Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Kế toán chi phí và tính giá thành Công ty TNHH Tùng Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 110 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Lời mở đầu
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối
quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh
doanh, do vậy đợc các chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Mục đích SXKD của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, chính vì thế
họ quan tâm đến công tác quản lý chi phí và giá thành là lẽ đơng nhiên, họ
phải biết bỏ ra những chi phí nào, bỏ ra bao nhiêu và kết quả sản xuất thu đợc
cái gì, bao nhiêu
Chính vì vậy, việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất cho thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới là một vấn đề thực sự
cần thiết. Tuy nhiên, vấn đề này còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ quản lý,
chế độ kế toán và đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lỡng cả về mặt lý luận
và thực tiễn trong các đơn vị cơ sở.
Với ý nghĩa nêu trên của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất, qua thời gian tìm hiểu thực tế
tại Công ty TNHH Tùng Giang, em đã lựa chọn đề tài:
Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với
việc tăng cờng quản trị doanh nghiệp tại Công ty TNHH Tùng Giang cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm ba phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Tùng Giang
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tùng
Giang
Chuyên đề tốt nghiệp đợc hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của Thạc


sỹ Thái Bá Công và sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng Tài vụ của Công
ty TNHH Tùng Giang.


Trần Thị Hồng Lê 1 Lớp K39\21.10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
phần I
Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
I. Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ hạch toán
1. Khái quát về hoạt động sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp là một ngành sản xuất vật chất tạo ra các sản
phẩm đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong sinh hoạt, trong sản xuất Đối
với các doanh nghiệp hoạt động tring lĩnh vực công nghiệp, sản xuất ra các
sản phẩm công nghiệp là hoạt động chính, đây là những sản phẩm đã dăng ký
kinh doanh.
Hoạt động sản xuất công nghiệp thờng tơng đối ổn định do các doanh
sản xuất công nghiệp thờng có những quu trìng công nghệ ổn định, cơ cấu tổ
chức sản xuất tơng đối ổn định, sản xuất thờng tập trung theo từng phân xởng,
chủng loại, vật t và nguồn lc sản xuất cũng thờng ổn định theo từng quy trình
sản xuất. Ngoài ra các hoạt động sản xuất công nghiệp cũng rát phong phú và
đa dạng
Quá trình sản xuất có thể bao gồm những quy trình công nghệ chế biến
khác nhau và mỗi doanh nghiệp có những quy trình công nghệ sản xuất, tổ
chức sản xuất khác biệt.
Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật trên đây sẽ chi phối trức tiếp đến chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, sản phẩm công nghiệp còn thuộc đối tợng chịu thuế GTGT
hoặc thuế TTĐB, thuế XK. Đồng thời các doanh nghiệp cón có quyền chọn
lựa phơng pháp tính thuế khác nhau, mỗi phơng pháp nộp thuế, đặc biệt là ph-

ơng pháp nộp thuế GTGT, sẽ chi phối khác nhau đến chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp.
2 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
2.1. Khái niệm
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể khái quát bằng
ba giai đoạn (bộ phận) cơ bản, có mối quan hệ mật thiết với nhau:
- Quá trình mua sắm chuẩn bị các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
- kinh doanh (lao động, đối tợng lao động, t liệu lao động);
- Quá trình vận động, biến đổi nội tại các yếu tố đầu vào của quá trình
hoạt động một cách có mục đích thành kết quả cuối cùng;
- Quá trình tiêu thụ các sản phẩm cuối cùng của hoạt động kinh doanh
(các sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành).
Nh vậy, hoạt động của doanh nghiệp thức chất là sự vận động, kết hợp
chuyển đổi nội tại các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo ra các sản
phẩm, công việc, lao vụ nhất định. Trên phơng diện đó, khái niệm chi phí có ý
nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Trần Thị Hồng Lê 2 Lớp K39\21.10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Để hiểu rõ hơn về chi phí chúng ta cần chú ý phân biệt giữa chi phí và
chi tiêu: Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Nh vậy, chỉ đợc tính là chi
phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến
khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong
kỳ hạch toán. Ngợc lại chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật t, tài
sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Tổng số
chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp

(chi mua sắm vật t, hàng hoá ), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh
(chi cho sản xuất, sản xuất sản phẩm, công tác quản lý ) và chi tiêu cho quá
trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo).
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng có quan hệ mật
thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không
có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá tri
tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính
vào kỳ này. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lợng mà còn khác
nhau thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhng cha đợc tính vào chi phí
(chi mua nguyên, vật liệu về nhập kho nhng cha sử dụng) và có những khoản
tính vào chi phí kỳ này nhng thực tế cha chi tiêu (chi phí trả trớc). Sở dĩ có sự
khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp do đặc điểm, tính
chất vận động và phơng thức chuyển dịch giá trị từng loại tài sản vào quá trình
sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán của chúng.
Vậy có thể kết luận rằng: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong môt kỳ để thực
hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển
vốn chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợngtính giá
thành (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành
phân loại chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí
sản xuất theo từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định.
Chi phí sản xuất gồm nhiều loại có mục đích và công dụng khác nhau
trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp công
nghiệp, chi phí sản xuất đợc phân thành các loại sau:
2.2.1. Theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của
những chi phí để chia ra các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí bao gồm những
chi phí có nội dung kinh tế giống nhau, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở

Trần Thị Hồng Lê 3 Lớp K39\21.10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
đâu, ở lĩnh vực nào.Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc
chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, nhiên liệu .sử dụng vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền lơng, tiền công phải trả, tiền trích
bào hiểm xã hội, bào hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân viên chức
trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả các tài sản cố định đợc sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ số tiền doanh nghiệp
phải trảvề các dịch vụ mua từ bên ngoài: Tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại
để phục vụ chôhạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
tính vào các yếu tố đã nêu trên dùng hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
nh chi phí tiếp khách, hội họp, hội nghị,
ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí
sản xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất dể phân
tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh. Lập báo
cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính: cung
cấp số liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng
vật t, kế hoạch quỹ lơng, tính toán nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau; cung cấp
tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
2.2.2. Theo khoản mục chi phí
Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản
xuất sản phẩm và phơng pháp tập hợp chi phí. Theo cách phân loại này, chi
phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị thực tế của các loại
nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lơng phải trả và
các khoản tính theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Các
khoản phụ cấp lơng, tiền ăn ca, tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài
cũng đợc hạcn toán vào khoản mục này.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh ở phân xởng,
bộ phận sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp nh
+ Chi phí nhân viên phân xởng gồm lơng chính, lơng phụ và các khoản
tính theo lơng của nhân viên phân xởng.
+ Chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên, vật liệu dùng để sửa chữa, bảo d-
ỡng tài sản cố định, các chi phí công cụ, dụng cụ, ở phân x ởng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại phân xởng, bộ phận sản
xuất.
Trần Thị Hồng Lê 4 Lớp K39\21.10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài nh chi phí điện, nớc, điện thoại sử dụng
cho bộ phận sản xuất và quản lý phân xởng.
+ Các chi phí bằng tiền khác.
ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý
chi phí sản xuất theo định mức; cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành
sản phẩm; là cơ sở cho việc so sánh giá thành theo khoản mục để tìm ra
nguyên nhân làm thay đổi giá thành so với định mức và đề ra các biện pháp hạ
giá thành sản phẩm. Các số liệu từ cách phân loại này sử dụng làm tài liệu
tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và xây dựng kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm.
2.2.3 Treo mối quan hệ giữa chi phí với khối l ơng công việc, sản phẩm
hoàn thành
Để phục vụ cho công tác kế toán quản trị: phân tích điểm hoà vốn và
phục vụ cho công tác lập kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả

sản xuất kinh doanh, chi phí có thể đợc phân loại theo mối quan hệ với khối l-
ợng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Theo cách này chi phí sản xuất đợc chia thành hai loại: Chi phí cố định
và chi phí biến đổi.
Chi phí cố định (chi phí bất biến) là những chi phí mang tính tơng đối
ổn định không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí cố định chỉ
giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp. Phạm vi phù hợp là
phạm vi giữa khối lợng sản phẩm tối thiểu và khối lợng sản phẩm tối đa mà
doanh nghiệp dự định sản xuất. Trong doanh nghiệp các chi phí cố định thờng
là các chi phí liên quan dến quản lý và vận hành doanh nghiệp, bao gồm các
khoản chi phí nh chi phí khấu hao thiết bị sản xuất, tiền lơng cho bộ phận
quản lý, chi phí thuê nhà xởng, chi phí khấu hao nhà xởng của doanh
nghiệp Khi mức độ hoạt động tăng thì mức chi phí cố định tính trên một sản
phẩm có xu hớng giảm và ngợc lại.
Chi phí biến đổi (chi phí khả biến) là những chi phí có quan hệ tỷ lệ
thuận với biến động về mức độ hoạt động (sản lợng sản xuất, số giờ máy
hoạt động, số km vận chuyển, doanh thu bán hàng thực hiện ). Chi phí biến
dổi khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì nó ổn định, không thay đổi khi sản l-
ợng thay đổi. Tổng chi phí biến đổi thay đổi khi sản lợng thay đổi. Chi phí
biến đổi thờng gồm các khoản chi phí nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí lao động trực tiếp, giá vốn hàng hoá mua vào để bán, chi phí bao bì đóng
gói, hoa hồng bán hàng
Tuy nhiên sự phân chia này cũng mang tính chất tơng đối, nó chỉ đúng
trong phạm vi từng doanh nghiệp và trong từng phạm vi xét, chẳng hạn nh một
máy sản xuất, hay toàn bộ phân xởng. Và sự phân loại chi phí nh trên cũng chỉ
mới thực sự phục vụ cho công tác kế toán quản trị, còn trong kế toán tài chính
tuy đã có quyết định cua Bộ tài chính ban hành về việc phân loại và phân bổ
chi phí sản xuất chung nhng do tính chất của từng doanh nghiệp cũng nh ranh
giới giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi của một loại chi phí không rõ
Trần Thị Hồng Lê 5 Lớp K39\21.10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
ràng khiến cho việc phân loại gặp nhiều khó khăn, và việc làm này cũng đòi
hỏi thời gian nghiên cứu để áp dụng cho phù hợp với điều tấn doanh nghiệp,
nên hiện nay hầu nh các doanh nghiệp đã không thực hiện quyết định này.
2.2.4. Theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
Theo lĩnh vực kinh doanh các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí sản xuất: bao gồm những chi phí liên quan đến việc chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện các công việc dịch vụ trong phạm vi phân xởng.
- Chi phí bán hàng: bao gồm những chi phí liên quan việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Các chi phí bán hàng phát sinh ở các doanh nghiệp
thờng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên: Gồm lơng, phụ cấp và các khoản trích theo lơng
của nhân viên bán hàng, đóng gói bảo quản sản phẩm.
+ Chi phí vật liệu bao bì: Vật liệu đóng gói, bảo quản, nhiên liệu sử
dụng cho vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ,
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho tiêu thụ hàng hoá nh chi phí
giới thiệu, quảng cáo, chi phí chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng,
- Chi phí quản lý: bao gồm các chi phí phục vụ cho việc quản lý, điều
hành sản xuất kinh doanh và các chi phí phục vụ sản xuất chung phát sinh
ở doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính: bao gồm các khoản chi phí liên quan đến các hoạt
động đầu t tài chính, liên doanh, liên kết, cho vay, cho thuê tài sản,chiết khấu
thanh toán trả cho khách hàng, các khoản dự phòng giảm giá đầu t chứng
khoán,
- Chi phí khác: bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động
khác xảy ra trong doanh nghiệp nh chi phí giá trị còn lại của tài sản cố định
khi thanh lý, nhợng bán; các chi phí thanh lý, nhợng bán phát sinh
ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng cho phép nhà quản trị nắm bắt
đợc thông tin về tất cả các loại chi phí phát sinh trong doanh nghiệp; là cơ sở

