Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Thực trạng và giải pháp cho vấn đề nợ nước ngoài tại Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.53 KB, 21 trang )

Mục lục
I/ Tổng quan về việc quản lý nợ nước ngoài tại Việt Nam .................................................................................... 3
1.1/Tổng quan nợ nước ngoài ........................................................................................................................... 3
1.1.1/Định nghĩa “nợ nước ngoài” ................................................................................................................ 3
1.1.2/Phân loại nợ nước ngoài ...................................................................................................................... 3
1.1.4/Các chỉ tiêu đánh giá nợ nước ngoài .................................................................................................... 5
1.1.5/Vai trò của nợ nước ngoài .................................................................................................................... 6
1.2/Vấn đề quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam ................................................................................................. 7
1.2.1. Khái niệm về quản lý nợ nước ngoài ................................................................................................... 7
1.2.2/Nội dung quản lý nợ nước ngoài .......................................................................................................... 7
II/Thực trạng về việc quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam ...................................................................................... 8
2.1/Tình hình vay nợ nước ngoài của VN .......................................................................................................... 8
2.1.1/Các phương thức vay nợ chủ yếu ............................................................................................................ 8
2.2/Tình hình quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam ........................................................................................ 12
2.2.1/Cơ chế quản lý .................................................................................................................................... 12
2.2.2. Đánh giá về tình hình nợ nước ngoài tại Việt Nam ........................................................................... 13
2.2.3. Hiệu quả sử dụng nợ vay ................................................................................................................... 14
2.3.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM .............................................................. 15
2.3.1.Các mặt đạt được ............................................................................................................................... 15
2.3.2/Một số tồn tại và nguyên nhân trong quản lý nợ nước ngoài ........................................................... 15
2.3.3/Nguyên nhân dẫn đến những mặt còn tồn tại ................................................................................... 17
III/Các giải pháp tăng cường giám sát và quản lý nợ nước ngoài tại VN ............................................................. 17
3.1/Giải pháp đảm bảo khả năng tiếp nhận nợ vay nước ngoài ..................................................................... 17
3.2/Các giải pháp giảm chi phí vay nợ ............................................................................................................. 18
3.3. CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG VỐN VAY HIỆU QUẢ ....................................................................................... 18
3.4.CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NỢ VAY NƯỚC NGOÀI ...................................................................................... 19
3.5. CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ ............................................................................................................................ 20
1
Phần mở đầu:
1/Lý do chọn đề tài:
Sự tăng trưởng kinh tế cao trong những năm gần đây của đất nước ta không chỉ dựa


vào những yếu tố nội sinh mà còn có sự tác động của các yếu tố bên ngoài. Đặc biệt trong
điều kiện tiết kiệm trong nước còn hạn chế, các nước đang phát triển nói chung và nước ta
nói riêng thường có nhiều biện pháp tăng cường thu hút nguồn vốn từ nước ngoài trong đó
vay nợ là một phương thức phổ biến. Vay nợ nước ngoài bao gồm vay nợ dưới hình thức vay
vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA) có tính chất ưu đãi và vay thương mại theo các điều
kiện thị trường. Nguồn vốn vay từ nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của
mỗi quốc gia đặc biệt đối với các nước đang phát triển.
Việc quản lý và sử dụng nợ nước ngoài một cách có hiệu quả đáp ứng các yêu cầu
phát triển kinh tế-xã hội đảm bảo cho sự phát triển bền vững được đặt ra như một nhu cầu
cấp thiết trong chính sách tài chính tài chính của mỗi quốc gia.
Vấn đề quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam chỉ thực sự bắt đầu từ năm 1993 khi
nước ta chính thức thiết lập lại quan hệ hợp tác đa phương với các tổ chức tín dụng lớn trên
thế giới như Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Thế giới (IMF) và Ngân hàng Phát triển
Châu Á (ADB). Song cũng từ đó các nguồn cam kết vốn ODA từ các nước phát triển, các tổ
chức tín dụng quốc tế cho Việt Nam ngày càng gia tăng và đa dạng hơn về các hình thức cho
vay,trả nợ. Năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế WTO,
đánh dấu một bước quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu tạo điều kiện tăng
cường khả năng tiếp cận với nguồn tín dụng quốc tế. Xuất phát từ những đặc điểm trên đã
ngày càng nhấn mạnh tính cấp thiết của vấn đề quản lý và sử dụng nợ nước ngoài.
Đề tài “Thực trạng và giải pháp cho vấn đề nợ nước ngoài tại Việt Nam” giúp chúng
ta tìm hiểu về thực trạng vấn đề nợ nước ngoài tại Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp
phù hợp cho các vấn đề cụ thể.
2/Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung vào việc nghiên cứu hệ thống quản lý nợ hiện hành
và phân tích thực trạng quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam thông qua các chỉ số kinh tế và
chỉ số nợ nước ngoài trên giác độ vĩ mô.
Phạm vi nghiên cứu: tập trung vào công tác quản lý nợ nước ngoài, các biến số và các
chính sách có ảnh hưởng đến tính bền vững của nợ nước ngoài giai đoạn 1995-2010.
3/Mục đích nghiên cứu đề tài:
-Phân tích thực trạng vấn đề nợ nước ngoài tại Việt Nam sau hội nhập

