Khoá luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng có sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế, với số lợng và quy mô đầu t tăng nhanh,
thông thờng các dự án đầu t đòi hỏi một lợng vốn lớn, quá khả năng đầu t của
chủ dự án. Vấn đề cung ứng vốn cho nền kinh tế nớc ta đang là một đòi hỏi
lớn trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Hệ thống ngân
hàng thơng mại là một trong những kênh dẫn vốn quan trọng đối với các chủ
đầu t cho nên nhu cầu thẩm định các dự án đầu t ngày càng gia tăng tại ngân
hàng.
Trên thực tế trong nhiều năm qua kể từ khi bắt đầu có sự đổi mới về
kinh tế, nhiều cơ quan nhất là các cơ quan t vấn và đầu t đã lập và trình
duyệt hàng trăm dự án đầu t bằng vốn vay nớc ngoài. Do đó chúng ta đã có
một kinh nghiệm quý báu ở bớc đầu giúp cho việc hoàn chỉnh dần cả về ph-
ơng pháp luận lẫn thực hành để công tác thẩm định ngày càng phù hợp với
tình hình kinh tế của đất nớc.
Tuy nhiên, đến nay tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam, công
tác thẩm định dự án đầu t vẫn còn một số những tồn tại nhất định, tỷ trọng
các dự án xin vay của các doanh nghiệp nhà nớc còn rất lớn và hầu nh chủ
yếu, các thành phần kinh tế khác cha đợc coi trọng, bên cạnh đó vẫn còn
hình thức cho vay tín chấp đối với các doanh nghiệp quốc doanh và do vậy đã
phần nào làm giảm hiệu lực của công tác thẩm định.
Chính vì những lý do trên mà em chọn đề tài bài viết của mình với nội
dung: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu t tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam".
- 1 -
Khoá luận tốt nghiệp
Kết cấu bài viết gồm: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và mục lục, khóa luận gồm 3 chơng:
Chơng I: Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
Chơng II: Công tác thẩm định dự án đầu t tại Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Việt Nam
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự
án đầu t tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
Do thời gian hạn chế, kinh nghiệm còn ít và cũng nh công tác ngân
hàng đòi hỏi tính bí mật cao nên những vấn đề nêu ra trong bài viết không
thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận đợc sự góp ý của các thầy
giáo, cô giáo để cho bài viết này của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cám ơn THS. Nguyễn Thị Việt Hoa - Cán bộ giảng
dạy Trờng Đại học Ngoại Thơng và các cán bộ Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt Nam đã giúp đỡ, hớng dẫn, chỉ bảo tận tình trong thời gian em viết bài
viết này./.
Chơng I Một số vấn đề lý luận về thẩm định dự án đầu t
- 2 -
Khoá luận tốt nghiệp
và vàI nét về ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam
I. Một số vấn đề lý luận về thẩm định dự án đầu t:
1. Khái niệm thẩm định dự án đầu t:
Thẩm định dự án đầu t là việc phân tích một loạt vấn đề có liên quan tới
tính khả thi trong quá trình thực hiện dự án. Việc thẩm định nhằm tránh thực hiện
đầu t các dự án kém hiệu quả không phù hợp với qui hoạch và những qui định của
pháp luật, chính sách từng giai đoạn, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-
ớng công nghiệp hoá, hiện đại hóa, đỗng thời cũng không bỏ mất các cơ hội đầu t
tốt.
Công tác thẩm định dự án thờng xem xét ảnh hởng của dự án về tài chính
(ngân sách), kinh tế và phân phối thu nhập. Kết quả của việc thẩm định đợc sử
dụng làm căn cứ để ra các quyết định quản lý. Do đó, chất lợng của công tác thẩm
định ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng của các quyết định quản lý. Nếu chất lợng
công tác thẩm định thấp, cũng có nghĩa là cho phép cả những dự án kém khả thi đi
vào triển khai thực hiện và do đó có thể làm tăng tỷ lệ đổ bể của các dự án.
Toàn bộ quá trình thẩm định thờng là rất phức tạp, có tính liên ngành, đòi
hỏi sự hợp tác, liên kết của nhiều chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau: kinh
tế, kỹ thuật, môi trờng mới có thể tiến hành thực hiện có kết quả.
Do liên quan đến nhiều giai đoạn nên việc thẩm định các khía cạnh của dự
án sẽ đợc tiến hành ở bất kỳ giai đoạn nào. Nếu giai đoạn soạn thảo thì do các nhà
lập dự án thẩm định. Song có một số dự án hình thành xong, phân tích các khía
cạnh nêu trên phải đợc tiến hành nghiêm túc và khách quan, để trên cơ sở đó ra
quyết định chứ không phải ngợc lại, chỉ là hình thức để chứng minh cho quyết
- 3 -
Khoá luận tốt nghiệp
định đã có. Chính vì vậy cơ quan t vấn hoặc chuyên gia đợc giao trách nhiệm thực
hiện công việc thẩm định, công việc thẩm định không thể là ngời của dự án.