để tính ra chỉ tiêu giá thành toàn bộ, tính ra chi tiêu tổng lợi nhuận trớc thuế
của doanh nghiệp.
2.2.5. Phân loại chi phí theo quan hệ chi phí với quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
Theo cách phân loại này, toàn bộ các khoản chi phí trong doanh nghiệp
đợc chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có quan hệ trực tiếp với công
việc sản xuất sản phẩm, công việc của doanh nghiệp. Đối với nhng khoản chi
phí này kế toán có thể căn cứ vào chứng từ phát sinh để phân bổ trực tiếp cho
đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí có liên quan tới việc sản
xuất của nhiều công việc, sản phẩm. Những chi phí này kế toán phải tiến hành
tập hợp phân bổ cho các đối tựơng theo một tiêu thức nhất định.
Trần Thị Hồng Lê 6 Lớp K39\21.10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
ý nghĩa: Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác
định phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tơng một cách
đúng đắn hợp lý.
Ngoài một số tiêu thức phân loại kể trên, tuỳ theo yêu cầu quản lý, công
tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp mà có thể lựa chọn một số cách phân
loại khác nh: phân loại theo nội dung cấu thành chi phí (chi phí đơn nhất, chi
phí tổng hợp); Phân loại theo khả năng kiểm soát; theo cách thức kết chuyển
chi phí (chi phí theo sản phẩm và chi phí theo thời kỳ).
3. Khái niêm và phân loại giá thành sản phẩm
3.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao đông vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác,
sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: Mặt
hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí (phát sinh

trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí trích trớc liên quan đến khối l-
ợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá
thành sản phẩm. Nói cách khác giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn
bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhng có liên
quan đến khối lợng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh l-
ợng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự
cho cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm
những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ
phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những
chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đa vào
giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá tri thực của các t liệu sản xuất dùng
cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp
giản đơn hao phí lao động. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh
đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các
quan hệ hành hoá - tiền tệ, không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không
thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
3.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng đợc các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoágiá
thành cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới
nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng nh thực tế,
ngoài các khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biêt, còn có khái niệm giá
thành công xởng, giá thành toàn bộ
3.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm ba loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch hoặc giá thành của các kỳ trớc. Giá
thành này do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp xác định trớc khi tiến hành
Trần Thị Hồng Lê 7 Lớp K39\21.10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn
cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành định mức: là giá thành đợc tính trên cơ sơ các định mức chi
phí hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng đợc thực hiện thực khi tiến
hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định
mức của doanh nghiệp, là thớc đo để xác định kết quả sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp. Dựa vào giá thành định mức có thể đánh giá tính đúng đắn
của các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá
trình sản xuất.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các chi phí
sản xuất và sản lợng thực tế phát sinh. Giá thành thực tế chỉ tính toán đợc sau
khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm.Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
ý nghĩa: Cách phân loại này là cơ sở để so sánh giữa thực tế và kế
hoạch, định mức, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp tỷ lệ.
3.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này,giá thành sản phẩm gồm:
- Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xởng bao gồm các chi
phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh ở phân xởng sản
xuất.
- Giá thành toàn bộ bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ còn đợc gọi là giá thành đầy đủ gồm
chi phí sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho
sản phẩm đó.
ý nghĩa: Cách phân loại này tính ra đợc hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng.
Giá thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc
giao cho khách hàng và là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp ở các
doanh nghiệp sản xuất. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định
lợi nhuận sản xuất và tiêu thụ từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp.

4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Sự vận động của quá trình sản xuất bao gồm hai mặt: một mặt là các
chi phí bỏ ra, mặt khác là kết quả sản xuất thu đợc.
Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá. Tuy nhiên, nói đến chi phí sản xuất là nói đến
các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra
trong một thời kỳ không kể chi phí đó chi cho bộ phận nào và cho sản xuất
sản phẩm gì. Ngợc lại, nói đến giá thành sản phẩm ngời ta chỉ quan tâm đến
các chi phí đã chi ra có liên quan đến việc sản xuất hoàn thành một khối lợng
sản phẩm hoặc thực hiện xong một công việc dịch vụ mà không quan tâm đến
chi phí đó đợc chi ra vào thời kỳ nào. Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá
thành sản phẩm sản xuất trong doanh nghiệp.
Trần Thị Hồng Lê 8 Lớp K39\21.10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nh vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh, cùng giống nhau về chất vì đều là chi phí, nhng
lại khác nhau về lợng do có sự khác nhau về giá trị sản phẩm dở dang đầu kì,
cuối kỳ. Sự khác nhau đó thể hiện trong công thức tính giá thành sản phẩm
nh sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí
sản xuất
DDCK
+
Chi phí
sản xuất PS
trong kỳ

-
Chi phí
sản xuất
DDCK
-
Các khoản
giảm chi
phí
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm qua sơ đồ sau:
Qua Sơ đồ ta thấy : AC = AB + BD CD
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) đầu
kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang
thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
5. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọngphản ánh chất lợng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Phân tích chi
phí và giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp đánh giá đợc chất lợng hoạt
động của mình. Thông qua phân tích chi phí và giá thành sản phẩm đề ra đợc
các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng sức cạnh
tranh trên thị trờng. Để có đợc thông tin về chi phí và giá thành đầy đủ, chính
xác đòi hỏi phải tổ chức tốt hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm.
- Xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Lựa chọn phơng pháp tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành sản
phẩm thích hợp.
- Xây dựng trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành hợp lý.

