Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Kế toán chi phí, giá thành Công ty CP đầu tư xây lắp cơ điện lạnh ERESSON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.41 KB, 57 trang )

Luận văn cuối khoá
Lời mở đầu
Mục đích của nền sản xuất xã hội là nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và
văn hoá ngày càng tăng của toàn xã hội. Mục đích đó đòi hỏi chúng ta phải
làm thế nào để tạo ra đợc nhiều sản phẩm nhất với chất lợng tốt nhất, mẫu mã
đẹp phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng và đặc biệt sản phẩm đó phải có
giá thành phù hợp. Chính vì vậy các doanh nghiệp sản xuất với vai trò là nơi
trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội luôn luôn phấn đấu để tìm mọi biện
pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Thực vậy chi phí sản xuất (là đầu vào của quá trình sản xuất) và sản
phẩm sản xuất ra đợc thị trờng chấp nhận và thu đợc lợi nhuận về (là đầu ra
của quá trình sản xuất) là hai mặt đối lập. Ta không thể bỏ chi phí ra ít mà thu
về đợc nhiều lợi nhuận, vấn đề ở đây là chi phí bỏ ra phải phù hợp với sản xuất
để thu đợc mức lợi nhuận tối đa. Muốn đạt đợc điều này, các doanh nghiệp sản
xuất phải tổ chức quản lý tốt sản xuất để cho chi phí bỏ ra giảm và giá thành
sản phẩm hàng hoá giảm. Một trong những công cụ quan trọngđợc sử dụng
đó là công tác kế toán nói chung và đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng mức độ cạnh tranh ngày càng gay
gắt thì sản phẩm sản xuất ra sẽ là yếu tố quyết định đến sự sống còn của
doanh nghiệp, nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp nào có mức giá thấp hơn
của thị trờng thì doanh nghiệp đó tồn tại. Do đó doanh nghiệp phải quản lý
chặt chẽ ngay từ những yếu tố sản xuất đầu tiên cho đến khâu cuối cùng để đa
ra một mức gía phù hợp. Đến đây, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm đợc coi là khâu trung tâm trong công tác hạch toán kế
toán sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Đứng trớc thực tế đó Công ty đầu t xây lắp cơ điện lạnh ERESSON
luôn coi công tác hạch toán kế toán là khâu quan trọng hàng đầu trong quá
trính sản xuất kinh doanh, nó đợc coi là yếu tố cơ bản để giảm chi phí hạ giá
thành sản phẩm thì công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
đựơc coi là trọng tâm. Đến nay công ty vẫn không ngừng tìm ra những


biện pháp để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm vì nó là giải pháp hữu hiệu nhất góp phần quản lý và
hạch toán tốt công tác kế toán của công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty đầu t xây lắp cơ điện lạnh
ERESSON nhận đợc sự giúp đỡ của Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Đình Đỗ
cùng các thầy cô giáo trong khoa Kế toán và các cô chú ở phòng kế toán, đồng
thời tiếp cận với thực tế công tác kế toán đặc biệt là công tác tập hợp chi phí
sản xuất. Nhận thức đợc tầm quan trọng và cấp thiết của hạch toán kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ công tác kế toán của
doanh nghiệp. Vấn đề kế toán chi phí sản xuất là vấn đề nổi bật hớng những
ngời quản lý và hạch toán phải quan tâm nghiên cứu. Trong phạm vi bài viết
SV: Văn Hồng Vân Lớp: K39 - 21.09
Luận văn cuối khoá
của mình em xin đợc mạnh dạn trình bày đề tài Tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đầu t xây lắp cơ
điện lạnh ERESSON bài viết đợc chia làm 3 chơng :
Chơng 1: Lý luận chung về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2:Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở công ty đầu t xây lắp cơ điện lạnh ERESSON.
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đầu t xây lắp cơ
điện lạnh ERESSON.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cô giáo cũng nh các cô chú ở phòng kế toán của công ty. Song thời gian
tiếp cận thực tế và trình độ lý luận còn hạn chế nên bài luận văn của em không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em mong muốn đợc tiếp thu những ý
kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các cô chú phòng kế toán công ty để
bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
SV: Văn Hồng Vân Lớp: K39 - 21.09

Luận văn cuối khoá
Chơng 1
Lý luận chung về công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành trong doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành sản phẩm là một trong những chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí sản
xuất luôn gắn liền với việc sử dụng tài sản. Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở
tạo nên giá thành sản phẩm, tiết kiệm đợc CPSX là tạo điều kiện hạ giá thành
sản phẩm. Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp sử
dụng nhiều công cụ quản lý kinh tế khác nhau, trong đó kế toán luôn đợc coi
là công cụ quan trọng và hiệu quả nhất. Trong điều kiện hiện nay khi mà
CPSX và tính giá thành sản phẩm đang là vấn đề then chốt thì kế toán ngày
càng có ý nghĩa thiết thực đối với công tác quản lý CPSX và tính giá thành sản
phẩm.
1.1.1.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất.
1.1.1.1. Chi phí sản xuất và sự cần thiết phải tập hợp chi phí sản xuất ở
doanh nghiệp sản xuất.
Thực chất của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự
vận động cuả các yếu tố sản xuất đã bỏ ra và sự biến đổi chúng một cách có
mục đích thành sản phẩm cuối cùng đáp ứng nhu cầu xã hội. Để tiến hành
hoạt động sản xuất doanh nghiệp phải có ba yếu tố cơ bản đó là t liệu lao động
nh nhà xuởng, máy móc thiết bị và TSCĐ khácĐối tợng động nh NVL và
sức lao động con ngời. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản cũng đồng thời là
quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng với việc sử
dụng TSCĐ là chi phí về khấu hao TSCĐ; tơng ứng với việc sử dụng NVL là
chi phí nguyên vật liệu; tuơng ứng với việc sử dụng lao động là tiền lơng tiền

công trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh
thì các chi phí nàyđợc biểu hiện dới một lợng giá trị nhất định là bằng tiền
trong đó chi phí về tiền công biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống
còn chi phí khấu hao TSCD, chi phí NVL nhiên liệu đợc biểu hiện bằng tiền
của hao phí về lao động vật hoá, xuất phát từ đó mà chi phí sản xuất có thể đ-
ợc khái quát nh sau:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất trong một kì.
Tuy nhiên một doanh nghiệp sản xuất không chỉ có các khoản chi có
liên quan đến hoạt động sản xuất mà còn có các khoản chi cho các hoạt động
SV: Văn Hồng Vân Lớp: K39 - 21.09
Luận văn cuối khoá
khác không có tính chất sản xuất nh hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý,
hoạt động mang tính chất sự nghiệpDo vậy tất cả những chi phí để tiến hành
hoạt động sản xuất mới đợc gọi là chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất, mức độ chi phí nhiều hay ít còn phụ
thuộc vào khối lợng lao động t liệu sản xuất đã chi ra trong kỳ và giá cả t liệu
sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lơng của một đơn vị lao
động đã hao phí.
Từ đó cho phép khẳng định: Trong điều kiện giá cả thờng xuyên biến
động thì việc xác định đúng đắn chi phí sản xuất không những là yếu tố khách
quan mà còn là vấn đề đợc coi trọng hàng đầu nhằm tạo điều kiện cho doanh
nghiệp thực hiện bảo toàn vốn theo yêu cầu của chế độ quản lý kinh tế hiện
nay. Mặt khác để phục vụ tốt cho công tác quản lý chi phí sản xuất kế toán
cần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất nhằm tổng hợp, hệ thống hoá
các chi phí sản xuất phát sinh trong doanh nghiệp ở từng thời kỳ theo đúng đối
tợng tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí và từng yếu tố chi phí sản
xuất quy định cho từng ngành.

