Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Một số ưu điểm, tồn tại và một số giải pháp phát triển doanh nghiệp trong thời gian tới.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.41 KB, 44 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập ngày càng mạnh mẽ, các
doanh nghiệp đang phải cạnh tranh hết sức quyết liệt để tồn tại và phát triển.
Cơng tác kế tốn do đó đóng vai trị ngày càng quan trọng hơn, giúp cho Ban
giám đốc lập được kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ.
Với chúng em, những sinh viên kiểm tốn việc có được những kiến thức
về kế toán phải đặt lên hàng đầu. Chỉ khi có được nền tảng kiến thức vững
chắc về kế tốn thì sau khi ra trường chúng ta mới có đủ tự tin và cơ sở để
tiến hành cơng việc kiểm tốn. Chính vì thế việc tìm hiểu cơng tác kế tốn
thực tế tại một doanh nghiệp sẽ là cơ sở để phát huy những kiến thức đã học
được trong trường, là nền móng cho cơng việc kiểm tốn sau này, hơn nữa nó
sẽ giúp cho chúng ta không bị bỡ ngỡ khi tiếp xúc với thực tế kế toán và kiểm
nghiệm được thực tế việc nắm bắt kiến thức kế toán của chúng ta đến đâu.
Vận dụng vào thực tế như thế nào.
Trong quá trình kiến tập nhờ những kiến thức đã tích luỹ được trong q
trình học tập cộng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo và các anh chị
trong phịng kế tốn của cơng ty, em đã hồn thành việc nghiên cứu của mình
về cơng ty để viết bài này.
Trong bài báo cáo của mình, mặc dù em đã rất cố gắng song khơng thể
tránh khỏi những sai sót và hạn chế, em rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cô giáo cùng các bạn. Em xin cảm ơn!

1


I, Giới thiệu chung về cơng ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
* Tiền thân của công ty là xưởng cơ khí và sửa chữa 250b Phủ Quỳ bắt
đầu xây dựng từ đầu năm 1956 đến năm 1960 thì hoàn thành và đi vào sản
xuất. Địa điểm : Tại xã Nghĩa Quang – Nghĩa Đàn – Nghệ An.
Trực thuộc tổng cục trang bị kỹ thuật – Bộ Nông nghiệp nhằm thực hiện


nhiệm vụ, chiến lược là cơ giới hoá nông nghiệp , sản xuất và sửa chữa đại tu
ô tô, máy kéo. Được các chuyên gia Liên Xô xây dựng và giúp đỡ, hàng năm
xưởng 250b sản xuất và sửa chữa ô tô, máy kéo theo kế hoạch cấp trên giao.
-

Năm 1981 – 1993 đổi tên thành nhà máy Đại tu máy kéo Phủ Quỳ

- Từ năm 1994-1999 đổi tên thành nhà máy cơ điện Nông nghiệp 8
-

Cuối năm 2000 đầu năm 2001 đến nay do chủ trương của Nhà nước
là cổ phần hoá doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên theo quyết định số
2394/QD-UB của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Nghệ An về việc chuyển
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, nhà máy đã đổi tên
thành “Công ty cổ phần Cơ khí và Xây lắp 250b Phủ Quỳ”.

-

Cơng ty cổ phần cơ khí và xây lắp 250b Phủ Quỳ đã được cổ phần
hoá 100% tức là vốn cổ phần 100% là của cổ đông nhân viên trong
công ty, khơng có cổ phần của nhà nước.Người sở hữu cao nhất là 3,5
cổ phần /cổ đông tương ứng với 35 triệu

- Địa điểm : Xã Nghĩa Quang, Nghĩa Đàn, Nghệ An. Có vốn điều lệ là
1.545 000 000VND.
Có tài khoản mở tại NHNN & PTNT Huyện Nghĩa Đàn : 421 101000007
Mã số thuế : 2900324554 – 1
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 2703000026 của Sở KH và ĐT tỉnh
Nghệ AN.
* Về chức năng và nhiệm vụ: Trước khi cổ phần hoá, là doanh nghiệp

nhà nước sửa chữa và sản xuất các mặt hàng cơ khí theo kế hoạch và đơn đặt

2


hàng của cơ quan chủ quản. Ngoài ra các sản phẩm của cơng ty cịn phục vụ
cho các ngành cơ khí máy móc của tình nhà và các tỉnh lân cận.
Sau khi cổ phần hoá, để tồn tại và phát triển, cơng ty đã mở rộng lĩnh
vực sản xuất, ngồi các mặt hàng truyền thống là sản phẩm cơ khí như máy
sản xuất, máy nông nghiệp, máy kéo….. Công ty cịn mở rộng thêm ngành
mới đó là xây lắp : Chế tạo các khung nhà xưởng và xây lắp các cơng
trình…..
- Nhiệm vụ của cơng ty: Thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý của một
doanh nghiệp kinh doanh theo luật nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
- Tổ chức sản xuất, tìm kiếm thị trường để tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh, không ngừng cải tiến kỹ
thuật, nâng cao NSLĐ, đầu tư trang bị TSCĐ phù hợp, làm sao để sản phẩm
đáp ứng với thị trường cạnh tranh với các sản phẩm, hàng hoá của các doanh
nghiệp bạn, nâng cao uy tính của cơng ty với các đối tác kinh doanh.
- Vì là một cơng ty cổ phần nên phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả,
làm ăn có lãi và cổ tức phải đạt được chỉ tiêu mà nghị quyết đại hội đổng cổ
đông đề ra.
Chăm lo cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần cho cán bộ công
nhân viên.
* Quy mô và nguồn lực kinh doanh.
- Về lao động : Là một doanh nghiệp sản xuất gia cơng sản phẩm cơ khí,
dây truyền sản xuất bán tự động và số lượng lao động chân tay trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất, nên số lượng lao động ở công ty tương đối cao. Cụ
thể như sau:


3


Tình hình lao động của cơng ty qua 3 năm:
ĐVT: VNĐ
Năm

2005

2006

109

112

121

84
25

90
22

103
18

10

10


15
84

15
87

11
1
15
94

95
14

Chỉ tiêu
Tổng lao động
- Theo tính chất cơng việc
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
- Theo trình độ lao động
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Cơng nhân viên kỹ thuật
- Theo giới tính
Nam
Nữ

2004


100
12

113
8

Nhìn vào bảng lao động ta thấy sử dụng lao động tăng qua các năm,
cơng việc được giao khốn cho từng đối tượng cụ thể. Công ty đã cố gắng
tinh giảm lao động quản lý gián tiếp, tuyển dụng lao động trực tiếp trong đó
lao động gián tiếp đã liên tục giảm qua các năm. Các công việc được các nhân
viên quản lý phải kiêm nhiệm, cịn lương thì được khốn theo sản phẩm,
lương quản lý tính theo mức độ tăng giảm của sản phẩm. Ta cũng thấy do tính
chất cơng việc là lao động cơ khí nặng nhọc và độc hại nên lao động nữ giới
chiếm tỷ lệ rất ít ở trong cơng ty.
* Tình hình vốn, đặc điểm cơ cấu vốn của công ty.
Như chúng ta đã biết vốn là yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng của các
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại được nếu có vốn để kinh
doanh, muốn phát triển tốt thì phải vận dụng đồng vốn đó một cách linh hoạt.
Như vậy vốn là yếu tố quyết định đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Qua hai năm 2005,2006 cơ cấu vốn của cơng ty có nhiều đổi khác. Do
cơng ty chú trọng đầu tư TSCĐ và huy động thêm vốn đầu tư, do đó vấn đề

4


vốn cũng có nhiều biến đổi quan trọng ảnh hưởng đến thành quả của cơng ty.
Tình hình vốn của cơng ty được thể hiện qua bảng sau:
ĐVT: VNĐ
Năm

Chỉ tiêu
Tổng vốn

2005
3.246.733.000

2006
3.451.858.000

So sánh
+/-

%

205.125.00

6.31

0
1.Theo nguồn hình thành
- Nợ phải trả
1.371.419.000
- Vốn chủ sở hữu
1.875.314.000

1.436.544.000
2.015.314.000

65.125.000
140.000.00


4.74
7.46

0
2.Theo đặc điểm cơ cấu
vốn
- Vốn lưu động
- Vốn cố định

2.196.083.000
1.050.650.000

2.251.790.000
1.200.068.000

55.707.000
149.418.00

2.53
14.22

0
Nhìn vào bảng trên ta thấy, tổng vốn kinh doanh của công ty tăng qua
hai năm. Vào năm 2005, tổng nguồn vốn là 3.246.733.000 đồng đến năm
2006 tổng nguồn vốn là : 3.451.858.000 đồng, tương ứng tăng 205.125.000đ
tăng 6.31%. Tổng nguồn vốn tăng là thành quả tích cực của cơng ty trong q
trình huy động vốn. Để có vốn sản xuất, lưu thơng hàng hố. Tổng nguồn vốn
tăng qua hai năm do các nguyên nhân sau:
Nếu xét theo nguồn hình thành, tổng nguồn vốn bao gồm các khoản nợ

phải trả và vốn chủ sở hữu. Vào năm 2005 nợ phải trả của công ty là :
1.371.419.000đ chiếm tỷ lệ 42,23% tổng nguồn vốn. Nếu xét trong cơ cấu
vốn cho thấy tỷ trọng nợ phải trả nhỏ hơn tỷ trọng vốn của chủ sở hữu. Các
bên cho vay của công ty chính là Ngân hàng, các khoản khách hàng ứng
trước, thuế và lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước. Đến năm 2006, tổng số nợ
phải trả của công ty là : 1.436.544.000đ tương ứng tăng 65.125.000đ hay tăng
4.74% so với nợ phải trả 2005. Khoản nợ phải trả tăng cũng chưa thể kết luận

5


được đây là thành quả tích cực hay tiêu cực của cơng ty. Một cơng ty có số
vốn điều lệ ít, do đó cần vay vốn để kinh doanh, đầu tư vào những lĩnh vực
mới, mở rộng và phát triển doanh nghiệp…Do đó các cơng ty phải huy động
vốn. Để xem cơ cấu vốn đó là tốt hay khơng tốt cần phải xem nhiều yếu tố
như khả năng sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả, khả năng tạo doanh thu,
lợi nhuận trên đồng vốn bỏ ra. Bên cạnh đó vốn chủ sở hữu tăng 7,46%. Xét
về cơ cấu tổng nguồn ta thấy qua hai năm công ty đều có tỷ trọng nợ phải trả
nhỏ hơn tỷ trọng vốn chủ sở hữu. Đánh giá bước đầu thì đây chính là thành
quả của cơng ty.
* Tình hình tài sản của cơng ty.
Tình hình tài sản của cơng ty được thể hiện qua bảng sau:
ĐVT: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
I.TSCĐ và ĐTNH
1.Tiền
2.Khoản phải thu
3.Hàng tồn kho
4.TSLĐ khác

II.TSCĐ và đầu tư dài hạn
1.TSCĐ
2.ĐTDH
3.XDCB dở dang
4.Chi phí trả trước
Tổng tài sản/NV

Năm
2005

Năm
2006

So sánh
+/-

2.196.083.000
213.796.100
1.200.235.000
459.078.800
322.973.100
1.050.650.000
694.265.000
200.000.000
156.385.000

