Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

GIÁO TRÌNH SINH VẬT HỌC potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 116 trang )


1




BỘ THỦY SẢN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỦY SẢN











GIÁO TRÌNH SINH VẬT HỌC
(Dùng cho trung học nuôi trồng thuỷ sản)













Biên soạn : Nguyễn Hồng Hải







Băc ninh ngày 12 tháng 2 năm 2007





2



LỜI MỞ ĐẦU

Sách “Giáo trình sinh vật học” dùng cho trung học nuôi trông thuỷ sản
nhằm đáp ứng yêu cầu học tập, giảng dạy và tham khảo của học sinh trong
trường Cao đẳng thuỷ sản. Sách được biên soạn có sự lựa chọn trên những kiến
thức cơ bản hiện đại, có tham khảo, chỉnh lý và bổ xung cho phù hợp với đối
tượng và nhiệm vụ đ
ào tạo của nhà trường và của ngành thuỷ sản trong giai
đoạn hiện nay.


Để phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản, sách được trình bày theo hệ thống
bài giảng của trường, có đề cập tới các đặc điểm chung của các cơ thể sống, c¸c
ph−¬ng ph¸p chọn giống và có chú ý tới những kiến thức cơ bản về giải phầu,
sinh lý, sinh thái, đồng thời có giới thiệu h
ệ thống phân loại từ thấp đến cao của
động vật không xương sống ở nước và thực vật bậc thấp.

Trong quá trình biên soạn, tôi có sử dụng một số tài liệu của các tác giả
trong và ngoài nước. Tôi rất mong nhận được sự góp ý trân thành của các bạn
đồng nghiệp và đọc giả.

Người biên soạn

Nguyễn Hồng Hải






















3

MỤC LỤC

Bài mở đầu Trang 4
Phần I : Sinh học đại cương
Chương I : sinh học tế bào
1. Thành phần hoá học của tế bào 5
2. Cấu tạo của tế bào 11
3. Phân bào 21
3. Sự trao đổi chất ở tế bào 28
4. Tế bào trong cơ thể đa bào 35
Chương II : Những đặc điểm chung của cơ thể sống 40
1. Hình dạng và kích thước
2. Trao đổi chất
3. Sinh trưởng và phát triển
4. Vận động
5. Sinh sản
6. Cảm ứng
7. Đặc điểm thích nghi
Chuong III : Các phương pháp chọn giống 51
1. Chọn giống truyền thống
2. Chọn giống hiện đại
Ph
ần II: Thực vật bậc thấp

1. Tảo lam Cyanophyta 57
2. Nấm nhày Myxomycota 63
3. Nấm Mycota 64
4. Tảo giáp Pyrrophyta 70
5. Tảo sillic Bacillariophyta 71
6.Tảo vàng Xanthophyta 73
7. Tảo nâu Phaeophyta 75
8. Tảo đỏ Rhodophyta 77
9. Tảo mắt Euglenophyta 80
10. Tảo vòng Charophyta 82
11.Tảo lục Chlorophyta 84
10. Địa y Lichenophyta 86
Phần III : động vật không xương sống
1. Nguyên sinh động vật Protozoa 89
2. Thân lỗ Spongia ( hoặc Porifera) 94
3. Ruột khoang Coelenterata 99
4. Trùng báng xe Rotatoria 102
5. Giun đốt Annelida 104
6. Chân khớp Arthropoda 105
7. Thân mềm Mollusca 111
8. Da gai Echinodermata 113


4

BÀI MỞ ĐẦU

I. Mục đích yêu cầu của sinh vật học
Sinh vật học dùng cho khối trung học của trường cao đẳng thuỷ sản là
phần được giảng dạy cho học viên ở năm thứ nhất của hệ trung cấp. Nội dung

chủ yếu gồm 3 phần chính:
1. Phần I: Sinh vật học đại cương bao gồm các kiến thức cơ bản nhất củ
a
sinh học tế bào, những đặc điểm chung của cơ thể sống và các phương pháp
chọn giống, nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo của ngành nuôi trồng thuỷ sản.
2. Phần II: Trực vật bậc thấp bao gồm một số kiến thức cơ bản về giải
phẫu, sinh lý, cấu tạo, phân loại của một số ngành thực vật bậc thấp có giá tr

kinh tế đã và đang trở thành đối tượng nuôi trồng thuỷ sản, bên cạnh đó còn đề
cập tới các giống loài có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới môi trường nuôi
trồng thuỷ sản.
3. Phần III Động vật không xương sống ở nước: Nhằm giới thiệu một số
kiến thức cơ bản về giải phẫu, sinh lý, cấu tạo, phân loại của m
ột số ngành động
vật không xương sống sống ở môi trường nước đã và đang trở thành đôi tượng
nuôi hoặc khai thác của ngành nuôi trồng thuỷ sản,
Sinh vật học dùng trong trường Cao đẳng thuỷ sản cho khối trung học
nghề nhằm giúp học viên hiểu được những nguyên lý cơ bản và hiện đại về cấu
trúc, chức năng của tế bào, đặc biệt là sự hoạt
động của tế bào trong cơ thể đa
bào và những đặc điểm chung nhất của cơ thể sống, đó là những cơ sở khoa học
của tất cả các biện pháp kỹ thuật trong nuôi trồng thuỷ sản. Đồng thời cuốn sách
này còn giúp học viên nắm chắc các kiến thức giải phẫu, sinh lý, sinh thái, phân
loại của một số đối tượng trong các ngành thực vật bậc thấ
p và động vật không
xương sống ở nước có liên quan tới nghề nuôi trồng thuỷ sản, rồi từ đó làm cơ
sở cho sự tiếp thu các môn khoa học khác trong trường và ứng dụng vào trong
thực tế sản xuất thuỷ sản.
II. Mục đích kinh tế của môn học
Cuộc cách mạng sinh học từ nửa thế kỷ XX trở lại đây đã trở thành trung

tâm của cuộ
c cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai của loài người. Hiệu quả
của cuộc cánh mạng này đã cải thiện đáng kể đời sống vật chất và tinh thần cho
con người. Sinh học đa nâng cao năng xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm tăng
nhanh nguồn lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân
loại. Cuộc cách mạng xanh thực chất đó là công nghệ sinh h
ọc và ứng dụng các
thành tựu của sinh học, di truyền chọn giống, tạo ra các giống vật nuôi và cây
trồng có năng xuất cao, phẩm chất tốt thích ứng với nhu cầu con người và phù
hợp cho từng địa phương.
Đối với nuôi trồng thuỷ sản, nhìn chung, các giống loài trong các ngành
thực vật bậc thấp, các ngành động vật không xương sống ở nước đã và đang trở
thành đối tượng nuôi và khai thác có giá tr
ị kinh tế và xuất khẩu cao. Bên cạnh
đó chúng còn là những đối tượng làm thức ăn tươi sống cực kỳ quan trọng của
các đổi tượng nuôi như cá, tôm, cua v.v đồng thời chúng còn là những đối
tượng góp phần làm sạch môi trường nước và giữ cân bằng sinh thái. Vì vậy

5
thuỷ sinh vật đã trở thành tiêu chuẩn để xác định chất lượng năng xuất sinh học
của vùng nước, đó là yếu tố chính ảnh hưởng tới sản lượng của ngành thuỷ sản.
Trong những năm gần đây công nghệ sinh học ngày càng đi sâu vào nhiều
lĩnh vực khác nhau trong đó có ngành nuôi trồng thuỷ sản. Công nghệ sinh học
đá tạo ra những giống vật nuôi đáp ứ
ng được nhu cầu ngày càng cao của con
người mà các phương pháp chọn giống khác không thể làm được như tạo dòng
đơn tính đực, tạo các cá thể đa bội, cấy gen sinh trưởng vào các đối tượng
nuôi…
III. Ứng dụng sinh học trong nuôi trồng thuỷ sản ở giai đoạn hiện nay
Nghề nuôi trồng thuỷ sản có lịch sử phát triển từ lâu đời, cho đến nay

trên thế giới cũng như ở nước ta nó đ
ang là ngành sản xuất chiếm vị trí chiến
lược quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó không ngừng được phát triển về
mọi mặt. Vì vậy ứng dụng công nghệ sinh học ngày càng được áp dụng rộng rãi
trong nhiều mặt của ngành như công nghệ sinh sản nhân tạo, cấy ghép gen trên
các đối tượng nuôi, duy trì và bảo tồn đa dạng sinh học, bảo quản quỹ gen, giữ
giống thuần, Công nghệ chuyển giớ
i tính, chuẩn đoán bệnh thủy sản, cải tạo môi
trường .v.v
Thế kỷ 21 được các nhà khoa học và kinh tế đánh giá đó là thế kỷ của
công nghệ sinh học. Với những thành tựu thu được, công nghệ sinh học đã len
lỏi vào nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó phải kể đến 3 ngành then chốt là
nông, lâm, ngư nghiệp. Do đó việc nắm bắt các kiến thức sinh học và ứng dụng
vào thực ti
ễn sản xuất là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi học viên trong trường Cao
đẳng thủy sản.



