Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam và những biên
pháp tạo điều kiện phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Lời nói đầu
Kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm1986, Đảng và Nhà nớc ta
chủ trơng đổi mới toàn diện nền kinh tế đât nớc với phơng châm chuyển từ
nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XÃ hội chủ nghĩa.
Đảng và nhà nớc đà khẳng định phát huy mọi nguồn lực trong nớc đồng thời
kết hợp tận dụng thời cơ quốc tế tiến hành thực hiện Công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc thành công với mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xà hội công
bằng, văn minh.
Qua những đổi mới kịp thời, nền kinh tế nớc ta đà đạt đợc những thành
quả đáng khích lệ: Tăng trởng kinh tế cao, quan hệ quốc tế đợc mở rộng, ổn
định chính trị và xà hội, đẵ có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, kifm ngạch xuất
khẩu bình quân tăng cao. . . .
Đạt đợc những thành quả đó là nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân ta nói
chung và của các thành phần kinh tế nói riêng. Những thành quả ấy có sự
đóng góp không nhỏ của loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN) .
DNVVN có một vai trò quan trọng trong sự nghiệp Công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nớc. Điều đó đẵ đợc cụ thể hoá trong văn kiện đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VIII . . . phát triển các loại hình doanh nghiệp quy mô vừa
và nhỏ là chính, với công nghệ thích hợp, vốn đầu t ít, tạo nhiều việc làm,
thời gian thu hồi vốn nhanh. Chú trọng đầu t chiều sâu, đổi mới trang thiết bị
nhằm khai thác có hiệu quả năng lực thiết bị hiên có. . (Văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VIII, 1996, tr23). DNVVN có những u điểm nổi bật
mà các loại hình doanh nghiệp khác không có đợc, đặc biệt trong thời kì
chuyển đổi hiện nay ở đất nớc ta nh có sức năng động, có khả năng thích
nghi, dễ thay đổi công nghệ, hiệu quả đầu t tơng đối cao, dễ quản lý. . .
1
Song, DNVVN ë ViƯt nam hiƯn nay cßn Ýt vèn, trình độ khoa học
công nghệ hạn chế, gặp nhiều khó khăn trong việc nâng cao sức canh tranh
của sản phẩm trên thị trờng trong nớc cũng nh quốc tế, hiệu quả sử dụng vốn
thấp. . . Nói tóm lại DNVVN cha phát huy hết vai trò to lớn của mình, ít đợc
sự u ái của các ngân hàng, khó liên doanh liên kết và cuối cùng thiếu một
chính sách hỗ trợ vĩ mô của Nhà nớc. Xuất phát từ tình hình thực tế Đất nớc
nói chung, tình hình DNVVN ở Việt Nam nói riêng, em đà lựa chọn đề tài:
Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam và những biên pháp tạo
điều kiện phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ. với mục đích:
-Đánh giá một cách khách quan, đúng đắn thực trạng của DNVVN ở
Việt Nam. Qua đó thấy đợc vai trò to lớn của DNVVN trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
-Đa ra một số giải pháp nhằm góp một tiếng nói chung thúc đẩy sự phát
triển DNVVN, đa nền kinh tế đất nớc sớm thành công trong quá trình CNHHĐH đất nớc.
-Nâng cao trình độ lý luận và t duy khoa học cho bản thân.
Mặc dù trong quá trình thực hiện Đề án em đà hết sức cố gắng nhng do
điều kiên hạn chế về trình độ và thời gian nên bài viết không thể không có
những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của cô giáo để
bài viết của em đợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên:
nội dung
2
I-Tỉng quan vỊ doanh nghiƯp võa vµ nhá
1-Quan niƯm vỊ DNVVN
Hiên nay, ở Việt Nam nói riêng và toàn bộ Thế Giới nói chung, xét cả
về phơng diện thực tế và lý luận cha có một sự thống nhất các chỉ tiêu nhằm
xác định loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN). Có quan điểm gắn
việc phân loại quy mô doanh nghiệp với đặc điểm kinh tế kĩ thuật của từng
ngành và dựa trên cơ sở hai tiêu thức vốn và lao động. Các nớc có quan điểm
đánh giá quy mô doanh nghiệp theo các tiêu thức vốn và lao động dựa trên cơ
sở đặc tính kinh tế kĩ thuật của từng ngành Nhật Bản, Malayxia, Thailan . .
Chẳng hạn, ở Nhật Bản, theo quy định của Bộ luật cơ bản về DNVVN, trong
lĩnh vực công nghiệp chế biến và khai thác thì doanh nghiệp sử dụng dới 300
lao động, có số vốn sản xuất kinh doanh dới 100triệu yên thuộc doanh nghiệp
có quy mô vừa và nhỏ, còn ở Malayxia, doanh nghiệp có số vốn nhỏ hơn 500
Ringit và sử dụng dới 50 lao động là DNVVN.
