Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Vai trò của sự đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.83 KB, 35 trang )

Vai trò của đầu t tới sự chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ ë
ViƯt Nam
B. Néi dung
Ch¬ng I.
Lý ln chung về đầu t và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

I. Đầu t.
1. Khái niệm về đầu t dới các góc độ khác nhau.
Dới góc độ tài chính thì đầu t là một chuỗi hoạt động chi tiêu để chủ đầu
t nhận về một chuỗi các dòng thu.
Dới góc độ tiêu dùng thì đầu t là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại để thu đợc
mức tiêu dùng nhiều hơn trong tơng lai.
Khái niệm chung: Đầu t là việc bỏ vốn hoặc chi dùng vốn cùng các
nguồn lực khác ở hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm thu về các
kết quả có lợi trong tơng lai.
2. Vai trò của đầu t.
2.1. Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế.
- Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học- công nghệ của đất nớc.
Công nghệ là trung tâm của CNH. Đầu t là điều kiện tiên quyết của sự
phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện nay.
Có 2 con đờng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra
công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là sự nghiên cứu hay nhập nó
thì cũng cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi mới công nghệ không gắn
với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án không khả thi.
- Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chính đầu t quyết định qua trình chuyển dịch kinh tế ở các quốc gia
nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh té.
Về cơ cấu lÃnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lÃng thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi
tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa
thế, kinh tế, chính trịcủa những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn,


làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
- Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Muốn giữ tốc độ tăng trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt
từ15- 20% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nớc:
ở các nớc phát triển, ICOR thờng lớn từ 5- 7. ë c¸c níc chËm ph¸t triĨn
ICOR thÊp tõ2- 3. Đối với các nớc đang phát triển, phát triển về bản chất đợc
coi là vấn đề đảm bảo các nguồn vốn đầu t dủ để dạt đợc một tỉ lệ tăng
thêmsản phẩm quốc dân dự kiến.

Đại học kinh tế qc d©n
Ngun Thu thđy

1


Vai trò của đầu t tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
Việt Nam

Có sự khác nhau trên là vì chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu
kinh tế và hiệu quả đầu t trong các ngành các vùng lÃnh thổ cũng nh phụ
thuộc vào hiệu quả của chính sách kinh tế nói chung. Thông htờng ICOR
trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, ICOR trong giai đoạn chuyển
đổi cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực. Do đó ở các nớc phát triển, tỷ lệ đầu
t thấp thờng đÃn đến tốc độ tăng trởng thấp.
2.2. Trên góc độ vi mô.
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở.
Chẳng hạn, để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ
cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp
đặt máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực
hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ

sở vật chất kỹ thuật vừa đợc tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu
t. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn tại sau một thời
gian hoạt động, các cơ sở vật chất - kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn, h
hỏng. Để duy trì đợc sự hoạt động bình thờng cần định kỳ tiến hành sửa chữa
lớn hoặc thay đổi các cơ sở vật chất - kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền
sản xuất xà hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang
thiết bị cũ đà lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu t.

II.

Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

1. Cơ cấu kinh tế
Phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững là mục tiêu phấn đấu của
tất cả các nớc. Để thực hiện đợc mục tiêu đó cần thiết phải xây dựng 1 cơ cấu
kinh tế hợp lý. Trong đó cần phải xác vai trò, tỷ trọng và mối quan hệ hợp
thành già các ngành kinh tế quốc dân, giữa các vùng, lÃnh thổ và giữa các
thành phần kinh tế. Các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế phải đợc thể hiện cả
về mặt số lợng cũng nh về mặt chất lợng và đợc xác định trong những giai
đoạn nhất định, phù hợp với những đặc điểm tự nhiên, kinh tế xà hội cụ thể
của mỗi qc gia qua tõng thêi kú.
Cã thĨ hiĨu c¬ cÊu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thµnh kÕt cÊu
(hay cÊu tróc) cđa nỊn kinh tÕ trong quá trình tăng trởng sản xuất xà hội. Các
bộ phận đó gắn bó với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện ở các
quan hệ tỷ lệ về số lợng, tơng quan về chất lợng trong những không gian và
thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế xà hội nhất định
nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế xà hội cao.
Cơ cấu kinh tế không phải là một hệ thống tĩnh bất biến mà luôn ở trạng
thái vận động, biến đổi không ngừng. Chính vì vậy, cần phải nghiên cứu các
qui luật khách quan, thấy đợc sự vận động phát triển của lực lợng sản xuất xÃ

hội để xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp với những mục tiêu chiến lợc
kinh tế xà hội của từng thời kỳ lịch sử nhất định.

Đại häc kinh tÕ qc d©n
Ngun Thu thđy

2


Vai trò của đầu t tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
Việt Nam

Một cơ cấu kinh tế hợp lý phải có các bộ phận kết hợp một cách hài hoà,
cho phép khai thác tối đa các nguồn lực của đất nớc một cách có hiệu quả,
đảm bảo nền kinh tế tăng trởng với nhịp độ cao và phát triển ổn định, không
ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của ngời dân.
Nớc ta trong thời gian tơng đối dài, nền kinh tế tồn tại theo cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp. Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, sau 15 năm nền
kinh tế nớc ta đà đạt đợc những thành tựu có ý nghĩa to lớn. Đại hội VI đảng
ta chủ trơng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng phát triển 3 chơng trình
kinh tế lớn. Sản xuất lơng thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, chú
trọng phát triển kết cấu hạ tầng vào 3 chơng trình và thực hiện luật đầu t nớc
ngoài. Đến Đại hội VII, VIII, IX khi công cuộc đổi mới bắt đầu đi vào chiều
sâu, đảng ta tiếp tục khẳng định xây dựng cơ cấu kinh tế hợ lý là một nội
dung quan trọng của CNH HĐH, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo
định hớng xà hội chủ nghĩa xà hội.
2. Phân loại cơ cấu kinh tế
2.1. Cơ cấu kinh tế ngành.
- Ngành nông nghiệp: Là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá trình

sinh học gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp và ng nghiệp. Do sự phát
triển của phân công lao động xà hội, các ngành này hình thành và
phát triển tơng đối độc lập, nhng lại gắn bó mật thiết với nhau.
Nông nghiệp là một ngành cơ bản của nền kinh tế cả nớc, vừa chịu sự
chi phối chung của nền kinh tế quốc dân, vừa gắn bó mật thiết với các ngành
khác trên địa bàn nông thôn, đồng thời lại phản ánh những nét riêng biệt
mang tính đặc thù của 1 ngành mà đối tợng sản xuất là những cơ thể sống.
Theo nghĩa hẹp: nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi, theo
nghĩa rộng thì nông nghiệp còn bao gồm cả lâm nghiệp và thuỷ sản.
- Ngành công nghiệp: Là một ngành quan trọng của nền kinh tế bao
gồm ngành công nghiệp nhẹ: Chế biến nông, lâm, thuỷ sản, may
mặc, da giầy, điện tử tin học, một số sản phẩm cơ khí và hàng
tiêu dùng.
Công nghiệp nặng: Dầu khí, luyện kim, cơ khí chế tạo, hoá chất cơ bản,
phân bón, vật liệu xây dựng.
- Ngành dịch vụ: Đây là một ngành kinh tế ra đời và phát triển gắn
liền với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ bao gồm rất
nhiều loại: Thơng mại, dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách, dịch vụ
bu
chính viễn thông, dịch vụ tài chính tiền tệ nh tín dụng,
bảo hiểm, kiểm toán, chứng khoándịch vụ kỹ thuật, dịch vụ t vấn,
dịch vụ phục vụ đời sống. Đối với Việt Nam hiện nay, du lịch đang
thực sự trở thành 1 ngành kinh tế mũi nhọn.
3

Đại học kinh tế quốc dân
Nguyễn Thu thủy


Vai trò của đầu t tới sự chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ ë

ViƯt Nam

2.2. C¬ cÊu kinh tÕ vïng lÃnh thổ.
Trong từng Quốc gia do những điều kiện tự nhiên, kinh tế xà hội khác
nhau nên trong quá trình phát triển đà hình thành các vùng kinh tế sinh thái
khác nhau.
Cơ cấu vùng lÃnh thổ kinh tế là sự phân công lao động xà hội theo
lÃnh thổ trên phạm vi cả nớc. Cơ cấu vùng lÃnh thổ đợc coi là nhân tố hàng
đầu để tăng trởng và phát triển bền vững các ngành kinh tế đợc phân bố ở
vùng. Việc xác lập cơ cấu kinh tế vùng LÃnh thổ 1 cách hợp lý nhằm phân
bố trí các ngành sản xuất trên vùng lÃnh thổ sao cho thích hợp để triển
khai có hiệu quả mọi tiềm năng và lợi thế của từng vùng. Việc bố trí sản xuất
ở mỗi vùng không khép kín mà có sự liên kết với các vùng khác có liên quan
để gắn với cơ cấu kinh tế của cả nớc: ở níc ta cã thĨ chia ra c¸c vïng kinh tÕ
nh sau:
- Trung du và miền núi bắc bộ
- Tây Nguyên
- Đồng bằng sông cửu long
- Vùng KTTĐ Bắc bộ
- Vùng KTTĐ Miền trung
- Vùng KTTĐ Phía Nam
2.3. Cơ cấu thành phần kinh tế (gồm có):
- Kinh tế nhà nớc: Phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lợng vật chất quan trọng và là công cụ để nhà nớc định hớng và điều
tiết vĩ mô nền kinh tÕ.
- Kinh tÕ tËp thĨ: Ph¸t triĨn víi nhiỊu hình thức hợp tác đa dạng, trong
đó hợp tác xà là nòng cốt.
- Kinh tế cá thể, tiểu chủ: Cả ở nông thôn và thành thị có vị trí quan
trọng lâu dài.
- Kinh tế t nhân.
- Kinh tế hỗn hợp: Dới các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế

nhà nớc với kinh tế t nhân trong và ngoài nớc.
- Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài: Là một bộ phận của nền kinh tế Việt
Nam đợc khuyến khích phát triển, hớng mạch vào sản xuất, kinh doanh
hàng hoá và dịch vụ có công nghệ cao, xây dựng kết cấu hạ tầng.
3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
3.1 Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Từ khi đổi mới đến nay cơ cấu kinh tế đà cã sù chun biÕn tÝch cùc nhng vÉn cha tho¸t khỏi tình trạng sản xuất nhỏ và nông nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng lớn, các ngành nghề cha đợc phát triển. Nhìn chung cơ cấu kinh tế ở n4