Phần I
SINH VẬT HỌC ĐẠI CƯƠNG


Chương I
SINH HỌC TẾ BÀO

THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO

I. Các nguyên tố hoá học có trong tế bào
Ngay cả ở những cơ thể đơn giản nhất cũng có tới hàng trăm các phản

ứng hoá học xảy ra
để duy trì sự sống. Vì thế trong tế bào của tất cả các cơ thể
sinh vật người ta đã tìm thấy 74 nguyên tố, phần lớn các nguyên tố này ở dạng
tự do trong dịch tế bào và xấp xỉ 30 nguyên tố trong các hợp chất hữu cơ của
chất nguyên sinh dưới các hình thức liên kết khác nhau, trong đó có 20 nguyên
tố xuất hiện một cách ổn định trong tế bào (20 nguyên tố này đều nằm trong 110
nguyên tố đã bi
ết trong tự nhiên và được gọi là các nguyên tố sinh học) trong đó
có 16 nguyên tố được sử dụng để cấu thành nên các hợp chất sống và những hợp
chất này tạo nên các cơ thể sống. Thành phần các nguyên tố hoá học ở mọi tế

6
bào của sinh vật người ta nhận thấy là giống nhau, song số lượng và tỉ lệ từng
loại thì khác nhau, nó phụ thuộc vào bản chất di truyền và điều kiên sống của
mỗi sinh vật. Điều này chứng tỏ một sự liên quan thống nhất giữa sinh giới với
thế giới vô sinh. Chính nhờ mối liên quan này mà các tế bào có thể tiến hành các
quá trình trao đổi chất với môi trường bên ngoài để tồn t
ại và phát triển.
Sự phân bố các nguyên tố hoá học trong sinh giới cũng khác xa so với
trong thế giới vô sinh. Ví dụ Cabon chỉ chiếm 0,03% trong vỏ trái đất nhưng nó
lại chiếm tới 20% khối lượng của cơ thể sống, nhiều gấp 300 lần so với môi
trường ngoài. Sắt có mặt trong đất, nước , không khí với hàm lượng nhiều gấp
300 lần so với trong tế bào sinh giới. Ngược lại, sillic thì lại gặp rất ít trong c
ơ
thể sống mặc dù nó chiếm 27,7% ở vỏ trái đất. Căn cứ vào số lượng các nguyên
tố hoá học có trong tế bào, người ta chia chúng thành 2 nhóm sau:
1. Các nguyên tố đa lượng
Các nguyên tố đa lượng trong tế bào chiếm tỉ lệ cao khoảng 99,95%
trọng lượng khô của tế bào, đó là các nguyên tố C,H,O,N,S,P, trong đó C chiến
khoảng 43-48%, H chiếm khoáng 7%, N khoảng 8-12% trọng lương khô của tế

bào. Ngoài ra các nguyên tố khác như K, Na, Mg, Ca, Fe, Cl, Si, Al chiếm
khoảng 0,05-1%. M
ội phần nhỏ các nguyên tố này ở dạng liên kết tĩnh điện hoặc
liên kế hoá trị trong các hợp chất hữu cơ, còn lại ở dạng ion tự do trong dịch tế
bào.
Những nguyên tố đa lượng có vai trò quan trọng trong cấu tạo cũng như
trong các quá trình trao đổi chất và năng lượng của tế bào .
2. Các nguyên tố vi lượng
Các nguyên tố vi lượng trong tế bào chỉ chiếm khoảng n.10-5 – n.10-3 %
trọng l
ượng khô của tế bào. Các nguyên tố đó là Mo, Cu, Zn, B, Ni, Va, I, Br,
Co và các nguyên tố siêu vi lượng như Cs, Se, Cd, Ag, Hg, Au, Ra chúng
chiếm ít hơn 10
-6
% trọng lượng tế bào. Các nguyên tố này đóng vai trò làm cầu
nối trong các hợp chất hữu cơ, đặc biệt trong Enzym. Vì vậy, mặc dù cơ thể chỉ
cầm một số lượng cực nhỏ các nguyên tố này nhưng nếu thiếu chúng thì mọi
hoạt động của cơ thể sẽ bị ảnh hưởng ở mức độ nhất định.
Hàm lượng (% trọng lượng khô) của một s
ố nguyên tố hoá học trong thực vật
(Theo Vinogradov) như sau.

Nguyên tố Hàm lượng Nuyên tố Hàm lượng
C
O
H
Si
N
S
P

K
Mg
Ca
Fe
18
70
10
0,15
0,3
0,05
0,07
0,3
0,07
0,3
0,02
Li
Mo
B
Cu
Zn
Co
Ni
Cr
Se
I
Hg
10
-5
2.10
-5

10
-4
20.10
-5
30.10
-5
2.10
-5
15.10
-5
50.10
-5
10
-6
10
-5
10
-7

7
Na
AL
0,02
0,02
Ra 0,5.10
-7


II. Các hợp chất trong tế bào
1. Các loại hợp chất vô cơ có trong tế bào

Các hợp chất vô cơ trong tế bào gồm có nước, các loại muối khoáng và
một số chất đơn giản khác (HCO
3
…)
1.1 Nước : Phần lớn oxy và hydro có trong cơ thể sống ở dạng
nước. Nước chiếm khoảng 75% -85% khối lượng tươi của đa số các tế bào.
Nước tồn tại ở hai dạng, dạng tự do chiếm khoảng 95%, còn lại là nước dưới
dạng liên kết (ở dạng này các tính năng của nước bị thay đổi). Tuy nhiên tỉ lệ
nước còn phụ thuộc vào từng loại tế
bào, tuổi sinh lý và sự có mặt của nguyên
liệu khung. Ví dụ như tế bào xương trong các cơ thể không có mô cứng, tỉ lệ
nước chiếm khoảng 75% còn trong cơ thể người già là khoảng 60%, nhưng
trong tế bào người ở giai đoạn phôi thai nước chiếm khoảng 90-95% trọng
lượng tế bào.
Cũng trong cơ thể sinh vật, tế bào ở các bộ phận khác nhau thì tỉ lệ nước
trong chúng cũng khác nhau. Ví dụ trong chất xám c
ủa não người nước chiếm
85% còn trong xương chỉ có 20%. Có thể nói không một tế bào nào trong cơ thể
sống không có một lượng nước nhất định.
Nước là một hợp chất hoá học độc nhất có rất nhiều tính chất quan trọng
trong hoạt động sống của tế bào. Do phân tử nước có đặc tính phân cực nên nó
có một vai trò quan trọng trong hoạt động sống của tế bào. Nếu thiếu nước sẽ
xảy ra hiện tượng khô sinh lý và rối loạn trao đổi chất. Thiếu nước kéo dài sẽ
làm chết tế bào.
1.2. Muối khoáng: Muối khoáng lấy từ môi trường bên ngoài vào,
trong tế bào chúng chiếm khoảng 2- 6% trọng lượng khô. Muối khoáng trong tế
bào thường tồn tại ở hai dạng:
* Dạng phân ly thành các ion. Các ion mang điện tích dương thì được gọi
là cation chúng rất cần thiết cho cơ thể sống bao gồm Ca
++

, K
+
, Na
+
, Mg
++
,
Fe
++
Fe
+++
, Cu
++
, Mg
++
. v.v . các ion mang điện tích âm được gọi là anion như
H
2
PO
3
-
, SO
2
2-
, HCO
3
-
, Cl
-
, I

-
, .v.v Các ion này là nguyên liệu xây dựng các
hợp chất và đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng khác nhau trong tế bào như
tạo áp suất thẩm thấu, tạo hiệu điện thế ở màng nguyên sinh chất của tế bào.
* Dạng liên kết tĩnh điện (Liên kết hoá trị): Nhiều ion vô cơ liên kết với
các hợp chất hữu cơ tạo nên các thành phần cấu trúc hoặc các chất có hoạt tính
sinh học đặ
c hiệu, đáng chú ý nhất là:
+ S trong thành phần của nhiều loại protein.
+ P có trong chất nhiễm sắc và trong nhiều loại prôtein khác.
+ Fe có trong Hemoglobin, trong một số Enzym oxy hoá khử.
+ Mg có trong diệp lục.
+ Ca
3
(PO
4
)
2
là loại hợp chất không tan có trong vỏ cứng của nhuyễn thể
và trong xương của động vật có xương sống .v.v.
Chức năng chủ yếu của các muối khoáng là duy trì áp xuất thẩm thấu và
duy trì sự cân bằng axít – bazơ trong cơ thể. Trong điều kiện sinh lý bình thường

8
của các tế bào thì hàm lượng các chất khoáng luôn luôn giữ ổn định. Khi có sự
thay đổi đáng kể về hàm lượng khoáng đều dẫn tới rối loạn trao đổi chất, các
chức năng sinh lý và có thể dẫn tới tử vong. Ví dụ: Giảm Ca
++
trong máu sẽ gây
co giật, khi tỉ lệ K và Na không giữ được bình thường thì co bóp của cơ tim bị

rối loạn.v.v
2. Các loại hợp chất hữu cơ có trong tế bào
Các hợp chất hữu cơ có trong tế bào là protein, gluxít (Saccarit), lipít, axit
nucleic, các hợp chất cao năng…và các hợp chất có hoạt tính sinh học cao như
các loại vitamin, hoocmon, enzym v.v. Chúng có chức năng quan trọng trong
hoạt động sống của tế bào. Trong khuôn khổ của giáo trình không xét hết các
hợp chất hữu c
ơ có trong tế bào mà chỉ xét một số chất sau đây:
2.1 Saccarit (Gluxit hay Hidratcacbon) là hợp chất hữu cơ không
chứa nitơ. Trong thành phần hoá học của chúng gồm 3 nguyên tố C, H, O với tỉ
lệ tương ứng 1:2:1, vì vậy Saccarit có công thức tổng quát là Cn(H
2
O)n. Saccarit
là hợp chất cơ bản làm nguyên liệu để tổng hợp các chất hữu cơ khác và hô hầp
nội bào, cảm ứng. Trên màng sinh chất của tế bào có các Saccarit trùng hợp có
thể giúp các tế bào cùng một kiểu nhận biết ra nhau. Trong tế bào thường gặp:
2.1.1 Đường đơn (monosaccarit C
6
H
12
O
6
) như glucose, fructose,
galactose .v.v. trong đó glucose là loại chất dinh dưỡng không thể thiếu trong
mọi dạng cơ thể sống. Nó được xem như chất bổ vạn năng cho sinh lý tế bào.
Bên cạnh đó đường 5 cácbon (pentose) có hai dạng ribose (C
5
H
10
O