2.251.790.700
650.127.610
333.111.750
882.691.939

385.859.401
1.200.068.000
905.344.712
180.000.000
114.722.856

55.707.700

3.246.733.000

3.451.858.700

205.125.700

149.418.000

Tài sản của cơng ty từ năm 2005 sang năm 2006 tăng là 205.125.700đ
trong đó TSLĐ tăng 55.707.700, TSCĐ và ĐTDH tăng 149.418.000đ
Đó là một điều cố gắng của cơng ty bởi vì cơng ty đã chú trọng đầu tư
TSCĐ, nâng cao năng lực sản xuất và đã tăng cường thu nợ phải thu, tránh bị
chiếm dụng vốn.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
6


Là một công ty cổ phần được chuyển từ doanh nghiệp nhà nước có hơn
40 năm kinh nghiệm trong ngành sửa chữa ơ tơ, máy kéo, sản xuất hàng hố
cơ khí, với đội ngũ cơng nhân kỹ thuật có tay nghề vững vàng, Các sản phẩm
của cơng ty có mặt trên khắp cả nước. Sản phẩm chủ yếu của công ty là sản
phẩm cơ khí truyền thống như sản xuất các phụ tùng ô tô, máy kéo, sản xuất

các công cụ đi sau máy nông nghiệp, sản xuất các khung nhà thép, các dây
truyền phục vụ sản xuất ngành khai thác đá, quặng… Cụ thể một số sản phẩm
của công ty đã được khách hàng sử dụng rộng rãi trong thời gian vừa qua
như : Cày đất 1 chảo, cày phá 4 chảo, cáy tróc luống 1 trụ,2 trụ, 3 trụ; cày
không lật 3 lưỡi, 5 lưỡi; bộ cơ cấu treo MTZ 50; các loại Larăng, at, xe thơ
sơ….Máy tẻ ngô, máy cắt sắn lát, máy băm cơ, the ép mía 3 lu,4lu, 6 lu; máy
cắt xẻ đá các loại; máy mài đánh bóng đá; băng tải các loại dùng cho khai
thác đá, quặng và công nghệ thực phẩm, sản xuất các khung nhà thép. Quy
trình sản xuất từng loại sản phẩm tuỳ thuộc vào loại sản phẩm.
Ví dụ : Sản phẩm là phụ tùng máy kéo : chế tạo 1 cái Larăng: Từ nguyên
liệu Thép tôn  tổ cắt-tổ dập, tổ hàn - tổ sơn  thành phẩm  nhập
kho.
Cụ thể : Muốn chế tạo một cái Larăng thì phải nhập các nguyên liệu liên
quan: Tôn, que hàn, sơn, gas,oxi theo đúng chủng loại của sản phẩm  cho
vào tổ hợp cắt  tổ hợp dập  hàn  tổ hợp sơn  Thành phẩm.

7


- Xét kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm gần đây.
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006


Σ Doanh thu thuần

6.125.896.79

5.846.676.59

7.116.906.000

Σ CP sản xuất kinh doanh

2
5.842.768.59

0
5.687.877421

6.679.919.225

Σ Vốn kinh doanh

0
3.090.492.00

3.246.733.00

3.451.858.000

0
158.799.169

102,8
2,7
2,8
4,9

436.986.775
106,5
6,1
6,5
12,66

tính

0
Lợi nhuận SXKD
283.128.202
Doanh thu/chi phí
%
104.85%
Lợi nhuận/doanh thu
%
4,02
Lợi nhuận/ Σ Chi phí
%
4,84
Lợi nhuận/ Σ Vốn KD
%
9,16
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy


- Σ DT thuần năm 2006 tăng so với năm 2005 là: 21,7%, tương ứng tăng
1.270.229.410đ. Đây là một thành quả tích cực của cơng ty trong việc tìm
kiếm việc làm, đa dạng hố sản phẩm để tăng doanh thu.
- Σ chi phí tăng 17,4% hay tăng 992.041.804đ là do tăng khối lượng sản
xuất, mặt khác năm 2006 so với năm 2005 giá cả các nguyên vật liệu đầu vào
tăng, mức lương tối thiểu của CBCN tăng từ 350.000đ lên 450.000đ làm cho
phần BHXH và BHYT trong giá thành tăng, tiền lương phải trả cho sản xuất
cũng tăng theo tương ứng. Trừ những phần chi phí tăng do khách quan mang
lại, bất khả kháng, thì công ty đã cố gắng trong việc tiết kiệm chi phí, thể hiện
ở chỉ tiêu : Doanh thu / Chi phí
Năm 2005, cứ 100đ chi phí bỏ ra thì thu được 102,8đ doanh thu. Cịn
năm 2006 cứ 100đ chi phí bỏ ra thì thu được 106,5đ doanh thu.
Xét về các chỉ tiêu khác:
Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu: Vào năm 2005 2,7% tức là cứ 100đ doanh
thu thì có được lợi nhuận là 2,7%, năm 2006 tỷ suất là: 6,1%, nghĩa là cứ
100đ doanh thu thì có 6,1đ lợi nhuận, tăng 3,4%. Đây là điều đáng khích lệ,
8


bởi vì cơng ty đã chú trọng đến việc doanh thu song song với việc tiết kiệm
chi phí để tạo ra lợi nhuận tối đa.
Tỷ suất lợi nhuận / Σ chi phí năm 2005 là : 2,8%.
Cứ 100đ chi phí bỏ ra thì tạo lợi nhuận là 2,8đ, năm 2006 là 6,5đ, tăng
3,7đ vậy mức tăng của lợi nhuận tương ứng với mức tăng chi phí.
Tỷ suất lợi nhuận/ Σvốn kinh doanh: năm 2005 là 4,2%, cứ 100đ vốn bỏ
ra kinh doanh thì thu được lợi nhuận là 4,9đ; năm 2006 là 12,66đ, tăng 7,26đ.
Điều đó chứng tỏ cơng ty đã đầu tư sử dụng vốn có hiệu quả, nhất là đầu tư
nâng cấp tài sản cố định, tiết kiệm chi phí và việc mở rộng thị trường tiêu thụ
là rất hợp lý, cần phát huy.
3. Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lý

