Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

luận văn: THỬ NGHIỆM NUÔI VỖ THÀNH THỤC VÀ KÍCH THÍCH SINH SẢN VỌP(Geloina coaxans) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 44 trang )


1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN






NGUYỄN THẾ HIỂN






THỬ NGHIỆM NUÔI VỖ THÀNH THỤC VÀ KÍCH THÍCH
SINH SẢN VỌP(Geloina coaxans)













LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN







07/2009

2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN






NGUYỄN THẾ HIỂN





THỬ NGHIỆM NUÔI VỖ THÀNH THỤC VÀ KÍCH THÍCH
SINH SẢN VỌP(Geloina coaxans)








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN






CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. NGÔ THỊ THU THẢO
ThS. HUỲNH HÀN CHÂU





07/2009

i

LỜI CẢM TẠ
Xin gởi lời cảm ơn chân thành đến cô Ngô Thị Thu Thảo, cán bộ hướng dẫn luận
văn. Cảm ơn sự chỉ dạy nhiệt tình và những lời khuyên quý báo của cô trong thời
gian thực hiện đề tài.
Xin gởi lời cảm ơn đến các anh, chị và các bạn trong trại động vật thân mềm đã

giúp đỡ để đề tài được hoàn thành đúng tiến độ.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!

ii

TÓM TẮT
Vọp được nuôi vỗ trong 5 nghiệm thức với 3 lần lặp lại/ nghiệm thức, mật độ 20-
25 con / bể sau thời gian nuôi vỗ 30-45 ngày thí tiến hành kích thích sinh sản với
4 phương pháp khác nhau. Sau thời gian nuôi 2 đợt và kích thích sinh sản cho
thấy bố trí vọp nuôi treo trong rổ không cần nền đáy đạt kết quả cao nhất về tỷ lệ
sống (98%), chỉ số thể trạng (260 mg/g) cũng như là tỷ lệ cá thể tham gia sinh sản
(25%) với phương pháp kích thích tốt nhất là phương pháp để vọp trong tủ lạnh
5-6h ở nhiệt độ 8-12
0
C sau đó phơi nóng ở nhiệt độ 40
0
C trong thời gian từ 45-60
phút rồi cho vào bể có nước chảy.
Đề tài đã thu được một số kết quả bước đầu về nuôi vỗ và kích thích sinh sản vọp
Geloina coaxans, một đối tượng mới của nghề nuôi trồng thuỷ sản trong rừng
ngập mặn.

iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ i
TÓM TẮT ii
MỤC LỤC Error! Bookmark not defined.
Danh sách bảng Error! Bookmark not defined.
Danh sách hình Error! Bookmark not defined.


CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU 1
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1 Đặc điểm sinh học của vọp (Geloina coaxans) 3
2.1.1 Vị trí phân loại 3
2.1.2 Phân bố 3
2.2 Đặc điểm dinh dưỡng 4
2.3 Đặc điểm sinh trưởng 4
2.3.1 Độ mặn 4
2.3.2 Nhiệt độ 4
2.3.3 Oxy 5
2.4 Đặc điểm sinh sản 5
2.4.1 Đặc điểm giới tính 5
2.4.2 Phương thức sinh sản 5
2.4.3 Các giai đoạn phát triển của ấu trùng 6
CHƯƠNG 3:VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8
3.1 Vật liệu nghiên cứu 8
3.2 Phương pháp nghiên cứu 8
3.2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 8
3.2.2 Thử nghiệm nuôi vỗ Vọp (Geloina coaxans) 8

3.2.3.Kích thích sinh sản bằng các biện pháp khác nhau 9
3.3 Phương pháp thu nhập số liệu 10
3.3.1 Phương pháp xác định chỉ số thể trạng (CI) 10
3.3.2 Phương pháp phân tích mô học 10

3.3.3 Theo dõi các yếu tố môi trường trong thời gian thí nghiệm 13
3.3.4 Theo dõi tăng trọng, tỉ lệ sống của vọp 13
3.3.5 Các chỉ tiêu sinh sản của vọp 13
3.4 Phương pháp xử lý số liệu 13
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 14


4.1 Đợt 1 14
4.1.1 Các yếu tố môi trường 14
4.1.2 Kết quả thí nghiệm nuôi vỗ 17
4.2. Đợt 2 19

iv

4.2.1 Các yếu tố môi trường 19
4.2.2 Kết quả thí nghiệm nuôi vỗ 22
4.2.3 Các chỉ tiêu sinh sản ………………………………………….… 22
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 27
5.1 Kết luận 27
5.2 Đề xuất 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO 28
PHỤ LỤC

v

Danh sách bảng

Bảng 3.1: Các bước xử lý mẫu 11
Bảng 3.2: Các bước nhuộm mẫu 12
Bảng 4.1: Trung bình nhiệt độ và oxy trong các nghiệm thức 14
Bảng 4.2: Trung bình hàm lượng NH
4
+
, NO
2
-