5
) và
đeroxyribose (C
5
H
10
O
4
) là những dạng đường đơn quan trọng, chúng tham gia
cấu trúc của acit nuclêic. Nhiều phân tử đường đơn bằng phản ứng ngưng tụ
chúng liên kết với nhau tạo thành các polisaccarit dạng mạch thẳng (như
xenlulozơ) hay mạch phân nhánh (như tinh bột, glucogen) đây là các chất dự trữ
năng lượng
2.1.2 Đường đa (polysaccarit) công thức chung là (C
5
H
10
O
5
)n đó là
Tinh bội, Cellulose, Hemixenlulose, Pectin, kitin, loại hợp chất này bền vững,
thường là thành phần cấu trúc của vách tế bào thực vật, nấm men và động vật
bậc thấp, chức năng chủ yếu là bảo vệ và giữ hình dạng ổn định cho tế bào.
Riêng Glucogen dễ tan trong nước, nó thường có mặt trong tế bào động vật và
được dự trữ trong gan, cơ. v.v. còn tinh bột có trong tế bào thực vật và được tích
luỹ trong lụ
c lạp. Trong vi sinh vật chúng được dự trữ dưới dạng thể vùi.
2.2 Lipít Cũng là hợp chất hữu cơ không chứa nitơ, cấu tạo gồm 3
nguyên tố C, H, O nhưng tỉ lệ thấp hơn so với saccarit, chúng không tan trong
nước mà chỉ tan trong dung môi hữu cơ không phân cực (ete, clorofooc,

benzene ). Ngoài ra một số loại lipit khác ngoài C, H, O chùng còn có thêm P,
hoặc S, hoặc N và axit béo. Trong tế bào thường gặp các nhóm lipit chính là
Triglyxerit, photpholipit, Steroit và sáp. Trong thực vật chúng được tích luỹ
trong hạt và quả còn ở động vậ
t chúng được tích luỹ dưới dạng mỡ dưới da, cơ
hoặc trong ổ bụng.
Phần lớn lipit là nguyên liệu, khi bị oxy hoá sẽ cho ra năng lượng cao, vì
vậy chúng cũng là nguồn dự trữ năng lượng quan trọng. Tuy nhiên quá trình
phân huỷ 1 phân tử lipit sẽ chậm chạp hơn nhiều so với 1 phân tử gluxit. Trong
cơ thể khi cần thiết lipit cũng có thể được chuyển hoá thành glucose và gluxit

9
khác. Lipit là nguyên liệu tham gia cấu trúc lên màng nguyên sinh chất, màng
nhân và màng ti, lạp thể, màng lục lạp, hệ mạng lưới nội chất, bộ máy golgi
của tế bào. Ngoài ra lipit còn tham gia tạo thành vỏ tinh hoàn, vỏ buồng trứng và
cản trở sự thoát hơi nước của cơ thể
2.3 Các hợp chất cao năng Các hợp chất cao năng bao gồm các hợp
chất nucleotit- adenilic (ATP, ADP, AMP), các hợp chất nucleotit-guanilic
(GTP, GDP, GMP), các dạng nucleotit - xitidilic (XTP, XDP, XMP) và các dạng
nucleotit - uridilic (UTP, UDP, UMP). Do đặc tính dễ thuỷ phân giải phóng ra 1
hoặc 2 gốc photphat đồng thời năng lượng được giải phóng ra, năng lượng này
sẽ được cung cấp cho hoạt động sống của tế bào. Vì vậy chúng là phương tiên
để trao đổi, chuyển hoá năng lượng trong tế bào.
Ví dụ : ATP + H
2
O ADP + H
3
PO
4
+ 31kj/mol.

2.4. Chất vận chuyển hydro: NAD (Nicotinamid adenin
dinucleotid), FAD (Flavin adenin dinucleotid) và NADP (Nicotinamid adenin
dinucleotid photphat) các hợp chất này có khả năng kết hợp với hydro, chúng
hoạt động như các Coenzym cho các enzym tham gia lấy hydro từ các cơ chất
của chúng.
2.5 Vitamin : Để đảm bào nhu cầu dinh dưỡng, cơ thể còn cần một
lượng nhỏ nhất định vitamin. Đối với động vật khác nhau nhu cầu vitamin cũng
khác nhau. Nhu cầu này có thể thay đổi tuỳ theo trạng thái sinh lý của cơ thể.
Mộ
t số loài sinh vật có khả năng tự tổng hợp vitamin cần thiết cho mình, nhưng
cũng có loaì sinh vật không có khả năng tổng hợp mà phải lấy từ ngoài vào dưới
dạng ăn hoặc uống. Đa số các vitamin là thành phần cấu tạo của các Enzyme và
tham gia quá trình sinh hoá.
Vitamin có vai trò quan trọng trong trao đổi chất của mọi cơ thể sinh vật.
Như vitamin được dùng làm nguyên liệu xây dựng Coenzym đó là một chất đặc
biệt làm cho m
ột số loại Enzym hoàn thành được chức năng đặc trưng của nó.
Ví dụ vitamin B cần thiết để tạo NAD, NADP.
2.6 Hoocmon là các chất có hoạt tính đặc trưng được tiết ra từ các
cơ quan hoặc tuyến nội tiết, chúng được tiết trực tiếp vào máu hoặc hệ tuần hoàn
khác. Cũng như vitamin, hoocmon hoạt động ở nồng độ rất thấp. Lượng
hoocmon được tiết ra nhiều hay ít tuỳ thuộc vào tr
ạng thái sinh lý và nhu cầu
của cơ thể.
Ở động vật hoocmon có vai trò báo động ( tạo Stress), làm thay đổi hoạt
động đặc hiệu của tế bào và một số cơ quan nhất định. Ngoài ra chúng còn có
tác dụng điều hoà quá trình sinh hoá trong cơ thể, ảnh hưởng tới tốc độ tổng hợp
các hợp chất cao năng, xúc tác của enzym và thay đổi tính thấm của màng tế
bào.
Ở thực vật phytohoocmon (hoocmon thực vật) có ảnh h

ưởng tới sinh
trưởng, phát triển, biệt hoá, phân chia tế bào và các hoạt động khác. Hoocmon
thực vật có hoạt tính thấp hơn so với hoocmon động vật nhưng phạm vi hoạt
động lại rộng, mỗi hoocmon tham gia trong nhiều quá trình sinh lý khác nhau
thường có hoạt động trái ngược nhau hoặc làm tăng tác dụng của hoocmon khác.
Ví dụ hoocmon Giberelin có tác dụng điều hoà và kích thích sinh trưởng mạnh ở
thân, kích thích và phân chia tế bào, kích thích sự ra hoa và tạo quả .v.v ,

10
hoocmon Xitokinin có tác dụng kích thích sự phân chia tế bào, sinh trưởng tế
bào lá, sinh trưởng chồi chính nhưng kìm hãm sinh trưởng chồi phụ.
2.7 Protein chiếm một nửa tổng số chất hữu cơ trong cơ thể sống.
Tất cả protein trong tế bào đều là đa phân tử, đơn phân là là các axit amin.
Thành phần hoá học của chúng gồm C, H, O, N, một số loại còn có thêm S, mặc
dù có chung nhiều nét cơ bản nhưng sự cấu tạo của chúng cực kỳ
linh hoạt vì
vậy các protein có chức năng chuyên hoá khác nhau. Tuỳ theo sự sắp xếp của
mạch polypeptit có thể chia protein thành hai nhóm khác nhau:
2.7.1 Protein sợi: Mạch polypectit duỗi thẳng do đó các phân tử
protein này dài như sợi dây. chúng không tan và bền vững với các biến động của
nhiệt độ và pH. Protein sợi tham gia cấu trúc của da, mô liên kết (collagen,
elastin), tóc, sừng, móng và lông (keratin).
2.7.2 Protein dạng hạt (hay viên) : Mạch polypeptit cuộn lại theo
các dạnh cấu trúc phức tạp tạo nên phân tử protein dạng viên tròn, chúng dễ
dàng hoà tan để
tạo thành dung dịch keo và thường nhạy cảm với sự thay đổi
của nhiệt độ và pH. Protein dạng viên mới là protein hoạt động chính trong quá
trình trao đổi chất, chúng tham gia cấu trúc tế bào, Enzym, Hoocmon, Kháng thể
và chất dự trữ (trong những trường hợp cần thiết protein có thể phân giải cung
cấp năng lượng cho cơ thể sống).