1.1.1.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất và sự cần thiết phải
tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng đối với các
doanh nghiệp sản xuất, nó phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng lao
động, vật t tiền vốn của doanh nghiệp. Việc quản lý, sử dụng hợp lý tiết kiệm
các nguồn trên là tiền đề, là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm và ngợc lại. Ngoài
ra việc hạ giá thành còn là con đờng cơ bản để tăng doanh lợi, là tiền đề để hạ
giá bán, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng trong và ngoài n-
ớc và nâng cao đời sống của ngời lao động.
Từ đó ta có thể định nghĩa giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là
biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tính trong một khối lợng sản
phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành nhng không phải là toàn bộ
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều tính vào giá thành sản phẩm vì vậy cần
phải phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Xét về bản chất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan
hệ mật thiết với nhau và có nguồn gốc giống nhau vì chúng đều là các hao phí
về lao động sống, lao động vật hoá và các chỉ tiêu khác của doanh nghiệp. Nh-
ng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình
sản xuất, một bên là các yếu tố chi phí đầu vào" một bên là kết quả sản xuất
ở đầu ra cho nên chúng có những điểm khác nhau về phạm vi và hình thái
biểu hiện.
- Chi phí sản xuất gắn liền với một kỳ nhất định (tháng, quý, năm) và
chi phí sản xuất trong từng kỳ kế toán thờng có liên quan đến hai bộ phận
khác nhau: sản phẩm đã hoàn thành trong kì và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
SV: Văn Hồng Vân Lớp: K39 - 21.09
Luận văn cuối khoá
- Giá thành sản phẩm chỉ tính cho sản phẩm đã hoàn thành trong kì và
bao gồm: chi phí sản xuất kỳ trớc chuyển sang và một phần chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ này (sau khi đã trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ).

1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp.
Bất kì một doanh nghiệp sản xuất cũng ý thức đợc một nguyên tắc cơ
bản trong hạch toán kinh doanh đó là làm sao đảm bảo lấy thu nhập bù chi phí
bỏ ra, bảo toàn vốn và có lãi.
Đứng trên góc độ nhà quản lý, thông tin chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp đa ra các quyết định đúng đắn.
Yêu cầu đặt ra là làm thế nào để tính toán đánh giá một cách chính xác những
chi phí đã bỏ vào sản xuất muốn vậy phải tiến hành phân loại CPSX và giá
thành nhằm quản lý chặt chẽ các định mức chi phí, tiết kiệm chi phí để phát
hiện mọi khả năng tiềm tàng trong việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu của CPSX và giá thành của
doanh nghiệp, kế toán chi phí giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành
phù hợp đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
-Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán để hạch toán
CPSX và tính giá thành phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà
doanh nghiệp đã lựa chọn.
-Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ CPSX theo đúng đối tợng tập
hợp CPSX đã xác định theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
-Lập báo cáo CPSX theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính)
định kỳ tổ chức phân tích CPSX và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
-Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học,
hợp lý xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong
kỳ một cách đầy đủ chính xác.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất.

Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán CPSX đáp ứng nhu cầu kế
toán thì phân chia CPSX thành nhiều loại khác nhau. Việc xác định đợc tiêu
thức phân loại phù hợp khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạch toán
mà còn là tiền đề quan trọng của kế hoạch hoá, kiểm tra, phân tích CPSX của
toàn doanh nghiệp cũng nh các bộ phận cấu thành bên trong doanh nghiệp. Có
nhiều cách phân loại CPSX, sau đây là một số cách phân loại chủ yếu:
SV: Văn Hồng Vân Lớp: K39 - 21.09
Luận văn cuối khoá
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh tế.
- Chi phí hoạt động chính và phụ: Bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán
hàng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng công dụng
của chi phí các khoản chi phí này đợc chia thành CPSX và chi phí ngoài sản
xuất.
+CPSX: Bao gồm chi phí NVLtrực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung.
+Chi phí ngoài sản xuất: Bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp .
- Chi phí khác: Là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài
hoạt động sản xuất kinh doanh chức năng của doanh nghiệp, bao gồm có chi
phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu chi phí theo ý nghĩa đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia
thành chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ.
- Chi phí ban đầu là các chi phí mà doanh nghiệp phải lo liệu mua sắm,
chuẩn bị từ trớc để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí ban đầu bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. . -
Chi phí luân chuyển nội bộ: Là các chi phí phát sinh trong quá trình phân

công và hợp tác lao động trong doanh nghiệp.
Phân loại CPSX theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng nh đối với nhà quản trị
doanh nghiệp. CPSX theo yếu tố đầu vào là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực
hiện dự toán CPSX theo yếu tố, là cơ sở để lập kế hoạch cân đối trong phạm vi
toàn bộ nền kinh tế cũng nh từng doanh nghiệp.
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với khoản
mục báo cáo tài chính.
Theo cách phân loại này thì CPSX đợc chia thành chi phí sản phẩm và
chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất
thì chi phí sản phẩm đựơc chia thành chi phí NVLtrực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kỳ là các khoản chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh, không tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận
trong kỳ mà chúng phát sinh.
Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
SV: Văn Hồng Vân Lớp: K39 - 21.09
Luận văn cuối khoá
1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
Theo tiêu thức này thì CPSX bao gồm chi phí cơ bản và chi phí chung.
- Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình
công nghệ chế tạo sản phẩm nh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm.
- Chi phí chung là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất
có tính chất chung nh chi phí quản lý ở các phân xởng sản xuất, chi phí quản
lý doanh nghiệp.

