Tải bản đầy đủ (.pdf) (267 trang)

SIÊU ÂM HỆ NIỆU-DỤC THAI NHI docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.39 MB, 267 trang )

"People only see what they are prepared to see."
Ralph Waldo Emerson
Web tham khảo về siêu âm SPK (free):
Hỏi ý kiến chuyên môn hoặc hội chẩn qua email:

,


cell phone: 0983 450 565.
SIÊU ÂM HỆ NIỆU-DỤC
THAI NHI
BS. NGUYỄN QUANG TRỌNG
(Last update 26/11/2009)
KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
BỆNH VIỆN AN BÌNH - TP.HCM
• Đại cương.
• Bất sản thận hai bên.
• Bất sản thận một bên.
• U thận.
• Thận lạc chỗ.
• Thận móng ngựa.
• Bệnh lý nang thận.
• Thận hồi âm dày.
• Tắc nghẽn hệ niệu-dục.
• Lộn bàng quang.
• Tồn tại xoang niệu-dục.
• Nang buồng trứng.
• Giới tính thai nhi.
• Giới tính mơ hồ.
• Bất thường khác ở cơ quan sinh dục.
• U thượng thận.


• Các thông tin bạn đem về.
ĐẠI CƯƠNG
•Dị dạng hệ niệu-dục chiếm 30% tất cả các dị dạng
của thai nhi.
• Đánh giá hệ niệu-dục thai nhi là một phần không thể
thiếu trong khảo sát siêu âm thai nhi.
•Về hình thái học, siêu âm xác định được nhiều dị
dạng niệu-dục thai nhi.
• Thêm vào đó, dựa vào thể tích nước ối ta có thể đánh
giá được chức năng thận thai nhi.
-Hậu thận (metanephros) là phần thứ 3 của hệ bài tiết của bào thai, được hình
thành sau tiền thận (pronephros) và trung thận (mesonephros).
-Vào tuần thứ 7 của thai kỳ, hậu thận (metanephros) bắt đầu phát triển từ mầm
niệu quản (ureteric bud). Mầm niệu quản phát triển từống trung thận
(mesonephric duct).
-Mầm niệu quản phát triển dài ra hình thành niệu quản, bể thận, đài thận, hệ
thống ống thu thập (collecting tubules). Qua tương tác (interaction) với lá phôi
giữa hậu thận (metanephric mesoderm), mầm niệu quản hình thành ống sinh
niệu (nephron).
- Ở giai đoạn sớm của bào thai, thận nằm trong khung chậu, rồi “đi” dần lên vị
trí như ở người lớn vào tuần thứ 11 của thai kỳ. Chúng bắt đầu bài tiết nước
tiểu vào cuối tam cá nguyệt I.
Vào tuần thứ 9 của thai kỳ, ổ nhớp (cloaca) (phần đuôi của đoạn cuối ruột phôi-
hindgut) được chia ra bởi vách niệu-trực tràng (urorectal septum), hình thành
trực tràng (rectum) phía sau và xoang niệu-dục (urogenital sinus) phía trước.
- Bàng quang được tạo thành từ xoang niệu-dục. Niệu đạo nữ và phần lớn niệu
đạo nam cũng được hình thành tương tự.
-Thoạt đầu bàng quang thông thương với niệu nang (allantois), nhưng sau đó
niệu nang trở thành dải xơ gọi là thừng niệu rốn (urachus), trải dài từ đỉnh bàng

quang đến rốn.
- Củ sinh dục (genital tubercle) hình thành âm vật (clitoris) ở nữ, dương vật
(penis) ở nam.
- Ụ sinh dục hình thành buồng trứng (ovary) ở nữ, tinh hoàn (testis) ở nam.
- Ở nữ, trung thận và ống trung thận sẽ thoái hóa. Ống cận trung thận
(paramesonephric duct-ở phía ngoài ống trung thận) sẽ phát triển thành vòi
trứng, tử cung và âm đạo.
- Ở nam, trung thận và ống trung thận trở thành mào tinh (epididymis) và ống
dẫn tinh (ductus deferens). Ống cận trung thận teo đi để lại di tích là mẩu ph

tinh hoàn (appendix testis).
- Mẩu phụ tinh hoàn (appendix testis)(1) là di tích bào thai của ống cận trung
thận (paramesonephric duct – mullerian duct), là một cấu trúc bầu dục nhỏ
thường nằm ở cực trên tinh hoàn, hoặc nằm ở rãnh giữa tinh hoàn và đầu mào
tinh. Hiện diện trong 90% trẻ em trai, dễ thấy hơn khi có tràn dịch tinh mạc
(hydrocele).
-Mẩu phụ mào tinh (2,3)thấy trong 25% trẻ trai, chia làm 2 loại:
+ Mẩu phụ đầu mào tinh (appendix epididymis)(2) là di tích bào thai của ống
trung thận (mesonephric duct – wolffian duct), là một cấu trúc cuống nhỏ lồi ra
ở đầ
u mào tinh. Nó thấy được trên siêu âm khi có tràn dịch tinh mạc
(hydrocele).
+ Mẩu phụ của đuôi mào tinh (appendix of the epididymal tail)(3) cũng là di
tích bào thai của ống trung thận, nằm ở vị trí giữa thân và đuôi mào tinh.
-Hai ống Muller (ống cận trung thận - màu đỏ) hợp nhất với nhau tại đường giữa
để hình thành tử cung. Đoạn gần (proximal) trở thành vòi trứng.
-Hai ống Wolff (ống trung thận - màu xanh) thoái hóa. Phần xa (distal) của ống
Wolff hình thành ống Gartner.
Laurent Garel, MD et al. US of the Pediatric Female Pelvis: A Clinical Perspective.
Radiographics. 2001;21:1393-1407.