Trần Thị Hồng Lê 9 Lớp K39\21.10
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
II. Hạch toán chi phí sản xuất
1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp
nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi
phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng giai
đoạn công nghệ, phân xởng và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết
sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn thành theo đơn vị tính giá
thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và
phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy
trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm
theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch
toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn về tập hợp chi
phí trong hạch toán chi phí sản xuất tức là đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị tức là
đối tợng tính giá thành.
Nh vậy, xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác
định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và
nơi chịu chi phí. Còn xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định
sản phẩm, bán thành phẩm, cộng việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá
thành một đơn vị. Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của một quá trình

sản xuất hay đâng trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của chế độ hạch
toán kinh tế mà doanh nghiệp đang áp dụng.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Tính chất, đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, loại kình
sản xuất.
- Trình độ và nhu cầu quản lý,
- Yêu cầu thông tin cho việc tính giá thành,
- Trình độ và khả năng của bộ máy kế toán.
Đối tợng tập hợp chi phí có thể là toàn bộ quy trình công nghệ, hoặc
từng giai đoạn công nghệ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất giản đơn hoặc không thể phân chia
quá trình sản xuất thành các giai đoạn công nghệ thì đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ hoặc trên phạm vi toàn doanh
nghiệp
Ngợc lại trong doanh nghiệp mà quy trình sản xuất có thể phan chia
thành các giai đoạn công nghệ tại các phân xởng thì đối tọng tập hợp chi phí
là từng giai đoạn cộng nghệ. Đối tợng tính giá thành ở đó là từng bộ phận, chi
tiết sản phẩm hoặc cụm chi tiết sản phẩm. Giá thành sản phẩm cuối cùng đợc
tập hợp trên cở sở giá thành của các bộ phận cấu thành nên chúng.
Trần Thị Hồng Lê 10 Lớp K39\21.10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trờng hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đơn chiếc hoặc hàng loạt
theo đơn đặt hàng: Đối tợng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng. Đối tợng
tính giá thành chỉ là sản phẩm cuối cùngtheo từng đơn.
2. Các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
2.1. Phơng pháp trực tiếp tập hợp chi phí
Phơng pháp này đợc áp dụng với những chi phí có thể xác định đợc đối
tợng chịu chi phí ngay từ khi phát sinh. Căn cứ vào chứng từ ban đầu, kế toán
hạch toán vào tài khoản phù hợp theo từng loại và chi tiết theo từng đối tợng
tập hợp chi phí.

2.2. Phơng pháp phân bổ gián tiếp
Sử dụng trong trờng hợp không xác định đợc định mức chi phí cho từng
đối tợng riêng biệt khi phát sinh chi phí. Các chi phí này khi phát sinh đợc ghi
chép trên chứng từ ban đầu và tập hợp vào tài khoản chung sau đó phân bổ cho
từng đối tợng chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ thích hợp. Việc phân bổ
các chi phí này đựơc thực hiện theo trình tự sau:
Bớc 1: Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ (H) =
T
C

Trong đó: C: Chi phí cần phân bổ
T: Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tợng (T =

i
t
)
t
i
: Tiêu thức phân bổ của đối tợng i
Bớc 2: Xác định định mức chi phí phân bổ đối tợng i (ci): ci = ti x H
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất đợc hạch toán theo các bớc sau:
Bớc 1: Tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử
dụng. Trong trờng hợp chi phí phát sinh không tập hợp trực tiếp thì kế toán tập
hợp sản phẩm sản xuất chung sau đó phân bổ cho đối tợng liên quan.
Bớc 2: Phân bổ các chi phí chung và chi phí của các bộ phận sản xuất
phụ cho các đối tợng liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Bớc 3: Tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính ra tổng hạch toán và
giá thành đơn vị sản phẩm.

Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh
nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điển khác
nhau.
4. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm chính xác, nhanh chóng
cần tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tọng tính giá
thành. Việc tổ chức hạch toán chi tiết chi phí sản xuất bao gồm:
Trần Thị Hồng Lê 11 Lớp K39\21.10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Mở sổ, thẻ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tợng tập
hợp chi phí, mở sổ riêng cho từng tài khoản. Căn cứ để ghi sổ là các sổ, thẻ kế
toán chi tiết của kỳ kế toán trớc, các chứng từ gốc, các bảng phân bổ, bảng kê
chi phí
- Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ và phân bổ cho từng đối tợng hạch
toán.
- Tổng hợp các chi phí phát sinh theo từng nội dung cho từng đối tợng
hạch toán chi phí và cuối kỳ kế toán làm cơ sở cho việc tính giá thành. Lập thể
tính giá thành sản phẩm dịch vụ theo từng loại. Căn cứ để lập thể tính giá
thành là thể tính giá thành của kỳ trớc, sổ hạch toán chi phí sản xuất kinh
doanh kỳ này và biên bản kiểm kê.
5. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
5.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu đ ợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Chi phí nguyên, vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm,
dịch vụ, những chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp đợc xây dựng thành các
định mức chi phí và tiến hành công tác quản lý chi phí theo định mức chi phí
đó.
Để xác định chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng vào sản
xuất kinh doanh trong kỳ, cuối kỳ kinh doanh phải tiến hành kiểm kê xác định