1.2.1.5. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối
tợng kế toán chi phí.
Theo tiêu thức này, CPSX đợc chia thành hai loại là chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
kế toán tập hợp chi phí.
- Chi phí gián tiếp là các loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng kế
toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp đợc mà phải
tập hợp, quy nạp cho từng doanh nghiệp theo phơng pháp phân bổ gián tiếp.
1.2.1.6. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
Theo cách phân loại này thì CPSX đợc chia thành:
- Chi phí khả biến:
+Biến phí tỷ lệ.
+Biến phí không tỷ lệ thuận.
- Chi phí bất biến:
+Định phí tuyệt đối.
+ Định phí cấp bậc
+Định phí bắt buộc
+Định phí không bắt buộc.
Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí khác nhau đều có mục đích chung
là làm sao để quản lý tốt nhất CPSX và qua đó thực hiện nhiệm vụ hạ giá
thành sản phẩm cho doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán và kế hoach hoá, giá thành đợc
chia thành các loai tơng ứng:
1.2.2.1 Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
Theo căn cứ này thì giá thành đợc chia thành ba loại:
- Giá thành kế hoạch.
- Giá thành định mức.
- Giá thành thực tế.

1.2.2.2.Căn cứ vào phạm vi tính toán.
Theo căn cứ này thì giá thành sản phẩm đợc chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất.
SV: Văn Hồng Vân Lớp: K39 - 21.09
Luận văn cuối khoá
- Giá thành toàn bộ.
1.3. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
sản phẩm.
Việc xác định đối tợng tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành sản
phẩm là khâu quan trọng trong toàn bộ tổ chức công tác kế toán CPSX và tính
giá thành sản phẩm.
1.3.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán CPSX là phạm vi giới hạn mà CPSX cần phải tập hợp
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành sản
phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp CPSX là xác định nơi phát
sinh chi phí và đối tợng gánh chịu chi phí. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình
của doanh nghiệp mà đối tợng tập hợp CPSX là không giống nhau, chúng phụ
thuộc vào các nhân tố:
-Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm.
- Yêu cầu kiểm tra kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội
bộ của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp có sản phẩm theo đơn đặt hàng thì đối tợng kế
toán CPSX đợc xác định là đơn đặt hàng hoặc theo từng sản phẩm, loại sản
phẩm nhất định.
Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp CPSX là cơ sở là tiền đề quan trọng
để kiểm tra, kiểm soát quá trình chi phí, tăng cờng trách nhiệm vật chất đối

với các bộ phận và cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính các chỉ tiêu giá
thành.
1.3.2. Đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm (công vụ, lao vụ) doanh
nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính đợc tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
-Nếu sản xuất đơn giản thì từng sản phẩm, công việc là một đối tơng
tính giá thành.
-Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt thì mỗi loại sản phẩm khác nhau là đối
tợng tính giá thành.
Căn cứ vào quy trình công nghệ:
-Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tợng tính giá thành chỉ
có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
-Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng
tính giá thành có thể là các loại nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn
sản xuất.
SV: Văn Hồng Vân Lớp: K39 - 21.09
Luận văn cuối khoá
-Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu song song thì đối tợng tính giá
thành có thể là sản phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh cũng có thể là từng bộ phận,
chi tiết của sản phẩm.
Xác định đúng đối tợng tính giá thành phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp sẽ giúp cho kế toán mở sổ sách kế toán, các bảng tính giá thành sản
phẩm theo đối tợng quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạh giá thành
sản phẩm có hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành.
Đối tợng tập hợp CPSX và tính giá thành có quan hệ chặt chẽ với nhau
xuất phát từ quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm. Số liệu về CPSX đã
tập hợp cho từng đối tợng là căn cứ để tính giá thành và giá thành đơn vị. Một

đối tợng tính giá thành có thể phù hợp với một đối tợng tập hợp chi phí, cũng
có thể liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí. gợc lại một đối tợng tập
hợp chi phí cũng có thể liên quan đến nhiều đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành khác nhau ở chỗ đối
tợng tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi tiết tổ chức ghi
chép ban đầu, tập hợp số liệu CPSX chi tiết theo đối tợng. Còn xác định đối t-
ợng tính giá thành là căn cứ để kế toán lập bảng tính giá thành và tổ chức công
tác tính giá thành theo từng đối tợng.
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Có hai phơng pháp tập hợp CPSX là phơng pháp trực tiếp và phơng pháp
phân bổ gián tiếp.
- Phơng pháp trực tiếp là đợc áp dụng đối với các chi phí trực tiếp. Chi
phí trực tiếp là những chi phí chỉ liên quan đến một đối tợng kế toán tập hợp
CPSX.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp đợc áp dụng đối với các chi phí gián
tiếp. Chi phí gián tiếp là chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp
CPSX.
1.4.1.Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
Chi phí NVL trực tiếp là toàn bộ chi phí về NVLchính, nửa thành phẩm
mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
Chi phí NVL trực tiếp thờng đợc xây dựng định mức chi phí và tổ chức
quản lý chúng theo định mức.
Thông thờng chi phí NVL trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối t-
ợng tập hợp chi phí (một phân xởng, từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm )cho
nên có thể tập hợp theo phơng pháp trực tiếp.
Phơng pháp phân bổ gián tiếp đợc áp dụng trong trờng hợp chi phí
NVL trực tiếp liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí. khi đó tiêu chuẩn
phân bổ để chọn làm tiêu thức phân bổ phải hợp lý và có thể là định mức chi
phí NVLtrực tiếp, chi phí kế hoạch khối lợng sản phẩm hoàn thành

SV: Văn Hồng Vân Lớp: K39 - 21.09
Luận văn cuối khoá
Để xác định chính xác số NVL trực tiếp kế toán căn cứ vào:
Chi phí NVL Trị giáVL Trị giá NVL Trị giá NVL
trực tiếp = đa vào - còn lại cha - phế liệu
trong kỳ . sử dụng. sử dụng. thu hồi.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621-
chi phí NVL trực tiếp .
Trình tự kế toán NVL trực tiếp đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 01:Sơ đồ tập hợp và phân bổ NVL trực tiếp:
Trong trờng hợp doanh nghiệp sử dụng kế toán hàng tồn kho theo ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán sử dung tài khoản TK611 và TK631.
1.4.2.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh
toán cho công nhân trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bao gồm tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo số tiền của công nhân sản xuất.
Theo quy định hiện hành thì trích 15% trên tiền lơng cơ bản, 2%BHYT
trên tiền lơng cơ bản, 2% KPCĐ trên tiền lơng thực tế.
Để tập hợp chi phí phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng
TK622- chi phí nhân công trực tiếp.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp đợc khái quát theo
sơ đồ sau:
SV: Văn Hồng Vân Lớp: K39 - 21.09
TK152(611) TK621 TK152(611)
TK111,112,331
TK154(611)
TK133
Trị giá NVL xuất kho
dùng trực tiếp cho sản xuất.

