Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho đào tạo Đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.49 KB, 67 trang )


Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính công
Chơng 1:
Nhng vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN cho
giáo dục ĐạI học
1.1.GDĐH và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
1.1.1.Vài nét về giáo dục và giáo dục Đại học
Giáo dục (bao hàm cả GDĐH) có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến sự phát
triển của con ngời và phát triển nền kinh tế. Việc nhận thức về mặt lý luận và thực
tiễn mỗi quan hệ này là cần thiết làm cơ sở cho những lựa chọn đờng lối, chính
sách nhằm phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Giáo dục đợc coi là một hiện tợng phổ biến cho mọi giai đoạn phát triển và
tồn tại vĩnh hằng cùng với xã hội loài ngời. Đã có rất nhiều quan điểm khác nhau
khi trình bày khái niệm về giáo dục, vì vậy có thể đa ra một số khái niệm chung
nhất về giáo dục nh sau:
-Nhà giáo dục Savin - đã định nghĩa rằng Theo nghĩa rộng, khái niệm giáo
dục là tất cả các quá trình chuẩn bị cho thế hệ đang lớn lên bớc vào cuộc sống, bao
gồm cả quá trình dạy học và đào tạo. Theo khái niệm này thì giáo dục đợc hiểu
bao gồm cả giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên nó lại chỉ đề cập đến một mặt là: Quá
trình chuẩn bị cho thế hệ đang lớn lên. Trên thực tế thì giáo dục bao gồm các hoạt
động nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng của con ngời trong suốt cuộc đời chứ
không phải chỉ trong thời trẻ nh khái niệm nêu trên của Savin. Có thể nói khái
niệm này không đủ để hiểu hết về giáo dục, hay nói một cách cụ thể hơn là để
phân tích tính kinh tế của giáo dục.
-Trong khi đó Gilis một nhà giáo dục khác lại đa ra một khái niệm theo
SV Phan Thế Thành-K39/01.04
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính công
nghĩa rộng, giáo dục là tất cả các hoạt động học tập của con ngời, hay nói một
cách hẹp hơn đó là quá trình có ở trong những nơi đợc chuyên môn hoá gọi là tr-
ờng học. GD là một dạng quan trọng nhất của sự phát triển tiềm năng con ngời
theo những khía cạnh khác nhau. Giáo dục với khái niệm rộng gần giống với nghĩa


nghiên cứu. Theo Gillis cho rằng có 3 loại nghiên cứu chính tức là có 3 loại
giáo dục:
Giáo dục chính quy là tất cả các quá trình giáo dục đợc thực hiện tại nhà
trờng và thờng gồm những ngời học còn trẻ cha phải lao động để kiếm sống.
Giáo dục không chính quy có thể đợc coi là những quá trình có tổ chức
đợc tiến hành bên ngoài các trờng học. Những ngời tham gia là những ngời lớn,
các chơng trình thờng ngắn gọn và tập trung trong diện hẹp hơn so với giáo dục
chính quy.
Giáo dục không chính thức là quá trình học tập, nghiên cứu đợc tiến hành
bên ngoài của bất kỳ một cơ cấu tổ chức nào hay một chơng trình có tổ chức nào.
Ngời học tự nghiên cứu ở nhà, trong khi làm việc và trong quá trình giáo tiếp với
xã hội.
Luật giáo dục Việt Nam quy định:
Phơng thức giáo dục bao gồm giáo dục chính quy và giáo dục không chính
quy. Giáo dục không chính quy là giáo dục giúp mọi ngời vừa làm vừa học, học
liên tục, suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ
học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lợng cuộc sống, tìm việc làm và
thích nghi đời sống xã hội.
Tuy nhiên, trong thực tế sự phân biệt này chỉ là tơng đối, thuận tiện cho việc
tổ chức và quản lý trên cơ sở đa dạng hóa, xã hội hoá giáo dục. Sự phân biệt này
không có nghĩa là coi trọng hình thức giáo dục chính quy hơn giáo dục không
chính quy, mà cần có sự bình đẳng trong mục tiêu chung của giáo dục.
SV Phan Thế Thành-K39/01.04
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính công
Hệ thống giáo dục quốc dân nớc ta bao gồm:
- Giáo dục mầm non.
- Giáo dục phổ thông.
- Giáo dục nghề nghiệp.
- GDĐH và sau đại học.
Nh vậy GD ĐH là một bộ phận sau cùng trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Quan niệm về GDĐH đợc tổ chức văn hoá, giáo dục, xã hội Liên hợp quốc
(UNESCO) đề xuất từ năm 1986 và đợc nhiều nớc thừa nhận với tên gọi là GD
bậc 3. Nhng từ sau hội nghị quốc tế về GD ĐH ở Pari (pháp) năm 1998 có quan
niệm mới: GD ĐH ở thế kỷ 21 là học tập suốt đời và bao gồm tất cả các loại hình
học tập, đào tạo hay đào tạo cho ngời có trình độ bậc trung học đợc cung cấp bởi
các viện đại học hay tổ chức giáo dục đã đợc cấp có thẩm quyền công nhận là cơ
sở GD ĐH.
Quan niệm mới về GD ĐH có ý nghĩa quan trọng làm cơ sở cho sự phát
triển mạnh các phơng thức đào tạo phi truyền thống (đào tạo từ xa, đào tạo đại học
mở) đồng thời đa dạng hoá và linh hoạt trong hoạt động GD ĐH.
ở nớc ta, Luật giáo dục đã quy định: GD ĐH đào tạo trình độ cao đẳng và
trình độ đại học.
Thứ nhất, Đào tạo trình độ Cao đẳng đợc thực hiện trong ba năm đối với ng-
ời có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc tốt nghiệp trung học chuyên
nghiệp.
Thứ hai, Đào tạo trình độ đại học đợc thực hiện từ 4 6 năm học tuỳ theo
từng ngành nghề đào tạo đối với ngời có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc
bằng tốt nghiệp THCN, từ 1 2 năm đối với ngời có bằng tốt nghiệp cao đẳng
cùng chuyên ngành.
Theo đó, cơ sở GD ĐH bao gồm:
SV Phan Thế Thành-K39/01.04
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính công
-Trờng CĐ đào tạo trình độ cao đẳng.
-Trờng ĐH đào tạo trình độ CĐ, ĐH và đào tạo trình độ Thạc sỹ, Tiến sỹ khi
đợc Thủ Tớng Chính Phủ giao.
1.1.2.Vai trò của giáo dục Đại học đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nớc
Từ trớc đến nay Đảng và Nhà nớc ta đặc biệ quan tâm đến công tác giáo
dục-đào tạo và coi đó là một trong những quyết sách hàng đầu để xây dựng và phát
triển đất nớc. Điều đó xuất phát từ vai trò to lớn và tầm quan trọng của giáo dục