2.8 Axit nucleic là hợp chất đa phân tử, đơn phân của chúng là
nucleotit, ribonucleotit, chúng lớn hơn cả protein, thành phần hoá học c
ủa chúng
gồm có C,H,O,N và P. ở đa số sinh vật Axit deroxiribonucleic (ADN) là vật chất
di truyền ở cấp độ phân tử, làm khuôn mẫu tổng hợp ARN (Axit ribonucleic)
thông tin. Còn ở một số loài vi khuẩn cơ sở vật chất di truyền là ARN.
2.9. Enzym được chia thành 2 nhóm Enzym đơn giản và enzym
phức tạp và tất cả các enzym đều được cấu tạo bởi protein dạnh viên.
2.9.1 Enzym đơn giản được cấu tạo duy nhất một thành phần
protein. Do đ
ó hoạt tính của nó phụ thuộc vào cấu trúc của protein đó.
2.9.2 Enzym phức tạp ngoài thành phần protein cấu trúc của nó còn
có thêm các thành phần sau:
- Vitamin liên kết với enzym bởi các mối liên kết không cộng hóa trị, các
enzym này được gọi là Coenzym. Ví dụ NAD, FAD. Chúng có chức năng vận
chuyển điện tử cho nhiều phản ứng oxy hóa khử.
- Nhóm phụ gia liên kết với enzym bởi các mối liên kết cộng hóa trị,
nhóm phụ gia thường là thành phần cơ bả
n trong cơ chế xúc tác của enzym. Ví
dụ enzym Catalaza
- Các ion kim loại cần để ổn định cấu hình thích hợp của enzym và cơ
chất hoạc có thể tham gia trực tiếp trong phản ứng hóa học được xúc tác.
Một số enzym cả hai thành phần này đều có hoạt tính xúc tác. Tuy nhiên nếu
enzym bị mất thành phần phụ cũng làm mất hoạt tính của enzym.
Enzym là chất xúc tác sinh học. Mỗi một loại enzym chỉ xúc tác cho một hay
một vài phản ứ
ng tương tự (Tính đặc hiệu của enzym về phản ưng, cơ chất)
2.9.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt thính của enzym

11

+ Nồng độ enzym và nồng độ cơ chất : Nồng độ enzym cao hơn nồng độ cơ chất
thì tốc độ phản ứng diễn ra nhanh hơn khi nồng độ cơ chất cao hơn nồng độ
enzym.
+ Chất kìm hãm: Hoạt động của enzym bị thay đổi khi có mặt của chất kìm hãm
hoặc chất ức chế. Có hai loại chất ức chế:
- Chất ức chế cạnh tranh là ch
ất có cấu trúc hóa học và hình dạng gần
giống với cơ chất. Khi có mặt cả cơ chất và chất ức chế thì chúng cạnh tranh
enzym khiến cho phản ứng bị chậm lại.
- Chất ức chế không cạnh tranh phần lớn là những ion kim loại nặng.
Chúng không chiếm vị trí hoạt động của enzym mà chúng kết hợp với enzym
làm thay đổi cấu hình và mất chức năng cúa enzym.
+ Nhiệt độ: Tố
c độ xúc tác của enzym tăng theo nhiệt độ tới giới hạn xác định
sau đó sẽ giảm nhanh khi nhiệt độ tăng.


CẤU TẠO TẾ BÀO

Tất cả các cơ thể sống đều cấu tạo bởi tế bào (trừ virus và thể ăn khuẩn).
Từ cơ thể đơn bào đến cơ thể đa bào, mỗi cơ thể có từ một đến hàng trụ
c, thậm
chí đến hàng triệu tế bào hoạt động như một thể thống nhất, nhưng tất cả các tế
bào này đều có ba cấu trúc cơ bản.
1. Màng nguyên sinh chất: Là màng ngăn cách giữa môi trường bên trong
và môi trường bên ngoài của tế bào, đồng thời nó tham gia vào quá trình trao
đổi chất và điều hoà các thành phần bên trong của tế bào.
2. Tế bào chất : Là môi trường dịch lỏng (nằm trong màng tế bào) để các
phản ứng sinh hoá diễn ra và là nơi s
ản xuất enzym, protein và các chất khác cần

thiết cho tế bào sống.
3. Chất nhân hoặc nhân: Chứa thông tin di truyền và điều khiển các hoạt
động sống của tế bào.
Căn cứ vào mức độ cấu trúc của nhân tế bào người ta chia tế bào ra hai
nhóm lớn:
+ Sinh vật chưa có nhân hoàn chỉnh (tiền nhân) Procaryota.
+ Sinh vật có nhân hoàn chỉnh Eucaryota.
I. Tế bào chưa có nhân hoàn chỉnh Procaryota
Tế bào Procaryota có nhiều hình dạng khác nhau như hình cầu, hình xoắn
, hình que, hình sợi các tế bào này th
ường có kích thước từ 1-3micromet (Trừ
Ricketxia có kích thước 0,3 micromet). Các cơ thể sống có tế bào Procariota là
Vi khuẩn Bacerophyta, tảo lam Cyanophyta.
1. Cấu tạo màng tế bào
1.1 Vỏ nhày (capsule) gồm có 4 lớp, cấu tạo chủ yếu bằng
polysaccarit ngoài ra còn có Nitơ và nước. Vỏ nhày có chức năng bảo vệ và dự
trữ thức ăn. Sự hình thành vỏ nhày phụ thuộc vào điều kiện bên ngoài.
1.2 Thành tế bào (cell wall) dày vài trục đến vài trăm A
0
thành
phần chính là Polysaccarit liên kết với axit amin. Căn cứ vào sự khác nhau trong
cấu trúc thành tế bào mà vi khuẩn được chia thành hai nhóm.

12
- Nhóm thứ nhất là vi khuẩn gram âm có thành tế bào phức tạp, mỏng và không
giữ thuốc nhuộm gram.
- Nhóm thứ hai là vi khuẩn gram dương có vách đơn, dày giữ thuốc nhuộm gram
bên trong, làm cho tế bào sau khi nhuộm có mầu đỏ tía.
Vi khuẩn thường mẫn cảm với các loại chất kháng sinh khác nhau phụ thuộc vào
thành của thành tế bào.

1.3 Màng nguyên sinh chất (membrane) dày khoảng 100A
0
, thành
phần hóa học chính là Lipoprotein và chia thành 3 lớp. Ngoài ra màng nguyên
sinh chất còn có Saccarit và một lượng nhỏ ARN. Màng nguyên sinh chất là nơi
tham gia trao đổi chất và quá trình tổng hợp một số chất của tế bào.
Có thể tóm tắt thành phần cấu trúc và chức năng của các tổ chức màng trong
bảng dưới đây:

Tên tổ chức Thành phần hoá học Chức năng
Vỏ nhầy - Polysaccarit
- Polypeptit
- Bảo vệ cơ học
- Tiếp nhận phage
- Giác bám
Tiên mao - Protein
- Polysaccarit
- Cơ quan vận động

Thành tế bào
của vi khuẩn
gram dương
- Murein
- Acit thechoic
- Bảo vệ cơ học
- Tiếp nhận phage
- Chứa kháng nguyên bề mặt
Thành tế bào
của vi khuẩn
gram âm

- Murein
- Lipopolysaccarit
- Lipit, protein
- Bảo vệ cơ học
- Tiếp nhận phage
- Chứa kháng nguyên bề mặt
- Thẩm thấu
Màng tế bào
chất
- Protein
- Photpholipi
-Thẩm thấu chọn lọc
- Sinh tổng hợp một vài loại
protein
- Vận chuyển điện tử trong hô
hầp tế bào
- Bài tiết các sản phẩm ngoại bào
Mesosome - Protein
- Photpholipit

- Cố định NST trong các quá
trình nhân đôi của AND
- Hình thành các vách ngăn trong
phân bào

Mesosome là phần màng nguyên sinh chất lõm vào bên trong tế bào có
liên hệ với Nucleoti và có chứa một số enzym để Oxyphotphorin hóa.
2. Tế bào chất (Cytoplasm)
Tế bào chất nằm phía trong màng nguyên sinh, là phần chính của tế bào.
Đó là khối chất keo lỏng, chứa 80-90% nước. Thành phần chủ yếu là

lipoprotein. Trong tế bào chất có chứa Riboxom (Thành phần hoá học của nó
gồm 40-60% là ARN; 30-35% protein phần còn lại là lipit, chất khoáng và một

13
vài enzym đặc hiệu. Độ lắng của Riboxom là 70s (Svedberg)), thể vùi (hay còn
gọi là chất dự trữ) đó là Volutin, lưu huynh, tinh bột và mezoxom (hình cầu như
bóng khí, xuất hiện khi tế bào phân chia) Đặc biệt ở Vi khuẩn có thể Plasmid
chứa ADN mã hóa protein cần thiết kháng kháng sinh, chất độc hoặc xác định
giới tính cúa vi khuẩn. .v.v
3. Chất nhân
Chất nhân chưa có màng nhân bao bọc, vì vậy chỉ có dịch nhân mằm ở
giữa tế bào. Thành phần chính của dị
ch nhân là ADN sợi kép, vòng có đường
kính từ 3-8nm (E.Coli). Các gen trên ADN được xếp liên tục.
Các chi tiết sâu hơn về cấu trúc và chức năng của các thành phần cấu tạo
khác của tế bào chưa có nhân hoàn chỉnh về cơ bản giống như tế bào của nhóm
sinh vật có nhân hoàn chỉnh, chúng được đề cập trong phần tiếp theo.
II. Tế bào Eucaryota
Tuỳ theo từng loại tế bào và chức năng khác nhau, phụ thuộc vào sức
căng của bề
mặt, độ nhớt của nguyên sinh chất mà tế bào có hình dạng khác
nhau (hình e líp, tròn, chữ nhật đa giác.v.v.). Tuy vậy có một số loại tế bào luôn
thay đổi về hình dạng như bạch cầu, các tế bào tiết. Do đó kích thước của tế bào
cũng thay đổi tuỳ từng loại, nhưng nhìn chung chúng dao động từ 3 –50
micromet. Hiện nay người ta đã tìm thấy những tế bào của cơ thể đơn bào có
kích thước cực kỳ
nhỏ như tế bào Mycoplasma đường kính chỉ có 0,1 micromet
Về số lượng, tế bào trong cơ thể đa bào có số lượng lớn như ở người là 6.10
14


bao gồm 200 loại tế bào khác nhau. Nhưng ở một số loài có số lượng tế bào chỉ
lên tới vài trăm như Rotifera chỉ có 400 tế bào. Cấu tạo tế bào, từ ngoại vào
trong gồm các phần sau:
- Lớp vỏ ngoài
- Màng nguyên sinh chất
- Tế bào chất
- Nhân.
1. Lớp vỏ ngoài (Glucocalix)
1.1. Ở tế bào thực vật có màng Pectoxenlulo (trừ giao tử) được cấu
tạo chủ yếu là polysaccarit như xenlulo, pectin, hemixenlulo. Khi tế bào còn non
lớp này có cấ
u tạo đơn giản, mỏng và có tính đàn hồi. Màng Pectoxenlulo có
chức năng bảo vệ, nâng đỡ và điều hòa vận chuyển các chất.
1.2 Ở tế bào động vật, vỏ ngoài là lớp polysaccarit (là phần thò ra
của protein xuyên màng kết hợp với polysaccarit tạo ra. lớp này gọi là Cell coat
và có chức năng bảo vệ, tạo tích điện âm, trao đổi chất, miễn dịch…


14


2. Cấu trúc của màng nguyên sinh chất
Màng nguyên sinh chất của tế bào còn gọi là màng lipoprotein. Tế bào
khác nhau màng nguyên sinh chất có cấu tạo khác nhau về sắp xếp các phân tử
trong màng hoặc có sự biến đổi về siêu cấu trúc để thực hiện chức năng đặc thù
của tế bào. Tuy nhiên các tế bào đều có cấu tạo chung và thành phần hóa học
điển hình.