Trị giá NVL cuối kỳ và phế
liệu thu hồi nhập kho.

Trị giá NVL mua dùng
ngay cho sản xuất.
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
VAT đ ợc
khấu trừ.
TK334 TK154(631)TK622
TK338
TK335
Các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ
L ơng chính, l ơng phụ, phụ
cấp phải trả CNSX.
K/c chi phí nhân công
trực tiếp.
Trích tr ớc tiền l ơng
nghỉ phép.
Luận văn cuối khoá
Trong trờng hợp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên thì sử dụng TK154, khi kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ thì sử dụng TK631.
1.4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nhân viên phân xởng, chi phí
vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí khác bằng tiền.

Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí , chi
phí sản xuất chung phát sinh ở phân xởng, tổ đội sản xuất nào thì đợc tập hợp
cho phân xởng, tổ đội đó rồi mới tiến hành phân bổ cho các đối tợng chịu chi
phí liên quan.Việc tiến hành phân bổ cũng đợc tiến hành trên tiêu thức phân
bổ hợp lý nh định mức chi phí sản xuất chung, chi phí trực tiếp.
Để tập hợp kết chuyển chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK627-
chi phí sản xuất chung.
1.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
CPSX của doanh nghiệp sau khi đã tập hợp theo từng đối tợng và từng
khoản mục (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung)
cần đợc kết chuyển để tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng
đối tợng.
*Trong trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên thì kế toán sử dụng TK154- CPSXKD dở dang để tập
hợp.
Trình tự kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp đợc khái quát theo Sơ
đồ 1.
*Trong trờng hợp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ thì kế toán sử dụngTK631- giá thành sản xuất để tập hợp CPSX toàn doanh
nghiệp.
Trình tự kế toán tập hợp CPSX đợc trình bày khái quát theo Sơ đồ 2.
SV: Văn Hồng Vân Lớp: K39 - 21.09
Luận văn cuối khoá
1.5. Đánh giá sản phẩm làm dở.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình công nghệ
sản xuất hoặc đã hoàn thành một vài bớc chế biến nhng vẫn còn phải chế biến
tiếp mới trở thành sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán, xác định phần CPSX mà sản
phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu.
Việc đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ là một trong những

điều kiện quan trọng để xác định chính xác giá thành sản phẩm. Tuỳ vào đặc
điểm sản xuất của từng doanh nghiệp mà sản phẩm làm dở cuối kỳ có thể đợc
đánh giá theo một trong các phơng pháp sau:
1.5.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL trực tiếp.
Theo phơng pháp này sản phẩm làm dở chỉ tính phần chi phí NVL trực
tiếp còn các chi phí khác tính cho cả sản phẩm đã hoàn thành. Phơng pháp này
có u điểm là tính toán đơn giản, nhanh chóng nhng vì bỏ qua các chi phí khác
nên độ chính xác không cao. Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh
nghiệp có chi phí NVL chiếm tỷ lệ lớn, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít
và biến động không lớn so với đầu kỳ.
Công thức tính sản phẩm làm dở nh sau:
D
đk
+ C
n
D
ck
= x S
d

S
TP
+ S
d

Trong đó : D
đk
, D
ck
: chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ .

C
n
: chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ.
S
TP
, S
d
: Sản lợng thành phẩm và sản phẩm dở cuối kỳ.
Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp chế biến kiểu liên
tục với nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang giai đoạn
đầu thì tính theo chi phí NVL trực tiếp còn sản phẩm dở dang ở các giai đoạn
sau tính theo chi phí nửa thành phẩm trong giai đoạn trớc chuyển sang.
1.5.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lợng sản phẩm hoàn thành t-
ơng đơng.
Sản phẩm làm dở cuối kỳ sẽ phải chịu toàn bộ CPSX trong kỳ theo mức
độ hoàn thành, khi kiểm kê không những phải xác định số lợng sản phẩm làm
dở mà còn phải xác định mức độ hoàn thành của chúng, trên cơ sở đó tính đổi
số lợng sản phẩm ra số lợng sản phẩm ra số lợng thành phẩm hay nửa thành
phẩm tơng đơng. Phơng pháp này cho mức độ chính xác cao nhng khối lợng
công việc tính toán phức tạp, thích hợp đối với những doanh nghiệp có chi phí
NVL trực tiếp chiếm tỷ lệ không lớn lắm trong tổng khối lợng sản xuất dở
dang đầu kỳ và cuối kỳ nhiều và biến động lớn.
Trớc hết căn cứ vào khối lợng và mức độ hoàn thành sản phẩm dở danh
cuối kỳ so với sản phẩm đã hoàn thành là bao nhiêu để khi quy đổi sản phẩm
SV: Văn Hồng Vân Lớp: K39 - 21.09
Luận văn cuối khoá
dở dang ra sản phẩm hoàn thành tơng đơng sau đó tính toán xác định từng
khoản mục chi phí cho sản phẩm dở theo nguyên tắc:
- Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ nh
chi phí NVL trực tiếp thì tính toán nh phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở

theo chi phí NVL trực tiếp.
- Đối với các chi phí bỏ dần theo mức độ gia công chế biến nh chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì sản phẩm làm dở cuối kỳ đợc
đánh giá nh sau:

D
đk
+C
n
D
ck
= x S
d

S
tp
+S
d

Trong đó: S
d
: Sản lợng hoàn thành tơng đơng theo tỷ lệ chế biến hoàn
thành (% hoàn thành)
S
d
= S
d
x % HT
1.5.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức.
Đợc áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp sản xuất thực hiện

hạch toán CPSX và tính giá thành theo định mức chi phí. Theo phơng pháp
này căn cứ vào khối lợng sản phẩm làm dở và CPSX định mức cho một đơn vị
sản phẩm ở từng phân xởng, giai đoạn để tính ra giá trị chi phí làm dở cuối kỳ.
1.6. Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu
CPSX đã tập hợp đợc của kế toán để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị
thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành theo các khoản mục giá
thành. Tuỳ vào đặc đIểm của doanh nghiệp mà áp dụng theo các phơng pháp
tính giá thành khác nhau:
1.6.1. Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp,
liên tục sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn. Đối tợng tính giá thành là nửa
thành phẩm ở các giai đoạn và thành phẩm. Đối tợng tập hợp chi phí là quy
trình công nghệ ở các giai đoạn. Do đó nên có hai cách tính giá thành :
-Tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm (Z
NTP
). Để
tính đợc giá thành ở giai đoạn cuối cùng phải tính đợc Z
NTP
ở giai đoạn đầu
tiên và kết chuyển sang giai đoạn sau tuần tự đến giai đoạn cuối sản phẩm
hoàn thành. Cụ thể:
Giai đoạn1: Z
NTP1
=D
ĐK1
+ C
1
- D
CK1

z= Z
NTP1
/ Q
1
Z
NTP2
=Z
NTP1
+ D
ĐK2
+ C
2
D
CK2
z = Z
NTP2
/ Q
2

Z
TP
=Z
NTP(n-1)
+ D
ĐKn
+ C
n
D
CKn
z = Z

TP
/ Q
n
SV: Văn Hồng Vân Lớp: K39 - 21.09
Luận văn cuối khoá
-Tính giá thành phân bớc không tính Z
NTP
(chỉ tính Z
TP
): Đầu tiên phải
tập hợp chi phí phát sinh ở các bộ phận phân xởng của quy trình công nghệ,
sau đó xác định số số chi phí sản xuất của phân xởng giai đoạn của giai đoạn
tính cho sản phẩm hoàn thành, cuối cùng cộng toàn bộ để xác định Z
TP
.
Z
TP
=