Đây là một công ty cổ phần nên bộ máy tổ chức của công ty được tổ
chức theo luật doanh nghiệp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tổ chức bộ máy quản lý đề cập tới các quan điểm khác nhau trong điều hành
hoạt động doanh nghiệp của nhà quảnlý. Các quan điểm đó sẽ ảnh hưởng tới
chính sách chế độ, các quy định và cách thức tổ chức kiểm tra, kiểm soát của
nhà quản lý. Nếu tổ chức bộ máy quản lý tốt sẽ góp phần tạo ra mơi trường
kiểm sốt tốt từ đó giúp cho doanh nghiệp đứng vững trong mọi tình huống,
vì vậy cơng tác tổ chức quản lý là rất cần thiết, để thực hiện được đièu đó địi
hỏi các cán bộ phải có năng lực, phải có sự đồn kết, phối hợp một cách có
hiệu quả để thực hiện thành cơng mục tiêu của mình. Xuất phát từ tầm quan
trong đó cơng ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp 250 Phù Quỳ đã xây dựng mơ
hình quản lý theo kiểu hỗn hợp. Trực tuyến – chức năng, ta có sơ đồ tổ chức
bộ máy quản lý của công ty như sau:

9


Đại hội đồng cổ đơng

Hội đồng quản trị

Đảng Uỷ

Phịng KH vật


Phịng KT KCS

Giám đốc cơng ty


Phịng tài vụ kế
tốn

Cơng đồn

Phịng tổ chức
hành chính

Các phân
xưởng sản xuất

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chức năng của nhiệm vụ từng bộ phận
- HĐQT là cơ quan quản lý, của cơng ty, có tồn quyền nhân danh công
ty để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của cơng ty trừ
các vấn đề thuộc quyền của đại hội đồng Cổ đông bầu ra, nhiệm kỳ hoạt động
là 3 năm. Hội đồng quản trị ít nhất 1 tháng 1 lần và có thể họp bất thường khi
có yêu cầu của chủ tịch hội đồng quản trị hay của đa số thành viên HĐQT.
HĐQT bầu chủ tịch hội đồng quản trị và các uỷ viên điều lệ công ty quy định
chủ tịch hội đồng quản trị không kiêm giám đốc công ty.
- Ban kiểm sốt của cơng ty : có 3 thành viên, do đại hội đồng cổ đông
bầu ra, hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty.
- Giám đốc công ty: Do HĐQT bầu ra là uỷ viên trong hội đồng quản trị,
là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hằng ngày của công ty
và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và
10


nhiệm vụ được giao. Để tiện cho việc giao dịch điều lệ của công ty quy định

giám đốc là người đại diện theo pháp luật.
- Phó giám đốc cơng ty : Do hội đồng quản trị bầu ra và là uỷ viên hội
đồng quản trị, là người trợ giúp cho giám đốc được giám đốc uỷ quyền giải
quyết công việc khi giám đốc đi vắng.
HĐQT, Ban kiểm soát, Giám đốc quản lý và điều hành công ty theo luật
doanh nghiệp Việt Nam và điều lệ công ty quy định đưa cơng ty ngày càng
phát triển đi lên.
- Các phịng chức năng : Do cơ chế thị trường và là một doanh nghiệp
vừa và nhỏ nên các phịng ban cơng ty ít, gọn nhẹ, bao gồm:
+ Phòng kế hoạch vật tư : Lên kế hoạch sản xuất kinh doanh, ký các hợp
đồng kinh tế, lên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, hàng tồn kho, đồng thời cung
cấp vật tư, vật liệu, cho sản xuất đầu tư đúng và kịp thời.
+ Phòng tài chính kế tốn: Theo dõi phản ánh các nghiệp vụ tài chính
phát sinh của cơng ty như thu, chi, mua sắm các tài sản cố định, quản lý tài
sản vật tư về mặt giá trị, theo dõi tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh qua
từng thời kỳ, tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, cung cấp các
báo cáo tài chính, báo cáo nội bộ quan trong cho các nhà quản trị để xây dựng
kế hoạch sản xuất kinh doanh, kịp thời, hiệu quả.
+ Phòng tổ chức hành chính: Quản lý các vấn đề về nhân sự, cơng tác
hành chính, các quy chế khen thưởng, kỷ luật thực hiện các công việc liên
quan đến các vấn đề lao động. Tham gia xây dựng các phương án về định
mức tiền lương, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty.
+ Phịng kỹ thuật – KCS: Là phòng kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng của
nguyên vật liệu đầu vào và thành phẩm sản phẩm xuất ra. Đề ra các tiêu
chuẩn ký thuật, chất lượng sản phẩm để công nhân thực hiện. Tham gia lên kế
hoạch sản xuất, xây dựng các hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm về mặt kỹ
thuật cũng như chất lượng công trình.