, NO
3
-
trong các nghiệm thức 15
Bảng 4.3: Trung bình hàm lượng độ kiềm, pH trong các nghiệm thức 16
Bảng 4.4: Kết quả tỷ lệ sống, chỉ số thể trạng và chỉ số thành thục của vọp nuôi
vỗ trong các nghiệm thức 17
Bảng 4.5: Các phương pháp kích thích sinh sản 18
Bảng 4.6: Trung bình nhiệt độ và oxy trong các nghiệm thức 19
Bảng 4.7: Trung bình hàm lượng NH
4
+
, NO
2
-
, NO
3
-
trong các nghiệm thức 20
Bảng 4.8: Trung bình hàm lượng độ kiềm, pH trong các nghiệm thức 21
Bảng 4.9: Kết quả tỷ lệ sống, chỉ số thể trạng và chỉ số thành thục của vọp nuôi
vỗ trong các nghiệm thức 22
Bảng 4.10: Trung bình các chỉ tiêu về sinh sản 24
Bảng 4.11: Đánh giá hiệu quả các biện pháp nuôi vỗ 25

vi

Danh sách hình
Hình 2.1: Vọp (Geloina coaxans) 3
Hình 3.1: Hệ thống thí nghiệm 8

Hình 4.1: Biến động oxy hoà tan buổi sáng và buổi chiều trong thí nghiệm 14
Hình 4.2: Biến động hàm lượng NH
4
+
trong các nghiệm thức 15
Hình 4.3: Biến động pH trong các nghiệm thức 16
Hình 4.4: Biến động oxy hoà tan buổi sáng và buổi chiều trong thí nghiệm 18
Hình 4.5: Biến động hàm lượng NH
4
+
trong các nghiệm thức 19
Hình 4.6: Biến động pH trong các nghiệm thức 20
Hình 4.7: Biến động độ kiềm trong các nghiệm thức 21
Hình 4.9: Hệ thống kích thích sinh sản vọp 24
Hình 4.10: Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục đực của vọp 26
Hình 4.11: Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục cái của vọp 26




1
CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

Vọp có tên khoa học là Geloina coaxans, tên tiếng Anh là “mud clam”nghêu bùn
hay “ mangrove clam”- ngêu rừng đước. Vọp là loài hải sản ngày càng được ưa
chuộng trên thị trường, ngoài ra là loại thức ăn tươi sống không thể thiếu trong
nuôi vỗ tôm sú và cua biển.
Có rất ít nghiên cứu về vọp được công bố ở Việt Nam trong thập niên vừa qua.

Nguyễn Chính (1996) mô tả 88 loài động vật thân mềm ở biển Việt Nam. Trong
đó vọp suma (Cyrena sumatrensis) được tìm thấy ở vùng Năm Căn (tỉnh Minh
Hải cũ, nay là Cà Mau). Tác giả quan sát thấy vọp suma sống ở vùng cao triều,
nơi có chất đáy là bùn cát, có nồng độ muối thấp; nhất là nơi có rừng đước,sú,
vẹt. Là loài có sản lượng tương đối lớn, nên là món ăn rất quen thuộc của ngư dân
ven biển. Hylleberg và Kiburn (2003) hiệu đính tên khoa học của vọp chính xác
là Geloina coaxans (Gmelin,1791) tên thường gọi trong các tài liệu trước là
Polymesoda coaxans.
Tan và Chou (2000) mô tả các loài thuộc giống Geloina là một trong những loài
hai mảnh vỏ có kích thước lớn nhất phân bố ở vùng rừng đước của Singapore với
chiều dài vỏ có thể lên đến 8cm. Theo Gimin et al.(2004) có loài Geloina erosa là
một loài vọp lớn và có nhiều thịt đạt chiều dài đến 11cm. Quần thể sống trong
khu vực ven biển của Bắc Australia được khai thác như là một nguồn thực phẩm
quan trọng cho cộng đồng dân cư địa phương (Meehan 1982). Loài này dễ nuôi
và là đối tượng cho nuôi động vật thân mềm ven biển.
Các nghiên cứu trên thế giới, đặc biệt là khu vực Châu Á- Thái Bình Dương
thường tập trung vào đặc điểm sinh sản, phân bố và đặc điểm hình thái của
Geloina erosa. Morton (1985) nghiên cứu đặc điểm sinh sản và Gimin et al.
(2004) nghiên cứu mối tương quan giữa kích thước vỏ và thể tích vỏ vọp với khối
lượng tổng cộng và khối lượng mô cơ thể. Trên thế giới nói chung và khu vực
Châu Á- Thái Bình Dương nói riêng chưa có công bố nghiên cứu về sinh sản vọp
Geloina coaxans.
Chính vì lẽ đó việc nuôi vỗ và sinh sản nhân tạo vọp Geloina coaxans nhằm đa
dạng hoá đối tượng nuôi cũng như bảo tồn đa dạng sinh vật trong rừng ngập mặn.
Do vậy đề tài “Thử nghiệm nuôi vỗ thành thục và kích thích sinh sản nhân tạo
vọp (Geloina coaxans)” được thực hiện.