giá trị nguyên, vật liệu còn lại cuối kỳ cha sử dụng và giá trị phế liệu thu hồi
trong kỳ.
Chi phí
NVLTT
trong kỳ
=
Trị giá
NVL xuất
dùng
trong kỳ
+
Trị giá NVL kỳ
trớc dùng
không hết không
nhập lại kho
-
Trị giá NVL
còn CK cha
sử dụng hết
-
Giá trị
phế liệu
thu hồi
5.1.1. Tài khoản hạch toán
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
tài khoản 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi
tiết theo từng đối tợng hạch toán chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất ).
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế
tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hoặc kết

chuyển cho kỳ sau
- Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.
5.1.2.Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán tổng hợp nguyên, vật liệu trực tiếp đợc phản ánh qua
sơ đồ sau:
Trần Thị Hồng Lê 12 Lớp K39\21.10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 152 TK621 TK154
TK 111,112,331 TK 152
TK 133
5.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, thanh toán cho
nhân công sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm
tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền ăn ca, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng
chịu chi phí liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhng có
liến quan đến nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc nh tiền lơng
phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lơng chính phải trả theo thời gian mà ngời
lao động thực hiện các công tác khác nhau trong ngày thì có thêt tập hợp
chung, sau đó chọn tiêu thức phân bổ thích hợp có thể là: Chi phí nhân công
định mức, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, khối lợng sản phẩm sản
xuất, tuỳ theo từng điều khiện cụ thể. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
căn cứ vào tỷ lệ trích quy định để tính theo số tiền công đã tập hợp cho từng
đối tợng.
5.2.1. Tài khoản hạch toán
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng

tập hợp chi phí nh tài khoản 621.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d
5.2.2. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp đợc phản ánh
qua sơ đồ sau:
Trần Thị Hồng Lê 13 Lớp K39\21.10
Gía trị NVL dùng trực tiếp
cho sản suất sản phẩm
Kết chuyển chi phí
NVLTT
Vật liệu dùng không hết
nhập lại kho
Gía trị NVL mua dùng trực
tiếp không nhập kho
Thuế GTGT đầu
vào
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622
TK 154
TK 335
TK 338
5.3 Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và
những chi phí sản xuất khác phát sinh ở phân xởng sản xuất chính của doanh
nghiệp. Ngoài các chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp các chi phí phát sinh ở phân xởng đợc hạch toán vào chi phí sản xuất

chung. Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí, theo từng phân xởng. Một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xởng sản xuất
thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xởng.
Hiện nay, theo Quyết định 149/2001/BTC ngày 31/12/2001 V/v ban
hành và công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1). Trong chuẩn mực số
2 (Hàng tồn kho):
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản xuất sản phẩm, nh chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, th-
ờng không thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh chi phí khấu hao, chi
phí bảo dỡng máy móc thiết bị, nhà xởng, và chi phí quản lý hành chính ở
các phân xởng sản xuất.
Trần Thị Hồng Lê 14 Lớp K39\21.10
Tiền lơng & phụ cấp lơng phải
trả cho CNTT
Trích trớc tiền lơng phép cho
CNSX
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tiền lơng của CNSX
K/c chi phí nhân công
trực tiếp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm đợc dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất.
Công suất bình thờng là số lợng sản phẩm đạt đợc ở mức trung bình trong các
điều tấn sản xuất bình thờng.
- Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thờng thì chi phí sản xuất chung cố định đợc phân bổ cho mỗi đơn vị sản

phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trờng hợp mức sản phẩm thức tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thờng thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ đợc phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thờng. Khoản chi phí sản
xuất không phân bổ đợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bổ hết vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Cuối kỳ kế toán, chi phí sản xuất chung đã tập hợp kết chuyển toàn bộ
để tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xởng nào
thì kết chuyển để tính giá thành sản phẩm, công việc dịch vụ của phân xởng
đó.
Trờng hợp phân xởng sản xuất có nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc
thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo phơng pháp phân bổ
gián tiếp nh sau:
Mức CPSX chung
phân bổ cho từng
đối tợng
Tổng CPSX chung
cần phân bổ
Tiêu chuẩn phân bổ
cho từng đối tợng
= x
Tổng tiêu chuẩn
phân bổ
5.3.1. Tài khoản hạch toán
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản
627 Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản
xuất, dịch vụ.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung

- Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng chịu chi phí
và kết chuyển vàoTK liên quan.
TK 627 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành 6 TK cấp 2:
+ TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng
+ TK 6272 Chi phí vật liệu
+ TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 Chi phí bằng tiền khác
5.3.2. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung đợc khái
quát qua sơ đồ sau:
Trần Thị Hồng Lê 15 Lớp K39\21.10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK 627
TK 111,112,331
TK152,153
TK142,242,335 TK 154
TK 214 TK 632
TK 111,112,331,
TK 133
5.4. Hạch toán chi phí trả trớc
Chi phí trả trớc (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí
thực tế đã phát sinh nhng cha tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ
này mà đợc tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là khoản cpps
một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả
hoạt động của nhiều kỳ hạch toán.
5.4.1. Tài khoản hạch toán
Để theo dõi các khoản chi phí trả trớc, kế toán sử dụng tài khoản 142

Chi phí trả trớc ngắn hạn và tài khoản 242 Chi phí trả trớc dài hạn.
TK 242 dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhng có liên
quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ kế toán nhng
chỉ dới một năm tài chính và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi
phí SXKD của các kỳ kế toán sau.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí trả trớc thực tế phát sinh trong năm
tài chính hiện tại.
Trần Thị Hồng Lê 16 Lớp K39\21.10
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu, công
cụ dụng cụ
Phân bổ hoặc trích trớc
chi phí
Chi phí KHTSCĐ
Các chi phí khác
Thuế GTGT
đầu vào
Các khoản ghi giảm chi
phí
Phân bổ, K/c CFSX chung theo
mức bình thờng
CFSX chung cố định
lớn hơn mức bình th-
ờng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Bên Có: Các khoản chi phí trả trớc ngắn hạn đã phân bổ vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
D Nợ: Các khoản chi phí trả trớc ngắn hạn thực tế đã phát sinh nhng cha
phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
TK 142 đợc chi tiết thành 2 TK:

- TK 1421: Chi phí trả trớc
- TK1422: Chi phí chờ kết chuyển.
TK 242 dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhng có liên
quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều niên độ kế toán và
việc kết chuyển các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh của các niên
độ kế toán sau.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 242 Chi phí trả trớc dài
hạn:
Bên Nợ: Chi phí trả trớc dài hạn phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản chi phí trả trớc dài hạn phân bổ vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
D Nợ: Các khoản chi phí trả trớc dài hạn cha tính vào chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh của năm tài chính.
5.3.2. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí trả trớc đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí trả trớc:
TK 142,242
TK 111, 112 TK 627, 641
331,334,152,153 642,635,241
TK133 TK 911
TK 641,642
5.5. Hạch toán chi phí phải trả
Trần Thị Hồng Lê 17 Lớp K39\21.10
DĐK: XXX
Chi phí trả trớc
thực tế phát sinh
Thuế GTGT đầu
vào
Kết chuyển CF bán hàng,
quản lý

Phân bổ dần chi phí trả trớc vào các
kỳ hạch toán
Kết chuyển dần
chi phí bán hàng
QLDN vào TK xác định kết
quả
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Các khoản chi phí phải trả đợc hạch toán trên tài khoản 335 Chi phí
phải trả.
Nội dung phản ánh trên TK này nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí phải trả thức tế phát sinh.
Bên Có: Các khoản chi phí phải trả đã đợc tính trớc vào chi phí phát
sinh trong kỳ theo kế hoạch.
D Có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhng
thực tế cha phát sinh.
5.5.2. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí phải trả đợc khái quát qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí phải trả
TK 334 TK 335 TK622
TK241,331,111,112
TK627,641,642
5.6. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
5.6.1. Hạch toán thiệt hại do sản phẩm hỏng
Các thiệt hại sản phẩm hỏng trong định mức do kỹ thuật sản xuất cha
hoàn thiện đợc hạch toán vào chi phí sản xuất trong kỳ sau jkhi trừ đi phần igá
trị phế liệu thu hồi.
Đối với các sản phẩm hổng ngoài định mức tuỳ theo từng nguyên nhân
cụ thể để có các biện pháp xử lý khác nhau. Nếu do lỗi của cá nhân hoặc tập
thể liên quan thì phải đòi bồi thờng. Nếu do các nguyên nhân khách quan bất

khả kháng nh thiên tai, dịch hoạ thì phần chi phí này đợc trừ vào thu nhập của
doanh nghiệp.
Trần Thị Hồng Lê 18 Lớp K39\21.10
Tiền lơng phép, lơng ngừng việc
thực tế phải trả
Các chi phí phải trả khác thực tế
phát sinh
Trích trớc lơng phép, lơng
ngừng việc cho
công nhân sản xuất
Trích trớc chi phí phải trả vào chi
phí kinh doanh
K/c khoản chênh lệch giữa chi phí
phải trả thực tế nhỏ
hơn kế hoạch
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định
mức
TK152,153,334,111 TK1381-SPHNĐM
TK811,415
TK154,155,157,632
TK1381,152
5.6.2. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
Các khoản thiệt hại trong thời gian ngừng sản xuất do thời vụ đã đợc
trích trớc chi phí vào TK 335 Chi phí phải trả. Thiệt hại ngừng sản xuất bất
thờng do các nguyên nhân bên nhoài nh mất điện, ngời bán không cung cấp
đầy đủ vật t theo hựp đồng cần phải đòi bồi th ờng. Các thiệt hại do nguyên
nhân khách quanhoặc do lỗi của doanh nghiệp nh hỏng máy, đ ợc hạch toán
vào chi phí khác hoặc trừ vào thu nhập của doanh nghiệp.
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất

TK334,338,
152,214,111 TK335 TK627,642
TK142,242 TK138,334
TK811
5.7. Tổng hợp chi phí sx
5.7.1. Tài khoản hạch toán
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc tập hợp vào TK 154 Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này có thể mở chi tiết theo từng phát
Trần Thị Hồng Lê 19 Lớp K39\21.10
Chi phí sửa chữa
Giá trị sản phẩm hỏng không sữa
chữa đợc
Giá trị thiệt hại thực
về sản phẩm hỏng
ngoài định mức
Giá trị phế liệu thu hồi và các
khoản bồi thờng
Chi phí thực tế ngừng sản xuất
trong kế hoạch
Chi phí thực tế ngừng sản
xuất ngoài kế hoạch
Tính vào Chi phí
khác
Giá trị bồi thờng

Trích trớc chi phí ngừng sản
xuất theo KH
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
sinh, từng bộ phận sản xuất hoặc nhóm sản phẩm theo yêu cầu quản lý. Nội
dung phản ánh của tài khoản này nh sau:

Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ hpàn thành.
D Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, dở dang cha hoàn
thành.
5.7.2. Trình tự hạch toán
Quy trình tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên
TK621 TK154 TK152,138
TK622
TK155,157,632
TK627
6. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Khác với phơng pháp kê khai thờng xuyên, theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ các nghiệp vụ phát sinh có kiên quan đến hàng tồn kho không đợc ghi
sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các
loại nguyên, vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xởng cùng bộ
phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng
hoá đã bán.
Trần Thị Hồng Lê 20 Lớp K39\21.10
Cuối kỳ K/c chi phí NVLTT
Cuối kỳ phân bổ hoặc K/c chi
phí SX chung
Cuối kỳ K/c Chi phí NCTT
Giá thành sản phẩm
hoàn thành
Các khoản ghi giảm

chi phí
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
6.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liêu trực tiếp
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
TK111, TK611 TK621 TK631
112,331
TK133 TK151,152
6.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi
phí trong kỳ giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Cuối kỳ, kế toán kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tợng:
Nợ TK 631
Có TK 622
6.3. Hạch toán chi phí sc chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào TK 627 và đợc chi tiết
theo các tiểu khoản tơng ứng và tơng tự nh với doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên. Sau đó sẽ đợc phân bổ vào TK 631 (hoặc TK 632)
chi tiết theo từng đối tợng tính giá thành:
Nợ TK 631
Có TK 627 (Tính theo mức công suất bình thờng)
Hoặc: Nợ TK 632
Có TK 627 (Không tính theo mức công suất bình thờng)
6.4. Tổng hợp chi phí sản xuất
6.4.1. Tài khoản hạch toán
TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dùng để phản ánh chi phí
sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện công việc dịch vụ còn dở dang đầu kỳ và
cuối kỳ.
Bên Nợ: Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
D Nợ: Chi phí sản xuất dở dang cuối

TK 631 Giá thành sản xuất dung để tập hợp chi phí sản xuất và tính
Trần Thị Hồng Lê 21 Lớp K39\21.10
Giá trị nguyên, vật liệu
dùng trực tiếp cho sản xuất
SP
Giá trị vật liệu cha dùng
cuối kỳ
Kết chuyển chi phí
NVLTT
Thuế GTGT đầu
vào
Giá trị vật liệu
tăng trong kỳ
K/c giá trị vật liệu cha
dùng đầu kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
giá thành sản phẩm hoàn thành. Tài khoản này có thể chi tiết theo từng đối t-
ợng tính giá thành.
Bên Nợ: - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
- Kết chuyển chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
- Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất trong kỳ
TK 631 cuối kỳ không có số d.
6.4.2. Trình tự hạch toán
Quy trình tổng hợp chi phí sản xuất đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 10 : Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ
TK154 TK631 TK138,611,
111,112
TK621

TK154
TK622
TK632
TK627
7. Xác định kỳ tính giá thành, kiểm kê và tính giá thành sản phẩm
dở dang
7.1. Kỳ tính giá thành
Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất kỳ thời điểm nào mà phải
dựa vào khả năng xác định chính xác về số lợng cũng nh việc xác định lợng
chi phí sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm nh vậy
nên kỳ tính giá thành không thể giống nhau cho các ngành nghề sản xuất khác
nhau. Tuỳ theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn cũng nh địa điểm sản xuất mà
xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp. Nh vậy kỳ tính giá thành có thể là
tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng, hoàn
thành hạng mục công trình.
7.2. Kiểm kê sản phẩm dở dang
Trần Thị Hồng Lê 22 Lớp K39\21.10
K/c chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ
Cuối kỳ K/c chi phí
NVLTT
Cuối kỳ K/c chi phí
NCTT
Cuối kỳ phân bổ hoặc
K/c chi phí SX chung
Các khoản ghi
giảm chi phí
Chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm hoàn

thành
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Kiểm kê sản phẩm dở dang bao gồm việc kiểm kê bán thành phẩm tự
chế trong kỳ đã nhập kho và đang nằm trên dây chuyền công nghệ sản xuất.
Việc kiểm kê bán thành phẩm đã nhập kho đợc tiến hành giống nh kiểm kê
nguyên, vật liệu hoặc thành phẩm.
Kiểm kê bán thành phẩm trên dây chuyền sản xuất đợc giao cho công
nhân đứng máy thực hiện. Các nhân viên nghiệp vụ trong ban kiểm kê có
trách nhiệm kiểm tra, hớng dẫn thực hiện kiểm tra. Kết quả kiểm kê đợc ghi
vào các phiếu kiểm kê lập riêng cho từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm và bộ
phận sản xuất.
Muốn làm tốt việc kiểm kê phải thực hiện tốt các công việc chuẩn bị.
Trớc khi kiểm kê phải sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp các hiện vật cần kiểm kê.
Các phơng tiện cân đo, biểu mẫu ghi chép phục vụ kiểm kê đợc chuẩn bị đầy
đủ, chu đáo. Thời điểm, trìng tự và phơng pháp kiểm kê cần thống nhất trong
toàn doanh nghiệp để tránh trùng lắp hoặc bỏ sót hiện vật cần kiểm kê. Số liệu
kiểm kê là căn cứ để đánh giá sản phẩm dở dang.
7.3. Tính giá sản phẩm dở dang
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc xác định phần chi phí sản xuất của
số sản phẩm đang chế tạo dở.
Tuỳ theo tính chất của sản xuất và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
mà có thể áp dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
7.3.1. Ph ơng pháp đánh giá theo giá thành kế hoạch hoặc giá thành
định mức
Phơng pháp này đợc áp dụng để đánh giá bán thành phẩm, phụ tùng
hoặc chi tiết máy tự chế đã nhập kho. Để đơn giản các khoản thiệt hại trong
sản xuất và chi phí sản xuất chung đợc tính hết cho thành phẩm mà không
phân bổ cho sản phẩm dở dang.
7.3.2. Ph ơng pháp sản l ợng ớc tính t ơng đ ơng
Dựa vào số lợng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang so với