11



+ Các phân sưởng sản xuất bao gồm : 2 phân xưởng sản xuất chính; mỗi
phân xưởng có một dây chuyền sản xuất riêng, nguyên vật liệu đầu vào và sản
phẩm đầu ra của hai phân xưởng khác nhau. Phân xưởng này gồm 54 công
nhân và 3 cán bộ quản lý.
+ Phân xưởng phụ tùng: Chế tạo sản phẩm cơ khí truyền thống, gia cơng
hàng hố theo các hợp đồng kinh tế, chế tạo các loại sản phẩm theo yêu cầu
của khách hàng, phân xưởng này có 43 cơng nhân và 3 cán bộ quản lý phân
xưởng.
II. Tình hình tổ chức cơng tác kế tốn của cơng ty
1. Đặc điểm cơng tác tổ chức bộ máy kế tốn
Việc lựa chọn mơ hình kế tốn riêng cho doanh nghiệp phụ thuộc vào
đặc điểm và điều kiện của từng công ty. Do cơng ty cổ phần Cơ khí Xây lắp
250 Phủ Quỳ là một doanh nghiệp nhỏ, hoạt động tập trung trên một địa bàn,
khơng có các đơn vị thành viên nên cơng ty áp dụng mơ hình tổ chức cơng tác
kế tốn tập chung theo mơ hình này, cơng tác kế tốn trong cơng ty đều do
phịng tài vụ đảm nhiệm, đảm bảo sự thống nhất trong tồn cơng ty. Để nâng
cao tính chặt chẽ và hiệu quả trong cơng tác quản lý kinh tế , phịng tài chính
do giám đốc trực tiếp điều hành, kế toán trưởng là người phụ trách kế toán
chịu trách nhiệm quản lý nhân viên và là người tham mưu cho giám đốc trong
công tác tài chính. Các kế tốn viên có mối quan hệ qua lại với nhau về các
phần hành kế tốn đều có liên quan. Cơng việc kế tốn được thực hiện hàng
ngày, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Định kỳ các báo cáo tài chính được lập và trình lên giám đốc hoặc khi có yêu
cầu đột xuất của ban giám đốc để có kế hoạch kinh doanh kịp thời,

12


Sơ đồ bộ máy kế tốn của cơng ty

Kế tốn trưởng
(kiêm kế toán tổng hợp)

Kế toán
thanh
toán

Kế toán
tài sản cố
đinh

Kế toán
nguyên
vật liệu

Kế toán
thành
phẩm tiêu
thụ thuế

Kế toán
Vốn bằng
tiền

Chức năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận như sau:
- Kế tán trưởng có chức giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ cơng tác
kế tốn, thống kê, thơng tin kinh tế và hạch tốn kinh tế về tình hình tài chính
của cơng ty là người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, trách nhiệm của
kế toán trưởng là rất lớn. Đó là : Tổ chức cơng tác kế tốn, ghi chép, phản ánh
chính xác, trung thực kịp thời và đầy đủ tài sản, phân tích kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của công ty, điều hành chỉ đạo bộ máy kế toán theo đúng
chế độ kế toán hiện hành đồng thời chịu trách nhiệm thanh toán với ngân sách
nhà nước, tổ chức bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán.
- Kế toán vốn bằng tiền: làm nhiệm vụ quản lý tài chính của cơng ty,
quản lý tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển….. Do đó trong cơng ty, kế toán
vốn bằng tiền đảm nhiệm chức năng thủ quỹ.
- Kế toán thanh toán: Làm nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ, các
khoản vốn bằng tiền, các khoản thuế; lệ phí, chi trả lương, thưởng, trợ cấp bảo
hiểm xã hội cho các cán bộ cơng nhân viên trong tồn cơng ty.
- Kế toán tài sản cố định: Làm nhiệm vụ theo dõi phản ánh biến động
của tài sản cố định của cơng ty, tiến hành trích khấu ao TSCĐ: ghi chép,mua
mới, thanh lý….

13


- Kế toán thành phẩm tiêu thụ, thuế : theo dõi việc xuất thành phẩm,
phản ánh tình hình tiêu thụ hàng hoá để tổng hợp, kết chuyển xác định giá
vốn, lợi nhuận…. Làm cơ sở để phân chia lợi nhuận trong kỳ kế toán. Lập báo
cáo thuế GTGT đầu vào và đầu ra từng kỳ.
- Kế toán nguyên vật liệu: Làm nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất
nguyên vật liệu…. trong công ty. Nguyên vật liệu đa dạng nhiều chủng loại
do đó nguyên vật liệu cần theo dõi cẩn thận, chính xác.
Mặc dù các phần hành kế tốn của cơng ty đầy đủ như vậy song vì là
cơng ty nhỏ nên các phần hành đều được kiểm nhiệm từ 2-3 phần hành thoe
sự phân công của công ty.
2 Tổ chức hệ thống chứng từ
- Đặc điểm sử dụng chứng từ tại đơn vị: chế độ chứng từ tại công ty cổ
phần cơ khí và xây lắp 250 Phủ Quỳ thực hiện theo đúng nội dung phương
pháp lập, ký chứng từ theo quy định của luật kế toán Việt Nam. Ngồi ra

doanh nghiệp cịn có các mẫu chứng từ riêng phục vụ nội bộ cho cơng việc kế
tốn và phân tích báo cáo tài chính tại doanh nghiệp. Tất cả các chứng từ kế
toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngồi chuyển vào đều phải tập chung
vào phịng kế toán của doanh nghiệp. Được kế toán kiểm tra, xác minh tính
pháp lý của nó, sau đó mới dùng để ghi sổ kế toán. Biểu mẫu chứng từ kế
toán ban hành theo chế độ báo cáo kế toán doanh nghiệp, bao gồm:
+ Chỉ tiêu lao động, tiền lương gồm danh sách LĐ, bảng chấm định mức
giờ công, sổ theo dõi LĐ, Bảng tính BHXH, BHYT, sổ theo dõi nghỉ phép
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho gồm: Bảng kê NX, Phiếu XK, thẻ kho, phiếu SP,
bảng kê nhập kho…
+ Chỉ tiêu bán hàng gồm: Phiếu xuất, thẻ xuất, bảng tổng hợp, thẻ kho,
hố đơn đỏ (khơng qua đại lý).
+ Chỉ tiêu tiền mặt gồm
Bảng kê chi tiền mặt, giấy xin ứng tiền mặt, hợp đồng thanh toán, giấy
đề nghị thanh toán.
14


