Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Các tên gọi khác của rong nho pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.28 KB, 6 trang )

Các tên gọi khác của rongnho : Umibudou (Nhật), Green
Caviar (The Philippines).
* Đặc điểm:
• Trong tự nhiên, rong nho phân bố ở các vùng biển ấm Thái
Bình Dương như: Philippines, Micronesia, Java, Bikini, Nhật
Bản, những vùng vịnh kín sóng, nước biển trong và có độ
mặn cao…
• Rong nho biển phát triển mạnh tại Philippines, sau đó du
nhập vào Nhật Bản và được người Nhật trồng, chế biến thức
ăn như một loại rau xanh từ năm 1986.
• Và từ lâu rong nho đã được sử dụng phổ biến như một loại
rau ăn ở các nước, đặc biệt là ở Philippines, Nhật Bản.
• Năm 2004, loài rong này được du nhập và nuôi trồng thử
nghiệm tại Việt Nam. Đến năm 2007 thì nuôi trồng loại rong
này thành công trong điều kiện của Việt Nam.
• Ở Việt Nam, năm 2006, các nhà khoa học Viện Hải dương
học Nha Trang cũng đã tìm thấy rong nho tại đảo Phú Quý
(Phan Thiết). Tuy nhiên kích thước của nó lại rất nhỏ, bằng
1/3 - 1/4 so với loài rong có nguồn gốc ở Nhật Bản.
• Rong nho có đặc điểm mềm, giòn, ngon
• Rất bổ dưỡng do có chứa nhiều vitamin A, C
• Và chứa nhiều khoáng chất vi lượng cần thiết.
Thành phần: (Theo kết quả phân tích của phòng Hóa phân
tích, phân viện khoa học vật liệu Nha Trang)
Rong nho có hàm lượng cao các khoáng đa lượng Ca, Mg, K,
Na, P đặc biệt các khoáng đa lượng cần thiết cho người là
Canxi (chiếm 2,1%) và Magiê (chiếm 1,2 %)
• Trong rong nho chứa nhiều khoáng vi lượng, trong đó có
đầy đủ các khoáng vi lượng cần thiết cho cơ thể con người,
đặc biệt là Iod, Sắt, Kẽm, Đồng, Mangan, Coban,
• Fe và I đang được xem là 2 vi chất dinh dưỡng cần thiết cho


cơ thể con người, phòng chống các rối loạn do thiếu 2 vi chất
này (thiếu máu, bướu cổ, đần độn…)
• Hàm lượng Iod trong rong nho (470µg.g-1) là rất cao
(tương đương với hàm lượng Iod trong các loại rong mơ –
Sargassum và cao hơn nhiều lần so với hàm lượng Iod trong
các loại thực phẩm khác, kể cả trong thực phẩm có nguồn
gốc từ biển như cá tươi : 2.4 µg.g-1 , cá khô 13.6 µg.g-1,
nước mắm : 9.5 µg.g-1 , mắm ruốc 3-15 µg.g-1 , muối hạt :
5.5 µg.g-1 , rau cải xoong : 0.45 µg.g-1)
• Cùng với các khoáng đa và vi lượng khác, đặc biệt là Ca, P,
Mn, Cu, Co, Zn, … sẽ có tác dụng phòng và chống bệnh
bướu cổ ở địa phương. Vì bệnh bướu cổ xuất hiện không chỉ
do thiếu lượng Iod cần thiết và còn do thiếu khác khóang đa
và vi lượng khác, đặc biệt là Ca, P, Mn, Cu, Co, Zn, … trong
môi trường sống và thực phẩm.
• Nhu cầu Iod cần thiết cho cơ thể con người được qui định
tối thiểu là 150 µg.g / 1 ngày ( Theo US food anfd nutrition
board , 1980 : Cơ quan dinh dưỡng thực phẩm Mỹ năm
1980), Việt Nam đưa ra tiêu chuẩn là 300 µg.g / ngày .
• Hydrat Carbon trong rong nho chủ yếu là đường Rammonse
có tác dụng như Sulfat polysacharid nên giúp việc nhuận
trường cũng như kháng khuẩn đường ruột, hấp thu các kim
lọai độc hại trong cơ thể người và thải ra ngòai theo đường
bài tiết.
• Ngoài ra trong rong nho có chứa Protein ( Chiếm 7,4%),
Lipid (1,2%),
• Mặc dù có hàm lượng Protein không vượt trội, song trong
rong nho, cũng như các loại rong biển khác, có chứa khoảng
20 axit amin, trong đó có 10 loại axit amin cần thiết cho con
người như Histidine, Isoleusine, Leusine, Lysine,

Methionine, Phenylalannne, Threonine, Trypthophan, Valine,
và Glutamic acid, Aspartic acid…
• Hội đồng Philippin về nghiên cứu và phát triển nuôi trồng
thủy sản và biển (PCAMRD), nước có lịch sử nuôi trồng và
sử dụng rong nho cho thực phẩm lâu đời nhất (trên 40 năm),
đang định hướng nuôi trồng rong nho xuất khẩu đã xác định
rong nho là nguồn cung cấp Iod, Ca, Fe và Vitamin A,C cho
cơ thể con người.
• Tóm lại rong nho là nguồn cung cấp Iod, Canxi, Sắt và
Vitamin A, C cho cơ thể người. Trong đó sắt, Iod , Vitamine
A là các vi chất này như: suy dinh dưỡng cần thiết cho mọi
lứa tuổi, phòng chống các rối loạn do thiếu các vi chất này
như: suy dinh dưỡng, thiếu máu, bướu cổ, đần độn…
• Căn cứ vào hàm lượng các khoáng chất trong rong nho và
nhu cầu tối thiểu của cơ thể người thì mỗi ngày 1 người chỉ
cần ăn khỏang 10-15g rong nho tươi là có đủ lượng Iod cũng
như các vi chất dinh dưỡng cần thiết.
* Công dụng cơ bản của rong nho biển:
• Phòng bệnh :
–Giúp phòng chống 1 số bệnh như Thấp khớp và Cao huyết
áp, Bệnh đường ruột, Tiểu đường, Huyết áp, Bướu cổ, Thiếu
máu, Suy dinh dưỡng,…
•Nhuận trường kháng khuẩn :
– Giúp nhuận trường, kháng khuẩn đường ruột, hấp thụ kim
loại độc hại trong cơ thể và thải ra ngoài qua đường bài tiết.
– Chất Caulerparine trong rong nho kích thích ăn ngon
miệng, có tác dụng diệt khuẩn và gây tê nhẹ.
• Làm đẹp :
– Chất Caulerparine giúp bảo vệ đường tiêu hóa, làm sạch
các lỗ chân lông và bề mặt da, chống lão hóa và chống béo

phì…
– Đặt biệt rong nho được dùng như một loại mỹ phẩm tự
nhiên, làm đẹp da, và dùng làm nguyên liệu để massage toàn
thân rất hiệu quả.

×