đào tạo nói chung cũng nh giáo dục đại học nói riêng.
Bốn yếu tố cơ bản để tạo nên sự phát triển của một quốc gia là: tài nguyên
thiên nhiên,khoa học cộng nghệ,vốn và lao động. Việt Nam là một nớc có tài
nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn lao động dồi dào, tuy nhiên yếu tố khoa học
công nghệ cha phát triển, nguồn vốn đầu t lại hạn chế. Mặt khác tuy nguồn lao
động của chúng ta dồi dào nhng lại chủ yếu là lao động thủ công trong khi đó vẫn
thiếu lao động có trình độ cao. Đứng trớc thực trạng nh vậy, muốn phát triển đất n-
ớc thì việc phát huy nhân tố con ngời là rất qua trọng, có thể coi là chiến lợc hàng
đầu. Để thúc đẩy sự phát triển nhân tố con ngời thì lĩnh vực giáo dục-đào tạo đóng
vai trò quan trọng hàng đầu. Tác động của hệ thống giáo dục đào tạo bao trùm lên
tất cả các mặt của đời sỗng xã hội: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội Là một bộ
phận của hệ thống giáo dục-đào tạo, đào tạo đại học cũng mang đầy đủ vai trò của
GD-ĐT nói chung. Vai trò đó đợc nhìn nhận trên các khía cạnh sau:
Vai trò của ĐTĐH đối với phát triển kinh tế:
GDĐH đợc coi nh là động lực hàng đầu của sự phát triển kinh tế bởi sản
phẩm của GDĐH là những con ngời có năng lực t duy hoạt động ở trình độ cao,
năng động và sáng tạo. Vì thế sản phẩm của GDĐH chính là nguồn lao động có
SV Phan Thế Thành-K39/01.04
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính công
trình độ cao_là 1 trong 4 nhân tố quan trọng hàng đầu thúc đẩy sự phát triển kinh
tế của một quốc gia. Hơn na trong thời đại kinh tế tri thức với hàm lợng chất xám
đòi hỏi ngày càng cao thì vai trò này của GDĐH càng đợc khẳng định và nâng cao
hơn nữa.
Ngợc lại, sự phát triển của kinh tế sẽ tạo ra cơ sở vật chất ngày càng dồi dào
cho xã hội, từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển của các lĩnh vực khác. Giáo dục
cũng không thể phát triển nếu không có sự đầu t tài lực, vật lực của nền kinh tế. Vì
vậy giữa giáo dục nói chung và GDĐH nói riêng với sự phát triển kinh tế có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau.
Vai trò của đào tạo đại học đối với chính trị:
Nhìn lại tiến trình phát triển của xã hội loài ngời, chúng ta có thể thấy rằng:

từ khi xã hội có giai cấp, có nhà nớc thì giáo dục đào tạo luôn là công cụ quan
trọng của Nhà Nớc. Giai cấp cầm quyền luôn nắm lấy giáo dục, chi phối giáo dục
theo hớng củng cố quyền lực và bảo vệ lợi ích của mình.
Đào tạo đại học phục vụ chính trị, nhng đào tạo đại học tồn tại tơng đối độc
lập với chính trị. Giáo dục đào tạo là hiện tợng phổ biến và tơng đối vĩnh hằng.
Giai cấp thống trị muốn biến giáo dục thành công cụ để củng cố địa vị của mình
nhng xét về bản chất, giáo dục thực sự gắn với những xu hớng chính trị tiến bộ, có
xu hớng chống lại những xu hớng phản tiến bộ. Nền giáo dục của chúng ta hiện
nay là nền giáo dục đợc ra đời và phát triển nhờ một thể chế chính trị cách mạng
tiến bộ. Mục tiêu CNXH và độc lập dân tộc đợc quán triệt một cách sâu sẳc trong
toàn bộ hệ thống giáo dục Việt Nam.
Vai trò của GDĐH đối với văn hoá :
Xét về góc độ lịch sử, văn hoá chỉ đợc hình thành thông qua một quá trình
sáng tạo lâu dài, xây dựng và truyền từ đời này sang đời khác, từ thế hệ này sang
thế hệ khác. Trong quá trình này không thể thiếu vai trò của giáo dục đào tạo nói
SV Phan Thế Thành-K39/01.04
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính công
chung và GDĐH nói riêng. Có thể nói rằng trong văn hoá có giáo dục, trong giáo
dục có văn hoá. Văn hoá theo nghĩa rộng của khái niệm bao hàm toàn bộ các giá
trị vật chất tinh thần mà loài ngời sáng tạo ra đợc giữ gìn, bảo vệ và lu truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác. Nh vậy văn hoá trong quá trình vận động, phát triển
của mình bao giờ cũng đợc xem xét ở cả khía cạnh sáng tạo và truyền lại. Chức
năng của GDĐH chính là việc truyền lại những giá trị văn hoá. Giá trị tinh thần do
con ngời sáng tạo ra đợc tập hợp lại hệ thống hoá, khái quát trở thành những tri
thức trong giáo trình bài giảng của nhà trờng. Nh vậy chính văn hoá đã mang đến
cho GDĐH những nội dung thiết yếu, cần thiết. Còn đào tạo đại học cũng không
phải là một quá trình thụ động mà là một quá trình sáng tạo. Sự sáng tạo trong quá
trình giáo dục làm phong phú thêm những giá trị văn hoá vốn có, làm náy sinh
những giá trị văn hoá mới. Điều quan trọng hơn nữa là GDĐH tạo ra những con
ngời có khả năng sáng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần trong tơng lai. Nh vậy nhờ