+ Chỉ tiêu TSCĐ gồm: Sổ chi tiết TSCĐ, hợp đồng, biên bản nghiệm thu
biên bản thanh lý, thẻ theo dõi TSCĐ, bảng tổng hợp….
3. Tổ chức hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản kế toán của doanh nghiệp áp dụng theo hệ thống tài
khoản kế toán Việt Nam, do bộ tài chính ban hành. Cơng ty sử dụng hầu hết
các tài khoản kế toán trong bảng hệ thống tài khoản kế tốn. Tuy nhiên do
quy mơ của doanh nghiệp không lớn nên doanh nghiệp sử dụng các tài khoản
chủ yếu chi tiết đến cấp 2.. Ví dụ: về tài khoản cấp 2 – 5111 doanh thu bán
sản phẩm hàng hoá, - 5112 doanh thu bán sản phẩm xây lắp.
- Ngoài các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế tốn, cơng ty cịn sử
dụng các tài khoản ngồi bảng như TK004-Nợ khó địi đã xử lý, TK001 – Ts
th ngồi; TK 002 – Vật tư hàng hố nhận giữ hộ, nhận gia cơng.

4. Tổ chức hình thức sổ kế tốn
Cơng ty cổ phần cơ khí và xây lắp 250 Phủ Quỳ đang dùng hình thức sổ
kế tốn : Nhật ký chứng từ, hình thức kế tốn nhật ký chứng từ có các loại sổ
kế tốn như sau:
- Nhật ký chứng từ từ số 1 đến số 10 : KH SO4. DM
-Bảng kê từ số 1 đến số 11 - SO4a - DN và SO4b - DN
- Sổ chi: Mỗi tài khoản mở một trang sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, lấy số liệu
ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc các bảng kê.
Các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều hoặc mang tính chất
phân bổ thì các chứng từ gốc được tập hợp và phân loại trong các bảng phân
bổ để ghi vào các bảng kê hoặc nhật ký chứng từ liên quan.
+ Đối với các nhật ký chứng từ được ghi từ các bảng kê, sổ chi tiết thì
căn cứ vào các số liệu tổng của bảng kê, sổ chi tiết đó, cuối tháng chuyển vào
nhật ký chứng từ.

15


+ Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký, chứng từ, kiểm tra
đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ thẻ kế tốn chi tiết, bảng
tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng
từ để ghi sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì
được ghi trực tiếp vào sổ, thẻ có liên quan cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết và căn cứ vào số liệu đó để lập các bảng tổng hợp, chi tiết theo
từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng
từ, bảng kê, với các bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập báo cáo tài chính.

Chứng từ kế tốn và các
bảng phân bổ

Bảng kê

NK chứng từ

Sổ cái

Số thẻ KT chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính

Sơ đồ 3.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế tốn NKCT
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
5. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo của phịng kế tốn Cơng ty Cổ phần Cơ khí và Xây
Lắp 250 Phủ Quỳ bao gồm 2 phần : Báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ.
16


Việc lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải căn cứ vào số liệu sau
khi đã xoá bỏ sổ kế toán. Được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày
nhất qn giữa các kỳ kế tốn. Báo cáo tài chính phải có đủ chữ ký của người
lập, kế tốn trưởng, thủ trưởng đơn vị, và đóng dấu đơn vị.
Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm như cơng ty CPCK và XL 250 Phủ

Quỳ tối đa là 90 ngày
Nơi nhận báo cáo tài chính:
- Cơ quan thuế
- Cơ quan đăng ký kinh doanh
- Cơ quan thống kê
- Cơ quan chủ quản
- Các nơi liên quan (ngân hàng, tổ chức tín dụng, nhà đầu tư)
Hệ thống báo cáo nội bộ của công ty là các báo cáo chi tiết, cụ thể từng
chỉ tiêu mà các nhà quản trị công ty quan tâm, để từ đó rút kinh nghiệm, điều
chỉnh hay phát triển sản xuất của công ty theo hướng có lợi nhất. Cụ thể là các
báo cáo.
- Giá thành từng loại sản phẩm
- Khối lượng các loại sản phẩm tiêu thụ
- Đơn giá tiền lương
- Bảng giá các loại vật tư có thể thay thế.
- Tình hình sử dụng lao động.
6. Các chính sách kế tốn chủ yếu được áp dụng:
- Chế độ kế toán áp dụng: chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
- Hình thức sổ kế toán áp dụng : Nhật ký chứng từ
- Phương pháp kế toán TSCĐ: Ghi nhận theo nguyên giá
- Phương pháp khấu hao theo TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng
- Nguyên tắc vốn kinh doanh: Giá gốc
17


- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xun
- Tình hình trích lập và hồn nhập dự phịng: Theo quy định của bộ tài
chính: dự phịng giảm giá đầu tư dài hạn (TK 229), Dự phòng nợ phải thu

khó địi (TK 139)
III. Kế tốn một số phần hành chủ yếu tại đơn vị.
Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp 250 Phủ Quỳ là cơng ty Cổ phần
có 100% vốn của cổ đơng là cơng nhân viên trong cơng, do đó cơng ty có
quy mơ nhỏ song các phần hành kế toán rất đa dạng, mỗi kế toán phụ trách
từ 1-2 phần hành, đảm bảo các phần hành được xử lý chặt chẽ và chính xác,
cung cấp được thông tin đầy đủ, kịp thời cho lãnh đạo và tất cả các nhân
viên trong công ty. Sau đây là một số phần hành chủ yếu tại đơn vị.
1.Kế toán nguyên vật liệu
a) Đặc điểm nguyên vật liệu
- Sản phẩm chủ yếu của công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp là các sản
phẩm cơ khí, chế tạo do đó nguyên vật liệu chủ yếu trong đơn vị là các loại
sắt thép, tôn, que hàn…. Để đảm bảo chất lượng của sản phẩm được làm ra
cần phải có sự quản lý chặt chẽ trong khâu mua, dự trữ, bảo quản và sử
dụng vật liệu. Nhận thức được điều đó doanh nghiệp đã lập ra một ban
kiểm sốt để tránh giá chất lượng của nguyên vật liệu, đảm bảo nguyên vật
liệu, vì thế nguyên vật liệu mua vào có chất lượng tốt, nguyên vật liệu trong
kho được bảo dưỡng thường xuyên, ít khi bị hư hỏng.
- Về đặc điểm tính giá: Nguyên vật liệu xuất ra được tính theo phương
phá giá bình quân gia quyền với từng loại nguyên vật liệu.
-Để theo dõi và phản ánh tình hình hiện có và biến động tăng giảm
hàng tồn kho một cách thường xun liên tục kế tốn Cơng ty đã sử dụng
phương pháp kê khai thường xuyên. Tuy nhiên vào cuối kỳ doanh nghiệp
thường kiểm kê lại số nguyên vật liệu để đảm bảo khơng có sai sót trong q
trình ghi sổ.
- Đặc điểm về phân loại.
18


Vật liệu trong đơn vị gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại sẽ có sự đóng

góp khác nhau vào quá trình sản xuất.
+ Vật liệu chính: các loại vịng bi, lá tơn, thép, que hàn sau q trình
chế biến sẽ thành sản phẩm của Công ty.
+ Vật liệu phụ: gồm các chất phụ gia để phục vụ cho việc sản xuất như:
dầu nhờn, hồ keo, chất chống gỉ, sơn......
+ Nhiên liệu: chúng là những chất đốt để cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất như: Than, củi, xăng, dầu, khí đốt.
+ Ngồi ra cịn có các loại phụ tùng thay thế như ốc, vít, lá răng..... và
các loại thiết bị cho việc xây lắp của đơn vị như khung nhà bằng thép.
b) Chứng từ và sổ sách sử dụng
Doanh nghiệp sử dụng các loại chứng từ như sau:
Khi mua ngun vật liệu xong phải có giấy xin thanh tốn, khi mua thì
phải có hố đơn của người bán, bảng kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập kho
khi thanh toán số nguyên vật liệu sẽ bằng chuyển khoản sẽ có giấy uỷ nhiệm
chi, sổ chi tiết nguyện vật liệu, bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn của vật
liệu, phiếu xuất kho, bảng kê số 4, bảng kê số 5, nhật ký chứng từ số 7.
c) Tài khoản sử dụng
- Tk 152 : Nguyên vật liệu tồn kho
- TK 151 : Nguyên vật liệu đi đường
- Tk 153 : Công cụ dụng cụ.
- Tk 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622 : Chi phí nhân cơng trực tiếp
- Tk 627 : Chi phí sản xuất chung
- Tk 111, 112, 131, 141……..
d) Quy trình hạch tốn
Khi mua vật liệu về phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị trước khi nhập kho phải có biên bản kiểm nghiệm vật tư do bộ phận
kiểm soát lập, sau đó kế tốn vào bảng kê nhập vật tư, bảng kê này bao gồm
19



giấy xin thanh toán, hoá đơn VAT, các bảng kê mua hàng, các bảng kê này
phải có đẩy đủ xác nhận của các phần hành liên quan. Tiếp đó kế toán làm
thủ tục nhập kho cụ thể, phải viết phiếu nhập kho. Sau đó, kế tốn phụ trách
phần hành ngun vật liệu sẽ ghi nhận từng loại nguyên vật liệu vào từng
loại sổ chi tiết nguyên vật liệu để theo dõi.
Khi xuất vật tư phục vụ cho việc sản xuất, quản lý phân xưởng….thì kế
tốn ghi và phiếu xuất kho, cuối mỗi tháng phải tổng hợp vào bảng kê xuất
vật tư và căn cứ vào việc luân chuyển của nguyên vật liệu như phục vụ cho
việc sản xuất sản phẩm, phục vụ cho việc quản lý phân xưởng, phục vụ cho
việc bán hàng… kế tốn tiến hành phân bổ, tính số nguyên vật liệu nhập,
xuất, tồn của từng loại. Sau đó kế tốn ngun vật liệu chuyển số liệu cho kế
toán tổng hợp để kế toán tổng hợp vào bảng kê số 4, bảng kê số 5, nhật ký
chứng từ số 7 để tính giá thành; tiếp đó kế tốn tổng hợp vào sổ cái tài
khoản 152 phát sinh có.