15


Sơ đồ cấu trúc của màng nguyên sinh chất

2.1.Thành phần hoá học của màng tế bào gồm Protein đặc hiệu
chiếm 50-60%, lipit chiếm 40- 50%. Ngoài ra, màng còn có một lượng nhỏ
Polysaccharit chiếm từ 0-10%. Đa số các màng đều có hoạt tính của
Adenozintriphotphattaza, chắc chắn chúng có vai trò xác định trong quá trình
hoạt tải các chất qua màng tế bào.
2.1.1 Protein màng: Protein màng bao gồm cả loại hình cầu và hình
sợi. Chúng là protein ngoại vi và protein xuyên màng. Tùy từng loại tế bào mà
hàm lượng và bản chất các Protein có khác nhau để đảm nhi
ệm những chức
năng cấu trúc, xúc tác, vận chuyển, thụ cảm, nhận biết tế bào khác, thu nhận
thông tin, ức chế tiếp xúc, miễn dịch Theo Singer – Nicolson (1972) Protein
màng có hai loại:
* Protein ngoại vi chiếm 30% tổng số protein màng, chúng phân bố ở
trong và ở ngoài màng. Các phân tử protein liên kết với nhau nhờ liên kết ion và
các kiểu liên kết khác. Protein ngoại vi liên kết với lớp lipit bằng liên kết hóa trị.
Các protein ngoại vi nằm ở ngoài tế bào thường liên kế với Gluxit, còn
ở phía
trong liên kết với Ankirin (một dạng protein đặc hiệu). Ankirin lại liên kế với
xương tế bào để tạo ra hệ thống neo màng và điều chỉnh hình dạng. Trên bề mặt
phân tử protein ngoại vi chứa các nhóm ưa nước. Chúng không có cấu trúc cứng
nhắc mà khi cần thiết chúng có thể chuyển đổi vị chí cho nhau.
* Protein xuyên màng chiếm 70% tổng số protein màng. Chúng xuyên
suốt chiều dày của màng, xen kẽ giữa các khe rãnh của lớp kép phân tử lipit và
li
ện kết với lipit nhờ chuỗi axít béo. Có phân tử protein xuyên qua màng một lần
như ở màng hồng cầu, nhưng cũng có phân tử protein xuyên qua màng nhiều lần
như màng của vi khuẩn Bacteriorodopsin. Hai đầu của protein xuyên màng nằm


16
lộ ra ở hai phía của màng sinh chất. Những đầu để lộ này mang các ion –COO
-

hay – NH
2
-
, các nhóm này mang điện tích âm cùng dấu luôn đẩy nhau, nên mặc
dù có khả năng di động nhưng chúng vẫn giữ được khoảng cách khá đồng đều
trên toàn bộ bề mặt của màng. Phần thân của protein xuyên màng dấu trong lớp
lipit mang tính kị nước và chúng liên kết chặt chẽ với lipit. Khi các nhân tố môi
trường có sự thay đổi nào đó như pH, sự kích thích của những kháng thể, các
phân tử Protein dịch chuyển tạo nên các tập hợp gọi là mũ kháng nguyên.
Trong s
ố các protein xuyên màng có một loại mang chức năng vận tải đặc
hiệu. Các cơ chất qua màng bằng cách liên kết với protein màng tạo thành phức
hợp tạm thời để đi qua màng theo chiều nhất định sau đó cơ chất được giải
phóng sau khi đã đi qua màng.
2.1.2 Lipít màng chiếm khoảng 50% khối lượng màng ở cơ thể
động vật. Chúng gồm 3 loại phospholipit, cholesterol và glycolipit cả 3 đều
lưỡng tính. Phospholipit là thành phần chủ yếu c
ủa màng tế bào (chiếm 25-
75%), không tan trong nước. Cholesterol chiếm khoảng 25-30% nằm xen kẽ với
phospholipit và Glucolipit. Cholesterol trong màng đóng vai trò cố định cơ học
và gây bất động cho màng. Ở tế bào Eucaryota thì cứ 1 phân tử photpholipit sẽ
có một phân tử Cholesterol, tỉ lệ này thay đổi sẽ ảnh hưởng tới tính chất lỏng,
nhày của màng.
Mỗi phân tử lipít màng đều cấu trúc bởi hai phần, phần đầu ưa nước và
phần cuối kị nướ

c. Trong màng chúng được sắp xếp thành hai lớp song song tạo
thành lớp “phân tử kép” trong đó phần đầu ưa nước quay ra phía các phân tử
protein ngoại vi để tiếp xúc với nước ngoài môi trường hoặc nước mô, còn phần
kị nước quay vào trong chụm lại với nhau để tránh tiếp xúc với nước. Khi các
mạch Hydrocacbon có liên kết đôi thì lipit màng ở trạng thái lỏng, mạch
Hydrocacbon không có liên kết đôi thì lipit màng ở trạng thái nhày. Các phân tử
lipit có khả năng chuyển động d
ịch chỗ và chuyển động co dãn của các phâc tử
lipit chưa no.
2.1.3 Polysaccarit màng: Chúng thường có mặt trong màng tế bào
dưới dạng các chuỗi ngắn như Oligosaccarit chứa không quá 10 gốc
monosaccarit và chiếm khoảng 2-10% Polysaccarit màng. Những phân tử này
thường liên kết với các phân tử protein xuyên màng tạo thành dạng phức hệ
glucoprotein (hiện tượng liên kết này gọi là glucosil hoá). Một số trường hợp
các phần tử Polysaccarit liên kết với lipít màng tạo thành phức chất
lipopolysaccarit và nằm ở mặ
t ngoài của màng tễ bào. Các hợp chất này có chức
năng bảo vệ màng và liên kết với tế bào bên cạnh.
2.2. Sự sắp xếp các phân tử trong màng tế bào: Có nhiều giả thuyết
khác nhau về sự sắp xếp các phân tử trong màng tế bào, nhưng người ta đều
thừa nhận một quan điểm là tất cả các màng cơ bản bao gồm màng sinh chất tế
bào, màng nhân, màng ty thể, màng lục lạp.v.v đều là màng lipoprotein và được
cấu t
ạo chủ yếu bởi 4 lớp phân tử. Các lớp phân tử không sắp xếp cứng nhắc mà
có vị trí linh hoạt, dễ dàng dịch chuyển để đảm nhận các chức năng sinh lí của
màng tế bào trong từng điều kiện cụ thể.

17
Theo S. Jonathan Singer và Garth Nicolson Năm 1972 màng nguyên sinh
chất của tế bào có cấu trúc thể khảm, đi từ ngoài vào trong gồm các lớp phân tử

sau: + Lớp phân tử protein ngoại vi ngoài màng.
+ Hai lớp phân tử lipít sắp xếp theo kiểu các phần kị nước ở phía trong.
+ Các phân tử protein xuyên màng len lỏi giữa các phân tử lipít, hai đầu
thò ra ngoài hai phía của màng.
+ Lớp phân tử protein ngoại vi trong màng.
Tuy nhiên màng tế bào không phải là màng cứng mà có tính linh hoạt của
một hệ “lỏng” do các thành phần hóa học của màng tạo nên. Tuy nhiên s

chuyển động của các phân tử trong màng còn phụ thuộc vào các vi sợi và vi ống
nằm sát màng tế bào.
2.3. Chức năng của màng tế bào
Màng sinh chất thực hiện các chức năng sau:
- Ngăn cách tế bào với môi trường tạo cho tế bào một hệ thống riêng biệt
- Thực hiện sự trao đổi chất giữa tế bào và môi trường, cụ thể là vận chuyển vật
chất vào và ra khỏi tế bào, nhằm cung c
ấp nguyên liệu và thải các chất thải. Sự
vận chuyển này bao gồm nhiều cơ chế khác nhau từ khuếch tán đơn giản đến các
phương thức phức tạp của vận chuyển chủ động.
- Thu nhận các thông tin có nguồn gốc ngoại bào và chuyển vào nội bào.
- Một số màng tế bào của cơ thể đơn bào còn thực hiện hô hấp.
- Tham gia vào quá trình phân bào.
II. Tế bào chất và các bào quan
Tế bào chất (Cytoplasma) thực ch
ất là khối nguyên sinh chất nằm trong
màng tế bào và ngoài màng nhân. Nó là thành phần chính trong tế bào và chiếm
khối lượng lớn. Tế bào chất có thể chia thành:
1. Cơ chất là khối nguyên sinh chất chứa 80-90% là nước, phần còn lại
chủ yếu là lipoprotein, ion, vitamin, axit amin.v.v Toàn bộ nguyên sinh chất tạo
thành một khối keo nhớt chiết quang hơn nước có chứa các bào quan. Tế bào
chất là nơi xảy các quá trình trao đổi chất. Hàng loạt các phản ứng sinh hoá diễn