có GDĐH mà giá trị tinh thần, giá trị vật chất đợc chuyển giao và phát triển giữa
các thế hệ.
Vai trò của GDĐH đối với công nghệ :
Chức năng đặc thù của khoa học là sản sinh ra kiến thức mới còn chức năng
của giáo dục đào tạo là truyền bá kiến thức khoa học, giảng dạy và giáo dục một
cách có hệ thống cho nhứng ngời có năng lực học tập và vận dụng những kiến thức
khoa học vào thực tế. Trong điều kiện thực tế hiện nay của cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật, GDĐH chẳng những đào tạo cán bộ cho khoa học mà còn sản sinh ra
kiến thức khoa học thông qua hệ thống nghiên cứu ở các trờng đại học. Ngựơc lại,
các cơ quan khoa học cũng tham gia ngày càng nhiều hơn vào việc đào tạo cán bộ
có trình độ cao, tham gia giảng dạy, xây dựng chơng trình giáo khoa, có ảnh hởng
trực tiếp đến việc cải thiện, phát triển giáo dục nói chung và GDĐH nói riêng.
Trong điều kiện hiện nay xu thế của khoa học và giáo dục kết hợp với nhau tạo
SV Phan Thế Thành-K39/01.04
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính công
thành cái gọi là Công nghệ kiến thức . Thông qua giáo dục đào tạo để vũ trang
kiến thức khoa học cho ngời lao động, hệ thống giáo dục quốc dân đã làm cho
khoa hoc trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp.
ở nớc ta hiện nay, công cuộc CNH-HĐH đang đợc đẩy mạng, chúng ta
đang chú trọng đến việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực và nhất là nhân lực có
kỹ thuật cao. Vì vậy trong chiến lợc phát triển giáo dục đào tạo, không thể không
chú trọng đến việc thiết kế hệ thống đào tạo đại học chất lợng cao đáp ứng đợc nhu
cầu về nguồn nhân lực của mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
Nhìn một cách tổng quát giáo dục đào tạo là chìa khóa mở đờng cho sự
nghiệp CNH-HĐH. Nhận thức đựoc tầm quan trọng này của giáo dục đào tạo,
Nghị quyết TW IV khoá 7 đã đề ra Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục đào
tạo là quốc sách hàng đầu; Nghị quyết TW II-Hội nghị TW khoá 8 của Đảng
Cộng Sản Việt Nam: Mục tiêu cao nhât của giáo dục là hình thành đợc những
nhân cách xã hội công nghiệp,thể hiện nh một nội sinh cần thiết để phục vụ CNH-
HĐH. Hay trong Nghị quyết Đại hội VIII khẳng định : Giáo dục đào tạo cùng

với khoa học cộng nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu,phải coi đầu t
cho giáo dục là một trong những hớng chính của đầu t phát triển,tạo điều kiện cho
giáo dục đi trớc và phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế xã hội .
1.2.Sự cần thiết của chi NSNN đối với sự phát triển của sự nghiệp đào tạo
Đại học
1.2.1.Khái niệm, nội dung chi NSNN cho giáo dục Đại học
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nớc trong dự toán đã đợc cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền quyết định và đợc thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà Nớc ( Điều 1 luật NSNN )
SV Phan Thế Thành-K39/01.04
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính công
Thu NSNN là việc Nhà nớc dùng quyền lực của mình để tập trung một phần
nguồn tài chính quốc gia hình thành quĩ NSNN nhằm thoả mãn các nhu cầu của
Nhà nuớc.
Thu NSNN gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; từ các hoạt động kinh tế
của Nhà nớc; thu từ bán, khoán cho thuê tài nguyên; thu từ viện trợ của các tổ chức
và cá nhân và các khoản thu khác theo luật định
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quĩ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện
các chức năng của Nhà nớc theo những nguyên tắc nhất định. Chi NSNN ta bao
gồm :
- Chi thờng xuyên
- Chi đầu t phát triển
- Chi trả nợ gốc tiền vay
- Chi bổ sung quĩ dự trữ tài chính
Chi thờng xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng, vốn từ quĩ
NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hện các nhiệm vụ thờng xuyên
của Nhà nớc về quản lý kinh tế, xã hội.
Chi NSNN cho sự nghiệp đào tạo là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu chi
thờng xuyên của NSNN, đó là quá trình phân phối lại nguồn vốn từ quĩ tiền tệ tập
trung của Nhà nớc nhằm đáp ứng nhu cầu chi để duy trì và phát triển sự nghiệp đào

tạo theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.
Chi NSNN cho đào tạo Đại học là quá trình phân phối lại quỹ NSNN nhằm
đáp ứng nhu cầu chi và phát triển sự nghiệp đào tạo đại học theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp.
Chi NSNN cho đào tạo đại học bao gồm: Chi thờng xuyên; chi chơng trình
mục tiêu; chi đầu t XDCB
SV Phan Thế Thành-K39/01.04
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính công
Chi chơng trình mục tiêu cho sự nghiệp đào tạo là khoản chi để giải quyết
những những vấn đề cấp bách mang tính chiến lợc trong sự nghiệp đào tạo ( Các
khoản chi cho chơng trình mục tiêu cho sự nghiệp đào tạo mới chỉ xuất hiện từ
năm 1990 ). Nh vậy nội dung chi chơng trình mục tiêu phát sinh không thờng
xuyên mà chỉ phát sinh trong một thời gian nhất định, khi các chơng trình mục tiêu
đó đạt đợc thì các nội dung chi đó cũng kết thúc.
Chi đầu t XDCB nhằm từng bớc mở rộng và tăng cờng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho sự nghiệp đào tạo đại học. Do đặc điểm riêng của hoạt động XDCB và
sản phẩm của XDCB cho nên công tác quản lý chi đầu t XDCB thờng đợc tách
riêng với chi thờng xuyên và chi chơng trình mục tiêu cho sự nghiệp đào tai đại
học.
Với đặc thù nh vậy, trong phạm vi đề tài này không đi sâu nghiên cứu 2
khoản chi trên, chỉ xin đi sâu phân tích về mức độ và công tác quản lý chi thờng
xuyên cho sự nghiệp đào tạo đại học.
Chi thờng xuyên cho sự nghiệp đào tạo đại học nhằm đáp ứng những nhu
cầu chi gắn chặt với hoạt động thờng xuyên của sự nghiệp đào tạo đại học. Trong
công tác quản lý chi thờng xuyên của NSNN nói chung và chi thờng xuyên cho sự
nghiệp đào tạo đại học nói riêng, ngời ta phân loại nội dung chi này thành 4 nhóm
theo đối tợng sử dung kinh phí :
Nhóm 1 : Chi cho con ngời :
Bao gồm các khoản: chi lơng, phụ cấp,các khoản phúc lợi, BHXH, BHYT
cho giáo viên, cán bộ quản lý và phục vụ, học bổng cho học sinh, sinh viên .