2
Mục tiêu đề tài


Nuôi vỗ và kích thích sinh sản vọp nhằm xác định được điều kiện nuôi vỗ và
kích thích sinh sản đạt hiệu quả cao phục vụ sản xuất giống.

Nội dung đề tài

Theo dõi chỉ số thể trạng và sự phát triển của tuyến sinh dục của vọp trong các
nghiệm thức khác nhau.
Đánh giá hiệu quả các biện pháp khác nhau trong việc kích thích vọp sinh sản
đồng loạt.

3
CHƯƠNG 2

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của vọp (Geloina coaxans)
2.1.1 Vị trí phân loại
Ngành: Mollusca
Lớp: Bivalvia
Lớp phụ: Heterodonta
Họ: Corbiculidae
Giống: Geloina
Loài:Geloina coaxans ( Gmelin, 1791)
2.1.2 Phân bố
2.1.2.1 Trên thế giới
Tan và Chou (2000) mô tả loài Geloina expansa với chiều dài vỏ 70mm. Họ
Corbiculidae bao gồm những loài sống ở cửa sông và nước ngọt như giống
Corbicula và Pisidium. Giống Geloina trong họ này sống ở nền đáy bùn. Chúng
có khả năng chịu được khô hạn trong vài ngày. Còn loài Geloina erosa có chiều
dài 72,6mm, đây là loài có môi trường sống rộng, vì vậy sự xuất hiện và phát
triển của đa dạng hơn loài Geloina expansa.

2.1.2.2 Ở Việt Nam
Vọp phân bố ở các vùng bãi bồi ven biển, đặc biệt là khu vực rừng đước các tỉnh
Đồng Bằng Sông Cửu Long như Bến Tre, Trà Vinh, Bạc Liêu, Cà Mau. Địa điểm
loài hai mảnh vỏ này sinh sống thường có nền đáy là bùn cát (70-90% bùn).
Chúng thường vùi mình ở độ sâu 4-6cm dưới lớp mặt đáy, độ mặn nơi cư trú
thường tương đối biến động (10-30%).

2.1.2.3 Đặc điểm hình thái
Vỏ có dạng hình tròn trứng, lớn, ở cá thể trưởng thành vỏ cao 75 mm, dài 60mm,
rộng 40mm. Mặt ngoài của vỏ đường sinh trưởng mịn sắp xếp khít nhau, da vỏ có
màu rêu phát triển thành phiến. Ở cá thể già da vỏ thường mất đi để lộ tầng sừng
màu xanh đen bóng, mặt trong của vỏ màu trắng. Mặt khớp vỏ phải và vỏ trái đều
có 3 răng giữa, 2 răng giữa sau đều chẻ đôi răng giữa trước nhỏ, mỏng. Răng bên
phía trước của vỏ phải nhô cao, răng trên phía trước vỏ trái thô. Vết cơ

Hình 2.1 V
ọp (
Geloina coaxans
)


4
khép vỏ sau lớn hình chữ nhật, vết mép màng áo không rõ ràng. (Nguyễn Chính,
1996).

2.2 Đặc điểm dinh dưỡng

Bachok và ctv (2003) nghiên cứu khẩu phần ăn của Geloina coaxans và cho rằng
loài động vật thân mềm này tiêu thụ cá sản phẩm mùn bã hữu cơ từ rừng đước
đồng thời với các loại tảo khuê khác.


2.3 Đặc điểm sinh trưởng

Theo Nguyễn Đình Hùng et al,(2003) trên đối tượng nghêu Meretrix lyrata: Tốc
độ sinh trưởng cao ở giai đoạn phù du (10,52%) và spat (11,89%); giai đoạn
giống tốc độ sinh trưởng giảm, tương ứng 2,8% ở giai đoạn giống nhỏ và 1,69% ở
giai đoạn giống lớn.

Một số yếu tố ảnh hưỏng đến sinh trưởng của vọp

2.3.1 Độ mặn

Độ mặn là một yếu tố quan trọng quy định giới hạn phân bố của thuỷ sinh vật.
Mỗi loài có phạm vi độ mặn khác nhau.
Bayne (1973) nghiên cứu phản ứng của 3 loài động vật thân mềm (Geloina
ceylonica, Anadara granosa, Mytilus) đối với căng thẳng về oxy hoà tan trong
điều kiện độ mặn thấp và nhận thấy rằng Geloina ceylonica và Anadaga granosa
có thể thích nghi với điều kiện giảm oxy và có thể điều hoà việc tiêu thụ oxy
trong điều kiện độ mặn thấp.
2.3.2 Nhiệt độ
Theo (Nguyễn Đình Hùng et al, 2003) thí nghiệm trên nghêu thì:
-Đối với ấu trùng nghêu: Khoảng nhiệt dộ từ 25-31
O
C thích hợp cho sự phát triển
và biến thái của ấu trùng với tỷ lệ sống đạt từ 35,7-39,7% sau 9 ngày nuôi. Tuy
nhiên ở nhiệt độ cao (29-31
O
C) tỷ lệ chết của ấu trùng (38.1%) cao hơn nhiều so
với nhiệt độ thấp (tỷ lệ chết 29.8% ở nhiệt độ 25-27
O

C). Ở nhiệt độ 33-35
O
C ấu
trùng không biến sang ấu trùng chữ D và gần như chết hoàn toàn.