Đại học kinh tÕ qc d©n
Ngun Thu thđy


Vai trò của đầu t tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
Việt Nam

ớc ta còn bất hợp lý, dẫn tới sản xuất đạt hiệu quả thấp, cha khai thác hết mọi
tiềm năng của đất nớc. Do đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một tất yếu cần
thiết để phát triển đất nớc.
3.2 Xu hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Cơ cấu kinh tế ngành:
Có sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Đẩy
nhanh CNH HĐH nông nghiệp và nông thôn tiếp tục phát triển và đa nông
nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp lên một trình độ mới bằng ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ nhất là công nghệ sinh học.
Công nghiệp: Vừa phát triển các ngành sử dụng nhiều lao ®éng, võa ®i
nhanh vµo mét sè ngµnh lÜnh vùc cã công nghệ hiện đại, công nghệ cao. Phát
triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản, may mặc.Xây dựng
có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng. Sản xuất t liệu sản
xuất cần thiết để trang bị cho các ngành kinh tế và quốc phòng, khai thác có

hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Phát triển mạnh và nâng cao chất lợng các ngành dịch vụ, thơng mại, kể
cả thơng mại điện tử, các loại hình vận tải, bu chính viễn thông, du lịch, tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm.
- Cơ cấu kinh tế vùng lÃnh thổ:
Phát huy vai trò của vùng kinh tế trọng điểm có mức tăng trởng cao,
tích luỹ lớn, đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng khác trên cơ sở phát
huy thế mạnh của từng vùng, liên kết với vùng trọng điểm tạo mức tăng trởng
khá,. Quan tâm phát triển kinh tế- xà hội gắn với tăng cờng quốc phòng- an
ninh ở các vùng miền núi, đồng bào các dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo
chú trọng các vùng tây nguyên, tây bắc, tây nam. Có chính sách hỗ trợ nhiều
hơn cho các vùng khó khăn để phát triển cơ cấu hạ tầng, nguồn nhân lực,
nâng cao dân trí, xoá đói giảm nghèo, đa các vùng này vợt qua tình trạng kém
phát triển.
- Cơ cấu thành phần kinh tế.
Chú trọng phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh đan xen, hỗn hợp
nhiều hình thức sở hữu, giữa các thành phần kinh tế khác nhau, giữa trong nớc và nớc ngoài. Phát triển mạnh hình thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy
động và sử dụng rộng rÃi vốn đầu t xà hội.
III Vai trò của đầu t trong việc chuyển dịch cơ cấu

kinh tế ở Việt Nam

1. Vai trò của đầu t trong việc chuyển dịch cơ cấu ngành

Đại học kinh tế quốc dân
Nguyễn Thu thủy

5



Vai trò của đầu t tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
Việt Nam
Cơ cấu ngành của nền kinh tế là tổ hợp các ngành, hợp thành các tơng
quan tỷ lệ, biểu hiện mối liên hệ giữa các ngành đó của nền kinh tế quốc dân.
Chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế là sự thay đổi có mục đích,
có định hớng và dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ căn cứ lý luận và thực tiễn,
cùng với việc áp dụng đồng bộ các giải pháp cần thiết để chuyển cơ cấu
ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác, hợp lý và hiệu quả hơn
Chuyển dịch cơ cấu ngành phải đợc coi là điểm cốt tử, một nọi dung cơ
bản lâu dài trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nếu xác định phơng hớng và giải pháp chuyển dịch đúng sẽ đảm bảo hiệu quả kinh tế xà hội
cao trong sự phát triển. Ngợc lại sẽ phải trả giá đắt cho những sự phát triển về
sau .
Chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế thành công hay thất bại phụ
thuộc rất nhiều vào khâu quyết định chủ trơng chuyển dịch và tổ chức thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đà xác định. ở đây, nhà nớc có vai trò quyết
định trong việc hoạch định chủ trơng và chính sách kinh tế vĩ mô, còn các
doanh nghiệp thì có vai trò quyết định việc thực thi phơng hớng, nhiệm vụ
chuyển dịch.
Một nền kinh tế quốc dân bao gồm nhiều ngành sản xuất khác nhau. Do
đó, 1 quốc gia muốn phát triển và đạt đợc tốc độ tăng trởng cao phả có 1 cơ
cấu ngành hợp lý. Đối với Việt Nam, để thực hiện mục tiêu CNH HĐH đất
nớc, phấn đầu năm 2010 cơ bản trở thành 1 nớc công nghiệp thì điều này lại
càng có ý nghĩa. Chính vì vậy, việc đầu t vào chuyển dịch cơ cấu ngành, tạo
sức bật cho nền kinh tế đóng 1 vai trò hết sức quan trọng. Vai trò này của đầu
t đợc thể hiện ở những khía cạnh sau:
Thứ 1: Đầu t tác động làm thay đổi tỷ trọng đóng góp vào GDP của các
ngành: Đây là 1 hệ quả tất yếu của đầu t. Đầu t vào ngành nào càng nhiều thì
ngành đó càng có khả năng đóng góp lớn hơn vào GDP. Việc tập trung đầu t
vào ngành nào phụ thuộc vào chính sách và chiến lợc phát triển của mỗi quốc
gia. Thông qua các chính sách và chiến lợc, nhà nớc có thể tăng cờng khuyến

khích hoặc hạn chế đầu t đối với các ngành cho phù hợp với từng giai đoạn
phát triển. Dẫn đến sự tăng đầu t vào 1 ngành sẽ kéo theo sự tang trởng kinh
tế của ngành đó và thúc đẩy sự phát triển của các ngành, các khu vực có liên
quan. Vì vậy sẽ tạo ra sự tăng trởng kinh tế chung của đất nớc. Việc xác định
nên tập trung đầu t vào ngành nào có tính chất quyết định sự phát triển của
quốc gia. Nhng kinh nghiệm của các nớc trên thế giới đà cho thấy con đờng

Đại học kinh tế quốc dân
Nguyễn Thu thủy

6


Vai trò của đầu t tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
Việt Nam
tất yếu có thể tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn là tăng cờng đầu t
nhằm tạo ra sự phát triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Do đó, để thực
hiện đợc các mục tiêu đà định, Việt Nam cũng không thể nằm ngoài sự phát
triển.
Thứ 2: Nh đà nói ở trên, đầu t đà làm thay đổi tỷ trọng của các ngành
trong cả nền kinh tế. Sự thay đổi này lại đi liền với sự thay đổi cơ cấu sản
xuất trong từng ngành hay nói cách khác, sự phân hoá cơ cấu sản xuất trong
mỗi ngành kinh tế là do có tác động của đầu t. Sự phân hoá này cũng là một
tất yếu để phù hợp với sự phát triển của ngành. Trong từng ngành, đầu t lại hớng vào các ngành có điều kiện thuận lợi để phát triển, phát huy đợc lợi thế
của ngành đó và làm điểm tựa cho các ngành khác cùng phát triển.
Thứ 3: Nhờ có đầu t mà quy mô, năng lực sản xuất của các ngành cũng
đợc tăng cờng. Mọi việc nh mở rộng sản xuất, đổi mới sản phẩm, mua sắm
máy móc .Suy cho cùng đều cần đến vốn, 1 ngành muốn tiêu thụ rộng rÃi
sản phẩm của mình thì phải luôn đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm đa dạng
hoá mẫu mÃ, kiểu dáng, nghiên cứu chế tạo các chức năng, công dụng mới

cho sản phẩm. Do đó việc đầu t để nâng cao hàm lợng khoa học công nghệ
trong sản phẩm là 1 điều kiện không thể thiếu đợc nếu muốn sản phẩm đứng
vững trên thị trờng, nhờ vậy mà nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch
vụ trên thị trờng.
2. Vai trò của đầu t đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lÃnh
thổ.
II.1.

Đầu t thúc đẩy phát triển kinh tế của một số vùng- l·nh thæ.

Mét sè vïng – l·nh thæ khi cã nguån vốn đầu t vào sẽ có thể có nhiều
cơ hội để sản xuất kinh doanh, tạo đà cho sự tăng trởng kinh tế của mình. Tác
động này của đầu t có thể xem xét trên 2 khía cạnh nh sau:
Thứ nhất là: Đầu t giúp các vùng lÃnh thổ phát huy đợc tiềm năng,
thế mạnh kinh tế của vùng.
Với nhng vị trí địa lý, đặc thù tự nhiên khác nhau mỗi vùng lÃnh thổ
sẽ có những thế mạnh kinh tế khác nhau, nhng để phát triển kinh tế thì không
chỉ dựa vào những tài nguyên vị trí địa lý sẵn có đó, mà phải có đủ điều kiện
để khai thác và sự dụng nó có hiệu quả. Điều này đòi hỏi phải có nguồn vốn
đầu t. Vì khi đợc dầu t thích đáng các vùng sẽ có điều kiện để xây dựng cơ sở
hạ tầng, máy móc công nghệ hiện đại, xác định các phơng hớng phát triển
đúng đắn để tận dụng, phát huy sức mạnh của vùng. Nh một số vùng miền núi
7

Đại học kinh tế quốc d©n
Ngun Thu thđy


Vai trò của đầu t tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
Việt Nam

có địa hình đồii núi cao ( Sơn La Hoà Bình ) trớc khi đợc đầu t vùng không
có công trình nào lớn mạnh thực sự, nhng nhờ đầu t khai thác thế mạnh sông
núi của vùng nhà máy thuỷ điện đà đợc xây dựng, góp phần làm phát triển
nền kinh tế của vùng.
Thứ hai là: Đầu t góp phần nâng cao tỷ trọng đóng góp vào GDP của
các vùng lÃnh thổ đợc đầu t.
Nh phân tích trên đầu t giúp các vùng tận dụng đợc thế mạnh của mình,
tạo đà cho sự phát triĨn kinh tÕ cđa vïng. Khi nỊn kinh tÕ ph¸t triển hơn thì
khả năng đóng góp vào GDP cũng sẽ cao hơn so với trớc kia.
GDP %