2. Vai trò của thẩm định dự án đầu t đối với đầu t tín dụng Ngân hàng:
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, công tác thẩm định dự án cha đợc
quan tâm đúng mức. Nó cha đợc coi là một trong những công cụ quan trọng để thu
hút khách hàng, tăng trởng d nợ một cách an toàn, có hiệu quả, góp phần quan
trọng giải quyết tình trạng ứ đọng vốn của ngân hàng. Việc ngân hàng cần phải
quan tâm hàng đầu là thẩm định dự án đầu t tạo đIều kiện cho đầu t tín dụng ngân
hàng phát triển. Để làm đợc điều này Ngân hàng đang có những hoạt động nghiên
cứu để tìm ra cách giải quyết.
Phải thấy đợc thẩm định dự án đầu t có vai trò hết sức quan trọng. Nếu thẩm
định sai lệch có thể hoặc là bỏ lỡ cơ hội tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, hoặc là
gây thất thoát nghiêm trọng nhiều khi dẫn đến phá sản. Nhất là tình hình hoạt
động tín dụng của các ngân hàng thơng mại trong những năm vừa qua có chiều h-
ớng giảm sút. Theo số liệu thống kê đầu tháng 11 năm 2001 của Ngân hàng Nhà
nớc Việt nam tỉ lệ nợ quá hạn của hệ thống ngân hàng Việt nam là 13,6 %, tơng
ứng 14,000 tỷ đồng tăng gấp đôi so với cùng kỳ này năm trớc. Vì sao nợ quá hạn
ngân hàng ra tăng? Có rất nhiều nguyên nhân nhng một trong những nguyên nhân
đó là: do công tác thẩm định dự án đầu t cha đợc thực hiện một cách đúng mức.
Để đầu t tín dụng ngân hàng có hiệu quả thì việc thẩm định dự án đầu t phải đợc
đặt lên hàng đầu.
Đối với một dự án có vốn đầu t càng lớn thì việc thẩm định lại càng quan
trọng, nếu không cái giá phải trả cho những sai lầm bắt nguồn từ việc thẩm
định để đi đến những quyết định đầu t không đúng đắn tỷ lệ thuận với quy mô
đầu t.
- 4 -
Khoá luận tốt nghiệp
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thơng Mại. Họat
động này mang lại lợi ích cho hoạt động ngân hàng nhng nó lại chứa nhiều rủi ro,
tín dụng trong ngân hàng chủ yếu là trung và dài hạn, cho vay dự án có thời gian
dài số vớn lớn, cho nên yếu tố rủi ro lại càng lớn.
Vì vậy, đối với Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt nam công tác thẩm định
dự án trớc khi cho vay có vai trò vô cùng quan trọng.
Với t cách là ngời thẩm định dự án, ngân hàng quan tâm nhất là việc an toàn
vốn. Ngân hàng chỉ ra quyết định đầu t khi biết chắc dự án làm ăn có hiệu quả và
việc hoàn trả nợ đợc thực hiện đúng thời hạn với mức lãi suất hiện hành của ngân
hàng.
Bên cạnh việc đa ra những quyết định chính xác về tính khả thi và hiệu quả
kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xẩy ra đối với dự án, công tác thẩm
định dự án đầu t còn là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền cho vay, thời gian cho
vay và thời điểm bỏ vốn đầu t cho dự án. Công tác thẩm định giúp ngân hàng ra
quyết định có đầu t hay không? Nếu đầu t thì đầu t thế nào với mức bao nhiêu?
Đảm bảo an toàn khi sử dụng vốn, giảm nợ khó đòi và nợ quá hạn.
3. Nội dung chính trong thẩm định dự án đầu t của Ngân hàng Thẩm định
tài chính:
Trình tự thẩm định của một dự án đầu t bao gồm rất nhiều công đoạn, bắt
đầu từ việc thẩm định sơ bộ cho đến việc thẩm định chính thức, thẩm định luận
chứng kinh tế kỹ thuật, thẩm định dự án về phơng diện thị trờng, thẩm định dự án
về phơng diện kỹ thuật, thẩm định tài chính... Trong các giai đoạn này, thẩm định
tài chính giữ vai trò quyết định khả thi trong đầu t tín dụng ngân hàng, là một
giai đoạn hết sức quan trọng trong công tác thẩm định dự án đầu t.
- 5 -
Khoá luận tốt nghiệp
3.1. Khái niệm về thẩm định tài chính:
Thẩm định tài chính là việc xem xét tính hiện thực của dự án tạo cơ sở để ra
quyết định đầu t. Xem xét tính hiện thực của dự án về các mặt kinh tế tài chính là
xem xét tất cả các điều kiện kinh tế tài chính đợc áp dụng vào dự án nh nguồn tài
chính, thị trờng, giá cả, các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, chi phí.
Xem xét tính hiệu quả của dự án là xem xét lợi ích của dự án và sự tơng
xứng của nó với các chi phí bỏ ra.
3.2. ý nghĩa của thẩm định tài chính đối với ngân hàng:
Sự an toàn và sinh lời của đồng vốn là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng.