5
Đối với nghêu trưởng thành: Khoảng nhiệt độ 20-30
O
C nghêu họat động bình
thường. Nhiệt độ từ 15-19
0
C và 33-35
0
C nghêu hoạt động yếu. Nhiệt độ gây chết
được xác định ở 14
O
C và 36
O
C.
2.3.3 Oxy
Deaton (1991) nghiên cứu về khả năng hấp thu oxy và nhịp tim của vọp
Polymesoda caroliniana trong không khí và trong nước biển. Tác giả nhận định
rằng vọp không có khả năng hấp thu khí trời như những loài động vật thân mềm
khác.

2.4 Đặc điểm sinh sản
2.4.1 Đặc điểm giới tính

Hiện tượng lưỡng tính thường xuất hiện ở những loài hai mảnh vỏ là đều khẳng
định, tuyến sinh dục với nhiều phần khác nhau và ở mỗi phần là các giai đoạn

khác nhau của cùng một giai đoạn phát triển tế bào sinh dục.
Broom(1998) phát hiện rằng 1/300 mẫu nghiên cứu ở sò huyết Anadara granosa
có hiện tượng lưỡng tính. Trong khi Quayle và Newkirk (1998) phát biểu rằng đối
với hàu Crassostrea giới tính thay đổi giữa các mùa sinh sản hoăc giống Ostrea
giới tính chỉ thay đổi 1 vài lần trong mùa sinh sản chủ yếu do điều kiện nhiệt độ
và thức ăn chi phối. Braley (1984) đưa ra một phát hiện độc đáo rằng trai
Tridacnid đồng thời là lưỡng tính đực trước, đầu tiên trai thành thục sinh dục như
là con đực, sau đó buồng trứng phát triển có chức năng đồng thời với tinh sào.
Mỗi cá thể trai bắt đầu phóng tinh trùng và sau 30-60 phút trứng sẽ được phóng
thích. Hiện nay ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đề cập đến đặc điểm giới
tính của vọp thuộc giống Geloina. Tuy nhiên Rueda và Urban (1998) nghiên cứu
cho thấy rằng Polymesoda solida là loài lưỡng tính với đặc điểm là cơ quan sinh
dục cái thành thục trước.
2.4.2 Phương thức sinh sản
Quan sát hoạt động sinh sản của nghêu, hoạt động đẻ của cá thể đực và cá thể cái
tương tự nhau và diễn ra nhờ sự co giãn của cơ khép vỏ, vỏ mở ra và khép lại
nhanh, mạnh, tạo thành lực ép đẩy tinh trùng hoặc trứng thoát ra ngoài, thông
thường con đực phóng tinh trùng sớm hơn con cái ở cùng một thời gian kích thích
(con đực thường đẻ 1-10 phút, con cái đẻ từ 10-20 phút sau khi kích thích). Trong
mỗi đợt đẻ mỗi cá thể đực và cá thể cái có thể đẻ từ 4-6 lần trong thời gian

6
từ 20-30 phút. Rueda và Urban (1998) nhận thấy chu kỳ sinh sản Polymesoda
solida không ổn định với một vài đỉnh sinh sản trong năm và liên quan đến biến
động độ muối.

2.4.3 Các giai đoạn phát triển của ấu trùng

Theo Nguyễn Đình Hùng et al, sự phát triển ấu trùng của nghêu Meretrix lyrata
trải qua các giai đoạn sau:


Ấu trùng quay

Xuất hiện 5-7 giờ sau khi thụ tinh. Ấu trùng có dạng hình tròn hoặc hơi bầu dục.
Tiêm mao bao phủ kín. Ấu trùng hoạt động tăng dần từ chậm đến nhanh và hoạt
động xoay tròn xoắn ốc thường là ngược chiều kim đồng hồ.

Ấu trùng chữ D

Ấu trùng có dạng hình chữ D, có nắp vỏ và vành tiêm mao nằm giữa hai nắp vỏ.
Ấu trùng vận động nhanh nhờ sự vận động của vành tiêm mao quanh miệng

Ấu trùng Đỉnh vỏ

Giai đoạn tiềm Umbo xuất hiện mầm cơ khép vỏ, trên kính hiển vi có thể quan sát
thấy cơ quan tiêu hoá
Giai đoạn giữa Umbo, sau 4 ngày sinh xuất hiện đỉnh vỏ
Giai đoạn cuối Umbo 8-9 ngày sau khi thụ tinh. Chân bò hình thành ngày thứ 9.
Đây cũng là dấu hiệu kết thúc giai đoạn bơi chuyển sang giai đoạn sống đáy của
ấu trùng.
Ấu trùng Sống đáy
Ngày thứ 9-11 sau khi thụ tinh, vành tiêm mao thoái hoá dần, hoạt động bơi của
ấu trùng giảm, ấu trùng chuyến sang giai đoạn sống bò dưới đáy. Đặc trưng của
giai đoạn này là sự hình thành của chân mang màng áo có cơ khép vỏ. Ấu trùng
chuyển hoàn toàn từ đời sống bơi lội chuyển sang sống đáy.