1990

1995

1999

ĐB sông Hồng

18,6

20,5

20,3

Đông nam bộ

24,6

31,5


32,3

Nh vậy đầu t tác động làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, vùng nào
có sự đầu t nhiều hơn sẽ có cơ hội phát triển kinh tế nhiều hơn, khả năng
đóng góp vào GDP của vùng tăng cao hơn, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
vùng cao hơn các vùng lÃnh thổ ít đợc đầu t khác.
II.2. Đầu t tác động nâng cao đời sống của dân c.
Nguồn vốn đầu t đợc sử dụng vào các hoạt động sản xuất và dịch vụ góp
phần tạo công ăn việc làm cho ngời lao động. Nhờ có nguồn vốn đầu t mà các
vùng mới có điều kiện để xây dựng các nhà máy, cơ sở hạ tầng trên lÃnh thổ
của vùng. Ngay khi những công trình của dự án đầu t mới đang đợc xây dựng
thì đà là cơ hội tạo việc làm cho nhiều ngời dân của vùng, thu hút lao động
nhàn rỗi của vùng. Cho đến khi các cơ sở đó đi vào hoạt động cũng đà thu hút
đợc nhiều lao động trong vùng. Nh hàng loạt các nhà máy đờng, xi măng đợc
đầu t xây dựng đà thu hút công nhân lao động trong vùng vào làm, giải quyết
nhiều công ăn việc làm cho khu vực đó.
Đầu t giúp nâng cao thu nhập của dân c, giúp xoá đói giảm nghèo, ngời
dân từ chỗ bế tắc, thất nghiệp, sau khi có nguồn vốn đầu t thu hút lao động,
tạo việc làm, ngời dân có thể có thu nhập cao hơn, ổn định cuộc sống, phát
huy năng lực của mình.
Có thể phân tích qua ví dụ cụ thể sau: ở huyện Thạch Thành Thanh
Hoá Trớc khi có nhà máy đờng liên doanh Đài Loan Việt Nam, ngời dân
trồng mía chỉ để bán lẻ hoặc bán với giá quá rẻ, nhiều ngời dân không có việc
làm. Nhng sau khi có nhà máy đờng ở tại đó, ngời dân trồng mía có nơi tiêu

Đại học kinh tÕ qc d©n
Ngun Thu thđy

8



Vai trò của đầu t tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
Việt Nam
thụ lại với giá cao hơn, nên ngời dân đà có thu nhập cao hơn, nhiều ngời dân
đà có việc làm, góp phần nâng cao đời sống của mình.
II.3. Đầu t góp phần giải quyết những mất cân đối về phát triển kinh
tế giữa các vùng.
Nguồn vốn đầu t thờng đợc tập trung ở những vùng kinh tÕ träng ®iĨm
cđa ®Êt níc, thóc ®Èy nhanh sù phát triển kinh tế của những khu vực đó, và
đến lợt mình những vùng phát triển này lại làm bàn đạp thúc đẩy những vùng
khác cùng phát triển. Các vùng kinh tế trọng điểm đợc đầu t phát huy thế
mạnh của mình, góp phần lớn vào sự phát triển chung của cả đất nớc, kéo con
tàu kinh tế chung của đất nớc đi lên, khi đó các vùng kinh tế khác mới có
điều kiện để phát triển.
Đầu t cũng đà thúc đẩy các vùng kinh tế khó khăn có khả năng phát
triển, giảm bớt sự chênh lệch kinh tế với các vùng khác. Các vùng kinh tế khó
khăn khi nhận đợc sự đầu t, giúp họ có thể có đủ điều kiện để khai thác, phát
huy tiềm năng của họ, giải quyết những vớng mắc về tài chính, cơ sở hạ tầng
cũng nh phơng hớng phát triển,tạo đà cho nền kinh tế vùng , làm giảm bớt về
sự chênh lệch với nền kinh tế các vùng khác.
Qua những phân tích trên cho thấy , đầu t có sự tác động quan trọng đến
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng _lÃnh thổ, từng vùng có khả năng phát
triển kinh tế cao hơn, phát huy đợc thế mạnh của vùng, đời sống nhân dân
trong vùng có nhiều thay đổi, tuy nhiên trên thực tế mức độ đầu t vào từng
vùng là khác nhau, điều đó làm cho nền kinh tế gia các vùng vẫn luôn có sự
khác nhau, chênh lệch nhau.
3. Vai trò của đầu t đối với chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế.
3.1 Đầu t đà có tác động tạo ra những chuyển biến về tỷ trọng đóng góp
vào GDP của các thành phần kinh tế.

Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và nhà nớc, trong những năm qua
cơ cấu thành phần kinh tế ở nớc ta đà có sự chuyển dịch theo hớng tiến bộ và
bớc đầu đà đạt đợc nhiều kết quả đáng khích lệ. Bên cạnh khu vực kinh tế
trong nớc, khu vực kinh tế có vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài FDI cũng
ngày càng có những đóng góp tích cực vào sự tăng trởng kinh tế của cả nớc.
Đáng chú ý lµ trong khu vùc kinh tÕ trong níc (bao gåm các thành phần kinh
tế nhà nớc, tập thể, t nhân, cá thể và kinh tế hồn hợp ). Cơ cấu của các thành
phần đà có sự chuyển dịch theo hớng tăng tỷ trọng các thành phần kinh tế
ngoài nhà nớc và giảm tỷ trọng của kinh tế nhà nớc phù hợp với chủ trơng đa
9

Đại học kinh tế quốc dân
Nguyễn Thu thñy


Vai trò của đầu t tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
Việt Nam
dạng hoá các thành phần kinh tế nhng vẫn đảm bảo vai trò quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN.
3.2 Tạo ra sự phong phú đa dạng về nguồn vốn đầu t
Nền kinh tế bao cấp đà chỉ rõ những nhợc điểm của mình với 2 thành
phần kinh tế và nguồn vốn chỉ do ngân sách cấp, do đó không mang lại hiệu
quả cao. Nhng tõ khi níc ta chun sang kinh tÕ thÞ trờng thì nền kinh tế
không chỉ tồn tại 2 thành phần nh trớc đây là kinh tế nhà nớc và kinh tế tập
thể mà đà xuất hiện thêm các thành phần kinh tế khác nh kinh tế t nhân, kinh
tế cá thể, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài. Cùng với sự xuất hiện này là sự đa
dạng về nguồn vốn đầu t do các thành phần kinh tế mới mang lại. Các thành
phần kinh tế mới đà bổ sung một lợng vốn không nhỏ vào tổng vốn đầu t của
toàn xà hội, tạo nên một nguồn lực mạnh mẽ hơn trớc để phát triển kinh tế.
Việc có thêm các thành phần kinh tế đà huy động và tận dụng đợc các nguồn
lực trong xà hội một cách hiệu quả hơn, khuyến khích đợc mọi cá nhân tham

gia đầu t làm kinh tế.
Vốn đầu t của họ có thể đến đợc những nơi, những lĩnh vực mà nhà nớc
cha đầu t đến hoặc không có đủ vốn để đầu t. Chính vì vậy, việc đa dạng hoá
nguồn vốn là một yếu tố không thể thiếu đợc trong đầu t phát triển.

Đại học kinh tế quốc dân
Nguyễn Thu thủy

10


Vai trò của đầu t tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
Việt Nam

Chơng II
Thực trạng về tác động của đầu t đối với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.

I. Tổng quan chung về đầu t và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm gần đây, thÕ giíi ®· biÕt ViƯt nam nh mét níc ®ang
thùc hiện thành công công cuộc đổi mới. Để đạt đợc những thành công này,
Đảng và chính phủ đà có những chính sách cải cách và mở cửa hết sức đúng
đắn. Những chính sách này đà mang lại những tích cực trong việc thu hút vốn
đầu t để phát triển nền kinh tế vốn còn chậm phát triển của Việt Nam và một
trong những thành công nổi bật của đầu t trong công cuộc đổi mới là sự chuyển
dịch cơ câú kinh tế theo hớng CNH- HĐH. Điều đầu tiên mà chúng tôi đề cập
đến ở đây là sự thành công cđa ViƯt Nam trong viƯc tõng bíc chun tõ nỊn
kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế công nghiệp tiên tiến, tức là tăng
dần tỉ trọng của công nghiệp và dịch vụ trong GDP so với nông nghiệp.Bình
quân trong những năm qua, giá trị của ngành dịch vụ ở mức 39%, của ngành

công nghiệp là 38% và con số này của ngành nông nghiệp là 23%.Công nghiệp
việt nam đang bớc từng bớc vững chắc và đang chứng tỏ là một ngành có thể
kéo đoàn tàu kinh tế tiến lên. Giá trị của nông nghiệp tuy có giảm nhng ngành
nông nghiệp của nớc ta vẫn không chỉ đảm bảo đợc an ninh lơng thực mà còn
luôn giữ vững vị trí là một trong 3 nớc xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Bên
cạnh những thành công này không thể khôg kể đến nỗ lực của Đảng và Nhà nớc trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng- lÃnh thổ. Các vùng kinh tế: Tây
bắc, Đông bắc, Đồng bằng sông hồng, Khu 4, Duyên hải miền trung, Tây
nguyên, Đông nam bộ và Đồng bằng sông cửu long đà xây dựng đợc cho mình
các thế mạnh về cây, con để đầu t sản xuất, cải thiện đáng kể đời sống nhân
dân và đà hình thành đợc các vùng kinh tế trọng điểm làm động lực cho sự phát
triển của cả nớc. Một thành tựu lớn của Việt Nam trong công cuộc cải cách
kinh tế đà đợc cả thế giới ghi nhận là đà xoá đợc đói, giảm đợc nghèo ở những
vùng kém phát triển với tỉ lệ đói nghèo xuống xấp xỉ 10%.
Một điều cần nói đến nữa ở đây là sự chuyển biến về cơ cấu thành phần
kinh tế, ngoài 2 thành phần kinh tế cũ là kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể các
thành phần kinh tế khác nh kinh tế t nhân, kinh tế cá thể, kinh tế hỗn hợp và

Đại học kinh tế quốc dân
Nguyễn Thu thñy

11


Vai trò của đầu t tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
Việt Nam

khu vực có vốn đầu t nớc ngoài cũng đà góp phần làm đa dạng hoá nguồn vốn
đầu t, bổ sung cho nguồn vốn của nhà nớc. Năm 2003, tổng vốn đầu t toàn xÃ
hội đạt mức 35,6% GDP. Điều đó thể hiện vai trò tích cực của các thành phần
kinh tế trong việc đầu t vào các ngành, vùng để phát triển kinh tế. Đặc biệt, khu

vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài là một bộ phận không thể tách rời trong sự
nghiệp phát triển kinh tế Việt Nam. Trong những năm qua, khu vực này đà có
bớc phát triển khá, tạo thêm một số mặt hàng mới, thị trờng mới, tăng thêm sức
cạnh tranh của sản phẩm, góp phần quan trọng vào các thành tựu kinh tế- xÃ
hội của đất nớc.
II. Thực trạng của hoạt động đầu t đối với chuyển dịch cơ

cấu kinh tế ngành.