Nhóm 2: Chi cho quản lý hành chính :
Thuộc nhóm chi này bào gồm các khoản chi về công tác phí,nghiệp vụ
phí,hội nghị phí,công vụ phí đảm bảo phục vụ cho hoạt động quản lý hành chính
của nhà trờng và các cơ sở đào tạo.
SV Phan Thế Thành-K39/01.04
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính công
Nhóm 3: Chi cho giảng dạy,học tập và nghiên cứu khoa học:
Nhóm chi này đáp ứng nhu cầu kinh phí cho việc mua sắm tài liệu, sách
giáo khoa,giáo trình,đồ dùng học tập, hoá chất thí nghiệm,phấn viết bảng chi
nghiên cứu khoa học,chi kiến tập, chi thực tập ngoài trờng
Nhóm 4; Chi cho mua sắm,sửa chữa trang thiết bị học tập:
Nhóm chi này đáp ứng nhu cầu kinh phí cho việc mua sắm, sủa chữa máy
móc, thiết bị học tập, thực hành cho sinh viên. Các khoản chi này phát sinh không
thờng xuyên,mức độ chi phụ thuộc vào nhu cầu, thực trạng nhà cửa, trang thiết
bị.
Chi NSNN cho đào tạo ĐH đợc phân bổ tính theo đầu sinh viên tuyển theo
chi tiêu kế hoạch Nhà nớc có ngân sách.
Tổng số chi NSNN cho đào tạo ĐH thay đổi qua các năm. Điều này phụ
thuộc vào các nhân tố sau :
Một là : Định hớng và chiến lợc phát triển giáo dục đào tạo nói chung và
đào tạo đại học nói riêng của Đảng và nhà nớc ta trong từng thời kỳ.
Với ý nghĩa là bộ phận cấu thành hữu cơ của nền kinh tế hiện đại và ngày
càng đợc coi là yếu tố đứng hàng đầu tạo ra động lực bên trong cho phát triển
kinh tế, giáo dục đào tạo nói chung và sự nghiệp đào tạo đại học nói riêng luôn đ-
ợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc cả về định hớng phát triển cũng nh nguồn
kinh phí hoạt động. Tuy nhiên, trong mỗi thời kỳ khác nhau do thực trạng nền
kinh tế xã hội và nhu cầu về số lợng, chất lợng, cơ cấu nguồn lao động thì chiến l-
ợc giáo dục đào tạo của Nhà Nớc thay đổi cho phù hợp. Điều đó kéo theo sự thay
đổi của nguồn kinh phí cho giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo đại học nói
riêng.

Hai là : Khả năng của NSNN trong từng thời kỳ.
SV Phan Thế Thành-K39/01.04
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính công
Đây là nhân tố quyết định đến cơ cấu và mức độ chi NSNN cho đào tạo đại
học. Với quan điểm Giáo dục là quốc sách hàng đầu Đảng và nhà nớc ta luôn
tạo mọi đIều kiện thuận lợi về chính sách, chế độ, tài chính cho sự phát triển
của giáo dục đào tạo. Tuy nhiên với một NS hạn hẹp, thu NSNN tăng chậm, trong
khi nhu cầu chi luôn tăng nhanh cả về phạm vi và mức độ chi, do đó dù cố gắng
đến mấy thì NSNN cũng chi giành một phần nhất định trong tổng chi NSNN cho
giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo đại học nói riêng.Do đó tuỳ thuộc vào khả
năng của NSNN mà tổng chi NSNN cho đào tạo đại học trong từng thời kỳ là
khác nhau,theo nguyên tắc chú trọng tới các khoản mục chi nhằm nâng cao hiệu
quả của đồng vốn Ngân Sách.
1.2.2.Vai trò của chi NSNN đối với sự phát triển của sự nghiệp đào tạo
Đại học.
Giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo đại học nói riêng hiện đang là mối
quan tâm lớn của toàn xã hội,bất cứ một quốc gia nào trên thế giơí muốn trở nên
giàu mạnh và phát triển một cách bền vững thì việc đầu tiên phải chú trọng là nhân
tố con ngời.Đào tạo đại học vừa là nơi hoàn thiện nhân cách con ngời, vừa là nơi
cung cấp đội ngũ cán bộ có trình độ năng lực,bồi dỡng nhân tài cho sự phát triển
đất nớc.Ngày nay, tiến bộ của loài ngời đã chuyển sang thời đại văn minh hậu công
nghiệp với đặc trng là khoa học công nghệ và trí tuệ đã trở thành động lực trực tiếp
của sự phát triển.Do đó phát triển giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo đại học
nói riêng là một điều hết sc cần thiết hiện nay.Tuy nhiên đào tạo đại học là một
hoạt động không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nên nó không thể tự đảm bảo cho
mình một nguồn tài chính để hoạt động.
Hiện nay, các nguồn tài chính đầu t cho đào tạo đại học bao gồm: nguồn
NSNN, nguồn đóng góp của nhân dân, các tổ chức xã hội, nguồn vốn tài trợ nh -
SV Phan Thế Thành-K39/01.04
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính công

ng trong đó nguồn vốn NSNN là nguồn vốn ổn định và giữ vai trò chủ đạo chiếm
khoảng 85%-90% trong các nguồn vốn đầu t cho đào tạo đại học. Vì vậy muốn
duy trì và phát triển hệ thống đào tạo đại học công lập thì vai trò của chi NSNN là
vô cùng quan trọng và đóng vai trò quyết định.Sở dĩ NSNN cần đầu t cho đào tạo
đại học là do những nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất: Giáo dục không phải là hàng hoá công cộng thuần tuý. Nó mang
đặc trng của hàng hoá công cộng không thuần tuý và tạo ra những ảnh hởng ngoại
lai tích cực mà cơ chế thị trờng không phản ảnh đợc. Vì vậy, nhà nớc cần dẫn đầu
trong việc đầu t vào giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng.
Thứ hai : Đầu t của nhà nớc sẽ thúc đẩy đầu t của t nhân. Nh chúng ta đã
biết, lợi ích của giáo dục không chỉ dành cho những ngời đợc giáo dục trực tiếp mà
còn cho cả xã hội nói chung. Tuy nhiên, các cá nhân có thể không tính đến những
tác động này trong việc quyết định liệu có nên đầu t vào việc học tập cho bản thần
họ hay con cái họ hay không. Hoặc trong một số trờng hợp họ đơn giản không biết
đến những tác động bên ngoài của việc giáo dục. Trong những trờng hợp khác, họ
có thể biết song thiếu sự khuyến khích để đi đến quyết định. Nếu không có sự hỗ
trợ của Chính phủ, các chi phí cho giáo dục sẽ thấp hơn mức mong muốn. Do vậy,
những khuyến khích của Chính phủ đối với giáo dục và đầu t của Chính phủ vào
giáo dục sẽ thúc đẩy sự đầu t của t nhân, hớng t nhân vào các loại hình đào tạo cần
thiết.
Thứ ba: Đầu t của Nhà nớc vào giáo dục nhằm giảm bất bình đẳng.Trong xã
hội không phải tất cả các nhóm dân c đều có khả năng trả các khoản chi phí trực
tiếp liên quan đến việc đầu t vào giáo dục. Nếu giáo dục đợc cung cấp nh một dịch
vụ trong nền kinh tế thị trờng thì chỉ những ngời có khả năng trả các loại chi phí
mới đợc vào học.Vì vậy, cần phải có sự đầu t của Nhà nớc vào giáo dục.Và đầu t
của nhà nớc suy cho cùng là để tăng thêm hiệu quả của đầu t xã hội vào giáo dục
SV Phan Thế Thành-K39/01.04
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính công
và tạo ra sự công bằng về cơ hội giáo dục. Khi công bằng trong phân bố giáo dục
đợc giải quyết thì sẽ dẫn đến công bằng trong phân bổ thu nhập.

