dành cho từng
ngành khác nhau trong năm 1997-1998 và giá trị tài sản cố định mới tăng nhờ có
nguồn vốn đó.
Bảng 6: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và giá trị tài sản cố định
mới tăng phân theo ngành kinh tế ( theo giá hiện hành) ( Đơn vị : Tỉ đồng).
Ngành kinh tế
Vốn đầu tư
XDCB
của Nhà nước
Giá trị tài sản
cố
định mới tăng
1997 1998 1997 1998
Tổng số
Nông nghiệp và lâm nghiệp
Thuỷ sản
Công nghiệp khai thác mỏ
Công nghiệp chế biến
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,
nước
Xây dựng
Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ

Khách sạn, nhà hàng
Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc
Tài chính tín dụng
Hoạt dộng khoa học và công nghệ
Hoạt động liên quan đến KDTS và
DVTV
Quản lý Nhà nước và an ninh quốc
phòng
Giáo dục và đào tạo
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội
46570.
4
3466.4
524.8
686.3
6017.3
7047.3
936.2
926.1
1097.5
17153.
5
24.3
119.0
327.7
2760.1
1534.7
1233.9
914.5
52536.

1
4461.8
655.0
692.2
7024.0
12635.
9
899.5
770.9
370.5
12811.
5
23.1
169.7
1237.0
2258.1
1849.7
1084.8
3022
5.3
2606.
0
390.3
437.6
2928.
9
1788.
3
663.8
393.3

790.1
1385
3.9
12.8
42.2
159.0
1084.
3621
5.2
2834.
0
479.8
118.9
5565.
3
3558.
5
984.6
750.8
619.6
8863.
5
10.2
44
610.3
1550.
23 23
Hoạt động văn hoá , thể thao
Hoạt động Đảng, Đoàn thể, Hiệp hội
Các hoạt động phục vụ cá nhân, cộng

đồng
128.4
1672.3
1097.1
140.3
4355.0
5
1303.
1
887.2
506.7
82.7
2294.
8
8
1393.
9
875.8
1033.
8
75.9
6845.
5
Nguồn niên giám thống kê năm 2000.
Mặc dù đặc điểm của ngành xây dựng là một tài sản cố định có thể qua nhiều
năm mới hình thành, nghĩa là phải được đầu tư trong nhiều năm, do vậy có
những năm giá trị tài sản cố định được tạo ra lớn hơn vốn đầu tư, có những năm
giá trị tài sản cố định tạo ra rất thấp nên chỉ qua số liệu của hai năm trên thì
không thể đánh giá được toàn bộ về hiệu quả đầu tư trong xây dựng cơ bản
nhưng ta cũng có một chút nhận xét là: Có rất ít các ngành mà có giá trị tài sản

cố định tạo ra lại lớn hơn vốn đầu tư trong hai năm 1997-1998 ( Trong năm
1997 thì có ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước và các hoạt động phục
vụ cá nhân cộng đồng, còn trong năm 1998 thì có ngành xây dựng, khách sạn
nhà hàng và các hoạt động phục vụ cá nhân cộng đồng). Và so sánh giữa giá trị
tài sản cố định mới tăng năm 1998 với vốn đầu tư năm 1997 thí vẫn có sự chênh
lệch lớn , vậy điều này xuát phát từ sự kéo dài của kỳ đầu tư hay có sự thất thoát
ở đây?
Thực trạng phổ biến kéo dài trong nhiều năm qualà bố trí kế hoạch rải mành
mành, thiếu tập trung, không sát với tiến độ dự án được duyệt nên không đủ vốn
để triển khai kế hoạch đấu thầu, hoặc nếu triển khai cũng chỉ là hình thức. Tổng
mức vốn đầu tư bố trí vào kế hoạch năm 1999 cho 74 Bộ, ngành trung ương... và
61 tỉnh, thành phố là 15412 tỉ đồng, đã bố trí đến 8380 dự án. Trong đó:
24 24
-Các Bộ, ngành trung ương đã bố trí 1689 dự án với số vốn đầu tư là 10278 tỉ
đồng. Nhóm A : 67 dự án, vốn đầu tư là 6683 tỉ đồng. Nhóm B: 240 dự án, vốn
đầu tư là 2022.2 tỉ đồng . Nhóm C: 1043 dự án, vốn đầu tư 1438.5 tỉ đồng.
-Các tỉnh, thành phố đã bố trí 6691 dự án với vốn đàu tư là 5715 tỉ đồng.
Trong đố vốn xây dựng cơ bản tập trung3597 tỉ đồng đã bố trí cho 3707 dự án,
còn lại bố trí bằng nguồn vốn huy động khác từ ngân sách địa phương.
Kế hoạch đầu tư hàng năm triển khai chậm. Đến cuối tháng 8/1999 cả nước
còn 1326 dự án chưa triển khai xong vì các lý do : dự án chưa được duyệt, tổng
dự toán, dự toán chưa được duyệt, chưa giải phóng xong mặt bằng... Trong đó,
các ngành trung ương còn 268 dự án, các tỉnh, thành phố còn 1058 dự án chưa
triển khai kế hoạch.
Như vậy, về mặt hình thức, giá trị khối lượng thực hiện, là vượt kế hoạch Nhà
nước giao, song thực chất giá trị khối lượng trong năm kế hoạch là không đạt.
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì đầu tư xây dựng cơ bản còn có rất
nhiều hạn chế . điều này thể hiện qua hiệu quả sử dụng vốn rất thấp, đặc biệt là
trong việc sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước. Tình trạng thất thoát, lãng phí
trong xây dựng cơ bản dẫ lên tới con số báo động, nhiều lần công luận đã lên

tiếng. Hiện nay con số chính thức để tổng kết, đánh giá về mức độ thất thoát của
Việt Nam trong những năm gần đây thì chưa có nhưng về mặt tương đối thì rất
nhiều ý kiến cho rằng, mức độ thất thoát vốn đầu tư trong xây dựng cơ bản vào
khoảng 15%, 20%, 25% thậm chí con số này còn có thể lên tới 30% hoặc hơn
thế nữa.
Thực trạng của xây dựng cơ bản hiện nay được xếp vào diện là một trong các
lĩnh vực thất thoát và lãnh phí nhiều nhất, nghiêm trọng nhất. Điều này đã được
nêu thành câu ca: Bên B là chùm khế ngọt... Thực chất ở đây thì Nhà nước mới
thực sự là chùm khế ngọt và không chỉ có A,B mà có rất nhiều kẻ bám vào các
công trình xây dựng cơ bản của Nhà nước đẻ tham ô, móc ngoặc, hối lộ với số
tiền không chỉ dừng lại ở dăm mười triệu đồng. Bởi vì các công trình xây dựng
cơ bản thường được nhận vốn đầu tư rất lớn, có công trình lên tới hàng trăm
25 25

×