=
n
i
Cgi
1
Trong đó C
gi
: chi phí sản xuất ở giai đoạn i trong Z
TP
1.6.2. Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
áp dụng thích hợp với từng trờng hợp đối tợng tính giá thành phù hợp

với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo
cáo.
Nếu cuối tháng có ít sản phẩm làm dở và ổn định thì giá thành sản
phẩm (Z) chính là bộ phận chi phí sản xuất (C) phát sinh.
Nếu cuối tháng có nhiều sản phẩm làm dở thì phải xác định sản phẩm
làm dở theo phơng thức thích hợp khi đó giá thành sản phẩm đợc xác định :
Z

= D
ĐK
+ C

- D
CK
z=Z/Q
1.6.3. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng (ĐĐH).
áp dụng cho các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất lớn, dài, sản xuất
đơn chiếc hoặc hàng loạt theo ĐĐH. Đối tợng tính giá thành là các ĐĐH
Khi bắt đầu sản xuất kế toán giá thành mở cho mỗi ĐĐH một thẻ giá
thành, hàng tháng, quý căn cứ vào CPSX tập hợp đợc theo ĐĐH trong sổ kế
toán chi tiết ghi sang thẻ tính giá thành liên quan khi nhận đợc phiếu xác nhận
sản phẩm hoàn thành kế toán chỉ cần cộng CPSX đã tập hợp ở thẻ tính giá
thành sẽ tính giá thành đợc giá thành của từng ĐĐH.
1.6.4. Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
áp dụng cho các doanh nghiệp trên cùng một quy trình công nghệ vừa
thu đợc sản phẩm chính, vừa thu đợc sản phẩm phụ. Đối tợng tập hợp CPSX
là toàn bộ quy trình công nghệ. Đối tợng tính giá thành là các sản phẩm chính.
Khi đó giá thành đợc xác định:
Z
TP

= D
ĐK
+C
TK
D
CK
C
P
C
p
: CPSX cần loại trừ ra khỏi tổng giá thành đã tập hợp.
C
P
: Đợc xác định bằng cách lấy CPSX theo kế hoạch hoặc C
p
= Giá bán
lãi định mứcThuế (nếu có).
1.6.5. Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
áp dụng cho tất cả các loại hình sản xuất khác nhau với điều kiện các
chi phí sản xuất đã có định mức hợp lý. Công tác quản lý chi phí sản xuất đã
đi vào nề nếp đã tiến hành đợc tổng hợp CPSX theo định mức. Nội dung của
phơng pháp nh sau:
- Tính đợc giá thành định mức trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật hiện
hành và đơn giá dự toán ở một thời điểm hiện hành.
- Vạch ra đựoc chính sách thay đổi định mức trong quá trình thực hiện.
SV: Văn Hồng Vân Lớp: K39 - 21.09
Luận văn cuối khoá
- Xác định đợc chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra
chênh lệch. Theo phơng pháp này giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đợc
tính theo công thức:

Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch
thực tế của = định mức

của thay đổi

thoát ly
sản phẩm. sản phẩm. định mức. định mức.
1.6.6. Phơng pháp tính giá thành tỷ lệ.
áp dụng cho các doanh nghiệp trong cùng một quy trình sản xuất tạo ra
một nhóm sản phẩm cùng loại nhng có nhiều quy cách phẩm cấp khác nhau.
Đối tợng tập hợp CPSX là nhóm sản phẩm có cùng quy cách. Đối tợng tính
giá thành là từng quy cách kích cỡ khác nhau.
Trớc hết kế toán giá thành lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ là căn cứ tính tỷ
lệ phân bổ giá thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm. Tiêu
chuẩn phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức.
- Tính tổng giá thành từng quy cách với đơn giá thành đơn vị định mức
hoặc kế hoạch từng khoản mục.
- Tính tổng giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch của cả nhóm
theo sản lợng thực tế dùng làm tiêu thức phân bổ.
- Dựa vào CPSX tập hợp trong kỳ (cả nhóm sản phẩm) và chi phí dở
dang đầu và cuối kỳ tính tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm.
Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
Tỷ lệ giá thành từng khoản mục =
Tiêu chuẩn phân bổ
Tổng giá thành Tiêu chuẩn phân bổ Tỷ lệ
thực tế = có trong từng quy cách x tính
từng quy cách (theo từng quy cách) giá thành
1.6.7.Phơngpháp tính giá thành theo hệ số.
áp dụng trong trờng hợp cùng một quy trình công nghệ sử dụng một
loại NVL, kết quả sản xuất đợc nhiều loại sản phẩm chính khác nhau. Đối t-

ợng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ. Đối tợng tính giá thành là
từng loại sản phẩm chính do quy trình sản xuất đó tạo ra. Phơng pháp tính nh
sau:
- Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm, quy định cho mỗi
sản phẩm một hệ số trong đó chọn loại sản phẩm có đặc trng tiêu biểu làm sản
phẩm tiêu chuẩn có hệ số là =1
- Căn cứ sản lợng hoàn thành của từng loại và hệ số giá thành đã quy
định tính đổi sản lợng ra sản lợng sản phẩm tiêu chuẩn ( sản phẩm có hệ số
=1)
Tổng sản lợng thực tế quy đổi ra so tiêu chuẩn =