Con giống

7


Khi ấu trùng hoàn thành biến thái trở thành nghêu giống với hình dạng tương tự
nghêu trưởng thành.

8
CHƯƠNG 3

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Vật liệu nghiên cứu

Trong phòng thí nghiệm: Cân điện tử, kính hiển vi, thước đo điện tử, găng tay,
nhiệt kế, thuốc và hóa chất
Dụng cụ nuôi vỗ: Bể nhựa, nước ót, nước 25‰, máy sục khí, cát, sình, lưới
mùng, tảo khuê, men bánh mì
Vật liệu theo dõi môi trường: bộ test kiểm tra các yếu tố, NH
4
+
/NH
3
, NO
2
-
, NO
3
-
, pH,
nhiệt kế .
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Từ tháng 01/2009 đến tháng 07/2009

Địa điểm: Khoa Thủy Sản-Trường Đại học Cần Thơ.
3.2.2 Thử nghiệm nuôi vỗ Vọp (Geloina coaxans)
Thí nghiệm được bố trí trong bể nhựa 300 lít, mật độ 25-50 con/bể, mực nước
trong bể khoảng 40cm, có hệ thống sục khí, các bể được nuôi trong nhà có mái
che. Độ mặn duy trì ở 25‰ trong suốt quá trình thí nghiệm.Có dòng chảy liên tục
trong bể nuôi vỗ.

Hình 3.1: Hệ thống thí nghiệm


9
Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức với 3 lần lặp lại.
-Nghiệm thức 1 : Đáy bể không có bùn hoặc cát, chỉ có nước, vọp được đặt vào
các rổ treo trong bể.

-Nghiệm thức 2: Bố trí nền đáy bể là cát , cho vọp vùi mình vào nền đáy bể.

-Nghiệm thức 3: Bố trí nền đáy bể là cát, treo vọp trong rổ cách mặt nước bể
khoảng 5cm.
-Nghiệm thức 4: Bố trí nền đáy bể là bùn, cho vọp vùi mình vào nền đáy bể.

-Nghiệm thức 5: Bố trí nền đáy bể là bùn, treo vọp trong rổ cách mặt nước bể
khoảng 5cm.

Thời gian nuôi vỗ là 30-45 ngày sau đó tiến hành kích thích sinh sản.
*Cho ăn: Thức ăn trong quá trình nuôi vỗ là tảo lấy từ nước xanh cá rô phi, tảo
khuê (Chaetoceros) bổ sung thêm tảo khô(Spirulina) và men bánh mì. Mật độ tảo
20000tb/ml (50% tảo lục + 50% tảo khuê)
Lượng tảo khô và men bánh mì:(0.5g tảo+0.5g men bánh mì)/kg bố mẹ.
Cho ăn ngày 2 lần.Thay 30% lượng nước sau 3 ngày.

*Các chỉ tiêu theo dõi của quá trình nuôi vỗ:Tỷ lệ thành thục của mỗi nghiệm
thức, tỷ lệ giới tính và mức độ phát triển của tuyến sinh dục.

3.2.3.Kích thích sinh sản bằng các biện pháp khác nhau

Sử dụng 4 phương pháp để kích thích sinh sản:
Phương pháp 1: Vọp được thấm khô bằng gạc và đặt trên khay trong tủ lạnh ở
nhiệt độ 10-15
o
C trong thời gian 60 phút, rồi đem ngâm vọp trong dung dịch
Ammonium hydroxyde (NH
4
OH) nồng độ 1%. Sau đó lại đưa về nhiệt độ ban đầu
26-28
o
C. Lặp lại 1- 2 lần quá trình hạ nhiệt.

Phương pháp 2: Vọp được thấm khô bằng gạc và đặt trên khay phơi trong bóng
râm 60 phút. Sau đó cho trở lại vào bể có nước chảy liên tục.

Phương pháp 3: Vọp được thấm khô bằng gạc và đặt trên khay trong tủ lạnh ở
nhiệt độ 10-15
o
C trong thời gian 60 phút. Sau đó cho vọp trở

10

nhiệt độ ban đầu 26-28
o
C, tạo dòng chảy liên tục trong bể. Lặp lại 1- 2 lần quá

trình hạ nhiệt.

Phương pháp 4: Vọp được thấm khô bằng gạc và đặt trên khay trong tủ lạnh ở
nhiệt độ 8-12
o
C trong thời gian 5-6giờ kế đó nâng nhiệt độ lên 40
0
C trong thời
gian 45-60 phút. Sau đó cho vọp trở lại bể và đưa về nhiệt độ ban đầu 26-28
o
C,
tạo dòng chảy liên tục trong bể. Lặp lại 1- 2 lần quá tình kích thích.
*Các chỉ tiêu theo dõi trong quá trình sinh sản: Thời gian hiệu ứng, số con tham
gia sinh sản, số lượng trứng sinh sản, tỷ lệ nở ấu trùng, chất lượng của ấu trùng.