Lại có quan niệm đánh giá quy mô doanh nghiệp không phải chỉ theo
từng ngành kinh tế kĩ thuật, dựa vào tiêu thức lao động và vốn mà cả doanh
thu của doanh nghiệp. Chẳng hạn, Đài loan quy định trong ngành công
nghiệp chế tạo, xây dựng và khai khoáng thì doanh thu không vợt quá 1, 5
triêu USD, vốn không vợt quá 120 Tệ Đài Loan và sử dụng dới 50 lao động
đợc xếp vào doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Cũng có quan điểm phân
loại quy mô doanh nghiệp theo từng ngành nghề kinh doanh và tiêu thức lao
động sử dụng . Quan niƯm nµy tån tai chđ u ë Hongkong, Hàn quốc. .
DNVVN trong các ngành công nghiệp ở Hongkong và Hàn Quốc là những
doanh nghiệp sử dụng dới100 lao động.
Khi sự hợp tác kinh tế giữa các quốc gia trong các khối kinh tế khu vực
gia tăng và khi các nền kinh tế hội nhập thì các định nghĩa về DNVVN phải
đi đến thống nhất, ít nhất là trong cùng một khối kinh tế. Trong một nỗ lực
gần đây nhằm xoá bỏ những mâu thuẫn và ngăn chặn sự bóp méo trong cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp, Liên minh Châu Âu đà đa ra một định nghĩa
3
chung đối với sự trợ giúp cho các chơng trình DNVVN ở địa phơng vào năm
1996. Đinh nghĩa này cho thấy một thực tế rằng các DNVVN thờng đợc chia
thành nhiều nhóm theo các hạng mục quy mô khác nhau. Theo đinh nghĩa
mới về DNVVN của Liên minh Châu Âu thì các doanh nghiệp đợc chia thành
các hạng mục sau:
-Doanh nghiệp vi mô:<10 công nhân
-Doanh nghiệp nhỏ : < 50 công nhân và
doanh thu hàng năm<7 MECU
Tổng số chi phí
hàng năm: < 5 MEC
-Doanh nghiệp vừa: < 250 công nhân và doanh thu hàng năm < 40
MECU
Tổng số chi phí hàng năm < 27 MECU1
Thêm vào đó, định nghĩa mới này yêu cầu các doanh nghiệp nhỏ phải là
các doanh nghiệp độc lập. Một doanh ngnhiệp độc lập là một doanh nghệp
không bị các doanh nghiệp hoặc các nhóm doanh nghiệp hoặc các nhóm
doanh nghiệp khác sở hữu 25% hoặc hơn nữa số tài sản của doanh nghiệp đó.
Cho tới nay chúng ta cha tổng kết trên phơng diện lí luận về vấn đề quy
mô doanh nghiệp của nớc ta: thế nào là quy mô lớn?Thế nào là quy mô vừa
và thế nào là quy mô nhỏ? Tuy nhiên, do đòi hỏi của hoạt động quản trị kinh
doanh mà trong thực tiễn cũng có một số tiêu chí lẻ tẻ đánh giá quy mô của
doanh nghiệp. Chẳng hạn Ngân hàng công thơng quy định trong hoạt động
tín dụng các doanh nghiĐp cã vèn díi 10 tØ ®ång, vèn lu ®éng dới 8 tỉ đồng,
số lao động dới 500 nghìn ngời và doanh thu dới 20 tỉ đồng/nămlà các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Thành phố Hồ Chí Minh quy định các doanh nghiệp quy
mô vừa là các doanh nghiệp có số vốn pháp định trên 1 tỉ đồng, lao động trên
100 nghìn ngời và doanh thu trên 10 tỉ đồng và nhỏ hơn các mức quy định đó
1 Báo cáo của Cè vÊn trëng kÜ thuËt Nilgun F . Tas Dù ¸n:US/VIE/95/004
4
là các doanh nghiệp nhỏ. Các HTX thì quy định cã vèn tõ 100-300 triƯu
®ång, sư dơng 5-50 lao ®éng. Các chuyên gia kinh tế và các nhà hoạch định
chính sách qủan lý đa ra tiêu chuẫn sác định quy mô và và nhỏ của các doanh
nghiệp cũng rất khác nhau, dao đọng từ 50 lao động và số vốn 300 triệu đồng
đến 100 lao động và số vốn dới 1 tỉ đồng1 .
ĐÃ đến lúc Nhà nớc cần có quy định về mặt pháp lý: chỉ tiêu đánh giá
và tiêu chuẩn cụ thể để phân biệt các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tại sao
chúng ta lại cần một định nghĩa chính xác? Bởi vì vai trò của các doanh
nghiệp võa vµ nhá lµ rÊt lín, chóng cã rÊt nhiỊu u điểm và chúng hoạt động
nh là động lực cho sự phát triển và cho sự chuyển đổi cơ cấu của nền kinh tế.