-Trên cơ sở phân tích đưa ra các biện pháp điều chỉnh thích hợp cho vấn đề nợ nước ngoài
của đất nước ta
2
4. Phương pháp nghiên cứu:
Bài viết sử dụng biện pháp duy vật biện chứng, so sánh tổng hợp và phân tích, kết hợp
những kết quả thống kê và vận dụng lý thuyết để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu .
I/ Tổng quan về việc quản lý nợ nước ngoài tại Việt
Nam
1.1/Tổng quan nợ nước ngoài
1.1.1/Định nghĩa “nợ nước ngoài”
Theo khoản 8 điều 2 quy chế vay và trả nợ nước ngoài (Ban hành kèm theo Nghị
định số 134/2005/NĐ-CP ngày 1 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ) thì: “Nợ nước ngoài
của quốc gia


số
dư của mọi nghĩa vụ hiện hành (không bao gồm nghĩa vụ nợ dự phòng)
về trả nợ gốc và lãi tại một thời điểm của các khoản vay nước ngoài tại Việt Nam. Nợ nước
ngoài của quốc gia bao gồm nợ nước ngoài của
khu

vực
công và nợ nước ngoài của khu
vực tư nhân”. Như vậy, theo cách hiểu này nợ nước ngoài là tất cả các khoản vay mượn của
tất cả các pháp nhân Việt Nam đối với nước ngoài và không bao gồm nợ của các thể nhân
(nợ của cá nhân và hộ gia đình)
Trong cuốn Thống kê nợ nước ngoài: Hướng dẫn tập hợp và sử dụng do nhóm
công tác liên ngành của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) thì khái niệm nợ nước ngoài được hiểu
như sau: “Tổng nợ nước ngoài tại
bất


kỳ
thời điểm nào là số dư nợ của các công nợ thường
xuyên thực tế, không phải công nợ bất thường, đòi hỏi bên nợ phải thanh toán gốc và/
hoặc lãi tại một (số) thời điểm trong tương lai, do đối tương cư trú tại một nền kinh tế nợ
đối tượng không cư trú”.
Hai khái niệm về nợ nước ngoài của quốc gia và quốc tế không có sự khác biệt về bản
chất,tuy nhiên khái niệm về nợ nước ngoài của quốc tế rõ ràng hơn. Khái niệm nợ nước ngoài
của quốc tế về cơ bản mang ý nghĩa thống kê và nhất quán với Hệ thống thống kê tài khoản
quốc gia (SNA).Do vậy để đảm bảo tính nhất quán,đề tài sử dụng phần định nghĩa quốc tế về
nợ nước ngoài
1.1.2/Phân loại nợ nước ngoài
Việc phân loại nợ nước ngoài có vai trò quan trọng trong việc theo dõi và quản lý nợ có hiệu
quả.Phân loại nợ nước ngoài được chia theo các hình thức chủ yếu sau
• Phân loại theo chủ thể đi vay, bao gồm có:
Nợ công và nợ tư nhân được Chính phủ bảo lãnh
Nợ công là các nghĩa vụ nợ của các khu vực công và bao gồm nợ của khu vực công cùng
3
với nợ của khu vực tư nhân được khu vực công bảo lãnh.
Nợ nước ngoài của khu vực tư nhân được công quyền bảo lãnh được xác định là các công nợ
nước

ngoài
của khu vực tư nhân mà dịch vụ trả nợ được bảo lãnh theo hợp đồng bởi một đối
tượng thuộc khu vực công cư trú tại cùng một nền kinh tế với bên nợ đó.
Nợ tư nhân
Loại nợ này bao gồm nợ nước ngoài của khu vực tư nhân không được khu vực công của
nền kinh tế đó bảo lãnh theo hợp đồng. Về bản chất đây là các khoản nợ do khu vực tư
nhân tự vay, tự trả.
• Phân loại theo thời hạn vay: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.

_Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn là loại nợ có thời gian đáo hạn từ một năm trở xuống. Vì thời gian đáo hạn
ngắn, khối lượng thường không đáng kể, nợ ngắn hạn thường không thuộc đối tượng quản
lý một cách chặt chẽ như nợ dài hạn. Tuy nhiên nếu nợ ngắn hạn không trả được sẽ gây mất
ổn định cho hệ thống ngân hàng. Đặc biệt khi tỷ trọng nợ ngắn hạn trong tổng nợ có xu
hướng tăng phải hết sức thận trọng vì luồng vốn rút ra đột ngột có thể gây bất ổn cho nền
tài chính quốc gia.
_Nợ dài hạn
Nợ dài hạn là những công nợ có thời gian đáo hạn gốc theo hợp đồng hoặc đã gia hạn kéo
dài trên một năm tính từ ngày ký kết vay nợ cho tới ngày đến hạn khoản thanh toán cuối
cùng. Nợ dài hạn là loại nợ được quan tâm quản lý nhiều hơn do khả năng tác động lớn
đến nền tài chính quốc gia.
• Phân loại theo loại hình vay: vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay
thương mại
_Vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):
Theo định nghĩa của Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD), hỗ trợ phát triển
chính thức bao gồm các chuyển khoản song phương (giữa các Chính phủ) hoặc đa
phương (từ các tổ chức quốc tế cho Chính phủ), trong đó ít nhất 25% tổng giá trị chuyển
khoản là cho không.
Tính ưu đãi của vay hỗ trợ phát triển chính thức: Vay hỗ trợ phát triển chính thức là loại
nợ có nhiều điều kiện ưu đãi, ưu đãi về lãi suất, về thời gian trả nợ và thời gian ân hạn. Lãi
suất của vay hỗ trợ phát triển chính thức thấp hơn nhiều so với vay thương mại. Thời gian
cho vay hỗ trợ phát triển chính thức dài (có thể từ 10, 15 hay 20 năm) và thời gian ân hạn
dài, do vậy các nước đang phát triển thường hướng tới và tận dụng tối đa nguồn vốn này
cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
Tuy nhiên, vay hỗ trợ phát triển chính thức cũng có những mặt trái của nó. Tính ưu đãi của
vay hỗ trợ phát triển chính thức rất rõ rệt, bên cạnh đó, việc vay nợ hỗ trợ phát triển chính
thức đôi khi kèm theo các điều kiện ràng buộc khiến cái giá phải trả tăng đáng kể.
_Vay thương mại:
Khác với vay hỗ trợ phát triển chính thức, vay thương mại không có ưu đãi cả về lãi suất

và thời gian ân hạn, lãi suất vay thương mại là lãi suất thị trường tài chính quốc tế và
4
thường thay đổi theo lãi
suất

thị
trường. Chính vì vậy, vay thương mại thường có giá
khá cao và chứa đựng nhiều rủi ro. Việc vay thương mại của Chính phủ phải được cân
nhắc hết sức thận trọng và chi quyết định vay khi không còn cách nào khác.
• Phân loại nợ theo chủ thể cho vay: nợ đa phương và nợ song phương.
Nợ đa phương đến chủ yếu từ các cơ quan của Liên hợp quốc, Ngân hàng Thế giới
(WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), các ngân hàng phát triển trong khu vực, các cơ quan
đa phương như OPEC

và liên chính phủ.
Trong khi đó, nợ song phương đến từ Chính phủ một nước như các nước thuộc tổ chức
OECD