Sau nhiều năm thực hiện mở cửa nền kinh tế. Nớc ta đà nhận đợc rất
nhiều nguồn vốn từ nớc ngoài đổ vào, cùng với lợng vốn trong nớc, tạo thành
1 nguồn vốn đầu t lớn cho nền kinh tế. Đây là 1 điều kiện rất tốt để chúng ta
thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho phù hợp với xu hớng phát triển
chung của thế giới. Và vì vậy, cơ cấu ngành cũng không thể không có những
sự thay đổi. Sự thay đổi này đợc thể hiện ở những mặt sau.
Thứ 1: Nhờ có nguồn vốn lớn cùng với chính sách cải cách và đổi mới
của Đảng, cơ cấu ngành đà có sự chuyển dịch tích cực theo hớng CNH
HĐH, phát huy đợc lợi thế của từng ngành, làm tăng hiệu quả và chất lợng
phát triển kinh tế. Đúc rút kinh nghiệm của các nớc đi trớc, Việt Nam đà chú
trọng vào phát triển khu vực công nghiệp và dịch vụ, 2 khu vực có khả năng
đem lại tốc độ tăng trởng nhanh cho nền kinh tế. Chính vì vậy tỷ trọng đóng
góp vào GDP của các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ cũng có sự
chênh lệch khác nhau. Tỷ trọng ngành nông lâm thuỷ sản trong GDP
tiếp tục có xu hớng giảm từ 27,2% năm 1995 xuống 25,4% năm 1999 và còn
23% năm 2002 trong khi tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng phát triển
từ 28,7% lên 34,5% và lên đến 38,6% năm 2002 (Trong đó tỷ trọng ngành
công nghiệp chế biến tăng từ 18% năm 1999 lên 20,4% năm 2002). Ngành
dịch vụ tăng từ 38,6% năm 1990 lên 44,1% năm 1999 và sau đó lại giảm còn
38,4% năm 2002. Sự thay đổi này phản ánh xu hớng ngày càng phát triển của
khu vực công nghiệp và dịch vụ trong những năm gần đây, mức đóng góp vào

GDP của 2 khu vực này ngày càng tăng và chiếm tới khoảng 79%. Hiện nay
vốn đầu t vào 2 khu vực này cũng đang tăng mạnh, đặc biệt là công nghiệp.
Tổng số dự án đầu t nớc ngoài đầu năm 2002 đợc cấp giấy phép là 104 dự án,
tăng 50,7% với tổng vốn đăng ký hơn 159 triệu USD, tăng gần 50%. Có 34 dự
án đầu t vào ngành công nghiệp nặng với tổng vốn đăng ký hơn 33 triệu USD
( bình quân gần 1 triệu USD/dự án). Điều này høa hĐn nỊn c«ng nghiƯp níc ta
sÏ tiÕp tơc cã những chuyển biến đáng kể, góp phần hơn nữa vào quá trình
đẩy mạnh CNH HĐH đất nớc.
Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển công nghiệp:
12

Đại học kinh tÕ qc d©n
Ngun Thu thđy


Vai trò của đầu t tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
Việt Nam

Những thành công trong chính sách ®ỉi míi cđa ViƯt Nam ®· ®a níc ta
tõng bíc hoµ nhËp víi nỊn kinh tÕ thÕ giíi. ViƯc chÝnh phủ Mỹ tuyên bố
chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ( 7/1975) và hiệp định
khung giữa Việt Nam và EU đợc ký kết, Việt Nam là thành viên chính thức
của Hiệp hội các nớc ASEAN đà tạo điều kiện thuận lợi cho nớc ta phát triển.
Cùng từ những thành công của chính sách đổi mới, vị trí và uy tín cuả Việt
Nam trên thế giới ngày càng tăng, quan hệ giữa Việt Nam với các nớc trong
khu vực ( nhất là ASEAN) ngày càng xích lại gần nhau hơn. ở trong nớc, các
ngành, các doanh nghiệp đà vợt qua nhiều thử thách và đang từng bớc khởi
sắc, chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng quốc tế và trong nớc để
tồn tại và phát triển bền vững.
Hớng phát triển công nghiệp trong những năm tới:

Chặng đờng phát triển kinh tế Việt Nam từ nay tới năm 2020 gắn liền
với công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Theo các nhà dự báo
chiến lợc của Việt Nam, từ nay tới năm 2020 đợc chia thành 2 chặng:
+ Từ nay tới năm 2010: Chặng đờng đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hoá, đa đất nớc vợt qua giai đoạn trung bình của quá trình công nghiệp hoá
( GDP bình quân đầu ngời đạt khoảng 1000 USD theo giá 1990, vào năm
2010).
+ Từ 2010 2020: Chặng đờng đẩy nhanh hiện đại hoá.
* Việc định hớng phát triển các ngành công nghiệp, cần quán triệt các
quan điểm sau:
+ Tăng tốc độ phát triển công nghiệp và do đó nâng cao tỷ trọng công
nghiệp trong nền kinh tế.
+ Trong cơ cấu ngành của công nghiệp, cần chú ý sản phẩm và cơ cấu
sản phẩm của nó vì đây là yếu tố năng động, linh hoạt trớc những diễn biến
của thị trờng so với ngành nghề.
+ Trong phát triển công nghiệp, cơ cấu ngành cần kết hợp với cơ cấu
vùng và với cơ cấu theo thành phần để thực hiện đợc các mục tiêu.
+ Kết hợp hớng ngoại với hớng nội, trong đó hớng ngoại là chủ yếu
+ Chó ý hiƯu qu¶ kinh tÕ – x· héi cđa cơ cấu. Luôn định hớng và tạo
điều kiện cho các ngành trọng điểm, mũi nhọn phát triển
Ngành trọng điểm, mũi nhọn trong sự phát triển công nghiệp đợc xác
định dựa vào các tiêu chuẩn sau:
+ Vai trò, vị trí của ngành đó đối với nền KTQD
+ Khả năng đáp ứng nhu cầu thị trờng, đặc biệt là nhu cầu thị trờng quốc
tế.
+ Khả năng và lợi thế trong nớc cho việc phát triển các ngành đó:
+ Thực trạng hiện có và có thể có cho sự phát triển sau đây:

Đại häc kinh tÕ qc d©n
Ngun Thu thđy


13


Vai trò của đầu t tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
Việt Nam

Ngành trọng điểm, mũi nhọn chịu sự tác động của nhiều nhân tố, nên có
thể thay đổi theo từng thời ký phát triển. Với những năm tới, trong sự phát
triển công nghiệp, các ngành trọng điểm, mũi nhọn có thể là:
+ Các ngành khai thác tài nguyên khoáng sản mà ta có thế mạnh, trữ lợng và chất lợng khai thác và chế biến cho phép ( ví dụ dầu khí)
+ Các ngành phục vụ cho kết cấu hạ tầng của nền kinh tế. Xây dựng và
phát triển cơ sở hạ tầng sẽ là một trọng ®iĨm cu¶ níc ta tõ nay tíi 2010 cịng
trong thêi kỳ đó nhu cầu xây dựng nhà cửa và tiêu dùng của dân c cũng rất
lớn, ta lại có điều kiện và khả năng phát triển các ngành này ( Điện lực, xi
măng).
+ Một số ngành chế biến nông, lâm, hải sản nhiệt đới mà ta có tiềm
năng( diện tích cha khai thác còn nhiều, đầu t còn ít), nhu cầu lớn ( ví dụ chế
biến gạo, thuỷ sản, hải sản, cà phê, chè mía đờng, hoa quả và bia, nớc giải
khát)
+ Một số ngành mà ta có lực lợng lao động dồi dào, có truyền thống tay
nghề cao, giải quyết việc làm và đóng góp cho xuất khẩu ( ví dụ giày dép,
dệt).
- Cơ cấu ngành công nghiệp đà có sự chuyển dịch theo hớng tăng tốc độ
phát triển và tỷ trọng các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và xuất
khẩu phát huy đợc lợi thế của ngành, hình thành đợc một số ngành mũi nhọn.
Một số khu c«ng nghiƯp , khu chÕ xt cã c«ng nghƯ cao đồng thời phát triển
một số ngành chế biến nông sản. Đến năm 2000, các ngành công nghiệp khai
thác chiếm khoảng 15% tổng giá trị ngành công nghiệp, trong đó ngành dầu
khí đà chiếm tới 12%. Đây là một ngành đầy tiềm năng bởi nớc ta có vùng

biển rộng lại là nơi có nhiều mỏ dầu khí. Vì vậy cần có sự đầu t thích đáng
vào ngành này để tận dụng đợc triệt để nguồn lợi về nguyên thiên nhiên.
Công nghiệp chế tác, bao gồm sản xuất thực phẩm, sản phẩm phi kim loại,
sản phẩm dệt, hoá chất, sản phẩm da, giả da và kim loại, sản phẩm điện tử,
công nghệ thông tin chiếm tới 79% tổng giá trị nàgnh công nghiệp. Điều đó
cho thấy ngành này ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Nhu cầu cao về các sản phẩm của ngành này đà kéo theo sự phát triển của
ngành đặc biệt là các ngành nh s¶n xt chÕ biÕn thùc phÈm ( chiÕm 23,6%
tỉng giá trị ngành công nghiệp), dệt ( 5,6%), sản phẩm phi kim loại (9,2%),
hoá chất (5,4%), sản phẩm da và giả da (4,7%). Đây cũng là những mặt hàng
xuất khẩu đem lại lợi nhuận cao. Cuối cùng là ngành điện, ga và nớc các
ngành này chiếm khoảng 6% tổng giá trị ngành công nghiệp, trong đó điện và
ga là 5,6% còn nớc chỉ chiếm gần 0,4% sở dĩ có điều này là bởi vì nhu cầu
điện cho sản xuất, sinh hoạt đang tăng lên với tốc độ rất nhanh. Đầu t vào
ngành này mang lại lợi nhuận cao và hơn nữa nớc ta lại có điều kiện thuận lợi
để phát triển ngành nh có nhiều con sông để xây dựng nhà máy thuỷ điện
thuỷ điện, có nhiều mỏ than phục vụ cho nhiệt điệncòn đầu t vào ngành n-

Đại học kinh tÕ qc d©n
Ngun Thu thđy

14


Vai trò của đầu t tới sự chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ ë
ViƯt Nam

íc l¹i rÊt h¹n chÕ do chi phí quá cao cho việc xây dựng các nhà máy lọc và xử
lý nớc, nguồn nớc sạch lại khan hiếm, một lí do nữa là do ý thức, thói quen và
tập quán sinh hoạt của ngời dân.