-Kênh tử cung-âm đạo (vùng đỏ) vươn tới xoang niệu-dục (vùng hồng) (1).
-Quá trình hình thành âm đạo được minh họa từ hình 2 Æhình 5. Như vậy âm đạo
được tạo thành từống Muller (3/4 trên) và xoang niệu-dục (1/4 dưới).
Laurent Garel, MD et al. US of the Pediatric Female Pelvis: A Clinical Perspective.
Radiographics. 2001;21:1393-1407.
Đôi khi ta thấy được ống Gartner trên phim chụp tử cung-vòi trứng
(hysterosalpingography) nếu nó thông thương với tử cung-âm đạo.
Srinivasa R. Prasad, MD et al. Cross-sectional Imaging of the Female Urethra: Technique
and Results. RadioGraphics 2005;25:749-761
•Cuối tam cá nguyệt I, 99% thận thai nhi có thể thấy nếu khảo
sát qua ngã âm đạo.
• Chúng có hình bầu dục, hồi âm dày với trung tâm hồi âm
trống (do có ít dịch trong bể thận), nằm hai bên cột sống.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393-1420
• Ở tam cá nguyệt II và III ta khảo sát bình thường qua ngã
bụng.
• Ở tam cá nguyệt II, chúng có hồi âm bằng (isoechoic) hoặc
hồi âm kém so với các cấu trúc xung quanh.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393-1420
• Ở tam cá nguyệt III, chúng có hồi âm kém so với các cấu
trúc xung quanh.
•Từ lát cắt ngang, ta xoay vuông góc đầu dò để lấy lát cắt dọc.
Từ thận bên này ta dịch chuyển đầu dò ngang qua cột sống để
khảo sát thận đối bên.
• Ở lát cắt vành, ta dùng Doppler màu để xác định sự hiện diện
của thận thai nhi, nhờ hình ảnh ĐM thận hai bên.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393-1420
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393-1420

• Ở tam cá nguyệt III, khoang mỡ quanh thận và mỡởxoang thận
có hồi âm dày giúp ta thấy rõ thận, bể thận. Tháp thận (renal
pyramids) có hồi âm kém so với vỏ thận (các đầu mũi tên).
Thận thai nhi có bờ đa cung chứ không trơn nhẵn như nguời
lớn.
Th
Th


n thai nhi
n thai nhi
Th
Th


n ngư
n ngư


i l
i l


n
n
• Bàng quang thai nhi thấy rõ từ cuối tam cá nguyệt I.
• Chu kỳ đầy-rỗng bàng quang trung bình là 25 phút.
•Hai ĐM rốn chạy hai bên ôm lấy bàng quang.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393-1420
ĐM rốn chạy bao quanh bàng quang, thấy rõ khi bàng quang đầy

•Chỉ sốối (AFI-amniotic fluid index) cung cấp thông
tin về chức năng thận và bánh nhau.
• Sau 16 tuần, nước tiểu là nguồn cung cấp chính
cho nước ối.
•Do đó, chỉ sốối bình thường chứng tỏ có ít nhất một
thận có chức năng.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393-1420
•Nếu thai thiểu ối (không có tiền sử vỡối hoặc bằng
chứng cho thấy thai chậm phát triển trong tử cung),
thì cần phải khảo sát kỹ lưỡng hệ niệu-dục.
• Thiểu ối ở đầu tam cá nguyệt II có tiên lượng rất
xấu, vì nó sẽ kết hợp với thiểu sản phổi (pulmonary
hypoplasia).
• Thai nhi có bất thường ở hệ niệu-dục, nhưng chỉ sốối
bình thường s
ẽ có tiên lượng tốt.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393-1420
NĂM CÂU HỎI CẦN PHẢI TRẢ LỜI KHI KHẢO SÁT HỆ NIỆU
1. Có thấy bàng quang thai nhi không?
2. Có thấy thận không?, vị trí, hồi âm, kích thước?, nang thận?.
3. Có dãn hệ niệu không?, độ nặng?, nguyên nhân?.
4. Tổn thương một bên, hai bên hoặc không đối xứng?
5. Giới tính thai nhi?
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393-1420

×