ra không ngừng trong khối nguyên sinh chấ
t và là nơi sản xuất ra các enzym,
protein và các chất khác cần thiết cho tế bào.
2. Các bào quan. Là các bộ phận trong tế bào đảm nhiệm chức năng nhất
định của tế bào.
2.1 Màng lưới nội chất : bao gồm hàng loạt các xoang dẹp, túi, bể
chứa và thông với nhau tạo thành hệ thống ống dẫn phức tạp chạy xuyên suốt tế
bào chất và giữa tế bào chất với màng tế bào. Màng lưới nội chất được tìm thấ
y
ở hầu hết các loại tế bào trừ hồng cầu chín, ,tảo lam và vi khuẩn. Sự phát triển
của màng lưới nội chất phụ thuộc vào từng loại tế bào.Có hai loại màng lưới nội
chất:
2.1.1 Màng lưới nội chất có hạt: gồm các túi dẹp xếp song song
thành nhóm, mặt ngoái có dính các hạt Riboxom. Chức năng của chúng là tổng
hợp một số protein tiết và dẫn chuyền sản phẩm này đến nhữ
ng nơi cần thiết
đồng thời dự trữ chất dinh dưỡng, dẫn truyền các sản phẩm tới nhân và đến các
vị trí khác trong tế bào.Còn các hạt trên màng lưới nội chất tổng hợp các loai
protein và lipit màng

18
2.1.2 Màng lưới nội chất không hạt là hệ thống ống phân nhánh
thông với nhau và thông với màng lưới nội chất có hạt, màng nguyên sinh chất,
màng nhân, ti thể. ở cơ thể người, chúng có chức năng tổng hợp và chuyển hoá
axít béo và lipít, bao gồm cả hoocmon, steroid, hoà tan các chất độc và đào thải
các chất độc ra khỏi tế bào, tham ra vào cơ chế co duỗi cơ thông qua “bơm
Ca++”.
2.2. Ty thể : Ty thể có trong tất cả các tế bào nhân chuẩn hô hấp
hi
ếu khí. Ty thể có hình tròn hay hình que dài khoảng từ 2 – 5 micro. Các nhân

tố môi trường, trạng thái hoạt động làm thay đổi hình dạng và kích thước của ty
thể. Ty thể có khả năng chuyển động, co, ruỗi, cắt ngắn, liên kết. Màng trong
còn chứa enzym tổng hợp các axit béo phục vụ cho hô hấp nội bào. Trong mỗi
tế bào thường có khoảng 50-1000 ti thể, cá biệt ở những tế bào có cường độ trao
đổi chất cao có khi lên tới 50.000 ty thể, nhưng trong một vài loại tế
bào chuyên
hoá như hồng cầu của người thì lại không có ty thể. Ty thể có AND và ARN
riêng vì vậy chúng có thể tổng hợp protein mà nó cần thiết và nhân lên độc lập
không phụ thuộc vào sự phân bào.
2.3 Lạp thể: Nó là bào quan quan trọng của các tế bào thực vật và
gồm:
+ Bạch lạp không mầu, bên trong chứa tinh bột hoặc dầu và một vài loại
chất dinh dưỡng dự trữ khác của tế bào.
+ Sắc lạp chứa các sắc t
ố vàng và đỏ tạo nên mầu sắc đặc trưng của hoa,
thân, lá, củ, quả.v.v Trong trường hợp đột biên sắc lạp có thể thành lục lạp
(khoai tây để chỗ có ánh sáng) và ngược lại.
+ Lục lạp: Là loại bào quan lớn có đường kính từ 4-10 micromet và chứa
các sắc tố mầu xanh lục (chlorofin). Lục lạp có nhiều hình dạng khác nhau
nhưng phổ biến nhất là hình hạt đậu,. Lục lạp có riêng ADN, ARN và riboxom
do đó nó có thể đ
iều hoà tổng hợp protein riêng của nó, bên cạnh đó chúng có
thể phân chia và sinh sản một cách độc lập với các phần khác của tế bào Bên
trong lục lạp có các hệ thống túi dẹp trồng lên nhau được gọi là Tilacoid trong
có chứa Chlorofin và Carotinoid. Các phân tử Chlorofin tạo thành phức hệ gồm
khoảng 200 phân tử hoạt động như một dàn Anten để hấp thụ năng lượng ánh
sáng .
Trong lục lạp có chứa Enzym của dãy truyền điện tử
để tổng hợp ATP của
hệ quang hợp I và II. Còn các enzym tổng hợp gluco, ADN, ARN, Riboxom

nằm trong chất nền của lục lạp.
2.4 Trung thể:. Chỉ có ở tế bào động vật và thực vật bậc thấp. Trung
thể gồm một đôi trung tử nằm gần màng nhân và chất quanh trung tử. Trong
quá trình phân bào, trung tử phân chia và di chuyển về hai cực đối lập của tế bào
và hình thành dây tơ vô sắc và làm tiêu điểm cho việc hình thành nhân của hai t

bào con. Không thấy có trung tử ở tế bào thực vật mặc dù vẫn có sự phân bào và
tạo thoi vô sắc giống như ở động vật.
2.5. Riboxom còn gọi là hạt Palat hoạc Ribonucloprotein. Một số
Riboxom được gắn trên màng lưới nội chất và màng nhân còn một số tồn tại tự
do trong tế bào chất. Chúng là bào quan có kích thước nhỏ khoảng 20-

19
35micromet. Riboxom cấu tạo gồm 2 thành phần chính Protein và ARN
riboxom. Chức năng của Riboxom là tổng hợp protein.
2.6. Phức hệ Golgi: Là một hệ thống túi dẹt hình đĩa nằm gần nhân
tế bào. Thành phần hóa học gồm photpholipit và protein có tỉ lệ bằng nhau và
một số loại Enzym. Ở các tế bào khác nhau hệ thống này có cấu trúc và hình
dạng khác nhau. Phức hệ Golgi có chức năng gắn Hydratcacbon vào Protein để
tạo thành Glucoprotein, chế tạo Polysaccarit, Hoocmon Insulin, Hoocmon
gastrin, Lizoxom.
2.7 Không bào: Là những túi lớn
được hình thành từ những đoạn
phình to của mạng lưới nội chất và bộ máy Golgi. Trong không bào chủ yếu là
nước có hoà tan các chất vô cơ và hữu cơ khác nhau. Chúng có chức năng tập
chung các sản phẩm trao đổi chất trung gian dưới dạng hoà tan hoặc chứa các
chất tiết của tế bào, duy trì áp xuất thẩm thấu của tế bào.
2.8 Lizoxom: Có dạng hình túi, hình cầu nhỏ được bao bọc bởi
màng lipoprotein trong chứa nhiều enzym có hoạt tính mạ
nh ở pH 4,8 - 5 và

thực hiện vai trò tiêu hoá nội bào. Cụ thể là nó phân huỷ thức ăn vào tế bào bằng
thực bào, tấn công các bào quan đã hỏng và các nguyên liệu rắn sau khi thực
bào, phân huỷ các nguyên liệu tế bào sau khi tế bào chết. Sự rối loạn chức năng
lizosom sẽ góp phần gây lên một só loại ung thư. Lizoxom gồm 2 loại:
- Lizoxom cấp I có chứa các enzym thủy phân theo dạng phản ứng sau:
AB + H
2
O AH + BOH
- Lizoxom cấp II có chứa enzym tiêu hóa.
2.9 Peroxyxom: là những hạt có kích thước 0,5-1,7 micromet,
màng có cấu tạo như màng nguyên sinh chất của tế bào, bên trong có chứa
enzym oxi hóa đặc hiệu. Chúng có vai trò tổng hợp riboxom, điều chỉnh chuyển
hóa gluco, chuyển hóa axit nucleic và phân giải H
2
O
2
thành H
2
O.
2.10 Glioxyxom: có chứa các enzym chuyển lipit thành gluxit trong
tế bào thực vật đó là chu trình glioxilat.
2.11 Thể vùi: Là một số hạt dự trữ trong tế bào. Tuỳ từng loại tế
bào mà thể vùi của nó khác nhau như : lipit, tinh bột, á tinh bột.v.v
2.12. Các vi sợi là các sợi mảnh, đường kính 4-6 micromet, cấu tạo
bằng protein đặc hiệu tạo nên khung xương của tế bào. Sự có mặt của chúng có
liên quan tới sự vận động của tế bào và phân bào.
2.13. Tơ cơ (Mycofibrlle) ch
ỉ có trong tế bào cơ vân. Chúng gồm
nhiều sợi xếp song song có cấu tạo phức tạp.
2.14 Các ống siêu vi là ống rỗng dài, đường kính khoản

25micromet cấu tạo bằng protein đặc hiệu gọi là Turbutin. Chúng cùng với vi
sợi có vai trò nâng đỡ tế bào, vận động, biệt hóa tế bào. tạo các dây thoi vô sắc
và vận chuyển các chất nội bào, các thành phần phụ của các bào quan khác.
IV. Nhân và chức năng của nhân:
Phần lớn tế bào chỉ có mộ
t nhân tuy nhiên cũng có tế bào có 2 nhân như
Paramecium, tế gan, tế bào tuyến nước bọt của động vật có vú, nhưng cũng có
tế bào không có nhân như hồng cầu của động vật có vú (chúng không có khả
năng phân chia, chúng có nguồn gốc từ tế bào có nhân). Hình dạng, kích thước