3.3 Phương pháp thu nhập số liệu
3.3.1 Phương pháp xác định chỉ số thể trạng (CI)
Xác định chỉ số thể trạng
Số lượng: 5 con vọp/bể, thu ở tất cả các nghiệm thức lúc bắt đầu và kết thúc đề tài
để xác định chỉ số thể trạng (Condition Index, CI) theo công thức:

)/( gmgCI 1000
DWm
DWs

Trong đó: DWs : khối lượng thịt được sấy khô ở 60°C sau 24 giờ (g)
DWm : khối lượng thịt tươi (g)
3.3.2 Phương pháp phân tích mô học
Vọp tách bỏ vỏ lấy phần thịt và cố định formol 10%, sau 24-48 giờ lấy mẫu bảo

quản trong dung dịch cồn 70% đến khi xử lý.

11

Quy trình xử lý mẫu (Theo Howard et al., 2004)
Bảng 3.1: Các bước xử lý mẫu
Hóa chất Thời gian
Cồn 80% 1 giờ
Cồn 95% 1 giờ
Cồn 95% 1 giờ
Cồn 100% 1 giờ 30
Cồn 100% 1 giờ 30
Cồn 100% 1 giờ 30
Xylen 2 giờ
Xylen 2 giờ
Xylen 2 giờ
Parafin + xylen (5:5) 2 giờ 30
Parafin + sáp ong (5:5) 2 giờ
Parafin + sáp ong ( 7:3) 2 giờ
Đúc khối
Mẫu sau khi xử lý dung kẹp gắp ra đặt trong khung Inox, sau khi đã được tráng
một lớp paraffin nóng chảy (57-60°C), đồng thời làm lạnh khuôn để mẫu được cố
định, đổ paraffin vào đầy khuôn.
Đặt khuôn mẫu trong tủ lạnh cho đông lại.
Lấy mẫu ra khỏi khuôn và đem trữ lạnh cho mẫu rắn lại.
Cắt mẫu
Mẫu đem cắt phải rắn và lạnh, mẫu được cắt thành từng lát mỏng bằng máy cắt
mô (microtome) với độ dày 2-4µm, dùng kim mũi giáo tách lấy lát mẫu có đầy dủ
hình dạng và không bị vỡ đặt vào lam đã nhỏ sẵn một ít nước, lam đặt trên bàn
sấy 45-50°C cho mẫu căng ra.

Lam mẫu dặt trên bàn sấy trong thời gian 12-24 giờ cho paraffin tan ra và mẫu
được khô.
Nhuộm và dán mẫu (Theo Howard et al., 2004)
Mẫu sau khi nhuộm theo Bảng 3.3, dán lamelle vào vùng có mẫu trên lam bằng
keo Canada balsam hoặc Entarlan, làm khô mẫu.

12

Bảng 3.2: Các bước nhuộm mẫu




















Đọc kết quả

Quan sát mẫu dưới kính hiển vi để xác định giai đoạn phát triển thành thục của
vọp.
3.3.3 Theo dõi các yếu tố môi trường trong thời gian thí nghiệm

Nhiệt đô,oxy được đo bằng máy 2 lần/ngày: Sáng 8 giờ, chiều 2 giờ.
Định kỳ thu mẫu nước 7 ngày/lần để phân tích các chỉ tiêu: NH
4
+
/NH
3
, NO
2
-
,
NO
3
-
,
KH, pH bằng bộ test (Germany).
Định kỳ kiểm tra độ mặn 5 ngày/lần để điều chỉnh độ mặn kịp thời.
Hóa chất Thời gian (phút)
Xylen 1 15
Xylen 2 5
Cồn 100% 5
Cồn 100% 5
Cồn 70% 5
Cồn 50% 5
Cồn 30% 5
Nước máy 1
Haematoxylin 2

Nước máy 2
Eosin 2
Nước máy

1
Cồn 50% 5
Cồn 70% 5
Cồn 95% 5
Cồn 100% 5
Xylen 1 5
Xylen 2 15

13

3.3.4 Theo dõi tăng trọng, tỉ lệ sống của vọp

Mẫu vọp thu định kỳ để kiểm tra:
Chiều dài (L), chiều rộng (R), chiều cao (H) lúc bắt đầu và kết thúc thí nghiệm.
Tỷ lệ sống 10 ngày/ lần.
Lúc bắt đầu thí nghiệm thu 20 con vọp và lúc kết thúc (thu 5con/bể) để xác định
chỉ số thể trạng CI và thực hiện tiêu bản mô học để xác định mức độ phát triển
của cơ quan sinh sản theo phương pháp của Howard et al. (2004)

3.3.5 Các chỉ tiêu sinh sản của vọp

Theo dõi sự phát triển của tuyến sinh dục của vọp lúc bắt đầu thí nghiệm và kết
thúc thí nghiệm. Cân trọng lượng tổng cộng, lấy tuyến sinh dục và cố định bằng
formol 10%. Xác định các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục của vọp theo
Ngô Thị Thu Thảo et al. (2002).