- Phát triển công nghiệp 10 năm qua đà góp phần đáng kể giữ đợc
nhịp độ tăng trỏng của nền kinh tế. Trong GDP, năm 1990 công
nghiệp chiếm tỷ trọng19,1%, năm 1995 chiếm 22,5% và nm 2000
chiếm 26,9%. Việc phân bổ lao động trong công nghiệp đà có sự
chuyển dịch hợp lý hơn, tạo tiền đề cho hình thành nhiều cơ sở công
nghiệp, nhiều trung tâm công nghiệp mới, trong đó đặc biệt là trên
địa bàn các vùng kinh tế trọng điểm của đất nớc nh khu vực ngoại
thành các đo thị lớn Hà nội, TP HCM, Đà Nẵng, Hải phòng, Đồng
Nai, Bà Rịa ,Vũng Tàu, Bình Dơng, Khánh Hoà, Cần thơ, Quảng
NinhĐÃ hình thành và phát triển thêm nhiều ngành công nghiệp
mới, tăng khả năng cạnh tranh của công nghiệp Việt Nam trên thị trờng nội địa và quốc tế. Các ngành này đều nhập thiết bị tiên tiến hiện
đại, sản phẩm có chất lợng cao phù hợp với nhu cầu của ngời sản
xuất và tiêu dùng và tham gia thị trờng thế giới. Ngoài ra chúng ta đÃ
tập trung phát triển mạnh một số sản phẩm công nghiệp chiến lợc
làm cơ sở cho sự phát triển bên vùng của công nghiệp nói riêng và
toàn bộ nền kinh tế nói chung nh dầu thô, điện, than, thép, xi măng,
giấy, vải. Bên cạnh đó còn hình thành đợc nhiều trung tâm công
nghiệp mới, Đặc biệt là trên địa bàn các vùng kinh tế trọng điểm
Đây là những cơ sở vật chất rất quan trọng để chuẩn bị cho thực hiện
chiến lợc 2001-2010.
Để tạo điều kiện cho các ngành trọng điểm mũi nhọn hình thành và phát
triển nhanh chóng, vấn đề cực kỳ quan trọng là nhà nớc cần xây dựng và ban
hành các chính sách phát triển công nghiệp một cách đúng đắn và tổ chức
thực hiện chúng một cách nghiêm túc. Trong từng chính sách đó cần xác định
rõ giới hạn tác động của nhà nớc, của thị trờng và của doanh nghiệp, hộ gia
đình đến ngành, nghề, mặt hàng, ngành hàng sản xuất kinh doanh. Nói
chung, nhà nớc chỉ nên tập trung vào các ngành mũi nhọn, ngành trọng điểm
mà ở đó cần có sự tập trung vật lực, tài lực, trí lực mới có thể phát triển đợc.
- Những thành quả trên cho thấy cơ cấu công nghiệp tiếp tục có sự
chuyển dịch đáng kể, song các ngành công nghiệp lại cha tạo đợc bớc đột phá về chất lợng, hiệu quả và các sản phẩm công nghiệp có

chất lợng cao còn chiếm tỷ trọng nhỏ. Chính vì vậy, một sự đầu t
thích đáng hơn nữa theo chiều sâu là một điều hết sức cấp bách.
- Nông nghiệp vẫn là ngành chiếm vị trí hàng đầu trong cơ cấu kinh tế
quốc dân ở nớc ta. Tuy không thể làm giàu bằng nông nghiệp nhng những
chuyển biến tích cực của nông nghiệp đà góp phần không nhỏ vào việc giải

Đại häc kinh tÕ qc d©n
Ngun Thu thđy

15


Vai trò của đầu t tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
Việt Nam

quyết những vấn đề kinh tế xà hội cấp thiết, đa đất nớc thoát khỏi khủng
hoảng và tạo tiền đề cho những bớc phát triển mạnh hơn trong tơng lai.
+ Nền nông nghiệp Việt Nam ®ang vËn ®éng theo nh÷ng xu híng TÝch
cùc, ®ang chun dần từ thế độc canh, tự cấp tự túc sang kinh tế thị trờng
phát huy lợi thế của từng vùng sinh thái để hình thành các vùng chuyên canh.
+ So với yêu cầu của quá trình CNH HĐH nền nông nghiệp Việt
Nam về cơ bản cha thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ, thị trờng nông thôn
còn ở giai đoạn đầu của sự hình thành.
+ Khả năng sinh thái đa dạng cha đợc khai thác đầy đủ và có hiệu quả.
Tỷ suất hàng hóa thấp. Trồng trọt, đặc biệt là trồng cây lơng thực, vẫn chiếm
vị trí hàng đầu, chăn nuôi theo kiểu sản xuất hàng hóa cha phát triển mạnh.
- Trong nông nghiệp, cơ cấu cây trồng vật nuôi đợc dịch chuyển theo
hớng tăng tỷ trọng các loại sản phẩm có năng suất và hiệu quả kinh
tế cao, khai thác đợc lợi thế theo cây, con. Tập trung phát triển một
số cây công nghiệp và ăn quả có tiềm năng xuất khẩu và sức cạnh

tranh quốc tế. Tốc độ chăn nuôi tăng nhanh hơn trồng trọt, cây công
nghiệp và cây ăn quả tăng nhanh hơn cây lơng thực.ĐÃ hình thành đợc một số vùng chuyên canh phục vụ công nghiệp chế biến và xuất
khẩu.ĐÃ hình thành một số mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nh gạo,
cà phê, cao su, điều, tôm
- Trong ngành nông nghiệp, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra nh sau:
Đơn vị: %
1990
1995
2000
Toàn ngành nông nghiệp
100
100
100
- Trồng trọt
74,4
80,4
80
- Chăn nuôi
24,1
16,6
17,3
- Dịch vụ nông nghiệp
3,0
2,7
Qua biểu trên, ta thấy tỷ trọng giữa các ngành trong toàn ngành nông
nghiệp có sự thay đổi nhng sự thay đổi naỳ diễn ra khá chậm chạp. Tỷ trọng
ngành trồng trọt có xu hớng giảm dần , trong khi đó ngành chăn nuôi tăng
lên. Tuy nhiên mức tăng của ngành chăn nuôi tăng nhanh hơn mức giảm của
ngành trồng trọt (0,7% so với 0,4%). Điều này cho thấy chăn nuôi ngày càng
đợc chú trọng hơn và đang chứng tỏ là một ngành có khả năng đem lại lợi

nhuận cao.
- Dịch vụ là một lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế quốc dân bao hàm
tất cả những hoạt động phục vụ sản xuất và đời sống dân c. Theo nghĩa đó,
hoạt động dịch vụ bao hàm cả hoạt động thơng mại. Nhng thông thờng, do vị
trí đặc biệt quan trọng và những đặc thù riêng, hoạt động thơng mại thờng đợc tách riêng khỏi phạm trù dịch vụ và đợc coi là một vế ngang bằng với hoạt
động dịch vụ. Trong chuyên đề này thơng mại dịch vụ đợc xem xét với t
16

Đại học kinh tế qc d©n
Ngun Thu thđy


Vai trò của đầu t tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
Việt Nam

cách một ngành kinh tế thực hiện qua trình lu thông trao đổi hàng hoá và thực
hiện các công việc phục vụ tiêu dùng của sản xuất và của dân c trên các thị trờng.
Các ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng trong GDP từ 38,6% năm 1990 tăng
lên 40,5% năm 2000, vừa đáp ứng đợc nhu cầu phát triển tổng kinh tế, vừa
phục tốt đời sống, từng bớc nâng cao chất lợng phục vụ. Cơ cấu các ngành
dịch vụ trong tổng giá trị dịch vụ đà có sự chuyển dịch bớc đầu:
+ Ngành thơng mại trong nhiều năm gần đây luôn phát triển và dẫn đầu
về tỷ trọng đóng góp trong tổng giá trị ngành dịch vụ, từ 37,2% năm 1995
đến 37,3 năm 2000
+ Ngành giao thông, bu điện cũng đang chứng tỏ mình là một ngành có
thế mạnh và đang trên đà phát triển đóng góp vào tổng giá trị của ngành tăng
từ 7,6% năm 1990 lên 9,0% năm1995 vào năm 2000 là 9,4%. Các ngành nh
giao thông, y tế, quản lý nhà nớc cũng tăng từ 20% năm1995 lên 20,5% năm
2000. Trong đó khoa học và giáo dục đào tạo là hai ngành tiếp tục có tốc độ
tăng trởng cao nhất trong khu vực dịch vụ (9,1% và 8,5% năm 2002), thể hiện

mức độ u tiên cao, quyết tâm và nỗ lực của Chính phủ trong việc thúc đẩy
phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ.
Bên cạnh đó lại có sự giảm xuống ngành tài chính, ngân hàng. Năm
1995, tỷ lệ đóng góp của ngành này là 4,6%, đến năm 2000 giảm xuống còn
4,1% và chỉ còn xấp xỉ 2% vào 2002. Điều này cho thấy sự giảm sút trong
đầu t vào lĩnh vực này và đây là một điều bất cập bởi trong điều kiện kinh tế
phát triển nh hiện nay thì các dịch vụ về tài chính và ngân hàng là rất quan
trọng. Các ngành nh giao thông, bu điện, giáo dục, y tế tuy phát triển nhng
hầu hết đều phát triển rất chậm. Tuy nhiên, với mộtnớc mới đi vào tiến trình
CNH HĐH nh Việt Nam thì tỷ trọng 38% - 40% GDP của khu vực dịch vụ
không phải là thấp ( con số tơng ứng của Trung Quốc; Inđonexia và Mianma
là 33,6%; 37,1% và 32,5%). Vấn đề là ở chỗ nhà nớc cần phải có các chính
sách và biện pháp phù hợp nhằm khai thác hết các tiềm năng, phát huy lợi thế
và nâng cao giá trị của ngành.
Nếu xét trong năm 2003 chúng ta có:
Tỷ trọng trong GDP (2003)
Nông nghiệp