20
và vị chí của nhân tủy thuộc vào từng loại tế bào. Nhân tế bào bao gồm các phần
chính sau:
1. Màng nhân
Màng nhân là màng ngăn giữa tế bào chất và dịch nhân. Trên bề mặt của
màng nhân thường có bám các hạt riboxom. Màng nhân có cấu tạo màng kép:
+ Màng ngoài được cấu tạo bởi lipoprotein. Màng được tiết xúc với tế bào
chất và gắn liền với màng lưới nội chất. Nó có nhiệm vụ tham gia tái tạo màng
nhân, tổng hợp màng tế bào và màng lưới nội chấ
t.
+ Màng trong gồm hai tầng. Tầng ngoài là lớp lipoprotein như màng
ngoài của nhân. Tầng trong mỏng có cấu trúc dạng mạng lưới được cấu tạo từ 3
loại protein đặc biệt mang tên là lamini A, B, C. Màng trong có chức năng là nơi
gắn các sợi chromatit của nhiễm sắc thể trong quá trình phân bào.
+ Khoảng trống giữa hai lớp màng nhân được thông với mạng lưới nội
chất và bên trong có chứa protein giống như trong mạng lưới nội chất. Khoảng
tr
ống có nhiệm vụ tham gia vận chuyển các chất đi ra và đi vào nhân. Trên màng
nhân có các lỗ nhỏ có kích thước từ 30-100A
o

. Trên lỗ màng nhân có protein
đặc biệt nhận nhiệm vụ vận chuyển nước, một số chất hoà tan, enzym ADN –
polimeraza, histon, một số loại protein khác theo chiều đi vào và ARN thông tin,
ARN vận chuyển đi ra. Về mặt tính chất, màng nhân khác với màng tế bào ở
chỗ khi bị chọc thủng màng nhân không có khả năng hàn gắn làm cho nhân chết
và tế bào chết.
2.Chất nhân
Chất nhân hay còn gọi là dịch nhân chiếm tỉ lệ lớn nhất của nhân, thành
phầ
n bao gồm dịch lỏng nguyên sinh chất và một số cấu trúc hạt khác. Trong
dịch nhân có chứa các enzym xúc tác cho quá trình nhân đôi của ADN, tổng hợp
ARN và một vài quá trình sinh hoá khác… dịch nhân còn chứa nhiễm sắc thể đó
là kết quả của sự liên kết giữa ADN với protein đặc biệt gọi là histon. Dịch nhân
là môi trường đảm bảo cho sự ổn định của cơ chế truyền thông tin di truyền của
tế bào
Trong nhân thường có mộ
t hoặc vài nhân con hình cầu được tạo ra bởi
ARN với một ít ADN và protein. Chức năng chính của nhân con là tạo ra các
tiểu thể của riboxom. Sau khi ra khỏi nhân các tiểu thể này mới kết hợp lại với
nhau để tạo riboxom. Các nhân con không có màng riêng bao quanh, chúng vỡ
ra và tiêu biến khi tế bào phân chia, rồi lại xuất hiện khi các tế bào con đã tách
rời nhau.
3.Chức năng của nhân
Để nghiên cứu chức năng của nhân người ta đã tiến hành làm thí nghiệm
sau: Amíp đơn bào được cắt thành hai phần một phần có nhân và một phần
không có nhân. Cả hai phần đều co tròn lại. Phần có nhân sinh trưởng, phát triển
bình thường và sinh sản theo hình thức phân đôi. Phần không nhân có khả năng
chuyển động và tiếp nhận thức ăn nhưng không có khả năng sản xuất enzym để
tiêu hoá thức ăn, không sinh trưởng, phát triển và sinh sản. Nó chết ngay khi tiêu
hết lượng chất dinh dưỡng dự trữ.Thí nghiệm trên đ

ã chứng tỏ nhân có hai chức
năng chủ yếu, đó là kiểm soát hoạt tính hoá học của tế bào và mang thông tin di

21
truyền cho các tế bào ở thế thệ sau. Tế bào động vật và tế bào thực vật được
phân biệt ở các điểm sau đây.

Tế bào thực vật Tế bào động vật
- Có vỏ xenlulo bao ngoài màng
nguyên sinh chất.
- Có lục lạp – Sống tự dưỡng.
- Chất dự trữ là tinh bột hoặc dầu
- Phân bào không có trung tử và hình
thành vách ngăn
- Không bào rất phát triển
- Không có vỏ xenlulo bao ngoài
màng nguyên sinh chất.
- Không có lục lạp – Sống dị dưỡng.
- Chất dự trữ là glucogen
- Phân bào có trung tử và hình thành
2 tế bào con bằng thắt eo
- Không bào kém phát triển


PHÂN BÀO

Phân bào là phương thức sinh sản của tế bào, đồng thời thông qua đó tế
bào mẹ truyền thông tin di truiyền cho các tế bào con. Phân bào là rất cần thiết
cho mọi cơ thể sống. Tuy nhiên tuỳ từng loại tế bào mà có sự phân chia khác
nhau. Nhiều tế bào trong cơ thể đa bào phải qua một trình tự các giai đoạn nhất

định, cuối cùng là phân bào để hình thành nên các tế bào mới. Quá trình đó được
gọi là chu kỳ tế bào. Phân bào có các phươ
ng thức sau:
I.Trực phân (Amitosis)
Trực phân chỉ có ở những tế bào biệt hoá cao (Nguyên sinh động vật), tế
bào bệnh lý và các tế bào bị hại đang đi vào thoái hoá. Đây là hình thức phân
bào mà nhân được phân chia một cách đơn giản không xuất hiện nhiễm sắc thể
(NST) và thoi vô sắc. Nhiều khi nhân được phân thành 2 nửa không đều nhau
hoặc phân thành nhiều phần hoặc nhiều chồi (Trực phân bệnh lý hoặc bị tác hại).
Còn tế bào chất có thể
được phân chia cùng với nhân hoặc không để tạo thành tế
bào nhiều nhân (Tế bào gan).
II. Nội phân (Endomitosis)
Nội phân là một dạng biến đổi của phân bào nguyên nhiễm trong đó NST
được nhân đôi nhưng không phân chia về các tế bào con mà ở lại trong tế bào,
do đó tạo thành tế bào đa bội. Trong trường hợp các NST được nhân đôi nhiều
lần nhưng không tách được ra, vẫn dính với nhau ở tâm động, vì vậy tạo hiện
tương đa s
ợi nhưng số lượng NST không đổi, đây là hiện tượng NST đa sợi.
III. Phân bào nguyên nhiễm (Mitosis)
Sinh sản vô tính và sự sinh trưởng của các tổ chức cơ thể đều có sự tham
gia của phân bào nguyên nhiễm (hay còn gọi là nguyên phân). Đây là hình thức
phân bào mà nhờ đó các tế bào con được sinh ra giống y hệt tế bào mẹ về mặt di
truyền. Phân chia nguyên nhiễm là một quá trình liên tục, để tiện mô tả các nhà
sinh học đã chia thành các giai đoạn như
sau:
1. Kỳ trung gian
Trong kỳ này tế bào hoạt động trao đổi chất mạnh và có khả năng tổng
hợp các protein và AND mới. Kỳ trung gian giúp tế bào tăng khối lượng do các


22
hợp chất hữu cơ mới được tổng hợp. Kỳ trung gian của tế bào được chia thành 3
giai đoạn nhỏ là:
+ G1 (Gap1) : Độ dài của G1 rất biến động và nó quy định số lần phân
chia của tế bào trong các mô khác nhau. Cuối giai đoạn G1 chỉ có một số tế bào
nhất định mới qua được “điểm giới hạn”, sau đó tiếp tục hoàn thành nốt chu kỳ
phân bào. Còn các tế bào khác (tế
bào ở các mô đã phân hoá) không có khả năng
qua “điểm giới hạn”, chúng đều mất khả năng phân chia và phải dừng lai ở giai
đoạn G1. Khi các tế bào này chết đi chúng sẽ được thay thế bằng những tế bào
mới hình thành từ các tế bào mầm.
+ S (synthesis) Đây là giai đoạn tổng hợp, cụ thể là toàn bộ ADN của tế
bào được tái bản (nhân đôi) đồng thời trung thể cũng nhân đôi
đi về hai cực của
tế bào hình thành nên dây thoi vô sắc.
+ G2 (Gap 2) giúp tế bào chuần bị những khâu cuối cùng cho quá trình
phân bào như tổng hợp histon và các protein của thoi vô sắc.
Kỳ trung gian thường chiếm ít nhất 99% độ dài chu kỳ tế bào. Các sự kiện
còn lại tập trung chủ yêu vào quá trình phân bào vốn chỉ kéo dài chừng 1 đến 2
giờ được ký hiệu là pha M. Pha phân bào này được chia thành 6 kỳ, cũng có
nhiều tế bào không có kỳ phân chia tế bào chất.
2. Kỳ đầu (Tiền kỳ
prophase)
Sự chuyển tiếp từ G2 sang kỳ đầu không xác định được rõ ràng. Các
nhiễm sắc thể từ từ co, xoắn, nên ngắn lại và dày lên vì thế ta có thể nhìn thấy
chúng dưới kính hiển vi. Mỗi nhiễm sắc thể lúc này gồm hai Cromatit gắn với
nhau ở tâm động (centromer). Hai Cromatit tương ứng với hai phân tử ADN
giống hệt nhau được nhân đôi ở giai đoạn S, quá trình co xoắn lại tiếp tục. Nhân
con teo lại và cuối cùng bi
ến mất, mặc dù những vùng nhiễn sắc thể chịu trách