=
n
i 1
S
i
x H
i
SV: Văn Hồng Vân Lớp: K39 - 21.09
Luận văn cuối khoá
S
i
: sản lợng thực tế sản phẩm i
H
i
: Là hệ số quy định của sản phẩm i
-Căn cứ vào CPSX đã tập hợp trong kỳ và chi phí dở dang đầu và cuối
kỳ tính tổng giá thành sản phẩm theo phơng pháp giản đơn.
-Tính giá thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành
của loại sản phẩm chia cho tổng sản lợng các loại sản phẩm đã tính đổi nhân

với sản lợng đã tính đổi của từng sản phẩm.
1.7. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện
áp dụng kế toán máy.
1.7.1. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
Để tổ chức tốt kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng đợc
yêu cầu quản lý CPSX và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán CPSX
và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành
phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, từ đó tổ chức mã
hoá, phân loại các đối tợng cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh
chóng không nhầm lẫn các đối tợng trong quá trình xử lý thông tin tự động.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phơng pháp kế
toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý để
xây dựng hệ thống danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tợng để
kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển, hoặc phân bổ CPSX theo đúng từng trình
tự đã xác định.
- Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về CPSX và giá thành sản
phẩm để chơng trình tự động xử lý, kế toán chỉ việc xem, in và phân tích
CPSX và giá thành sản phẩm. Ngoài ra, có thể xây dựng hệ thống sổ báo cáo
có tính tự động và xây dựng các chỉ tiêu phân tích cơ bản để thuận tiện cho
việc bổ sung và phân tích.
- Tổ chức kiểm kê, xử lý, cập nhật số lợng sản phẩm dở dang cuối
tháng, số lợng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng, Xây
dựng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý để xác định giá
thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách
đầy đủ và chính xác.
1.7.2. Nguyên tắc và các bớc tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tínhgiá
thành sản phẩm trong điêù kiện sử dụng phần mềm kế toán.

- Việc tập hợp các CPSX hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ
phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ CPSX trong kỳ. Do đó, từng
khoản mục chi phí phải đợc mã hoá ngay từ đầu tơng ứng với các đối tợng
chịu chi phí.
SV: Văn Hồng Vân Lớp: K39 - 21.09
Luận văn cuối khoá
- Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất kinh doanh dở dang trong
kỳ theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở
dang cuối kỳ vào máy.
- Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển
cuối kỳ trên cơ sở hớng dẫn có sẵn.
- Căn cứ vào yêu cầu của ngời sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra các
báo cáo cần thiết.
SV: Văn Hồng Vân Lớp: K39 - 21.09
Luận văn cuối khoá
Trình tự xử lý có thể khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 08):
Bớc chuẩn bị
- Thu thập, xử lý các tài liệu cần thiết sản phẩm dở dang, số lợng,
- Phần mềm kế toán sử dụng.
Dữ liệu đầu vào
- - CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ, các bút toán điều chỉnh, bút toán kết chuyển chi phí.
- Lựa chọn phơng pháp tính giá xuất vật t hàng hoá, phân tích tiêu thức phân bổ chi
phí, khấu hao.
- Các tài liệu khấu hao khác.
Máy tính xử lý
Thông tin và đa ra sản phẩm
Thông tin đầu ra
Bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm, các báo cáo CPSX, báo cáo giá thành sản
xuất sản phẩm, sổ cái,
1.7.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .

Sau khi cài đặt và khởi động chơng trình, những công việc tiếp theo mà
ngời làm kế toán máy phải thực hiện là:
- Xử lý nghiệp vụ (phân loại chứng từ, định khoản, xử lý trùng lặp, mã
hoá)
- Nhập dữ liệu:
+ Nhập các dữ liệu cố định (nhập 1 lần): Lựa chọn phơng pháp kế toán
hàng tồn kho (khai báo các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục)
+ Nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo: Vào màn hình nhập dữ liệu,
các thông báo và chỉ dẫn khi nhập, quy trình nhập dữ liệu mới, quá trình
sửa/xoá dòng dữ liệu, quá trình phục hồi dòng dữ liệu đã xoá,
- Xử lý dữ liệu: Công việc này phải làm mỗi khi ta nhập thêm dữ liệu
mới, sửa hay xoá dữ liệu đã nhập.
- Xem và in sổ sách báo cáo
1.7.3.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp.
* Xử lý nghiệp vụ:
- Phân loại chứng từ: là việc phân ra một cách có hệ thống các loại
chứng từ có đặc điểm giống nhau: phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu,
Mỗi một chứng từ có một màn hình nhập dữ liệu khác nhau, với các yếu
tố khác nhau, tuân theo hệ thống chế độ kế toán hiện hành hoặc theo yêu cầu
quản lý. Muốn nhập dữ liệu một chứng từ gốc nào đó, ta chỉ cần lựa chọn và
nhập dữ liệu vào các ô cần thiết ngầm định sẵn.
SV: Văn Hồng Vân Lớp: K39 - 21.09
Luận văn cuối khoá
Kế toán chi phí nguyên vật liệu thờng xuyên phải sử dụng đến chứng từ
xuất vật liệu. Khi nhập liệu phiếu xuất kho, ngời sử dụng thờng chỉ nhập số l-
ợng xuất là bao nhiêu, còn trị giá xuất kho là do máy tự động tính theo công
thức doanh nghiệp đã ngầm định.
- Định khoản: là cách thức tính toán, xem xét một nghiệp vụ kế toán
phát sinh để quyết định đúng đắn nghiệp vụ ấy cần sử dụng tài khoản nào và
tài khoản đợc sử dụng nh thế nào, hoặc bên Nợ, hoặc bên Có. Nguyên tắc định

khoản tạo ra mối liên hệ đối ứng giữa các tài khoản.
- Công tác mã hoá: là việc xác lập một tập hợp những hàm thức mang
tính quy ớc và gán cho tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên hệ với tập
hợp những đối tợng cần biểu diễn, nhằm mục đích nhận diện dứt khoát, không
nhầm lẫn một mẫu tin trong một tập hợp tin hay một cá thể trong một tập thể.
* Nhập dữ liệu:
- Thông thờng, đối với kế toán CPNVLTT thì việc nhập các dữ liệu cố
định, khai báo các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục mà liên quan
đến các phần hành kế toán trớc, chỉ trừ khi bổ sung, mở rộng quy mô thêm
vào danh mục.
- Ngời sử dụng nhập dữ liệu phát sinh kỳ báo cáo sau khi vào màn hình
nhập liệu, xem thông báo và hớng dẫn khi nhập, ngời sử dụng thực hiện thao
tác quy trình nhập liệu mới.
* Xử lý dữ liệu:
Nếu thao tác sai, nhầm lẫn thì ngời sử dụng phải thành thạo quy trình
sửa, xoá hoặc phục hồi dòng dữ liệu.
* Xem, in sổ sách, báo cáo:
Ngời sử dụng nên hiểu đợc mối quan hệ giữa các sổ sách, báo cáo và
tìm hiểu quy trình xử lý, luân chuyển sổ và số liệu của phần mềm doanh
nghiệp đang áp dụng.
1.7.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Các bớc thực hiện đối với hai phần hành kế toán này đợc thực hiện tơng
tự nh quá trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, gồm các bớc cơ bản:
xử lý nghiệp vụ, nhập dữ liệu, xử lý dữ liệu và in sổ sách báo cáo.
1.7.3.3. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ.
Các phần mềm có thể thiết lập Menu kết chuyển cuối kỳ hoặc thiết kế
một chứng từ để tiến hành kết chuyển từ tài khoản đầu 6 sang tài khoản 154.
Nếu tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí thì phải xây dựng
danh mục phân xởng.
Để phục vụ cho việc tính giá thành theo khoản mục, phần mềm có thể