21,80%

Công nghiệp và xây dựng

39,97%

Dịch vụ

38,23%

( Nguồn: Vụ kinh tế đối ngoại, Bộ kế hoạch đầu t )
Các mặt hàng xuất khẩu chính (2003):


Đại học kinh tế quốc d©n
Ngun Thu thđy

17


Vai trò của đầu t tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
Việt Nam

Dầu thô(19%), hàng dệt may(18%), hải sản(11%), giày dép(11%),
gạo(4%), cà phê(3%), các loại khác(34%).
Nếu xét trong năm 2003, tỷ trọng đóng góp trong GDP của ngành Công
nghiệp vẫn chiếm cao nhất là 39,97%. Ngành Nông nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng thấp nhất là 21,80%. Chúng ta đà xây dựng một sống ngành công
nghiệp mũi nhọn có khẳ năng xuất khẩu nh công nghiệp khai thác, công
nghiệp dệt may, giày dép....
Thứ 2: Mặc dù cơ cấu ngành đà có những chuyển biến tích cực nhng sự
chuyển dịch giữa các ngành và trong từng ngành còn chậm và cha hợp lý.
- Sản xuất công nghiệp phát triển chậm, cha ổn định, tốc độ tăng trởng
toàn ngành mới đạt bình quân hàng năm 12,2%, còn thiếu nhiều yếu
tố và cơ sở cho phát triển lâu dài, hội nhập và cạnh tranh. Cơ cấu
ngành công nghiệp và cơ cấu sản phẩm công nghiệp chậm chuyển
dịch theo hớng hiệu quả, tăng sức cạnh tranh và phát huy lợi thế của
từng ngành sản xuất công nghiệp. Việc này là do chúng ta chỉ chú
trọng đến đầu t mở rộng, phát triển công suất sản xuất, chỉ coi trọng
quy mô mà cha quan tâm nhiều đến đầu t nâng cao chất lợng sản
phẩm, đổi mới công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu phù hợp
với thị trờng. Một lý do nữa khiến cho việc chuyển dịch trong ngành
còn chậm chạp là do công tác dự báo, xây dựng và quản lý quy hoạch

công nghiệp cha tốt, dẫn tới việc đầu t dàn trải, theo phong trào và
phát triển quá mức trong một số ngành nh xi măng, mía đờng, lắp ráp
xe gắn máy 2 bánh, ô tô, rợu, bia,.Điều này vừa gây lÃng phí, kém
hiệu quả trong đầu t, vừa gây mất cân bằng cung cầu trên thị trờng.
Một ví dụ điển hình nh trong năm ngoái là ngành sắt thép đà phải
chịu thua lỗ nặng nề do có quá nhiều nhà máy sản xuất, trong khi
nhu cầu lại tăng không đáng kể. Hay nh hiện nay, phong trào khu
công nghiệp, khu chế xuất ở các tỉnh đang phát triển rầm rộ. Kết quả
bớc đầu cũng rất đáng khích lệ, nhng việc xây dựng các khu công
nghiệp, khu chế xuất này đà phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
vùng, từng lĩnh vực hay cha, liệu nó có căn cứ vào tình hình phát
triển kinh tế chung hay không, thì phải cần đến sự quản lý ở cấp vĩ
mô, tránh để xảy ra tình trạng nh của sắt thép, xây dựng xong lại
không thể đi vào hoạt động hoặc hoạt động chỉ cầm chừng. Việc hình
thành và phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp nặng mà ta
có điều kiện vẫn cha thực hiện đợc. Một số ngành công nghiệp theo
chốt nh cơ khí, chế tạo, công nghiệp đóng tàu, công nghiệp luyện
kim phát triển chậm. Trong số các dự án đầu t vào công nghiệp thì
quy mô các dự án đầu t vào ngành công nghiệp nặng quá nhỏ nên
khó có khả năng đầu t công nghệ hiện đại, mà phần lớn chỉ làm gia
công, chế biến và làm dịch vụ. Sản phẩm công nghiệp làm ra tính

Đại học kinh tÕ qc d©n
Ngun Thu thđy

18


Vai trò của đầu t tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
Việt Nam


theo đầu ngời còn thấp nhng đà có hiện tợng tồn đọng d thừa làm cho
sản xuất cầm chừng.
- Trong nông nghiệp, cơ cấu sản xuất cũng còn những hạn chế, bất cập
và chuyển dịch rất chậm. Cho đến nay, chăn nuôi vẫn còn là ngành phụ. Giá
trị sản xuất của chăn nuôi vẫn còn là ngành phụ. Giá trị sản xuất của chăn
nuôi qua các năm 1999, 2000, 2001 là 18,5%; 19,3%; 19,5%. Trong khi đó
con số tơng ứng của trồng trọt là: 79,2%; 78,2% và 77,8%. Tức là giá trị của
chăn nuôi có tăng lªn nhng cịng chØ b»ng 1/4 so víi trång trät. Đây là 1 điều
bất hợp lý bởi trong xu thế phát triển hiện nay, nhu cầu chất lợng cuộc sống
tăng cao đòi hỏi chăn nuôi phải lớn hơn trồng trọt. Nguyên nhân chính của
việc chăn nuôi chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ là do phơng thức chăn nuôi còn mang
tính tự cung tự cấp, qui mô nhỏ, phân tán theo từng hộ gia đình, với kỹ thuật
lạc hậu, tận dụng sản phẩm phụ của trồng trọt là chính, lấy công làm lÃi. Cả
nớc hiện có trên 10,7 triệu hộ nông nghiệp, đà chăn nuôi trên 2,8 triệu con
trâu, gần 4,1 triệu con bò, trên 23,1 triệu con lợn và 233,3 triệu con gia cầm,
với sản lợng thịt hơi đạt trên 2 triệu tấn. Tính đến ngày 11-10-2001, cả nớc có
1762 trang trại chăn nuôi, chỉ chiếm 2,9 tổng số trang trại và mới sản xuất đợc khoảng 1/10 sản lợng sản phẩm chăn nuôi. Do vậy, chất lợng và chủng loại
sản phẩm chăn nuôi còn thấp, giá cả còn cao, cha đáp ứng đợc yêu cầu của thị
trờng cả trong nớc và xuất khẩu. Tỷ lệ xuất khẩu đạt đợc còn thấp so với sản
lợng sản xuất, mặc dù về số lợng gia súc, gia cầm Việt Nam đứng thứ hạng
cao (Số lợng lợn đứng thứ nhất khu vực, thứ hai Châu á, thứ 5 thế giới, chỉ sau
Mỹ, Trung Quốc, Braxin, Đức; số lợng Bò đứng thứ 4 khu vực, thứ 14 Châu
á, thứ 53 thế giới; số lợng Trâu đứng thứ 2 khu vực, thứ 6 châu á, thứ 18 thế
giới).Nói chung,sự chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp còn mang tính tự
phát.Trong ngành trồng trọt, tình trạng trồng-chặt vẫn còn diễn ra ở nhiều
nơi, mỗi khi có lên xuống của giá cả trong nớc và thế giới.Đây lại là một lỗi
nữa của công tác dự báo nhu cầu thị trờng và quy hoạch vùng nguyên liệu hợp
lý.
Cơ cấu sản xuất của khu vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản mặc dù đà có

chuyển dịch nhng còn chậm và mang nặng tính độc canh. Tỷ trọng nông
nghiệp trong GDP mặc dù đà giảm từ năm 1999 đến nay, nhng vẫn còn ở mức
khá cao, chiếm 81,9% năm 1999; 80,8% năm 2000 và 78,5% năm 2001. Tỷ
trọng lâm nghiệp liên tục giảm sút, mặc dù lâm nghiệp có nhiều tiềm năng về
rừng và đất rừng. Năm 1999, ngành này chỉ chiếm 5,6% GDP, nhng 2 năm
sau con số này còn thấp hơn với trung bình mỗi năm giảm 0,1%. Tỷ trọng
thủy sản từ năm 2000 đến nay đà tăng khá hơn nhng vẫn còn thấp; từ 13,8%
năm 2000 lên 16% năm 2001.
Tuy đà có những chuyển biến tích cực trong chuyển dịch cơ cấu, song
sản xuất của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản vẫn chủ
yếu là dới dạng thô và sơ chế. Đây chính là một nguyên nhân khiến cho sản