Thứ t: Đầu t của Chính phủ là nhằm khắc phục khiếm khuyết của thị trờng
vốn.
Trên thực tế ở hầu hết các nớc thì thì trờng vốn cho đầu t vào nguồn vốn con
ngời là không hoàn hảo. Nguồn vốn này còn nhiều rủi ro cho cả ngời vay lẫn ngời
cho vay khi đầu t vào giáo dục. Do đó, các nhà đầu t thờng rất khó quyết định để đi
đến đầu t nh đầu t vào vốn vật chất. Trong trờng hợp này, sự can thiệp của Chính
phủ là nhằm giảm bớt sự hạn chế về khả năng đầu t.
Có thể nói, vốn ngân sách nhà nớc luôn phải coi là nguồn vốn quan trọng để
phát triển giáo dục. ở Việt nam, Luật GD có ghi rõ: Nhà nớc dành u tiên hàng
đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, đảm bảo tỷ lệ NSNN chi cho giáo dục tăng
dần theo yêu cầu của sự nghiệp giáo dục.Vai trò của chi NSNN cho sự nghiệp đào
tạo đại học đợc nhìn nhận trên các khía cạnh sau :
Trớc hết NSNN là nguồn tài chính cơ bản, chủ dạo nhất để duy trì và
phát triển sự nghiệp đào tạo đại học ở nớc ta theo đúng chủ truơng, đờng
lối của Đảng và Nhà nớc.
Trong hệ thống tài chính nớc ta thì Tài chính Nhà nớc chiếm một tỷ trọng
lớn mà trong tài chính Nhà nớc ( Ngân sách Nhà nớc và tín dụng Nhà nớc) thì ngân
sách Nhà nớc có tỷ trọng lớn nhất. Ngân sách Nhà nớc bảo đảm nhu cầu tiêu dùng
chung của xã hội theo chủ trơng đờng lối của Đảng và Nhà nớc trong đó nhu cầu
đào tạo đại học đứng hàng đầu.
Do nền kinh tế nớc ta phát triển chậm, năng suất lao động xã hội thấp, thu
nhập theo đầu ngời dân ở mức thấp, đời sống khó khăn, nhất là đời sống của những
ngời dân ở nông thôn (mà ở nớc ta có tới 80% dân số sống ở nông thôn) nên ngời
dân cha có điều kiện đóng góp học phí một cách đầy đủ và thoả đáng khi con em
SV Phan Thế Thành-K39/01.04
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính công
họ đến trờng học tập.Do đó,NSNN phải đầu t để bù đắp cho khoản thiếu hụt đó.
Hệ thống các trờng đại học nớc ta phần lớn là các trờng đại học công lập
(chiếm tới 90-95%) nên sự đầu t của NSNN là rất lớn.NSNN phải đảm bảo toàn bộ
chi phí cho độ ngũ giáo viên và cán bộ công nhân viên chức nh lơng, phụ

cấp,BHXH,BHYT, chi học bổng và sinh hoạt phí cho sinh viên và cán bộ đi học,
chi đầu t xây dựng cơ bản cho cơ sở vật chất nh xây dựng trờng lớp, mua sắm thiết
bị
Thứ hai: Đầu t của NSNN cho các trờng nh là một cú hích ban đầu để
khuyến khích nhân dân đóng góp, xây dựng và sửa chữa trờng lớp, đồng
thời thu hút các nguồn đầu t từ lao động sản xuất, hợp đồng nghiên cứu
ứng dụng khoa học công nghệ của các trờng, thu hút sự đóng góp của các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, đây còn là
nguồn tài chính để phát huy nguồn viện trợ và vay của nớc ngoài để đầu
t cho các trờng.
Thứ ba: NSNN bảo đảm từng bớc ổn định đời sống đội ngũ cán bộ giảng
dạy cho các trờng. Tuy đời sống của giáo viên còn ở mức thấp nhng
Ngân sách Nhà nớc vẫn đảm bảo mức lơng chính cho họ, hiện nay thang
bậc lơng của đội ngũ cán bộ giảng dạy là một trong những thang bặc l-
ơng cao nhất trong hệ thống thang bậc lơng hành chính sự nghiệp của
Nhà nớc. Ngoài ra, Ngân sách Nhà nớc còn dành một phần để phụ cấp u
đãi riêng nh phụ cấp giảng dạy, phụ cấp thâm niên, phụ cấp trách nhiệm.
Họ đợc hởng phụ cấp u đãi với mức thấp nhất là 20% và cao nhất là 70%
tiền lơng.
Thứ t: Ngân sách Nhà nớc có vai trò điều tiết cơ cấu của các trờng cũng
nh hệ thống giáo dục đào tạo toàn ngành, điều đó có nghĩa là thông qua
các định mức chi Ngân sách Nhà nớc hàng năm đã góp phần định hớng
SV Phan Thế Thành-K39/01.04
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính công
sắp xếp cơ cấu mạng lới các trờng nhằm phát huy tiềm lực của đội ngũ
cán bộ giảng dạy, cơ sở vật chất của mỗi trờng và của toàn hệ thống, tạo
ra chất lợng cao và hiệu quả lớn trong hệ thống cá trờng đại học. Ngoài
ra, còn góp phần phân biệt ngành nghề đào tạo theo các khối trờng: y
dợc, kinh tế - tài chính, pháp lý, văn hóa - nghệ thuật - thể dục thể thao.
Điều chỉnh giáo dục giữa các vùng ( thành phố, đồng bằng, vùng núi,