Chúng cũng dễ mắc phải thất bại trên thơng trờng hơn những đối thủ cạnh
tranh có quy mô lớn. Do dó chính phủ phải có các biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ
khắc phục những hạn chế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ0 đó. Một định
nghià chính xác sẽ giúp tạo ra một mục tiêu hỗ trợ râ rµng cđa nhµ níc.
Theo em, DN nhá lµ doanh nghiệp có quy mô vốn dới 500 triệu đồng,
doanh nghiệp võa cã sè vèn díi 10 tØ ®ång. VỊ lao ®éng :DN nhá cã sè lao
®éng thêng xuyªn díi 50 ngời và doanh nghiệp vừa có số lao động thờng
xuyên dới 500 ngời.
Đặc biệt, cần phải chú ý khi xác định quy mô DNVVN tuyệt đối không
đợc rập khuôn theo kinh nghiệm nớc ngoài hoặc các tiêu thức cứng nhắc,
máy móc. Đa ra tiêu thức để phân loại quy mô DNVVN phải dựa vào tiêu
thức chung của các nớc trong khu vực và thế giới đồng thời phải xem xét
trong ®iỊu kiƯn cơ thĨ ë ViƯt nam. H¹n chÕ lín nhất của các tiêu thức phân
loại quy mô DNVVN là tính chất ngành nghề của các doanh nghiệp. Để phù
hợp với từng ngành kinh tế cần nhấn mạnh đến tính chất quan trọng của từng
tiêu thức. Ngành xây dựng và công nghiệp nhẹ: chú ý sự hợp lý hai tiêu thức
vốn và lao động. Ngành thơng mại dịch vụ: chú ý nhiều hơn tiêu thức doanh
thu. Ngành công nghiệp: chú ý tiêu thức vốn...
1 Phát triển DNVVN trong quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam
Nguyễn Đình Phan-Tạp chí nghiên cứu kinh tÕ sè 215-Th¸ng 4/96
5
2-Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong công nghiệp
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung doanh ngiệp có quy mô lớn đợc u tiên phát triển do các nguyên nhân sau:
Doanh nghiệp có quy mô lớn có vị trí quan trọng hơn trong nền kinh tế
Doanh nghiệp lớn đợc u đÃi về vốn ,vật t,thiết bị
Doanh nghiệp lớn có mức lơng cao hơn các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng ,các doanh nghiệp có quy mô vừa
và nhỏ(DNVVN) lại chiếm u thế.Xu hóng đó do các nguyên nhân sau:
2.1-Do các doanh nghiệp vừa và nhỏ có những đặc điểm thể hiện qua
những u điểm sau:
Các DNVVN năng động ,linh hoạt trớc những thay đỏi của thị trờng.đặc
biệt là nhu cầu nhỏ,lẻ ,có tính địa phơng do dnvvn Có khả năng chuyển hớng
kinh doanh và chuyển hớng mặt hàng nhanh,tăng giảm lao động dễ dàng
nơi làm việc của ngời lao động có tính ổn định và ít bị đe doạ mất nơi
làm việc.thực tế không những đúng với nớc ta mà còn đúng với các nớc khác
ở trên thế giới
.Ngời lao động ở các doanh lớn dễ bị mất việc làm hơn ,đặc biệt có suy
thoái kinh tế.
Tổ chức sản xuất ,tổ chức quản lý linh hoạt ,gọn nhẹ ,các quyết định
quản lý thực hiện nhanh,công tác kiểm tra ,điều hành trực tiếp.Qua đó góp
phần tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Vốn đầu t ban đầu ít ,hiệu quả cao,thu hồi nhanh ,đièu đó tạo sức hấp
dẫn trong đầu t sản xuất kinh doanh ,mọi thành phần kinh tế vào khu vùc
nµy.
6
2.2-Ngoài những đặc điểm thể hiện u điểm của DNVVN còn có
những đặc điểm thể hiện nhợc điểm của DNVVN:
Nguồn vốn tài chính hạn chế ,đặc biệt nguồn vốn tự có cũng nh bổ xung
dể thực hiện quá trình tích tụ,tập trung nhằm duy trì hoặc mở rộng sản xuất
kinh doanh
Cơ sở vật chất kỹ thuật ,trình dộ công nghệ kỹ thuật thờng yếu kém ,lạc
hậu.nhà xởng,nơi làm việc trực tiếp và trụ sở giao dịch ,quản lý của đa phần
các doanh nghiệp nhỏ rất chật hẹp.
Trình độ quản lý nói chung và quản trị các mặt theo các chức năng còn
hạn chế .Đa số các chủ doanh nghiệp nhỏ cha đợc đào tạo cơ bản,đặc biệt
những kiến thức về kinh tế thị trờng,về quản trị kinh doanh ,họ quản lý bằng
kinh nghiệm và thực tiễn là chủ yếu.