và các nước khác hoặc đến từ một tổ chức quốc tế nhân danh một Chính phủ duy
nhất dưới dạng hỗ trợ tài chính, viện trợ nhân đạo bằng hiện vật
1.1.4/Các chỉ tiêu đánh giá nợ nước ngoài
Dựa trên tầm quan trọng của vấn đề quản lý nợ nước ngoài trong việc xây dựng chính
sách phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia,hệ thống các chỉ số đánh giá nợ nước ngoài đã
được đưa ra nhằm xác định mức độ nghiêm trọng của nợ nước ngoài đối với an ninh tài chính
quốc gia.
1.1.4.1/Các chỉ tiêu đánh giá mức độ nợ nước ngoài
Các chỉ tiêu thường được các tổ chức quốc tế dùng là trong việc đánh giá nợ nước ngoài của
một quốc gia:
• Khả năng hoàn trả nợ vay nước ngoài
Chỉ tiêu này được xác định bằng tỉ lệ Tổng nợ/Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa,dịch vụ.

Ý tưởng sử dụng chỉ tiêu này là nhằm phản ánh nguồn thu xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ
là phương tiện mà một quốc gia có thể sử dụng để trả nợ nước ngoài.Tuy nhiên việc sử
dụng chỉ tiêu gặp một số khó khăn:nguồn thu xuất khẩu là một nhân tố biến động qua các
năm và một quốc gia có thể sử dụng nhiều biện pháp khác ngoài nguồn thu từ xuất khẩu để
trả nợ nước ngoài
• Tỷ lệ nợ nước ngoài so với thu nhập quốc gia (Nợ/GNI)
Chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ thông qua tổng thu nhập quốc dân của một quốc gia.Nói
cách khác,nó phản ánh khả năng hấp thụ vốn vay nước ngoài.Tuy nhiên,các nước đang phất
triển thường đánh giá cao giá trị đồng nội tệ hoặc sử dụng chế độ đa tỉ giá làm giảm tình
trạng trầm trọng nợ khiến cho việc sử dụng chỉ tiêu trên không đánh giá đúng mức tình trạng
nợ.
• Tỷ lệ trả nợ (Tổng nợ phải trả hàng năm/Kim ngạch thu xuất khẩu)
Tiêu chí phản ánh quan hệ giữa nghĩa vụ nợ phải trả so với năng lực xuất khẩu hàng hóa và
dịch vụ của quốc gia đi vay
5
• Tỷ lệ trả lãi(Tổng lãi phải trả hàng năm/Kim ngạch thu xuất khẩu)
Một quốc gia mắc nợ trong quá khứ thì họ sẽ phải trích nguồn thu từ xuất khẩu để trả lãi càng
nhiều gây hạn chế đối với lượng ngoại tệ dành cho nhập khẩu
Đây là chỉ tiêu hay được dùng nhất để đánh giá nợ vì không đề cập đến gánh nặng nợ mà
còn
chỉ ra chi phí vay nợ, điều này ngầm hiểu như hiệu quả sử dụng vốn vay có cao hơn
chi phí lãi vay hay không.
1.1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nợ nước ngoài
Cơ cấu nợ hàm chứa những thông tin quan trọng về mức độ rủi ro của việc vay nợ.Thông
thường rủi ro sẽ cao khi tỷ trọng nợ ngắn hạn, tỷ lệ nợ thương mại và tỷ lệ nợ song
phương cao. Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu gồm:
• Nợ ngắn hạn/Tổng nợ: Phản ánh tỷ trọng các khoản nợ cần thanh toán trong thời
gian nhỏ hơn một năm trong tổng nợ. Tỷ lệ này càng cao, áp lực trả nợ càng lớn.

Nợ ưu đãi/Tổng nợ:

Tỷ lệ này càng cao,gánh nặng nợ nước ngoài càng nhẹ.