xây dựng danh mục các khoản mục chi phí, kết hợp với các tài khoản chi phí
để tập hợp các chi phí vào các sổ sách, báo cáo theo các khoản mục. Từ đó,
lấy số liệu lên bảng tính giá thành theo khoản mục hoặc tập hợp chi phí theo
khoản mục. Khi nhập dữ liệu, các chi phí phát sinh phải chia ra khoản mục chi
phí để chơng trình tập hợp.
SV: Văn Hồng Vân Lớp: K39 - 21.09
Luận văn cuối khoá
1.7.3.4. Kế toán giá thành sản phẩm.
* Kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ:
Phần mềm kế toán không thể tự xác định đợc khối lợng và mức độ hoàn
thành của sản phẩm. Do vậy, kế toán phải xây dựng phơng pháp tính toán sản
phẩm làm dở cuối kỳ và mức độ hoàn thành để nhập vào chơng trình.
* Quá trình thực hiện tính giá thành:
- Cập nhật sản phẩm làm dở đầu kỳ (hoặc máy tự chuyển từ cuối kỳ trớc)
- Tập hợp chi phí: Máy tự động tập hợp.
- Cập nhật sản xuất sản phẩm trong kỳ và làm dở cuối kỳ.
- Tổng hợp số liệu.
- In báo cáo.
Chơng 2
Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty đầu t xây
lắp cơ điện lạnh ERESSON.
2.1. Đặc điểm chung của công ty đầu t xây lắp cơ điện lạnh ERESSON.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty đầu t xây lắp cơ điện
lạnh ERESSON.
Công ty đầu t xây lắp cơ điện lạnh ERESSON đợc thành lập năm 1986
trực thuộc viện khoa học Việt Nam, ban đầu công ty đợc thành lập với tên
giao dịch là ELFRIME, với chức năng kinh doanh chính là sản xuất lắp đặt
các công trình cơ điên lạnh, chế biến thực phẩm nh bia, rợu, nớc giải khát có
gascơ sở sản xuất ban đầu của ELFRME có 1.000m

2
nhà xởng ở trong khu
đô thị Hà Nội. Ngay sau khi luật doanh nghiệp Việt Nam lần đầu tiên đợc ban
hành công ty đã hoàn tất các thủ tục chuyển đổi và trở thành công ty TNHH
có từ hai thành viên trở lên (có 3 thành viên) với số vốn điều lệ là
15.456.280.000 đồng (Mời lăm tỷ bốn trăm năm mơi sáu triệu hai trăm tám
mơi ngàn đồng). Năm1992 công ty chính thức đi vào hoạt động với quy mô
lớn và phát triển mạnh, đến năm 1998 công ty đã mua đợc 5000m
2
đất tại khu
công nghiệp Mỹ Đình để bố trí xây dựng cơ sở sản xuất chính. Từ năm 2000
công ty đã bắt đầu sử dụng tên giao dịch mới là ERESSON, đến năm 2003
công ty có thêm 27.000m
2
đất để nối dài mảnh đất hiện có và đầu năm 2004
công ty có thêm 27.000m
2
xây dựng nhà máy liên doanh nhằm chủ yếu sửa
chữa thiết bị chất lợng cao xuất khẩu sang Nga và một số nớc khác. Hiện nay
công ty đầu t xây lắp cơ điện lạnh ERESSON là công ty chuyên khảo sát thiết
kế chế tạo các thiết bị chế biến thực phẩm( nh bia, rợu sữa), điều hoà không
khí, lò hơi, kinh doanh các mặt hàng inox Đặc biệt từ năm2001 đến nay
công ty đã cho ra sản phẩm mới là dây chuyền thiết bị sản xuất bia tơi nhà
hàng mang thơng hiệu ERESSON, toàn bộ dây chuyền thiết bị sản xuất bia
nhà hàng đều đợc ERESSON sản xuất tại Việt Nam và có thể tự động hoàn
SV: Văn Hồng Vân Lớp: K39 - 21.09
Luận văn cuối khoá
toàn. Đây là bớc đột phá mới trong chiến lợc chinh phục khách hàng của
ERESSON tại Việt Nam và quốc tế.
Trong tơng lai công ty có kế hoạch thiết lập quan hệ liên doanh hợp tác

sản xuất với các nhà công nghệ và sản xuất hàng đầu trong lĩnh vực để chế tạo
và phân phối các sản phẩm với độ tin cậy cao với mục tiêu là trở thành nhà
cung cấp thiết bị hàng đầu ở Việt Nam và các nớc Đông Nam á trong lĩnh vực
bia, sữa, nớc giải khát và chế biến thực phẩm, công nghệ xử lý môi trờng để
tiến tới xuất khẩu sang, Nga và EU.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của công ty đầu t xây lắp
cơ điện lạnh ERESSON.
Để đảm bảo cho việc tổ chức và quản lý sản xuất có hiệu quả, bộ máy
quản lý của công ty đựơc tổ chức dới dạng trực tuyến, bộ máy quản lý gọn nhẹ
thể hiện qua sơ đồ tổ chức:
Ngời đứng đầu các phòng nghiệp vụ là các trởng phòng, đứng đầu ban
điều hành xởng sản xuất là Quản đốc, đứng đầu các tổ là các tổ trởng.
Ban Giám đốc bao gồm 1 Giám đốc và một phó Giám đốc.
- Giám Đốc là ngời đứng đầu công ty đại diện toàn quyền của công ty
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh , có quyền tổ chức bộ máy quản lý
đảm bảo gọn nhẹ và có hiệu lực.Giám đốc có Phó Gíam đốc giúp việc và Kế
toán trởng do Giám đốc đề nghị.
-Phòng kế toán tài chính: Tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản
xuất kinh doanh, tổng hợp kết qủa kinh doanh ,lập báo cáo kế toán thống kê,
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực
hiện kế hoạch và cung cấp các thông tin kịp thời cho việc ra quyết định của
Giám đốc, thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nớc, thực hiện các nghĩa vụ với
Nhà nớc.
SV: Văn Hồng Vân Lớp: K39 - 21.09
P.Kế toán
tổng hợp
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
P. nhân sự và
pháp chế