3.4 Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng phần mềm Excel và SPSS để tính các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và
so sánh thống kê các giá trị trung bình giữa các nghiệm thức thí nghiệm.


14

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Đợt 1
4.1.1 Các yếu tố môi trường
4.1.1.1 Nhiệt độ và oxy
Bảng 4.1: Trung bình nhiệt độ và oxy trong các nghiệm thức
NT1 NT2 NT3 NT4 NT5
Nhiệt độ sáng (
0
C) 26.9±0.39

26.9±0.39

26.9±0.39

26.9±0.39

26.9±0.39

Nhiệt độ chiều (
0

C) 28,8± 0,47

28,8± 0,48

28,7± 0,65

28,8± 0,51

28,8± 0,47

Oxy sáng (mg/L) 4,9± 0,01
a

4,9 ± 0,03
a

4,8±0,2
a

4,8 ±0,06
a

4,9±0,04
a

Oxy chiều(mg/L) 4,9 ± 0,1
a

5 ± 0,05
a


4,.9 ± 0,0
a

4,9 ± 0,0
a

4,8 ± 0,2
a

Những giá trị có chữ cái giống nhau trong cùng một hàng biểu thị khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(P>0,05).
Trong quá trình thí nghiệm nhiệt độ trung bình giữa các nghiệm thức không có sự
khác biệt. Nhiệt độ biến động theo thời gian thí nghiệm từ 26,9-28,8
0
C. Nhiệt độ
buổi sáng và chiều chênh lệch nhau khoảng 2
o
C.
Hàm lượng oxy hòa tan trung bình giữa các nghiệm thức trong quá trình thí
nghiệm không có sự khác biệt. Oxy buổi sáng biến động từ 4,8– 4,9 mg/L (Bảng
4.1). Oxy buổi chiều biến động từ 4,8 –5 mg/L, trung bình khoảng 4,9 mg/L.
Theo Swingle (1969), hàm lượng oxy hòa tan trong nước lý tưởng cho động vật
thủy sản là trên 5mg/L nhưng không vượt quá mức bảo hòa (trích dẫn bởi Trương
Quốc Phú, 2006).Chênh lệch giữa hàm lượng oxy hòa tan giữa sáng và chiều
cũng như giữa các nghiệm thức là không đáng kể
Hình 4.1:Biến động oxy hoà tan buổi sáng và buổi chiều trong thí nghiệm
0
1
2

3
4
5
6
7
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29
Ngày thí nghiệm
oxy hòa tan(mg/L)
Sáng Chiều


15

4.1.1.2 Biến động hàm lượng NH
4
+
, NO
2
-
, NO
3
-
(mg/L)
Bảng 4.2: Trung bình hàm lượng NH
4
+
, NO
2
-
, NO

3
-
trong các nghiệm thức
Những chữ cái giống nhau trong cùng một hàng cho thấy sự không khác biệt thống kê (p>0,05).

Theo Boyd (1990), hàm lượng NH
4
+
thích hợp cho ao nuôi thủy sản là 0,2-2mg/L
(Trích dẫn bởi Trương Quốc Phú, 2006). Hàm lượng NH
4
+
biến đổi phức tạp
trong quá trình thí nghiệm cao nhất ở nghiệm thức 3 (0,9

mg/l) và thấp nhất ở
nghiệm thức1 (0,68mg/l) tuy nhiên sự khác biệt giữa các nghiệm thức là không
đáng kể.
Chen và Chin (1988) cho rằng hàm lượng NO
2
-
an toàn cho tôm là 4,5mg/L.
Trong thí nghiệm này qua phân tích thống kê trung bình hàm lượng NO
2
-
giữa các
nghiệm thức không có sự chênh lệch và biến đổi liên tục từ lúc bắt đầu đến lúc
kết thúc thí nghiệm và nằm trong khoảng thích hợp.
Hàm lượng nitrate cao nhất ở NT1 (71 mg/L) và thấp nhất ở NT4 (62 mg/L) và
cũng không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức.


0
0,5
1
1,5
2
2,5
1 7 14 21 28
Ngày
NH
4
+
(mg/L)
NT1
NT2
NT3
NT4
NT5

Hình 4.2: Biến động hàm lượng NH
4
+

trong các nghiệm thức

NT1 NT2 NT3 NT4 NT5
NH
4
+
(mg/L) 0,68±0,54

a
0,73±0,7
a
0,9±0.78
a
0,87±0,6
a
0,73±0,71
a

NO
2
-
(mg/l) 3,7±1,7
a
3,5±1,8
a
3,7±1,8
a
3,7±1,8
a
3,7±1,8
a

NO
3
-
(mg/L) 71±31
a
66±32

a
68±32
a
62±34
a
64±29
a


16

.1.1.3 Biến động độ kiềm và pH
Bảng 4.3: Trung bình hàm lượng độ kiềm, pH trong các nghiệm thức
Những chữ cái giống nhau trong cùng một hàng cho thấy sự không khác biệt thống kê (p>0,05).