trung du, vùng sâu), tập trung Ngân sách Nhà nớc cho chơng trình mục
tiêu quốc gia.
1.3.Những vấn đề cơ bản về quản lý chi NSNN cho đào tạo Đại học
1.3.1.Những nguyên tắc cơ bản trong quản lý chi NSNN cho đào tạo Đại
học
Chi NSNN cho đào tạo đại học là một bộ phận trong cơ cấu chi của
NSNN,vì vậy việc quản lý công tác chi NSNN cho đào tạo đại học cũng phải tuân
chủ theo một số nguyên tắc nhất định nh sau :
Nguyên tắc quản lý theo dự toán :
Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình quản lý ngân sách.Những
khoản chi một khi đã đợc ghi vào trong dự toán chi và đợc cơ quan có thẩm
quyền xét duyệt thì đợc coi nh là chi tiêu pháp lệnh. Trên góc độ quản lý, các
khoản chi đã đợc ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của các cơ quan chức
năng. Vì thế việc quản lý chi NSNN nói chung và chi NSNN cho đào tậo đại học
nói riêng phải theo dự toán là xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn sau:
Th nhất: Hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập phụ
thuộc phần lớn vào sự quyết định của cơ quan Nhà nuớc có thẩm quyền và luôn
chịu sự kiểm soát của các cơ quan quyền lực đó.Do vậy các khoản chi cho đào tạo
SV Phan Thế Thành-K39/01.04
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính công
đại học chỉ đợc thực hiện khi các khoản chi đó đã đợc ghi trong dự toán và đợc cơ
quan có thẩm quyền thông qua.
Thứ hai: Nội dung chi cho đào tạo đại học liên quan đến nhiều lĩnh vực lĩnh
vực hoạt động khác nhau, có nhiều định mức chi theo từng đối tợng riêng Vì
vậy để quản lý tốt hoạt động chi NSNN cho đào tạo đại học thì phải dựa vào dự
toán ngân sách đã đợc duyệt.
Thứ ba: Việc quản lý theo dự toán mới đảm bảo đợc yêu cầu về cân đối thu
chi nguồn tài chính, hạn chế sự tuỳ tiện về nguyên tắc sử dụng nguồn kinh phí ở
các đơn vị sự nghiệp đào tạo đại học.
Sự tôn trọng nguyên tắc quản lý chi NSNN cho đào tạo đại học phải tuân

theo dự toán đợc thể hiện qua các giác độ sau:
Mọi nhu cầu chi tiêu dự kiến trong năm kế hoạch cho sự nghiệp đào tạo đại
học nhất thiết phải đợc xác định trong dự toán, thông qua các bứoc xét duyệt của
các cơ quan có thẩm quyền. Chỉ sau khi đợc cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và
thông qua, dự toán chi mới trở thành căn cứ chính thức để phục vụ cho công tác
quản lý và điều hành công tác chi NSNN cho đào tạo đại học.
Trong quá trình thực hiện dự toán, ở mỗi đơn vị sự nghiệp đào tạo phải căn
cứ vào dự toán kinh phí đã đợc duyệt mà phân bổ và sử dụng cho các khoản, mục
và hạch toán theo đúng mục lục ngân sách đã quy định.
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả :
Có thể nói rằng tiết kiệm hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan
trọng hàng đầu trong quản lý sử dụng NSNN nói chung và chi NSNN cho đào tạo
đại học nói riêng.Điều này xuất phát từ nguyên nhân sau :
Trong thực tế nguồn lực tài chính luôn có giới hạn nhng nhu cầu chi thì ngày
một tăng.Đặc biệt trong sự nghiệp đào tạo đại học, khi mà nhu cầu về nguồn nhân
lực có trình độ cao ngày càng tăng thì quy mô và chất lợng đào taọ cũng phải tăng
SV Phan Thế Thành-K39/01.04
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính công
theo,vì vậy nhu cầu chi cũng không ngừng tăng lên. Do vậy trong quá trình phẩn
bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm đó cho sự nghiệp đào tạo đại học cần phải tính
toán,xác định sao cho chi phí bỏ ra là ít nhất nhng vẫn đạt hiệu quả cao nhất, đó
cũng chính là mục tiêu chung của quản lý tài chính trong mọi lĩnh vực.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả chỉ đợc tôn trọng khi trong quá trình quản
lý chi NSNN cho đào tạo đại học làm tốt và làm đồng bộ một số nội dung sau :
Phải xây dựng các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối tựng
hay tính chất công việc của sự nghiệp đào tạo đại học, đồng thời phảI có tính thực
tiễn cao.Chỉ có nh vậy các định mức, tiêu chuẩn chi của NSNN mới trở thành căn
cứ pháp lý xác đáng phục vụ cho quá trình quản lý chi NSNN cho đào tạo đại học.
Biết lựa chọn thứ tự u tiên cho các nhóm mục chi sao cho so với tổng số chi
có hạn nhng khối lợng công việc vẫn hoàn thành và đạt kết quả cao. Để đạt đợc

điều này, đòi hỏi phải có đợc các phơng án phân phối và sử dụng kinh phí khác
nhau.Trên cơ sở đó mà lựa chọn phơng án tối u nhất cho cả quá trình lập dự toán,
phân bổ và quá trình sử dụng kinh phí.
Măt khác khi đánh giá tính hiệu quả của chi NSNN cho đào tạo đại học phải
có quan điểm toàn diện, phải xem xét mức độ ảnh hởng của mỗi khoản chi tới các
mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội khác và phải tính đến thời gian phát huy tác
dụng của nó.
Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc Nhà nớc :
Một trong những chức năng quan trọng của kho bạc Nhà nớc (KBNN) là
quản lý quĩ NSNN. Vì vậy KBNN vừa có quyền vừa có trách nhiệm phải kiểm
soát chặt chẽ mọi khoản chi của NSNN trong đó có các khoản chi cho đào tạo đại
học.
Để thực hiện đợc nguyên tắc kết hợp với KBNN trong quản lý chi NSNN
cho đào tạo đại học cần giảI quyết tốt một số vấn đề sau :
SV Phan Thế Thành-K39/01.04
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính công
Thứ nhất : Tất cả các khoản chi NSNN cho đào tạo đại học phảI đợc kiểm
tra, kiểm soát, trớc trong và sau qua trình cấp phát, thanh toán.Các khoản chi phảI
có trong dự toán NSNN đợc duyệt, đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan
nhà nứoc có thẩm quền qui định.
Thứ hai: Tất cả các đơn vị sự nghiệp đào tạo sử dụng kinh phí NSNN phảI
mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, KBNN
trong quá trình lập dự toán,phân bổ hạn mức,cấp phát thanh toán, hạch toán và
quyết toán NSNN.
Thứ ba: KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ,chứng từ,điều kiện chi
và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng qui
định, tham gia với các cơ quan tài chính, cơ quan quản lý Nhà nớc có thẩm quyển
trong việc kiểm tra tình hình s dụng NSNN và xác nhận số thực chi NSNN qua
KBNN của các đơn vị.
KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán, chi trả và thông báo cho