Đại học kinh tế quốc d©n
Ngun Thu thđy

19


Vai trò của đầu t tới sự chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ ë
ViƯt Nam

phÈm cđa ta thêng bÞ Ðp giá và không mang lại hiệu quả xuất khẩu cao. Vì
vậy việc đầu t vào các ngành công nghiệp chế biến, tăng hàm lợng khoa học
công nghệ trong sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh đang là một đòi hỏi
cấp bách không chỉ của riêng các sản phẩm nông nghiệp mà còn cả các sản
phẩm công nghiệp, nhất là trong bối cảnh Việt Nam cần đẩy nhanh tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế. Cơ cấu nông thôn, nông, lâm nghiệp , thuỷ sản đà có
sự chuyển dịch nhng nói chung vẫn còn chậm, vẫn mang tính thuần nông, độc
canh, năng suất, chất lợng, hiệu quả thấp. Cần phải có sự tác động vào khâu
giống, khâu chế biến, khâu tiêu thụ để tăng giá trị tăng thêm; chuyển vốn,

chuyển nhà máy về nông thôn để chuyển dịch cơ cấu nông thôn nông nghiệp
tăng thu nhập, nâng cao năng suất, hiệu quả trên cơ sở rút bớt lao động sang
làm công nghiệp dịch vụ. Nếu chúng ta không nhanh chóng chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp, nông thôn thì chẳng những còn bị tụt hậu so với những
nớc cùng chặng đờng mà còn khó thực hiện đợc mục tiêu cơ bản trở thành nớc công nghiệp vào năm 2020.
Bên cạnh nhÜng xu thÕ biÕn ®ỉi cã tÝnh tÝch cùc ®· nêu ra ở trên, sự vận
động của nông nghiệp trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng bộc lộ
rõ một loạt những tồn tại, khó khăn và cản trở sau:
Thứ nhất, Cơ cấu sản xuất nông nghiệp có trình độ sản xuất hàng hóa
thấp kém, tính chất độc canh, quảng canh, tự cấp tự túc còn nặng nề.
Thứ hai, Các bộ phận hợp thành nền nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp, ng nghiệp ) cha gắn với nhau chặt chẽ trong cơ cấu.
Ngoại trừ mối quan hệ tất yếu giữa trồng trọt và chăn nuôi, tất cả các bộ
phận hợp thành nền nông nghiệp phát triển rất rời rạc, thậm chí trong một số
trờng hợp lại mâu thuẫn hoặc triệt tiêu nhau.
Có thể dẫn ra một vài ví dụ để chứng minh:
+ ở vùng núi, để giải quyết nhu cầu lơng thực, ngời ta đà tàn phá rừng
làm rẫy.
+ Việc khai thác rừng vô tổ chức, vô kế hoạch, khai thác một cách hủy
hoại tài nguyên rừng, trong khi công tác trồng và tu bổ rừng rất yếu kém.
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp không gắn chặt với
việc xây dựng nông thôn.
Các hoạt ®éng phi n«ng nghiƯp ( tiĨu thđ c«ng nghiƯp, c«ng nghiệp chế
biến, thơng mại dịch vụ, giao thông vận tải....) kém phát triển. Chính sự mất
cân đối này đà và đang trở thành nhân tố tiêu cực, cản trở và kìm hÃm sự phát
triển của bản thân nông nghiệpvà bảo đảm đời sống của nhân dân.
Thứ t, giữa nông nghiệp và công nghiệp, dịch vụ cha tạo thành cơ cấu
kinh tế thống nhất.
Trên bình diện chung có thể thấy công nghiệp có những đóng góp nhất
định cho sự chuyển biến vợt bậc của nông nghiệp ở mức độ nhất định đà tạo


Đại học kinh tế quốc dân
Nguyễn Thu thủy

20


Vai trò của đầu t tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
Việt Nam

ra những điều kiện thuận lợi hơn cho phát triển công nghiệp. Nhng đi vào
khía cạnh cơ thĨ, cã thĨ thÊy sù chun biÕn cđa mèi quan hệ giữa chúng để
tạo lập cơ cấu kinh tế thống nhất còn chậm chạp và nhỏ bé.
Một số hạn chế trong phát triển ngành nông nghiệp:
Thứ nhất, Đất đai canh tác t liệu sản xuất chủ yếu không có gì thay
thế đợc là một đại lợng có hạn và đang có xu hớng giảm dần.
Hiện nay ở nớc ta việc quản lý và sử dụng đất đai đang đứng trớc một
loạt mâu thuẫn. Những mâu thuẫn này không dễ gì có thể giải quyết đợc Dù
đà có những mệnh lệnh cấm chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở
những vùng trọng điểm, nhng trên thực tế, bằng cách này cách khác, diện tích
đất nông nghiệp vẫn đang bị thu hẹp mạnh.
Thứ hai, Tác động tích cực của những động lực tạo ra từ những năm đầu
đổi mới cơ chế quản lý đang đi dần đến đỉnh điểm của sự tới hạn.
Sự giới hạn trong tác động của những động lực hiện tại còn biểu hiện
trên nhiều mặt khác:
+ Sự cách biệt ngày càng lớn giữa thành thị và nông thôn, giữa miền
xuôi và miền núi.
+ Giá cánh kéo giữa hàng nông phẩm thô và hàng t liệu sản xuất (vật t
nông nghiệp ), hàng tiêu dùng thiết yếu có xu hớng ngày càng mở rộng; hàng
nông sản xuất khẩu chủ yếu dới dạng thô hoặc chế biến đơn giản.

Thực tiễn cho thấy, bên cạnh việc chú trọng áp dụng những thành tự
khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học, vào sản xuất nông
nghiệp, cần tìm trong những nhân tố kinh tế xà hội những động lực trực
tiếp, mạnh mẽ mới cho sự phát triển nông nghiệp và nông thôn.
+ Sự manh mún phân tán của kinh tế hộ hạn chế trực tiếp khả năng ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ và phát triển các vùng chuyên canh.
Kinh tế hộ nông nghiệp và nông thôn bộc lộ những nhợc điểm nhất định,
mà rõ nhất là ở hai phơng diện:
* Khả năng ứng dụng các thành tựu mới của khoa học công nghệ.
* Khả năng hình thành và phát triển ổn định các vùng chuyên canh.
+ Tiềm năng thủy sản lớn nhng cha phát huy đợc thế mạnh, khả năng
khai thác còn hạn chế.
Trong những năm qua, thủy sản đợc phát triển khá mạnh và toàn diện
trên cả phơng diện nuôi trồng, khai thác và chế biến. Nhng kết quả đạt còn
nhỏ bé so với tiềm năng kinh tế của đất nớc. Tuy vậy, sự phát triển này hiện
đang đơng đầu với một loạt khó khăn:
* Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đánh bắt còn thấp kém, việc đánh bắt
hải sản chủ yếu mới thực hiện ở vùng biển gần, cha đủ sức vơn ra khơi xa.
Việc đầu t tăng cờng co sở vật chất lại gặp khó khăn về vốn liếng và cơ cấu tổ
chức.
21

Đại học kinh tế quốc d©n
Ngun Thu thđy


Vai trò của đầu t tới sự chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ ë
ViƯt Nam

* C«ng nghƯ chÕ biÕn thÊp kém, công nghệ cjhế biến mới dừng ở mức

sơ chế, giá trị kinh tế của xuất khẩu thấp.
* Việc phát triển nuôi trồng thủy sản vùng nớc lợ ở nhiều vùng đà dẫn
đến tình trạng tàn phá rừng tràm, rừng đớc nguyên sinh, phá hoạt môi trờng
sinh thái.
* Nguy cơ tiềm tàng về bất ổn định do tranh chấp vùng biển đông cùng
có tác động tiêu cực đến sự phát triển khai thác thủy sản.
- Ngành dịch vụ phát triển chậm so với tiềm năng và khả năng có thể
khai thác đợc. Tỷ trọng các ngành dịch vụ trong GDP có xu hớng
giảm, trong đó thơng nghiệp chỉ chiếm khoảng 14,5% GDP là quá
thấp. Dịch vụ vận tải kho bÃi, thông tin liên lạc mặc dù đà có những
bớc tiến khá nhanh, nhng cũng chỉ mới chiếm gần 4% GDP. Ngành
du lịch, một ngành đầy triển vọng mang lại giá trị cao với 5 di sản
thiên nhiên thế giới và hàng nghìn thắng cảnh nổi tiếng có thể khai
thác tốt, đặc biệt là khi Việt Nam đợc coi là điểm đến an toàn nhất
Châu á. Vậy mà ngành công nghiệp không khói này cũng mới chỉ
đóng góp khoảng 3,1% vào GDP. Nguyên nhân chủ yếu là do tình
trạng yếu kém về cả cơ sở vật chất lẫn phơng thức hoạt động, sự quản
lý lỏng lẻo và không có chiến lợc phát triển rõ ràng . Các loại hình
dịch vụ khác nh tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bu chính viễn thông,
vận tải hàng không, đờng biểncũng vẫn còn chậm phát triển và
đóng góp vào GDP không nhiều.

Bên cạnh những xu thế vận động tích cực đà nêu trên, sự phát triển
thơng mại dịch vụ ở nớc ta cũng đà lộ rõ những tồn tại, yếu kém đó là:
Thứ nhất, sự phát triển thơng mại dịch vụ cha gắn bó chặt chẽ với sự
phát triển các ngành kinh tế trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành kinh tế quốc dân.
Về nguyên tắc, sự phát triển tơng mại dịch vụ phải dựa trên cơ sở sự
phát triển các ngành sản xuất và có tác động tích cực đến sự phát triển các
ngành ấy. Trên thực tế, sự thiếu gắn bó trong phát triển thơng mại dịch vụ với

các ngành khác thể hiện trên những khía cạnh sau đây:
* Cơ cấu các mặt hàng kinh doanh cha thật sự hợp lý so với cơ cấu sản
xuất và cơ cấu tiêu dùng cuản toàn xà hội. Từ nhấn mạnh yêu cầu phục vụ
trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, trong cơ chế mới, thiên hớng Kinh
doanh thuần tuý chạy theo những mặt hàng có lợi nhuận cao, tập trung vào
thị trờng thành phố, đồng bằng...bộc lộ ngày càng rõ nét. Từ đó dẫn đến tình
trạng mà ngời ta vẫn gọi là thơng mại đà bỏ trống nhiều trận địa : Hàng t

Đại học kinh tế quốc dân
Nguyễn Thu thñy

22


Vai trò của đầu t tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
Việt Nam

liệu sản xuất thông thờng, hàng tiêu dùng thiết yếu cho vùng cao, vùng sâu và
vùng nông thôn.
* Tiềm năng xuất khẩu cha đợc khai thác đầy đủ, thị trờng xuất khẩu
không ổn định đà hạn chế việc sử dụng các khả năng sản xuất hiện có và có
thể, Hàng nhập khẩu là nguyên vật liệu để sản xuất t liệu tiêu dùng chiếm tỷ
trọng lớn. Nhiều hàng tiêu dùng nhập khẩu là những hàng hoá trong nớc có
khả năng sản xuất đà gây nên khó khăn cho sản xuất trong nớc. Các t liệu lao
động ( thiết bị ) nhập khẩu có trình độ thấp, cha thúc đẩy hiệu quả của qúa
trình đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ của các ngành sản xuất.
* Hệ thống dịch vụ phát triển mạnh, nhng chủ yếu hớng vào dịch vụ sinh
hoạt. Đó là lĩnh vực có khả năng sinh lợi lớn mà rủi ro trong kinh doanh thấp.
Thứ hai, với t cách là môi trờng thực hiện sự giao lu đổi đổi hàng hoá
giữa các chủ thĨ kinh tÕ, hƯ thèng thÞ trêng ë níc ta mới đang trong giai