20


Sơ đồ kế toán nhập nguyên vật liệu
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Kế toán tổng hợp


Ghi hàng ngày
Đối chiếu luân chuyển
Ghi vào cuối kỳ

21


Sơ đồ kế toán xuất nguyên vật liệu
Xuất kho

Phiếu xuất kho

Thẻ kho

Bảng kê xuất

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Kế toán tổng hợp

Bảng kê số 4
Bảng kê số 5

Nhật ký chứng từ số 7

Sổ cái tài khoản 152

Ghi hàng ngày

Đối chiếu luân chuyển
Ghi vào cuối kỳ

22


2. Kế toán tài sản cố định.
a) Đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng tại doanh nghiệp.
- Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Cơ khí và Xây
lắp 250 Phủ Quỳ liên quan tới các sản phẩm cơ khí chế tạo. Vì thế tài sản cố
định chủ yếu của công ty là tài sản cố định hữu hình, cịn tài sản cố định vơ
hình rất ít như quyền sử dụng đất.
- Về nguyên giá của tài sản cố định : Gồm giá thanh toán cho người
bán TSCĐ cộng với các loại thuế, lệ phí cộng các phí tổn trước khi dùng
như vận chuyển, chạy thử cộng với lãi tiền vay phải trả trước khi đưa TSCĐ
vào sử dụng trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá được
hưởng.
- Về phương pháp tính khấu hao: Bởi vì những tài sản cố định của
doanh nghiệp là tài sản cố định hữu hình, đó là các loại máy móc, thiết bị
phục vụ cho sản xuất, nhà cửa, văn phòng, kho bãi…..với các loại tài sản cố
định này có thể xác định được thời gian sử dụng dự kiến của nó, từ đó để
thuận tiện cho việc tính tốn doanh nghiệp đã lựa chọn phương pháp khấu
hao theo đường thẳng.
- Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện thì TSCĐ của cơng ty gồm 2
loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình (khơng có TSCĐ th tài chính)
+ Với TSCĐ hữu hình với một cơng ty mang tính chất kỹ thuật như
cơng ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp 250b Phủ Quỳ thì TSCĐ hữu hình trong
cơng ty gồm rất nhiều loại do vậy để thuận tiện cho việc quản lý và hạch
toán cần thiết phải phân loại các TSCĐ này. Ở công ty TSCĐ hữu hình được
phân loại theo kết cấu, theo cách này TSCĐ hữu hình của Cơng ty gồm các

loại:
Nhà cửa, vật kiến trúc: như trụ sở làm việc, nhà kho, các phân xưởng
sản xuất....
Máy móc thiết bị: là các dây chuyền công nghệ phục vụ cho việc sản
xuất như máy dập, máy cắt và máy đúc.....
23


Phương tiện vận tải: như các loại ô tô phục vụ cho việc bán hàng
Thiết bị, dụng cụ quản lý: Như máy in, máy vi tính....
Các loại TSCĐ hữu hình khác
+ TSCĐ vơ hình của Cơng ty rất ít như quyền sử dụng đất, giấy phép
và giấy phép nhượng quyền.
b) Chứng từ và sổ sách sử dụng
Để phục vụ cho việc mua sắm tài sản cố định, kiểm soát tài sản cố
định, thanh lý, nhượng, bán tài sản cố định công ty đã sử dụng các loại
chứng từ sau:
Hợp đồng mua bán tài sản cố định, biên bản giao nhận tài sản cố định,
bảng kê nhập tài sản cố định, bảng kê thanh toán, hoá đơn giá trị gia tăng
(VAT), thẻ chi tiết tài sản cố định, sổ tài sản cố định, biên bản thanh lý tài
sản cố định, các bảng kê số 4, bảng kê số 5, nhật ký chứng từ số 7.
c) Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 211: Tài sản cố định hữu hình
- TK 212: Tài sản cố định thuê tài chính
- TK 213: Tài sản cố định vơ hình
- TK 214: Hao mịn tài sản cố định.
- TK 241: Xây dựng cơ bản
- TK 711: Thu nhập khác
- TK 811: Chi phí khác
- TK 111,112,133,641,642,627…………

d) Quy trình hạch tốn
Khi doanh nghiệp mua tài sản cố định phải có biên bản giao nhận tài
sản cố định, biên bản này phải có đẩy đủ chữ ký xác nhận của cả bên giao và
bên nhận, phải có hợp đồng mua tài sản cố định, hoá đơn giá trị gia tăng và
các giấy tờ khác có liên quan. Sau đó, với mỗi loại tài sản cố định mua về kế
toán mở sổ chi tiết tài sản cố định để theo dõi chi tiết từng loại tài sản cố

24


định. Sổ chi tiết này do kế toán viên phụ trách phần hành tài sản cố định lập,
sau đó chuyển giao cho kế toán trưởng xác nhận và lưu giữ ở phịng kế tốn.
Trong q trình sử dụng tài sản cố định thì tài sản cố định đó sẽ bị hao
mịn, kế tốn phần hành tài sản cố định có nhiệm vụ tính mức khấu hao cần
phải trích của tài sản cố định, phân bổ chi phí khấu hao đó cho từng bộ phận
sử dụng. Cuối tháng phân bổ chi phí khấu hao vào bảng kê số 4, bảng kê số
5, nhật ký chứng từ số 7 và vào sổ cái của tài khoản 214.
Sơ đồ Hạch tốn: chi phí khấu hao TSCĐ
Tài sản cố định

Mức khấu hao TSCĐ

Bảng kê số 4

Bảng kê số 5

Nhật ký chứng từ số 7

Sổ cái TK214


Trường hợp tài sản cố định của doanh nghiệp bị giảm như góp vốn liên
doanh, chẳng hạn góp vốn liên doanh vào cơng ty mía đường Sơng Dinh 3
máy xúc, một số máy cày, trường hợp mất mát tài sản cố định, thanh lý tài
sản cố định lúc đó doanh nghiệp cũng phải có biên bản giao nhận về góp
vốn của tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định… Sau đó kế tốn
tài sản cố định ghi giảm trên sổ tài sản cổ định, thẻ tài sản cố định và trên sổ
cái tài khoản 211

25


×