Với một dự án sử dụng vốn vay của ngân hàng thì bên cạnh việc thẩm định về các
chỉ tiêu kỹ thuật, phơng diện tổ chức, thẩm định tài chính đợc ngân hàng đặc biệt
coi trọng. Nó quyết định đến việc có cho vay vốn để đầu t vào dự án đó hay
không.
Thẩm định dự án giúp ngân hàng xác định tổng vốn đầu t, nguồn cung cấp
khả năng sinh lời, khả năng trả nợ, thời gian hoạt động của dự án... Căn cứ vào các
chỉ tiêu và bằng phơng pháp so sánh, phơng pháp triệt tiêu rủi ro, hay phân tích độ
nhậy của dự án mà đi đến kết luận dự án có khả thi hay không ? Ngân hàng có thể
cho vay hay không ? Cho vay với số lợng bao nhiêu? Với lãi suất- thời hạn nh thế
nào ?
Phân tích đánh giá kinh tế dự án đầu t là nhiệm vụ cần thiết và hết sức quan
trọng trong công tác chuẩn bị đầu t. Đây là một công việc hết sức phức tạp và khó
khăn đòi hỏi phải có cơ sở lý luận và phơng pháp khoa học.
3.3. Phơng pháp thẩm định tài chính:
Thẩm định tài chính hay là quá trình phân tích tài chính bao gồm một hệ
thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng
- 6 -
Khoá luận tốt nghiệp
các mối liên hệ bên trong và bên ngoài các luồng dịch chuyển và biến đổi tài
chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp.
Có nhiều phơng pháp phân tích tài chính. Trên thực tế thờng sử dụng phơng
pháp phân tích và so sánh tỷ lệ.
3.3.1. Phơng pháp so sánh:
Để áp dụng phơng pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện có thể so sánh
đợc của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian thời gian, nội dung, tính
chất và đơn vị tính toán ...) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
Gốc so sánh đợc chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, là phân tích đợc
lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đợc lựa chọn bằng
số tuyệt đối hay số tơng đối, hoặc số bình quân, nội dung so sánh bao gồm :
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu hớng biến
đổi về tài chính . Đánh gía sự tăng trởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch. So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ
trọng của từng chỉ tiêu với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để
thấy đợc sự biến đổi cả về số tơng đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các
niên độ kế toán liên tiếp.
3.3.2. Phơng pháp phân tích tỷ lệ:
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ, cố nhiên là sự biến đổi của các
đại lợng tài chính. Về nguyên tắc phơng pháp này yêu cầu phải xác định đợc các
ngỡng, các định mức để xem xét đánh giá tình hình tài chính trên cơ sở so sánh tỷ
lệ với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài chính
phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trng. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán,
- 7 -
Khoá luận tốt nghiệp
nhóm tỷ lệ về cơ cầu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh
doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
3.4. Nội dung chủ yếu của thẩm định tài chính:
3.4.1. Thẩm định về vốn và nguồn vốn cho dự án đầu t:
* Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu t và tiến độ bỏ vốn:
Việc xác định đúng tổng vốn đầu t đối với một dự án là hết sức quan trọng
nó phản ánh toàn bộ chi phí bỏ ra. Điều này ảnh hởng đến quá trình thẩm định tài
chính nếu tổng vốn đầu t sai.
Nếu tính toán vốn quá cao hoặc quá thấp sẽ làm mất tính hiện thực của dự
án. Chủ đầu t sẽ khó thực hiện đợc quá trình đầu t. Và ngân hàng sẽ không chấp
nhận một dự án đầu t có tổng vốn đầu t quá lớn mà lợi ích thu về chỉ ở mức thấp.
Hoặc nếu chủ đầu t tính tổng vốn quá thấp để tăng tính khả thi cho dự án thì ngân
hàng cũng không chấp thuận cho vay vốn khi đã qua quá trình thẩm định tài chính.
- Vốn đầu t xây lắp: Vốn đầu t xây lắp thờng đợc ớc tính trên cơ sở khối lợng
công tác xây lắp và đơn giá xây lắp tổng hợp. Nội dung kiểm tra tập trung vào việc
xác định nhu cầu xây dựng hợp lý của dự án và mức độ hợp lý của suất vốn đầu t
đợc áp dụng so với kinh nghiệm đúc kết từ các dự án hoặc loại công tác xây lắp t-
ơng tự.
- Vốn đầu t thiết bị: Căn cứ vào danh mục thiết bị, kiểm tra giá mua và chi phí vận
chuyển, bảo quản theo quy định của nhà nớc về giá thiết bị, chi phí vận chuyển,
bảo quản cần thiết....
- Vốn kiến thiết cơ bản khác: Các khoản mục chi phí này cần đợc tính toán kiểm
tra theo quy định hiện hành của nhà nớc.
- Trong thực tế ngoài các yếu tố về vốn đầu t nêu trên còn chú ý một số nội dung
chi phí cần kiểm tra.
- 8 -