II-Vai trò cđa doanh nghiƯp võa vµ nhá ë níc ta hiƯn nay và những khó khăn.
1. Vai trò của doanh nghiệp võa vµ nhá ë níc ta.
NỊn kinh tÕ níc ta thời kỳ kế hoach hoá tập trung với chủ trơng của
Đảng và Nhà nớc: Cả nớc tiến lên sản xuất lín x· héi chđ nghÜa, chØ cã nỊn
s¶n xt lín mới có chủ nghĩa xà hội. Do đó cả nớc tập trung xây dựng các
nhà máy, các xí nghiệp, Hợp tác xà với quy mô càng lớn càng tốt. Điều đó
làm cho sức sản xuất xà hội bị giảm sút, không phát huy hết nội lực và tiềm
năng thực tế, và đà bỏ qua một mô hình doanh nghiệp quan trọng, mô hình
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Kể từ khi chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trờng, thừa nhận sự tồn
tại lâu dài các hình thức sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất và khuyến khích
các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh thì khu vực kinh tế t
nhân mới thực sự an tâm đầu t phát triển sản xuất kinh doanh. Cũng từ đó
hàng loạt cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ của t nhân, cá thể, hộ gia đình ra
đời và phát triển, góp phần giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho
7
ngời lao động. Mà theo thống kê, hiện nay ở Việt nam có khoảng trên 90%
tổng số doanh nghiệp là DNVVN với các hình thức :DNNN, DN t nhân, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Chúng ta thư cïng nhau xem xÐt
mét sè sè liƯu vÌ c¸c loại hình kinh tế này để phần nào thấy đợc vai trß to lín
cđa DNVVN ë níc ta hiƯn nay.
Sù phát triển DNVVN đợc trình bày dới đây(Table 1)1
Năm
12/1990
08/1993
12/1993
12/1994
06/1995
03/1996
dntn
770
6728
9334
13772
16064
--
ctcp Cttnhh
--2570
91
3287
117
5120
133
6226
148
---
dn
-9389
12738
19025
22438
26000
vốn lao Động
-10. 000
-500. 000
3979 -6620, 8
-8256
-10584
--
Đối với cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô nhỏ, năm 1990 cả nớc có
333337 cơ sở, năm 1991 tăng lên 376930 cơ sở, năm 1992 tăng lên 446771
cơ sở. Năm 1991 so với năm 1990 tăng 13%, năm 1992 so với năm1991 tăng
18, 5%. Hợp tác xà có xu hớng giảm, tính đến ngày 1/1/1992 cả nớc có 8829
HTX và tổ hợp sản xuất so với năm 1985 chỉ còn 25%, so với năm 1993 chỉ
còn khoảng 1/3.
Nh vậy, tốc độ tăng trởng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta thời
gian qua là tơng đối nhanh, giai đoạn 1990-1994 mỗi năm tăng thêm 15-20%
cơ sở mới. Đến năm 1995, riêng số HTX trong công nghiệp và dịch vụ là hơn
6000, khu vực Nhà nớc có khoảng trên 5000 doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1
Về loại hình tổ chức tính đến ngày 1/11/1997 cả nớc có 39559cơ sở sản
xuát kinh doanh có đăng kí kinh doanh (không kể các hộ kinh doanh theo
nghị định 66). Trong đó:
1 Sự hình thành và phát triển DNVVN ở Việt Nam trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng
Tạp chí Nghiên cứu kinh tế -12/96-Tr44, 45
Nguỹen hải Hữu-Nguỹen hữu Ninh
1 Sự hình thành và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong quá trình chuyển sang nền kinh
tế thị trờng.
Nguyễn Hữu Hải - Nguyễn Hữu Ninh
Tạp chí Ngiên cứu kinh tÕ sè223-Th¸ng 12/1996
8
-Doanh nghiệp nhà nớc có 6200 doanh nghiệp, trong đó 84, 8% là các
DNVVN (gồm cả 2000 doanh nghiệp là thành viên của các tổng công ty lớn)
-Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế t nhân (công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân và hợp tác xÃ):Có 33359DN,
trên 97% số DN có quy mô vừa và nhỏ, trong đó, 86, 7% số doanh nghiệp có
quy mô nhỏ và 48, 8% có quy mô cùc nhá.