Nợ đa phương/Tổng nợ: Các khoản nợ đa phương thường nhằm mục đích
hỗ
trợ,
ít mưu cầu về lợi nhuận, do đó việc tăng cường nợ đa phuơng trong tổng nợ phản
ánh tình hình nợ nước ngoài của một nước thay đổi theo chiều hướng tốt.
1.1.5/Vai trò của nợ nước ngoài
Nguồn vốn vay từ nước ngoài chiếm vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế-xã hội của
mỗi quốc gia.Vai trò của nó được thể hiện qua các đặc điểm sau:
1.1.5.1/Đáp ứng các nhu cầu về vốn đầu tư
Vốn vay nước ngoài đóng vai trò là một nguồn bổ sung cho nguồn vốn phát triển KT-XH
của mỗi quốc gia đặc biệt đối với các nước đang phát triển luôn trong tình trạng “thiếu thốn”
về vốn.Với việc đi vay nước ngoài,một quốc gia có cơ hội đầu tư phát triển ở mức cao
hơn.Tuy nhiên việc vay nợ chỉ có thể có hiệu lực nếu như bản thân nó đảm bảo không ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tiêu dùng của thế hệ tương lai
1.1.5.2/Góp phần chuyển giao công nghệ và nâng cao năng lực quản lý
Thông qua việc vay vốn nước ngoài góp phần bổ sung thêm nguồn vốn nhập khẩu máy
móc,công nghệ hiện đại cùng kỹ năng quản lý tiên tiến từ nước ngoài.
1.1.5.3/Ổn định tiêu dùng trong nước
Khi xảy ra những “cú sốc” đột ngột đối với nền kinh tế như ảnh hưởng từ cuộc khủng
hoảng tài chính hay những thiên tai bất ngờ ảnh hưởng đến nền sản xuất của mỗi quốc
gia,bên cạnh các khoản viện trợ quốc tế thì vay nợ nước ngoài đóng vai trò là biện pháp giúp
góp phần ổn định tiêu dùng trong nước trong ngắn hạn,trong khi nền kinh tế được phục hồi
1.1.5.4/Bù đắp cán cân thanh toán
6
Cán cân thanh toán của một nước có thể tạm thời bị thâm hụt do nhiều nguyên nhân
bất lợi trong thương mại quốc tế. Khi đó, quốc gia đó có thể sử dụng biện pháp vay nợ nước
ngoài để bù đắp phần thâm hụt này. Tuy nhiên, đây là giải pháp có tính rủi ro cao do không
có gì chắc chắn rằng việc các nước đi vay sẽ có thu nhập khá hơn khi đến kì trả nợ. Hơn nữa,

các khoản vay nợ bù đắp cán cân thương mại thường là các khoản vay nợ ngắn hạn có lãi
suất cao mà các nước đi vay phải gánh chịu.
1.2/Vấn đề quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam
Việc quản lý nợ nước ngoài trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến động
như hiện nay là một vấn đề cần đặc biệt quan tâm. Việc quản lý không chỉ dừng lại ở việc
sử dùng, giám sát yếu tố nợ nước ngoài sao cho hợp lý, mà còn phải dựa trên khiá cạnh
đảm bảo tính ổn định của yếu tố nợ
nước

ngoài.
1.2.1. Khái niệm về quản lý nợ nước ngoài
Việc quản lý nợ nước ngoài theo cách hiểu chung nhất của Việt Nam là “việc
quản lý nợ nước ngoài hàm chứa trong nó hệ thống điều hành vĩ mô sao cho vốn nước
ngoài được sử dụng có hiệu quả và không gia tăng đến mức vượt quá khả năng thanh toán
để không làm tích luỹ nợ. Hay nói cách khác, quản lý nợ nước ngoài là bảo đảm một cơ
cấu vốn vay thích hợp với các yêu cầu phát triển của nền kinh tế, thực hiện phân bổ vốn
một cách hợp lý và kiểm soát nợ và sự vận hành vốn vay”.
Theo cách hiểu chung của cộng đồng tài chính quốc tế “quản lý nợ nước ngoài là
một phần của công tác quản lý nền kinh tế vĩ mô. Nó bao gồm việc hoạch định, triển khai,
duy trì và từ bỏ các khoản nợ nước ngoài để tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng
kinh tế, giám sát tình trạng đói nghèo và tiếp tục duy trì sự phát triển mà không tạo ra những
khó khăn trong thanh toán”.
Như vậy theo cả hai cách hiểu trên thì quản lý nợ nước ngoài luôn gắn liền với quản
lý chính sách vĩ mô.Quản lý nợ nước ngoài hiệu quả đòi hỏi phải có sự kết hợp của cả chính
sách tốt và thể chế lành mạnh nhằm thực hiện,điều hành các hoạt động.
1.2.2/Nội dung quản lý nợ nước ngoài
Việc quản lý nợ nước ngoài không đơn thuần là việc vay và trả nợ mà là vay và trả
sao cho đảm bảo nguồn vốn cho tăng trưởng kinh tế,duy trì sự ổn định trong phát triển kinh
tế.Việc quản lý phải được tiến hành một cách đồng bộ trên cơ sở phối hợp các nhóm chiến
lược vay và trả nợ nước ngoài trong ngắn,trung và dài hạn.Nội dung quản lý cần được