đơn vị sử dụng kinh phí NSNN biết, đồng gửi cơ quan tài chính đồng cấp giải
quyết trong các trờng hợp sau :
-Chi không đúng mục đích, đối tợng theo dự toán đợc duyêt.
-Chi không đúng chế độ, định mức chỉ tiêu tài chính Nh nớc .
-Không đủ các đIều kiện chi theo qui định hiện hành về chi trực tiếp qua
KBNN.
Thứ t : Lựa chọn phơng thức cấp phát, thanh toán đối với từng khoản chi th-
ờng xuyên của đào tạo đại học cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, xã hội hiện tại.
1.3.2.Nội dung quản lý chi NSNN cho giáo dục Đại học
Quản lý chi NSNN cho đào tạo đại học là sự tác động có tổ chức và diều
chỉnh quá trình chi NSNN cho đào tạo đại học. Sự tác động đó đợc thực hiện bởi
SV Phan Thế Thành-K39/01.04
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính công
một hệ thống các cơ quan Nhà nớc bằng phơng pháp hành chính, tổ chức, kinh tế
và bằng hệ thống pháp luật nhằm đạt đợc những mục tiêu của Nhà nớc đặt ra trong
từng thời kỳ.
Quản lý chi NSNN cho đào tạo đại học bao gồm 3 nội dung chính sau:
Lập dự toán chi NSNN cho đào tạo đại học:
Lập dự toán là khâu đầu tiên trong quản lý chi NSNN. Trên giác độ quản lý,
lập dự toán giúp cho quá trình điều hành NSNN nói chung và chi NSNN nói riêng
theo một kế hoạch chủ động.
Lập dự toán chi NSNN cho đào tạo đại học phải dựa trên một số căn cứ
chính nh sau:
+ Chủ trơng của Nhà nớc về phát triển sự nghiệp đào tạo đại học
+ Khả năng nguồn vốn NSNN trong từng thời kỳ
+ Các chính sách, tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi cho đào tạo đại học
+ Kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí NSNN
đầu t cho sự nghiệp đào tạo đại học kỳ báo cáo.
Chấp hành dự toán chi NSNN cho đào tạo đại học :
Đây là khâu thứ hai của một quy trình quản lý chi NSNN và nó ảnh hởng lớn

đến hiệu quả chi NSNN và hiệu quả quản lý chi NSNN. Thời gian chấp hành dự
toán chi NSNN nói chung và chi NSNN cho đào tạo đại học đợc tính từ ngày 01
tháng 01 đến 31 tháng 12 năm dơng lịch.
Chấp hành dự toán chi NSNN cho đào tạo đại học dựa trên các căn cứ sau :
+ Dựa vào mức chi đã đợc duyệt của từng khoản chi có trong dự toán.
+ Kế hoạch tàI chính đã đợc phê duyệt
+ Dựa vào tiêu chuẩn, định mức chế độ chi NSNN cho đào tạo đạI học hiện
hành.
Quyết toán chi NSNN cho đào tạo đại học :
SV Phan Thế Thành-K39/01.04
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính công
Quyết toán là khâu cuối cùng trong một quy trình quản lý chi NSNN. Nó
chính là quá trình kiểm tra,kiểm soát, chỉnh lý lại số liệu đã đợc phản ánh sau một
kỳ chấp hành dự toán, rut ra đơc những kinh nghiệm và bài học cho một kỳ chấp
hành dự toán tiếp theo. Bởi vậy trong quá trình quyết toán cần chú ý đến các yêu
cầu cơ bản sau:
+ Phải lập đầy đủ các báo cáo tài chính và gửi cho các cơ quan có thẩm
quyền ( Bộ chủ quản các trờng đại học trực thuộc )
+ Số liệu trong các báo cáo quyết toán đảm bảo tính trung thực và chính xác.
+ Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán không để xảy ra tình trạng
chi lớn hơn thu .
SV Phan Thế Thành-K39/01.04
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính công
Chơng 2 :
Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nớc
cho đào tạo đạI học
1.4.Tổng quan
1.5.Tổng quan về tình hình phát triển đào tạo Đại học ở nớc ta trong thời
gian qua:
1.5.1.Đánh giá về những thành tựu đạt đợc

Về mạng lới các trờng đại học cao đẳng :
Một trong những chủ trơng về phát triển giáo dục đào tạo trong thời gian
qua là sắp xếp lại mạng lới các trờng học. Đối với GDĐH, việc sắp xếp, phát triển
mạng lới các trờng đại học, cao đẳng hớng vào việc hình thành các trờng đại học
chuyên ngành, đại học mở, xây dựng các trờng đại học địa phơng, cao đẳng cộng
đồng, đại học dân lập và bán công.
Bảng 1: Mạng lới các trờng đại học, cao đẳng ở nớc ta.
2000-2001 2001-2002 2002-2003 2003-2004
Trờng 178 191 202 214
Cao Đẳng 104 114 121 127
Công lập 99 108 115 119
Ngoài công lập 5 6 6 8
Đại Học 74 77 81 87
Công lập 57 60 64 68
Ngoài công lập 17 17 17 19
Nguồn: Trung tâm thông tin Bộ GD&ĐT.
Có thể nói số lợng các trờng đại học, cao đẳng không ngừng tăng lên trong
thời gian qua. Theo số liệu thống kê giáo dục - đào tạo, năm 2001 tổng số trờng đại
SV Phan Thế Thành-K39/01.04
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính công
học, cao đẳng trong cả nớc là 178 trờng, và con số này đã không ngừng đợc tăng
lên qua từng năm, năm2002 là 191 trờng, năm 2003 là 202 trờng và trong năm học
2003-2004 đã thành lập thêm 16 tròng ĐH-CĐ (không kể khối An ninh-Quốc
phòng) nâng tổng số trờng ĐH-CĐ lên 214 trờng.Nếu tính cả các trờng,khoa thành
viên của Đại học quốc gia và Đại học vùngthì sẽ là 237 trờng khoa.
Chỉ xét riêng về trờng công lập hiện nay cả nớc ta có 187 trờng,
nếu phân cấp quản lý theo chiều dọc, hệ thống các trờng ĐH-CĐ ở nớc ta chia
thành 2 khối: khối các trờng do Bộ GD&ĐT quản lý (99 trờng ) khối các trờng còn
lại do các Bộ chủ quản quản lý ( 88 trờng ). Nếu xét phân cấp quản lý theo chiều
ngang thì gồm khối các trờng do địa phơng quản lý và khối các trờng do TW quản