HiƯn nay cha cã mét sè liƯu thèng kª chính thức, mang tính chi tiết nào
về những đóng góp cđa DNVVN ë ViƯt Nam ®èi víi nỊn kinh tÕ . Chóng ta
h·y thư cïng nhau xem xÐt sù ®ãng gãp cđa DNVVN ë mét sè níc l¸ng
giỊng ph¸t triĨn cũng nh đang phát triển xung quanh chúng ta để hình dung
ra vai trò của nó đối với nền kinh tế(Table 2)
Tầm quan trọng của DNVVN ở khu vực ĐNA và Châu á
Table 2
Quốc Gia
Indonesia
Malaixia
Philippines
Singapore
Thailand
Cộng hoà Triều Tiên
Nhật Bản
Các cơ sơ (%)
88. 0
94. 7
98. 6
86. 7
96. 6
97. 6
99. 1
Lao động (%)
32. 0
41. 2
61. 6
53. 7
49. 8
57. 6
72. 2
Tỉng s¶n phÈm(%)
35. 5
28. 9
17. 2
22. 6
39. 0
52. 0
Nguồn:Chee(1992)1
Cuộc nghiên cứu gần đây về các đặc điểm của DNVVN đẵ dợc tiến
hành bởi SIDA, ILO, ARTEP cùng với sự hợp tác của Viên nghiên cứu lao
động và các vấn đè xà hội, Bộ Lao động -Thơng binh và xà hội vào năm
1991. Cuộc khảo sát đợc tiến hanh trên 1008 doanh nghiệp vừa và nhỏ của
nhà nớc và t nhân trong đố có 89, 5% là các doanh nghiệp sản xuất hoạt động
trong cả thành phố và nông thôn, đặt tại 3 khu vực phát triển chủ yếu của
Việt Nam. Cuộc khảo sát cung cấp những thông tin về các doanh nghiệp t
1 B¸o c¸o cđa Nilgun . f. Tas Dù ¸n US/VIE/95/00400000
9
nhân có dới 50 công nhânvà các doanh nghiệp Nhà nớc có dới 200 công
nhân.
Bảng dới đây sẽ minh hoạ những nét đặc trng chủ yếu của loại hình
doanh nghiệp ở thành thị và loại hình sở hữu thu đợc qua cuộc điều tra nói
trên.
Bảng 1. Các nét đặc trng kinh tế chủ yếu của các doanh nghiệp thành
thị 1990.
Hà Nội
Hải Phòng
TP Hồ Chí
Minh
Tổng số các DN ngoài quốc
doanh
Nhỏ
Vừa
40883
12118
10260
4621
4043
1874
4908
1676
25636
10685
6468
1961
1528
0
15. 51
10. 00
12. 42
9. 0
13. 06
8. 0
10. 66
6. 0
702
445
Thu nhËp, $
Gi¸ tri gia tăng, $
Lơng, $
Lợi nhuân, $
Tổng số tài sẩn, $
Vốn luân chuyển
Nợ, $
Lao động
LĐ cả ngày
Công nhân
CN cả ngày
Giá tri thỈng d-
17542
4989
2240
1727
16812
4040
688
14. 24
12. 04
11. 8
10. 08
397
32558
7873
3450
3296
32166
9046
1944
18. 53
15. 90
16. 8
14. 44
412
57589
14238
5849
7373
28336
6933
1860
15. 11
11. 33
12. 39
9. 58
990
/LĐ, $
Tài sản/LĐ$
Giá trị thặng d/tài
1022
1. 20
1715
0. 86
2196
3. 86
1754
2. 49
980
0. 50
sản$
Nợ tài sản%
Lơng trung bình$
% nợ công nhân
3. 3
212
62
5. 2
217
72
3. 1
441
64
3. 6
331
65
0. 2
261
83
Mặc dù có thể còn phải bàn luận các số liệu về DNVVN đợc nêu lªn ë
10
đây phản ánh các tình trạng phần nào cha đợc cập nhật (số liệu năm 1990 so
với năm 1998) và bàn luận về một nền kinh tế vẫn đang trong thời kỳ quá độ,
môi trờng doanh nghiệp thay đổi nhanh chóng theo bất kỳ chiều hớng nào
nhng các các thông tin ở đây phản ánh các chiều hớng đang phổ biến đối với
các DNVVN ở Việt Nam hiên nay và cũng qua đó chúng ta có thể phần nào
thấy đợc vai trò và những đóng góp to lớn của DNVVN
Sau 10 năm đổi mới, đóng góp của các DNVVN ở Việt Nam vào sự
phát triển kinh té của đất nớc và giải quyết công ăn việc làm không phải là
nhỏ, ChØ tÝnh trong lÜnh vùc c«ng nghiƯp, TCN, DV, TM, dịch vụ vận tải xây
dựng các XNVVN đà thu hút 3, 5 triƯu lao ®éng chiÕm 11, 5% tỉng sã lao
động xà hội cả nớc, đầu t 4150 tỉ đông trong tổng số 9100 tỉ đồng đầu t vào
khu vực này. Giá trị sản lợng CN do DNVVN tạo ra vào năm 1993 là 5315 tỉ
đồng, chiếm 26 % tổng giá trị sản lợng công nghiệp. Tổng mức bán lẻ hàng
hoá năm 1993 đạt hơn 2900 tỉ đồng bằng 78% tổng mức bán lẻ trên thị trờng.