đoạn đầu của quá trình hình thành, vì thế chúng chủ yếu còn ở dạng sơ
khai, manh nha và thiếu đồng bộ.
Với một môi trờng nh vậy, việc phát triển sản xuất và lu thông hàng hoá
tất yếu gặp những khó khăn cản trở, lợi thế từng vùng không đợc phát huy
đầy đủ. Tình trạng sơ khai manh nha và thiếu đồng bộ của các thị trờng là bạn
đồng hành của tình trạng thiếu hoàn thiện và đồng bộ của hệ thống chính
sách và luật pháp về kinh tế. Chính trong bối cảnh đó mà những khuyết tật
của thị trờng đà phát sinh và phát triển tới mức không thể không nói là mạnh
mẽ. chẳng hạn, tình trạng buôn lậu, trốn thuế, làm hàng giả... Thật ra, việc
hình thành đồng bộ thị trờng và hệ thống các chính sách, luật pháp là một quá
trình. Tình trạng giao thoa, đan xen giữa cơ chế quản lý cũ và cơ chế quản lý
mới trong những giai đoạn nhất định của quá trình chuyển đổi là không tránh
khỏi. Nhng tình trạng ấy đà bị lợi dụng và gây ra những nhiễu loạn nhất định
trong sản xuất và lu thông hàng hoá. Cũng chính trong bối cảnh này, những
tín hiệu phát ra từ thị trờng không phải lúc nào cũng hoàn toàn xác thực và
do vậy, ngời gặp khó khăn trớc hết vẫn là các doanh nghiệp sản xuất.
Thứ ba, cơ cấu thị trờng hàng hoá giữa các vùng, các khu vực phát triển
không đều
Trên tổng thể toàn bộ lÃnh thổ đất nớc có thể thấy rằng thị trờng thành phố,
các trung tâm dân c và các cửa khẩu biên giới phát triển nhanh, Nhịp độ hoạt
động khẩn trơng, hàng hoá phong phú và đa dạng. Trong khi đó thị trờng nông
thôn , đặc biệt là là thị trờng miền núi, vùng sâu, vùng xa rất chậm phát triển,
nếu không muốn nói là tụt lùi so với những năm dới thời bao cấp. Đơng nhiên,
không thể nào có sự phát triển đồng đều trên tất cả các vùng, vì khả năng, điều
kiện của các vùng rất khác nhau. Song sự phát triển phiếm diện của thị trờng ở
các vùng phản ánh sự phiến diện trong khai thác tiềm năng lợi thế của các vùng
và trách nhiệm của thơng mại dịch vụ trong việc đáp ứng nhu cầu hàng hóa của
các vùng, qua đó thực hiện sự bình đẳng về kinh tế xà hội của dân c các vùng.
23


Đại học kinh tÕ qc d©n
Ngun Thu thđy


Vai trò của đầu t tới sự chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ ë
ViƯt Nam

Trong thùc tÕ ®· xÈy ra nghịch lý tài nguyên sơ khai ở miền núi (lâm sản, sản
phẩm cây công nghiệp dài ngày...) bị thu hút mạnh về các thành phố, trung tâm
công nghiệp lớn, trong khi các nơi khai thác tài nguyên có trình độ kinh tế xà hội
vẫn thấp kém, dân c ở đó vẫn thiếu hàng hóa tiêu dùng thiết yếu (gạo, mắm
muối, vải, kim, chỉ,,,). Nói cách khác rằng hàng đi về không cân xứng đà đào
sâu thêm hố ngăn cách và làm tăng thêm sự cách biệt giữa thành thị và nông
thôn, miền núi và miền xuôi.
Việc chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế chịu tác động của nhiều
yếu tố: thị trờng, tiến bộ khoa học công nghệ, các nguồm lực, định hớng phát
triển của Chính Phủ, kinh tế đối ngoại, điều kiện, môi trờng lịch sử xà hội của sự
phát triển kinh tế .....ở đây xin nêu một số yếu tố ảnh hởng sau đây:
1. Thị trờng, đặc biệt là nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trờng
(trong và ngoài nớc) là yếu tố có ảnh hởng trực tiếp và quyết định đầu
tiên tới cơ cấu ngành của nền tế. Chính nhu cầu, cơ cấu nhu cầu và xu
thế vận động của chúng đặt ra những mục tiêu cần vơn lên để thỏa mÃn,
là cơ sở để đảm bảo tính thực thi và hiệu quả của phơng án cơ cấu
ngành của nền kinh tế.
2. Những định hớng chiến lợc và vai trò quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nớc
cũng có vai trò rất quan trọng đối với việc hình thành cơ cấu ngành.
Trong trờng hợp phó mặc cho sự tác động của thị trờng thì sự hình
thành cơ cấu ngành mong muốn sẽ quá chậm, nhất là những ngành bao
gồm các doanh nghiệp hoạt động không vì mục đích lợi nhuận hoặc
mức lÃi thấp (sản xuất hàng hóa công cộng, nguyên liệu cho công

nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng .....). Ngợc lại, những định hớng thiếu
cơ sở khách quan. hoặc sự can thiệp quá sâu của Nhà nớc trong quá
trình thực hiện đều dẫn tới chỗ hình thành cơ cấu ngành kém hiệu quả.
3. Tác động của tiến bộ khoa học công nghệ có ảnh hởng nhiều mặt
đến cơ cấu ngµnh cđa nỊn kinh tÕ. ë níc ta, u tè này đà thúc đẩy sự
ra đời và phát triển một số ngành nh dầu khí, điện tử... làm thay đổi
quy mô, tốc độ phát triển của các ngành chế biến, dịch vụ.
III. Thực trạng của đầu t đối với chuyển dịch cơ cấu vùng lÃnh thổ
1. Đầu t tạo ra nh÷ng chun biÕn tÝch cùc trong kinh tÕ cđa vùng.
1.1 Đầu t đà có những tác động tới chuyển dịch cơ cấu GDP tính theo vùng.
Trong những năm qua đầu t đà có những tác động tích cực tới chuyển
dịch cơ cấu GDP tính theo vùng. Tỷ trọng GDP của vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam tăng 1,72%, trong khi đó tỷ trong dân số của vùng này chỉ tăng
0,4% nghĩa là tỷ trọng GDP tăng nhanh hơn tỷ trọng tăng dân số. Tỷ trọng
GDp vùng Tây Nguyên tăng 0,16%trong khi tỷ trọng dân số tăng 0,87%
làm cho GDP bình quân đầu ngời của Tây Nguyên so vơi cả nớc giảm đi
0,2%, cùng giảm tỷ lệ GDP bình quân đầu ngời so với cả nớc là vùng Trung

Đại học kinh tÕ qc d©n
Ngun Thu thđy

24


Vai trò của đầu t tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
Việt Nam

du và miền núi Bắc bộ giảm đi 0,03%. Nh vậy dới tác động của cải cách đầu
t, GDP của các vùng đà thay đổi theo chiều hớng tăng tỷ trọng của vùng Tây
Nguyên và vùng trọng điểm kinh tế phía Nam, giảm đi ở những vùng còn lại.


Bảng về chỉ tiêu GDP theo vùng
Đơn vị: %
GDP/ngời so với tỷ lệ này
của cả nớc.

GDP
1995

1999

99-95

1995

1999

99-95

Trung du và miền núi B.Bộ

9,13

8,43

- 0,7

0,5

0,47


- 0,03

Tây nguyên

3,36

3,52

0,16

0,54

0,52

- 0,02

ĐB Sông cửu Long

26,69 25,97

- 0,72

0,95

0,97

0,02

Vùng KTTĐ Bắc bộ


18,37 17,99

- 0,38

1,33

1,33

0

Vùng KTTĐ miền trung

5,24

5,16

- 0,08

0,71

0,72

0,01

Vùng KTTĐ phía nam

37,21 38,93

1,72


2,62

2,72

0,1

Tổng số sáu vùng

100,0 100,0

(Theo nguồn: Tạp chí quản lý nhà nớc)
Thực tế trong những năm qua cho thấy trong khuôn khổ sự tăng trởng,
phát triển kinh tế chung của cả đất nớc là khá cao thì tốc độ giữa các địa phơng
(vùng, tỉnh) là khá chênh lệch. Tốc độ tăng trởng cao nhất đạt đợc ở những
Tỉnh, những vùng có các lợi thế và điều kiện phát triển sơ bộ (cơ sở hạ tầng,
nguồn nhân lực, vốn, thị trờng và tài nguyên thiên nhiên), phù hợp hơn với
những đòi hỏi của cơ chế thị trờng. Đó là các thành phố lớn nh Thành phố Hồ
Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Quảng Ninh là những
địa phơng có cơ sở hạ tầng tơng đối tốt hơn, trình độ lao động và năng lực công
nghiệp cao hơn, có lợi thế khả năng tạo vốn, về tiềm năng tự nhiên hơn xét trên
quan điểm thị trờng. Với những u thế thực tế có thể khai thác và sử dụng ngay
và có hiệu quả hơn nh vậy, dòng vốn đầu t, cả trong nớc lẫn ngoài nớc cũng tập
trung mạnh hơn vào những địa phơng này. Trong khi đó, ở các địa phơng
nông thôn hay địa phơng miền núi, ngoại trừ sự gia tăng nào đó ở nông thôn
thì tốc độ tăng trởng chung thấp xa hơn các đô thị đáng kể. Xét theo vùng lớn,
có tình trạng là vùng nào không có những đầu tàu công nghiệp - đô thị thực sự
mạnh hoặc tơng đối thiếu hơn ccác điều kiện phát triển sơ bộ kể trên nói chung
đạt một tốc độ phát triển chỉ bằng 1/2 đến 2/3 tốc độ của các vùng khác.
Sự so sánh giữa 2 vùng Bắc Trung Bộ và Đông Nam Bộ minh họa rõ hơn

nhận xét đó. Vùng Đông Nam Bộ nói chung có những điều kiện thuận lợi hơn
hẳn vùng Bắc Trung Bộ để đạt đợc tốc độ tăng trởng cao hơn trong thời gian
ngắn: có các trung tâm công nghiệp đô thị lớn và cực kỳ năng động nh Thành
25

Đại học kinh tế quốc d©n
Ngun Thu thđy


×