P. dự án
Kỹ thuật
P. Kế
hoạch
X ởng sản xuất
(Ban điều hành)
P.Th ơng
mại
Tổ
3
Tổ
1
Tổ
2
Tổ
điện
Luận văn cuối khoá
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình sản xuất sản
phẩm chính.
Công ty đầu t xây lắp cơ điện lạnh ERESSON là một công ty chuyên
thiết kế, chế tạo, lắp đặt các sản phẩm công nghiệp phục vụ cho các ngành chế
biến thực phẩm nh các nồi nấu rợu, hệ thống nấu bia tơi, các tank lên men
Các sản phẩm của công ty có giá trị rất lớn, chu kỳ sản xuất dài khoảng 2-3
tháng mới hoàn thành có khi sản phẩm 1-3 năm sản phẩm mới hoàn thành. Do
vậy không thể sản xuất hàng loạt mà chỉ sản xuất đơn chiếc theo ĐĐH, chỉ khi
nào hợp đồng sản xuất đợc ký kết giữa khách hàng và công ty thì sản phẩm đó
mới tiến hành đa vào sản xuất.
Quá trình xử lý theo ĐĐH :
Từ ĐĐH của khách hàng phòng dự án triển khai cho phòng kỹ thuật
thiết kế bản vẽ về các Tank bia, nồi bia với các chi tiết kỹ thuật, thông số kỹ

thuật quy cách đợc mô tả trong hợp đồng và phụ lục hợp đồng. Sau đó phòng
kỹ thuật kế hoạch nghiệm thu công trình thông báo cho phòng kế toán để
phòng kế toán báo giá và tiến hành thanh toán với khách hàng và ban điều
hành các phân xởng phổ biến cho các tổ các tổ trởng cho các tổ triển khai chế
tạo thiết bị.
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

SV: Văn Hồng Vân Lớp: K39 - 21.09
NVL ( Inox
tấm, ống, cuộn)
Cắt Uốn, hàn
Mài
Lắp ráp các
phụ kiện
Đánh bóng Hoàn chỉnh Thành phẩm
Phiếu xuất kho
vật liệu
Phiếu theo dõi
lao động
Mức phân bổ chi
phí sx chung
Đơn đặt hàng
Thiết kế bản vẽ
Báo giá cho
khách hàng
Lệnh sản xuất
Số d của một
khách hàng
Luận văn cuối khoá
Sau khi sản phẩm hoàn thành đợc bộ phận kỹ thuật của công ty kiểm tra

về chất lợng về định mức kỹ thuật và sai số kỹ thuật cho phép mới đợc trao
cho khách hàng.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
Tổ chức công tác kế toán của công ty đợc tổ chức theo kiểu tập trung tại
phòng kế toán của công ty. Tại đây công tác quản lý kinh tế tài chính của công
ty đợc hạch toán chung cho toàn công ty, các tổ không có bộ phận kế toán
riêng. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất tổ chức quản lý mà công ty tổ
chức bộ máy kế toán đơn giản gọn nhẹ. Phòng kế toán của công ty gồm 6 ng-
ời, đứng đầu là Kế toán trởng đặt dới sự lãnh đạo của Giám đốc công ty.
Trong quá trình hạch toán của công ty mỗi nhân viên kế toán chịu trách
nhiệm một phần hành cụ thể tạo thành mắt xích quan trọng trong dây chuyền
hạch toán. Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 1 kế toán trởng, 1 kế toán
tổng hợp, 1 kế toán công nợ phải thu, 1 kế toán thanh toán, 1 kế toán vật t, và
1 thủ quỹ.
.
SV: Văn Hồng Vân Lớp: K39 - 21.09
Luận văn cuối khoá
Tổ chức bộ máy kế toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
* Hệ thống chứng từ kế toán công ty sử dụng:
Để theo dõi các hoạt động tài chính diễn ra hàng ngày công ty sử dụng
hệ thống chứng từ do BTC ban hành thống nhất: Phiếu thu (01-TT), phiếu chi
(02-TT) giấy đề nghị tạm ứng (03-TT), bảng thanh toán tiền lơng (02-LĐTL),
phiếu nhập kho (01-VT), phiếu xuất kho (02-VT)Bên cạnh đó công ty còn
sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do BTC ban hành theo quy định số1141-
TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của BTC.
Với hình thức chứng từ ghi sổ kế toán sử dụng các loại sổ sau:
-chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái.
- Sổ chi tiết.
-BCĐKT. B01-DN

-BCKQKD. B02-DN
-Lu chuyển tiền tệ B03-DN
-Thuyết minh BCTC B04- DN
* Hình thức kế toán công ty đang áp dụng:
Đáp ứng nhu cầu xử lý, cung cấp thông tin, và phù hợp với đặc điểm
của công ty, công ty đã sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Với hình thức sổ Chứng từ ghi sổ. Quy trình đợc phản ánh ở sơ đồ sau:
SV: Văn Hồng Vân Lớp: K39 - 21.09
Kế toán tr
ởng
Thủ quỹ
Kế toán
thanh
toán .oan
Kế toán
công nợ
Kế toán
vật liệu.
Kế toán
tổng hợp
Luận văn cuối khoá
Với nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ việc áp dụng kế toán
máy vào quản lý hạch toán là rất hợp lý và mang lại hiệu quả cao trong công
việc.Để phù hợp và đơn giản hoá công tác quản lý hạch toán kế toán cũng nh
việc sử dụng phần mềm kế toán trong doanh nghiệp công ty đã sử dụng FAST
ACCOUNTING.
Với các phân hệ nghiệp vụ :
-Hệ thống kế toán tổng hợp.
- Hệ thống kế toán tiền mặt, TGNH.
- Hệ thống bán hàng và công nợ phải thu.

-Hệ thống mua hàng và công nợ phải trả.
- Hệ thống kế toán hàng tồn kho.
- Hệ thống kế toán chi phí giá thành.
-Hệ thống TSCĐ.
Đối với hạch toán sử dụng phần mềm kế toán, quan trọng nhất là khâu
thu thập xử lý loại chứng từ và định khoản kế toán. Đây là khâu đầu tiên của
quá trình hạch toán sử dụng phần mềm kế toán và là khâu quan trọng nhất vì
kế toán chỉ vào dữ liệu cho máy đầy đủ và chính xác còn thông tin đầu ra các
loại báo cáo kế toán đều do máy tự xử lý thông tin, tính toán và đa ra các loại
bảng khi cần in.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Kỳ hạch toán của công ty là 1 tháng.
Kế toán tiến hành tính và nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Riêng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành thì trình tự kế toán phần
mềm đợc tiến hành theo các bớc:
1.Chuẩn bị.
Thu thập, xử lý các tài liệu, chứng từ cần thiết, kịnh khoản kế toán.
2.Nhập dữ liệu cho máy.
SV: Văn Hồng Vân Lớp: K39 - 21.09
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
Số phát sinh

Báo cáo tài chính
Bảng
Tổng
hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
phát sinh

×