Hiên nay, nhu về việc làm ở nớc ta lên tới khoảng 3, 5-4 triệu ngời mỗi năm.
Thực tế cho thấy, khu vực kinh tế quốc doanh năm cao nhất cũng chỉ thu hút
đợc khoảng 2 triệu lao động. Trong khi đó chỉ riêng khu vực kinh tế t nhân
trong công nghiệp và thơng mại năm 1995 đà thu hút tới 4-4, 5 triệu lao
động.
DNVVN đà cung cấp một khối lợng lớn, đa dạng và phong phú về sản
phẩm đóng góp vào sự phát triển kinh tế. Trong năm 1996, giá trị tổng sản lợng công nghiệp do các DNVVN tạo ralà 62094 tỷ đồng, chiếm 55% giá trị
tổng sản lợng toàn ngành công nghiệp.
Để đẩy mạnh tăng trởng kinh tế nhất thiết phát triển đợc lực lợng sản
xuất với năng suất lao động ngày càng cao. Muốn vậy không chỉ dựa vào
nông nghiệp và sử dụng lao động thủ công mà phải phát triển công nghiệp
với công nghệ ngày càng hiện đại tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế
nhanh, hiệu quả và bền vững. Thực hiện CNH-HĐH phải dựa vào nguồn lực
trong nớc là chính kết hợp với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
11
Vì vậy, ở Việt Nam việc đẩy mạnh phát triển các loại hình DNVVN là
rất phù hợp vì đòi hỏi vốn đầu t ít, tạo nhiều việc làm, thời gian thu hồi vốn
nhanh. Dễ thay đổi công nghệ, dẽ thích ứng với thị trờng, hiệu quả đầu t
cao. . Do đó nó thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia xây dựng và phát
triển ở cả nông thôn và thành thị, ở các vùng kinh tế khác nhau, tạo ®iÌu kiƯn
tõng bíc thùc hiƯn CNH-H§H ®Êt níc.
Cã thĨ ®èi với Việt Nam, thực hiện CNH-HĐH phải tiến hành đồng bộ
các vấn đề: mục tiêu, phơng hớng, nội dung, cách đi các hình thức huy động
và tổ chức lực lợng, khai thác các nguồn lực để tiến hành CNH-HĐH đất nớc.
Để giải quyết vấn đề trên chúng ta cần giải quyết các vấn đề cơ bản:
-Phải CNH-HĐH nhanh, bền vững, hiệu quả để tránh nguy cơ
tụt hậu trong khi nguồn vốn có hạn, nhiều ngời cha có việc làm.
-CNH-HĐH đựoc tiến hành ở Việt Nam hiện nay trong đIều kiện mới
đó là nền kinh tế thị trơng theo định hớng xà hội chủ nghĩa.
-CNH-HĐH nhanh nhng không gây ra những hậu quả về môi trờng xÃ
hội.
Kết hợp quy mô doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ và xác định vai trò vị trÝ
cđa DNVVN chÝnh lµ mét néi dung quan träng cđa CNH-HĐH. Vai trò của
các DNVVN ở nớc ta là rất quan trọng và nó đợc thể hiện ở các mặt:
Trớc hết, phát triển DNVVN sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm bằng vốn
của dan là chủ yếu. Nhìn chung ở các nớc đang phát triển cũng nh các nớc
phát triĨn DNVVN chiÕm tØ träng lín trong tỉng sè c¸c Doanh nghiệp của
mỗi nớcvà giả quyết khoảng 2/3 lực lợng lao động công nghiệp, ở nớc ta vấn
đề giảI quyết việc làm đà trở nên bức bách, trong hòan cảnh đó phát triển
DNVVN sẽ tạo ra đợc nhiều việc làm trong thời gian ngắn.
Các DNVVN thờng đợc thành lập với số vốn ban đầu không lớn và chủ
yếu là của dân, sự tàI trợ bên ngoài là hết sức hạn chế. Kết quả điều tra năm
12
1991-1993 cho thấy : đối với DNVVN vốn đầu t thành lập dới 500 triệu đồng
, bằng 1/5-1/10 doang nghiệp lớn) ớc tính do phát triển DNVVN đà thu hút
khoảng 25. 000 tỉ đồng.
Nh vậy thông qua phát triển DNVVN sẽ huy động, sử dụng các nguồn
lực của dân làm cho CNH-HĐH thực sự trở thành nguồn lực của dân.
-Với số lợng lớn thuộc mọi thành phần kinh tế, thu hút phần lớn lao
động trong các doanh nghiệp và kinh doanh trên mọi lĩnh vực. Các DNVVN
đà và đang tạo ra phần lớn các sản phẩm xà hội, thu nhập quốc dân và đóng
góp nhiều cho ngân sách Nhà nớc. Mặt khác nó cũng đáp ứng nhanh những
nhu cầu của thị trờng.