nhiệm tạo nhân con vẫn tồn tại và nhìn rõ trong suốt quá trình phân bào.
Đa số tế bào động vật có hai trung tử, qua pha S trung tử được nhân đôi
tạo thành hai đôi trung tử. Do sự hoạt hoá của chất quanh trung tử các Tubulin
trong tế bào chất trùng hợp thành các ống Tubulin, các vi ống này sắp xếp quanh
trung tử. Hai trung tử này tách nhau ra đi về hai cực của tế bào hình thành dây
thoi vô sắc. Đồng thờ
i màng nhân tiêu biến.
Tế bào thực vật bậc cao không quan sát thấy trung tử. Nhưng ở vùng cạnh
nhân vẫn có vùng đậm đặc, vai trò của vùng này cũng hoạt hoá và trùng hợp
Tubulin để hình thành dây thoi vô sắc.
Tâm động (centromer) của mỗi nhiễm sắc thể trong nhiễm sắc thể kép
hình thành nên thể động (kinetochore). Thể động hướng về hai hướng đối lập và
tiếp súc với thoi vô sắc, kích thích sự di chuyển của nhiễm sắc thể.
3. Kỳ
giữa
Các nhiễm sắc thể ở kỳ này được tập trung trên mặt phẳng sích đạo ( tâm
động của chúng nằm trên mặt phẳng xích đạo). Các ống siêu vi (vi thể động
kinetochore) nằm song song với thoi phân bào kéo căng các nhiễm sắc thể đi về
hai cực đối lập của tế bào (So với các kỳ khác, kỳ giữa kéo dài khá lâu).
4. Kỳ sau
Kỳ sau bắt đầu khi kinetochore ở mỗi tâm động đột ngột tách ra, các sợi
kinetochore lúc này tr
ượt về các cực đối lập của thoi vô sắc làm tách rời các

23
nhiễm sắc tử, đông thời các thoi vô sắc dài dần ra. Cơ sở hoá sinh của sự di
chuyển này còn chưa được hiểu biết hoàn toàn. Tuy nhiên, kết quả cuối cùng
hình thành nên hai nhân của tế bào con, cái nọ giống y hệt các kia về mặt di
truyền.
5. Kỳ cuối

Màng nhân hình thành trở lại. Các nhiễm sắc thể bắt đầu giản xoắn. nhân
nhỏ tái xuất hiện
6. Phân chia tế bào chất
Sự phân chia tế bào ch
ất đôi khi còn gọi là sự phân cắt, nó thường được
bắt đầu trước khi hoàn tất sự phân chia nhân. Rãnh phân cắt tại mặt phẳng xích
đạo của tế bào. Rãnh này thắt sâu dần cho tới khi tế bào thắt làm đôi. Lực cần
thiết cho quá trình phân cắt này được sản sinh do sự tương tác của actin-myosin
giống như trong quá trình co cơ.
Người ta chưa biết được một cách chính xác các nhân tố nào kích thích
nguyên phân, tuy nhiên người ta cho rằng trong quá trình đó tỉ lệ kh
ối lượng
giữa nhân và tế bào chất đóng một vai trò quan trọng. Khi tế bào phát triển đến
một giai doạn nhất định làm cho thể tích của tế bào tăng nhanh hơn thể tích của
màng nhân. Vì thế diện tích của nhân sẽ không đủ để đảm bảo cho quá trình trao
đổi chất giữa nhân và tế bào chất do đó tỉ lệ giữa nhân và tế bào chất đã kích
thích tế bào phân chia. Bên cạnh đó nhiệt độ cũng ả
nh hưởng tới tốc độ của quá
trình phân chia, nhiệt độ 20-

30
0
C là thích hợp nhất cho quá trình phân chia tế
bào, nếu nhiệt độ giảm còn 5
0
C thì tồc độ phân chia giảm hoàn toàn và nhiệt độ
40
0
C thì ngừng phân chia. Nguyên nhân là do nhiệt độ ảnh hưởng tới trạng thái
sinh lý của gen, của các đại phân tử và tốc độ các phản ứng hoá học.

IV. Phân chia giảm phân
Sinh sản hữu tính đòi hỏi có một kiểu phân bào khác gọi là giảm phân
(hay phân bào giảm nhiễm) nhờ đó tạo ra các giao tử khác nhau về mặt di
truyền. Giảm phân đặt nền tảng cho sự thay đổi nhân tế bào từ trạng thái lưỡng
bội sang đơn bội. Th
ực ra quá trình này gồm hai lần phân bào liên tiếp, mỗi lần
phân chia cũng gồm 4 kỳ và thời gian nghỉ ngắn gọi là gian kỳ.
1. Phân chia giảm phân
1.1. Kỳ trước I
Kỳ này diễn ra phức tạp và chia thành 5 giai đoạn nhỏ sau.
+ Leptoten: Nhiễm sắc thể chuyển sang dạng sợi sau đó chúng nhân đôi
và xuất hiện rõ dần theo mức độ xoắn của nhiễm sắc thể
+ Zigoten: Các nhiễm sắc thể tương đồng b
ắt đầu tiếp hợp từng phần nhỏ
một cách chính xác để tạo thành một cấu trúc gọi là lưỡng trị. Khi tiếp hợp hoàn
tất các nhiễm sắc thể tương đồng được gắn với nhau dọc theo chiều dài của
chúng. ( hiện tượng này không sảy ra ở nguyên phân).
+ Pachiten: Các nhiễm sắc thể tiếp tục xoắn, nên ngày càng to hơn và
ngắn hơn.
+ Diploten: Nhiễm sắc thể tiếp tục xoắ
n nhưng các cặp nhiễm sắc thể
tương đồng bắt đầu đẩy nhau ra từng phần, bắt đầu từ tâm động và lan dần ra hai
đầu mút. Lúc này sảy ra hiện tượng trao đổi chéo cho nhau những đoạn tương
ứng. Trao đổi chéo có thể sảy ra ở bất cứ chỗ nào trên nhiễm sắc thể. Nhiều yếu

24
tố bên trong, bên ngoài có ảnh hưởng tới tần số trao đổi chéo như gen, tuổi, giới
tính, nhiệt độ, vị trí của gen v.v
+ Diakinese: Nhiễm sắc thể đạt kích thước lớn nhất và ngắn nhất. Lúc này
nhân con biến mất, màng nhân hoà tan.



Sơ đồ phân chia giảm nhiễm ở té bào Eucaryota

1. 2. Kỳ giữa I
Các cặp nhiễm sắc thể tương đồng di chuyền về mặt phẳng xích đạo và
gắn với dây thoi vô sắc ở tâm động.
1.3. Kỳ sau I

25
Các nhiễm sắc thể kép trong cặp tương đồng tách nhau ra đi về hai cực
đối lập của tế bào. Thành phần của nhiễm sắc thể ở mỗi cực tế bào đã giảm đi
một nửa so với tế bào mẹ.
1. 4. Kỳ cuối I
Kỳ này diễn ra rất nhanh kết thúc lần phân chia thứ nhất. Các nhiễm sắc
thể kép ở hai cực của tế bào không duỗi xo
ắn mà giữ nguyên.
Sau kỳ cuối I tế bào ở trạng thái nghỉ trong một thời gian ngắn để chuẩn
bị cho lần phân bào 2
1. 5. Kỳ trước II
Cũng giống kỳ trước I những nhiễm sắc thể không duỗi soắn, sau khi nghỉ
lại đi vào phân chia tiếp tục.
1. 6. Kỳ giữa II
Các nhiễm sắc thể kép tầp trung trên mặt phẳng xích đạo, dính với thoi vô
sắc ở tâm động.
1.7. Kỳ sau II
Các nhiễm sắc thể con tách nhau ra ở tâm động và trượt trên dây thoi vô
sắc để đi về hai cực của tế bào
1.8. Kỳ cuối II
Tế bào chất phân chia tạo thành những tế bào con, màng nhân và nhân

con được tạo thành, nhiễm sắc thể chuyển thành chất nhiễm sắc. lúc này mỗi tế
bào con mang số lượng nhiễm sắc thể chỉ bằng một phần hai số lượng nhiễm
sắc thể ở tế bào m
ẹ.
Vai trò của quá trình giảm phân là bảo tồn sự ổn định về số lượng nhiễm
sắc thể của loài sinh vật sinh sản hữu tính, đông thời thông qua sự tổ hợp tự
nhiên của nhiễm sắc thể mà tạo nên những giao tử khác biệt về mặt di truyền và
từ đó tạo nên sự đa dạng ở thế hệ sau.
2 các dạng giảm phân:
Trong sinh vật có 3 dạ
ng giảm phân sau:
2.1. Giảm phân hợp tử (hay giảm phân khởi đầu) Quá trình phân
bào giảm nhiếm xảy ra ngay sau khi các giao tử kết hợp với nhau tạo thành hợp
tử. (Như vậy giảm nhiễm sảy ra ngay lần phân chia đầu tiên của hợp tử). Loại
giảm phân này đặc trưng cho những sinh vật trong chu kỳ sống của chúng pha
đơn bội là chủ yếu (tảo, nấm. động vật nguyên sinh )
2. 2. Giảm phân giao tử (Giảm phân cuố
i) Xảy ra trong quá trình
hình thành giao tử của động vật đa bào. Kết quả của quá trình giảm nhiễm hình
thành trứng và tinh trùng.
2. 3.Giảm phân bào tử (hay giảm nhiễm trung gian) Loại giảm
nhiễm này đặc trưng cho đa số thực vật. Nó xảy ra trong tế bào mẹ, tiểu bào tử
hay đại bào tử. Kết quả của quá trình giảm phân tạo thành những bào tử đơn bội
và sau đó là các giao tử thể, Các giao tử thể phân chia nguyên nhiễm cho ra
nhiều các giao tử đơn bội





×