nghiên cứu,xây dựng cẩn thận,trên cơ sở xem xét các khung giải pháp chuẩn đã được Chính
phủ ban hành trong các năm qua.
• Xây dựng chiến lược và kế hoạch vay trả nợ nước ngoài
Chiến lược vay trả nợ nước ngoài là văn kiện đưa ra mục tiêu, định hướng, các giải
pháp, chính sách đối với quản lý nợ nước ngoài của quốc gia, được xây dựng trong chiến
lược tổng thể về huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế, phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm và 10 năm của đất nước.
7
• Ban hành khung chể thế, xây dựng cơ chế, tổ chức bộ máy quản lý nợ nước
ngoài
Một trong những nhiệm vụ của Nhà nước trong quản lý nợ nước ngoài là xây dựng được một
khuôn khổ pháp lý và thể chế cho quản lý nợ nước ngoài, trong đó có sự phân định rõ
ràng giữa trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan chức năng được ủy quyền thay mặt
Chính phủ trong việc vay, trả nợ, phát hành bảo lãnh và thực hiện các giao dịch tài chính
như cho vay lại.Sự phân định được luật hóa thông qua các văn bản pháp luật như Luật Ngân
sách Nhà nước,Luật Quản lý nợ nước ngoài…và các quy chế cụ thể.
• Đánh giá tính bền vững của nợ nước ngoài
Theo Cơ quan Phát triển Quốc tế (thuộc Ngân hàng Thế giới) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(IMF): “Tính bền vững của việc vay nợ nước ngoài là khái niệm dùng để chỉ trạng thái nợ
của một quốc gia tại đó nước vay nợ có đủ khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ - cả vốn
gốc lẫn lãi - một cách đầy đủ, không phải nhờ đến biện pháp miễn giảm hoặc cơ cấu lại
nợ nào, cũng như không bị tích tụ tình trạng các khoản nợ chậm trả, đồng thời vẫn cho
phép nền kinh tế đạt được một tỷ lệ tăng trưởng chấp nhận được”.
II/Thực trạng về việc quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam
2.1/Tình hình vay nợ nước ngoài của VN
2.1.1/Các phương thức vay nợ chủ yếu
Hiện nay nợ nước ngoài của VN xuất phát từ ba nguồn chủ yếu sau:
_Nợ ODA
_Vay thương mại qua các hợp đồng song phương và đa phương
_Phát hành trái phiếu quốc tế

 NỢ ODA
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một trong những "kênh" vốn đầu tư
phát triển quan trọng đối với các nước đang phát triển, trong đó có VN. Thực tế trong nhiều
năm gần đây, nguồn vốn ODA đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển, tăng trưởng của nền
kinh tế - xã hội nước ta.
Với những nước có xuất phát điểm kinh tế thấp như VN hiện nay, nguồn vốn ODA có ý
nghĩa hết sức quan trọng .Quan hệ hợp tác phát triển giữa Chính phủ Việt Nam với các tổ
chức tài chính thế giới và Chính
phủ

các
nước được xây dựng và phát triển từ rất sớm.
Việt Nam nhận được nhiều khoản hỗ trợ phục vụ cho quá trình ổn định và phát triển kinh
tế - xã hội, thực hiện các mục tiêu mà Quốc hội đã đặt ra trong các giai đoạn khác nhau.
Trong giai đoạn từ 1993-2010, tổng số vốn ODA được các nhà tài trợ cam kết dành cho VN
đạt tới hơn 64 tỉ USD. Riêng vốn cam kết của các nhà tài trợ tại Hội nghị Nhóm tư vấn các
nhà tài trợ cho VN (CG) năm 2010 vào đầu tháng 12.2010 là 7,88 tỉ USD
Trong số 51 nhà tài trợ thường xuyên cho Việt Nam, có 28 nhà tài trợ song
8

×