-Để CNH, HĐH đi đến thắng lợi, không thể không có những doanh
nghiệp lớn, vốn nhiều , kĩ thuật hiện đại làm lòng cốt trong một ngành nhằm
tạo ra sức mạnh đẻ có thể cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng quốc tế. Ngoài
ra, chúng ta cũng cần phải có những biện pháp nhằm tăng cờng khả năng tích
tụ và tập trung các DNVVN để các doanh nghiệpnày có thể vơn lên làm ăn
có hiệu quả và đứng vững trên thơng trờng.
-DNVVN dễ có khả năng áp dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ mới
nhằm đạt đến mục tiêu CNH, HĐH gắn với môi trờng phát triển và bền vững.
Chú trọng phát triển DNVVN là một trong những hớng chiến lợc quan
trọng trong quá trình CNH, HĐH đất nớc .
2.Thực trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Hiện nay, khu vực DNVVN chiếm tỷ trọng lớn (ứơc khoảng 85%) trong
tổng số doanh nghiệp thuộc mọi thàmh phần kinh tế của cả nớc và có bớc
phát triển đáng kể, cả về số lợng và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm trong nớc,tạo việc làm và thu nhập cho
ngời lao động. Tuy nhiên, phần lớn DNVVN còn mới đợc hình thành, còn
yếu kém, sự phát triển phàn nhiều mang tính tự phát, một số nhà đầu t vội vÃ
13
thành lập doanh nghiệp của mình khi cha đủ điều kiện chín muồi (thiếu vốn
để đăng ký, cha có trụ sở cố định...) nên một số doanh nghiệp ra đời nhng
không hoạt động đợc, hoạc hoạt động cầm chừng, chụp giật và cuối cùng rơi
vào tình trạng khó khăn, dễ dần tới phá sản.
Trình độ quản lý, công nghệ,trang thiết bị, máy móc của DNVVN còn
lạc hậu nên hạn chế rất lớn khả năng cạnh tranh. Phần lớn các DNVVN ở nớc
ta mới đợc thành lập trong những năm đổi mới gần đây, lại thiếu vốn, kỹ
năng quản lý nên các nhà đầu t cha thể mua sắm đợc trang thiết bị máy móc
hiện đại. Phần lớn máy móc, thiết bị là cũ, đợc mua lại từ các DNNN bị giải
thể, thanh lý để đáp ứng nhu cầu sản xuất trớc mắt mà cha có chiến lợc đầu t
dài hạn.
Lao động trong các DNVVN chủ yếu là lao động phổ thông, ít dợc đào
tạo , thiếu kỹ năng, trình độ văn hoá thấp, đặc biệt là số lao động trong các cơ
sở kinh doanh nhỏ. Số liệu điều tra cho thấy: chỉ có 5,13%lao động trong khu
vực ngoài quốc doanh có thình độ đại học, trong đó tập trung vào các công ty
TNHH và công ty cổ phần (hơn 80%). Phần lớn các chủ doanh nghiệp ngoài
uóc doanh cha đợc đào tạo. Trong số các chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh
thì 42,7% là những ngời đà từng là cán bộ công nhân viên chức nhà nớc. Trên
60% số chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh có độ tuổi trên 40. Khảng
48,4%số chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh không có bằng cấp chuyên
môn và chỉ có 31,2% số chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh có trình độ từ
cao đẳng trở lên...
Thiếu vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất là một trong những khó
khăn lớn nhất đối với các DNVVN. Thị trờng cung ứng vốn cho DNVVN chủ
yếu là thị trờng tài chính phi chính thức. các chủ doanh nghiệp thờng vay vốn
của thân nhân, bạn bè và
của những ngời cho vay lấy lÃi. Hầu nh các
DNVVN, nhất là các DNVVN ngoài quốc doanh không tiếp cân đợc với
nguồn tín dụng chính thức, tức tín dụng của hệ thống ngân hàng. Nguyên
nhân của tình trạng trên là do nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng
chủ yếu là dành cho các DNNN lớn. Mặt khác, bản thân các DNVVN không
14
có khả năng đáp ứng đợc đòi hỏi của các ngân hàng về thủ tục nh: lập dự án,
thế chấp... Đồng thời, nhiều DNVVN cũng không muốn vayđể trốn tránh
nghĩa vụ nộp thuế .