lý. Hầu hết các trờng đại học, cao đẳng tập trung ở các tỉnh, thành phố lớn. Thông
thờng, ở các tỉnh chỉ có trờng cao đẳng s phạm, thậm chí ở nhiều tỉnh còn không
có một trờng đại học, cao đẳng nào.
Cùng với sự gia tăng về số lợng các trờng đại học, cao đẳng trong cả nớc,
các loại hình đào tạo khác cũng đợc đa dạng hoá, hiện nay nớc ta có các loại hình
đạo tào nh: chính quy không chính quy; dài hạn ngắn hạn; tập trung tại
chức
Hiện nay, vấn đề mạng lới các trờng đại học, cao đẳng đang đợc nhiều cơ
quan và các giới quan tâm. Việc tiếp tục điều chỉnh, tổ chức lại mạng lới phải gắn
liền với việc tiếp tục đổi mới quản lý GDĐH theo hớng tăng tính tự chủ của các tr-
ờng và trách nhiệm tài sản của các Bộ ngành, Chính quyền tỉnh, thành phố.
Về phát triển quy mô đào tạo trong thời gian qua :
Quy mô đào tạo của giáo dục đại học trong thời gian gần đây có sự tăng lên
cả về số tuyệt đối và số tơng đối, biểu hiện qua sự tăng trởng số lợng sinh viên theo
học tại các trờng ĐH-CĐ. Nếu nh trớc khi đổi mới, quy mô đào tạo từ năm 1986
đến 1990 gần nh là giữ nguyên (khoảng 130.000 sinh viên) thì đến năm 2003 con
SV Phan Thế Thành-K39/01.04
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính công
số này là 1.032.440, năm 2004 là 1.104.700 và kế hoạch năm 2005 sẽ là
1.160.000. Nếu làm một phép tính so sánh thì ta thấy đợc tốc độ tăng về quy mô
sinh viên sau khi đổi mới so với trớc đây là nh thế nào? Sự thay đổi này sẽ thấy rõ
hơn khi ta nghiên cứu bảng số liệu sau:
Bảng 2: Quy mô đào tạo đại học, cao đẳng công lập
2002 2003 2004 KH 2005
KH 2005
so với 2004
(%)
Tổng số
960.692 1.032.440 1.104.700 1.160.000 5,0
CĐ 213.933 231.107 247.300

ĐH 746.759 801.333 857.400
Nguồn: Trung tâm thông tin Bộ GD&ĐT.
Nh vậy quy mô đào tạo ở các trờng ĐH-CĐ không ngừng đợc tăng lên trong
thời gian qua,điều này còn đợc thể hiện qua số lợng sinh viên tuyển mới năm sau
luôn cao hơn năm trớc.Sự gia tăng SV đặc biệt mạnh từ sau năm 1995 và với tốc độ
cao. Tốc độ tăng bình quân thời kỳ 1991-1995 là 20,6%/ năm; 16,4% (1996-2000);
10,2% (2004-2005). Do đó, tỉ lệ SV / 1 vạn dân dù còn kém các nớc trong khu vực
nhng cũng không ngừng tăng lên từ 19 (1990 ) lên 118 (2000), 128 (2002) và 138
(2004).Ta có thể thấy rõ sự tăng lên về quy mô đào tạo đại học thông qua bảng sau
:
Bảng 3: Chỉ tiêu tuyển mới ĐH-CĐ năm học 2005:
2003 2004 KH 2005 KH 2005 so
với 2004 (%)
SV Phan Thế Thành-K39/01.04
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính công
CĐ & ĐH
Chính quy
Không chính quy
Cử tuyển
300.557
187.930
111.189
1.438
319.900
200.900
117.000
2.000
352.500
220.000
130.000

2.500
10,2
9,5
11,1
25,0
Cao Đẳng
Chính quy
Không chính quy
Cử tuyển
95.420
64.338
30.639
443
104.200
72.500
31.000
700
118.500
81.000
36.600
900
13,7
11.7
18.1
14.6
Đại Học
Chính quy
Không chính quy
Cử tuyển
205.137

123.592
80.550
995
215.700
128.400
86.000
1.300
234.000
139.000
93.400
1.600
8,5
8,3
8,6
23,1
Nguồn : Trung tâm thông tin Bộ GD&ĐT
Nh vậy qua bảng số liệu trên cho thấy rằng số lợng SV tuyển mới qua 3 năm
không ngừng tăng lên: năm 2003 tuyển mới 300.557 SV tới năm 2004 tuyển mới
319.900 tăng 6,4%,theo kế hoạch năm 2005 số SV tuyển mới là352.500 tăng
10,2% so với 2004.Nét xét theo từng loại hình đạo tạo thì số SV ở cả 3 loạI hình
( chính quy, không chính quy,cử tuyển ) đều tăng.
Bên cạnh đó, chất lợng Đào tạo cũng đợc nâng lên. Đại bộ phận sinh viên có
khả năng và tiếp thu một cách nhanh chóng kiến thức mọi mặt, tự học thêm kiến
thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp. Hầu hết sinh viên tự học thêm ngoại ngữ, tin
học. Một bộ phận sinh viên đạt kết quả cao cả về học lực và phẩm chất, có ý thức,
ý chí vơn lên, rất năng động sáng tạo, phát huy đợc truyền thống hiếu học của dân
tộc ta.
Về phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên :
Trong những năm vừa qua đội ngũ giảng viên ở các trờng ĐH-CĐ không
SV Phan Thế Thành-K39/01.04

×