thành phẩm để quy đổi số lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Các chi phí
nguyên, vật liệu chính cho sản phẩm dở dang đợc xác định theo chi phí thực tế
nh đối với thành phẩm. Các chi phí chế biến (chi phí vật liệu phụ, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) đợc phân bổ cho sp dở dang dựa vào
chi phí giờ công định mức, tiền lơng định mức. Mức độ hoàn thành so với
thành phẩm theo đánh giá cũng có thể đợc dùng làm căn cứ để xác định chi
phí chế biến phân bổ cho sản phẩm dở dang.
Trình tự xác định giá trị sản phẩm dở sang nh sau:
Bớc 1: Xác định giá tri nguyên, vật liệu chính trong sản phẩm dở dang
theo công thức:
CPNVLchính
TT phân bổ
cho SLDD
CPNVL chính trực tiếp Số lợng
SLDD
không
quy đổi
= x
Số lợng
sản phẩm
hoàn thành
+ Số lợng
SLDD không
quy đổi
Trần Thị Hồng Lê 23 Lớp K39\21.10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Bớc 2: Xác định chi phí chế biến trong sản phẩm dở dang:
CP chếbiến
phân bổ
cho SLDD

Tổng chi phí chế biến Số lợng sản
phẩm tơng
đơng
= x
Số lợng
sản phẩm
hoàn
thành
+
Số lợng sản
phẩm tơng
đơng
Bớc 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang:
Trong đó:
Số lợng sản
Phẩm tơng
đơng
=
Số lợng sản
phẩm dở
dang
x
Mức độ hoàn
thành của sản
phẩm
7.3.3. Ph ơng pháp đánh giá theo chi phí nguyên, vật liệu chính hoặc chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phơng pháp này chỉ tính vào giá trị sản phẩm dở dangcác chi phí
nguyên vật liệu chính hoặc chi phí trực tiếp nh vật liệu và tiền lơng. Các chi
phí còn lại đợc tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành. Phơng pháp này tuy

đơn giản nhng mức độ chính xác thấp. Chỉ nên áp dụng phơng pháp này ở
những doanh nghiệp mà các chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá
thành sản phẩm, có ít sản phẩm dở dang và số lợng sản phẩm dở dang giữa các
tháng tơng đối đồng đều.
7.3.4. Ph ơng pháp đánh giá theo 50% chi phí chế biến
Đây là trờng hợp đặc biệt vủa phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
theo sản lơng ớc tính tơng đơng. Trong phơng pháp này ngời ta coi mức độ
hoàn thành của sản phẩm dở dang là 50% so với thành phẩm. Việc xác định
sản phẩm dở dang dợc thực hiện tơng tự nh phơng pháp ớc tính sản lợng tơng
đơng đợc thực hiện tơng tự nh phơng pháp ớc tính sản lợng tơng đơng. Chi
phí nguyên, vật liệu chính đợc tính theo mức tiêu thụ thực tế. Các chi phí chế
biến đợc tính bằng 50% chi phí chế biến phân bổ cho thành phẩm. Do mức độ
chính sác thấp nên phơng pháp này chỉ nên áp dụng ở những doanh nghiệp có
chi phí chế biến chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá thành sản phẩm.
7.3.5. Ph ơng pháp đánh giá theo định mức chi phí
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp đã xây dựng đợc
định mức chi phí hợp lý hoặc tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp định
mức. Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản
phẩm dở dang theo công đoạn sản xuất và định mức chi phí của nó để xác
định chi phí cho sản phẩm dở dang. Giá trị sản phẩm dở dang là tổng hợp chi
phí định mức của công đoạn đã hoàn thành.
III. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Tính giá thành sản phẩm là xác định các chi phí liên quan đến việc sản
xuất một khối lợng sản phẩm hoặc thực hiện một công việc dịch vụ.
Trần Thị Hồng Lê 24 Lớp K39\21.10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
1. Phơng pháp trực tiếp (giản đơn)
áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, sản
xuất ra ít chủng loại sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn, chi phí sản xuất đợc tập
hợp theo từng đối tợng tính giá thành. Các nhà máy điện, nớc, các doanh

nghiệp khai thác, th ờng sử dụng phơng pháp này. Theo đó, giá thành sản
phẩm đợc xác định theo công thức sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
CPSX kỳ
trớc chuyển
sang
+
CPSX
chi
ra trong
kỳ
-
CPSX
chuyển
sang kỳ sau
-
Các
khoản
giảm chi
phí
Giá thành đơn
vị sản phẩm
Tổng giá thành sản phẩm
=
Số lợng sản phẩm hoàn thành
2. Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp co suy trình sản

xuất gồm nhiều công đoạn nối tiếp nhau nh các ngành cơ khí chế tạo, dệt,
thuộc da, Mỗi công đoạn quy trình thực hiện việc sản xuất hoàn chỉnh một
bộ phận sản phẩm. Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng công đoạn. Giá
thành sản phẩm sẽ bằng tổng cộng chi phí sản xuất phân bổ cho thành phẩm
của các công đoạn chế tạo sản phẩm.
Ztp = Z1 + Z2 + + Zn
3. Phơng pháp hệ số
Đợc sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất ra nhiều loại sản phẩm
hoặc một loại sản phẩm với nhiều phẩm cấp khác nhau trên cùng một dây
chuyền sản xuất. Trên dây chuyền sản xuất này các chi phí không tập hợp
riêng theo từng đối tợng tính giá thành (loại sản phẩm hay từng phẩm cấp sản
phẩm). Các doanh nghiệp sành, sứ,thuỷ tinh, sản xuất dày dép, may mặc,
thờng áp dụng phơng pháp tính giá thành này.
Trình tự hạch toán theo phơng pháp hệ số nh sau:
Bớc 1: Trớc hết căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để
quy định cho mội loại sản phẩm một hệ số, trong đó chọn một loại sản phẩm
có đặc trng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1.
Bớc 2: Xác định tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm bằng ph-
ơng pháp giản đơn.
Trần Thị Hồng Lê 25 Lớp K39\21.10

×