Độ kiềm ở NT4 và NT5 (105,4 mgCaCO
3
/L) cao hơn so với các nghiệm thức còn
lại đều này hợp lý vì 2 nghiệm thức này có nền đáy là bùn. Theo Boyd và Walley
(1975) (trích dẫn bởi Boyd, 1990), ao có độ kiềm cao thường ở vùng đất thịt và
sét, nơi có chức nhiều CaCO
3
. Hàm lượng kiềm lớn hơn 20 mg CaCO
3
/L là thích
hợp cho ao nuôi giúp ổn định pH và tăng lượng khoáng.
pH là một trong những yếu tố môi trường có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đối
với đời sống của thủy sinh vật như: sinh trưởng, tỷ lệ sống, sinh sản và dinh
dưỡng. Giá trị pH giữa các nghiệm thức thí nghiệm tương đối ổn định trong thời
gian thí nghiệm (7,6-8,1). Theo Trương Quốc Phú (2006), pH thích hợp cho thủy

sinh vật là 6,5-9,0 và nước có pH cao có nhiều ion Ca
2+
. pH ở NT4 (8,04) cao
nhất và thấp nhất ở NT1 (7,6) nhất điều này phù hợp với độ kiềm tương ứng ở (
bảng 4.3).


7
7,2
7,4
7,6
7,8
8
8,2
8,4
8,6
1 7 14 21 28
Ngày
pH
NT1 NT2 NT3 NT4 NT5

Hình 4.3: Biến động pH trong các nghiệm thức

NT1 NT2 NT3 NT4 NT5
Độ kiềm 95±9,3
a
95,2±9,3
a
98,6±7,6
a

105,4±18,6
a
105,4±7,6
a

pH 7,6±0,1
a
7,9±0,3
a
7,9±0,1
a
8,1 ±0,3
a
8,0±0,2
a


17

.1.2 Kết quả thí nghiệm nuôi vỗ
Bảng 4.4: Kết quả tỷ lệ sống, chỉ số thể trạng và chỉ số thành thục của vọp nuôi vỗ
trong các nghiệm thức
Những chữ cái trong cùng một hàng có chữ cái giống nhau thì không khác biệt thống kê (P>0,05).
Trung bình chiều dài có sự khác biệt giữa NT5 (59,4 mm) với NT1 (57,2 mm) và
NT4 (56,6 mm) có thể do số lượng vọp hạn chế cho nên không phân bố đồng đều
tuyệt đối giữa các nghiệm thức tuy nhiên trung bình chiều rộng, chiều cao và
trọng lượng lúc bố trí thí nghiệm là không có sự khác biệt . Theo đặc điểm phát
triển thành thục của các loài hai mảnh vỏ, hoạt động tích luỹ dinh dưỡng và thành
thục sinh sản dựa vào phần mềm của cơ thể và vào mùa vụ sinh sản tỷ lệ này có
thể tăng lên đến 55% ở ngêu Macoma bathica ( Honkoop et al, 1999).

Trung bình tỷ lệ sống có sự khác biệt giữa NT1 (96%) và NT2 (76%) điều này
cho thấy NT2 bố trí vọp vùi dưới nền đáy cát không hiệu quả bằng các nghiệm
thức khác
Chỉ số thể trạng lúc bắt đầu thí nghiệm đạt 222,2(mg/g) và sau khi kết thúc thí
nghiệm đều tăng so với ban đầu đạt cao nhất là ở NT1(260 mg/g) và thấp nhất là
ở NT5 (239mg/L) và không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức (P> 0,05)
Sau 30 ngày nuôi vỗ chỉ số thành thục giữa các nghiệm thức tương đối cao (2,6-
3,4) và đều cao hơn so với lúc ban đầu (1,6 ) cho thấy các biện pháp nuôi vỗ đều
đạt kết quả tốt (Bảng 4.4).
Mẫu ban
đầu
NT1 NT2 NT3 NT4 NT5
Chiều dài
(mm)
58,3±8,5 57,2 ±1,1
a
58,1±0,4
ab
58,4±1,1
ab
56,6±0,7
a
59,4±0,3
b

Chiều rộng
(mm)
50,7±4,8 52,2 ±0,6
a
53,2±0,8

a
53,5±2,4
a
51,4±1,1
a
54,1±0,5
a

Chiều cao
(mm)

32,6±6,7

31,7±0,7
a
31,2±0,6
a
31,6±1,2
a
30,3±1,3
a
31,8±0,1
a

Trọng lượng
(g)

65,2±21,3

73,8±14,1

5
a

66.6±2,04
a
64.0±3,26
a
60,1±1,88
a
69,8±166
a

Tỉ lệ sống (%)
_
96±4
a
76±4
b
81,3±4,6
ab
81,3±8,3
ab
82,7±8,3
ab

Chỉ số thể
trạng(CI)

222,2±16,6


260±15
a
258±19
a
248±15
a
257±9
a
239±18
a

Chỉ số thành
thục(GI)

1,6 ± 0,8

3±1
a
2,6±0
a
3,1±0,6
a
2,6±0,6
a
3,4±1,2
a

×