Về thị trờng và khả năng cạnh tranh. Các DNVVN có một thị trờng
tiềm năng rất lớn bëi níc ta cã d©n sè gaanf 80 triƯu ngêi, trong đoa 80% ở
nông thôn nên mức độ yêu cầu vệ chất lợng hàng hoá và dịch vụ cha cao. Tuy
nhiên, hiện tại thị trờng trong nớc lại bị hàng nhập lậu từ nớc ngoại tràn ngập,
đặc biệt là hàng tiêu dùng gây nhiều khó khăn cho các DNV&N vì đó là thị
trờng của họ. Trong khi đó , do thiếu vốn, công nghệ thiết bị lạc hâu nên các
DNVVN không có khsr năng hạ giá hàng để cạnh tranh. giành lại thị trờng.
3.Xu hớng phát triển DNVVN trong chiến lợc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc
Đòng lối đổi mới của đảng ta là phát triển kinh tế nhiều thành phần
,vận hành theo cơ chế thị trờng ,có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xÃ
hội chủ nghĩa ,giảI phóng sức sản xuất xà hội ,dân chủ hoá đời sống kinh
tế .DNVVN có tiềm năng to lớn,tiềm ẩn trong các thành phần kinh tếvà trong
nhân dân,đang ,đang đợc khôI phục và phát triển.Số lợng doanh nnghiệp
ngoàI quốc doanh mà đa số là DNVVN tăng lên nhanh chóng trong khi kinh
tÕ tËp thĨ vµ doanh nghiƯp nhµ níc đang đợc tổ chức sắp xếp lạI theo xu hớng giảm về số lợng ,nâng cao về chất lợngvà hiệu quả kinh doanh.Vè cơ
cấu theo loạI hình kinh tế hộ gia đình ,doanh nghiệp t nhân ,có tốc độ tăng
nhanh nhất so với các loạI hình doanh nghiệp khác.
Cho đến nay nớc ta vẫn là một nớc kém phát triển,năng suất lao động
và tích luỹ còn thấp,dân cha có khả năng đầu t lớnnên giảI pháp thực tế là
đầu t nhá víi diƯn réng®Ĩ cã tÝch l tõ néi bé dân c, từ số lợng chuyển hoá
thành chất lợng.Bên cạnh cấc doannnh nghiệp lớn sở hữu nhà nớc giữ vị trÝ
then chè trong nỊn kinh tÕ,chóng ta cã mét hƯ thống DNVVN rộng
khắp,DNVVN sẽ giảI quyết đợc nhiều vấn đề mà doanh nghiệp lớn không
thể làm tốt đợc:lao động ,việc làm ,môI trờng,cghi phí đầu t thấp,phù hợp với
15
khẳ năng quản lý của chủ đoanh nghiệp.
Trong tơng lai DNVVN sẽ phát triển rộng khắp nh một yếu tố phụ trợ
cho các khu công nghiệp tập trung.DNVVN sẽ là cầu nối giữa công nghiệp
với nông thôn,nông nghiệp sản xuất với tiêu dùngthhheo xu
hớng xà hội
hoá.Nền kinh tế cùng một lúc sẽ phát triển theo hai hớng :vi hoá và tập đoàn
hoá ;hai xu hớng đó không biệt lập mà xâu chuỗi,hợp tác thành một hệ
thốngmà DNVVN là hạ tầng cơ sở trong cấu trúc nền sản xuất xà hội.Sự co
giÃn và chuyển động xen kẽ của các DNVVN và doanh nghiệp lớn là liệu
pháp cả cho sự trì trệ lẫn sự phát triển quá nóng của nèn kinh tế.
Đảng ta chủ chơng thực hiện CNH,HĐH đất nớc mà trọng tâm là cong
nghiệp hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn.Với mạng lới rộng khắp và mối
quan hệ truyền thống với nông nghiệp và kinh tế xà hội nông thôn,DNVVN
là ®éng lùc quan träng thóc ®Èy nỊn kinh tÕ ph¸t triển ;hình thành những tụ
đIểm ,cụm công nghiệp để tác động chuyển hoá sản xuất nông nghiệp theo
hớng CNH,HĐH.Hệ thống công nghiệp chế biến và sản xuất đồ gia dụng sẽ
phát triển .
Không còn nghi ngờ gì nữa ,tiềm năng và lợi thế của doanh nghiệp
vừa và nhỏlà hết sức lớn .Tuy vậy, nó cần phảI đợc hỗ trợ bằng một số chủ
chơng,chính sách phù hợp của nhà nớc từ quan đIểm chiến lợc ,chính sách
đến bộ máy vận hành .Chủ chơng phát huy nội lực chính là đánh giá vai trò
của DNVVN,tạo đIều kiện cho nó phát triển,đóng góp ngày càng nhiều cho
sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đạI hoá đất nớc.
4.Khó khăn của DNVVN ở nớc ta hiện nay.
Cũng giống nh các loại hình doanh nghiệp khác, DNVVN chịu ảnh hởng bởi nền tảng kinh tế -xà hội của đất nớc. Trải qua hơn 20 năm chiến
tranh và chia cắt đất nớc, đất nớc ta bị tàn phá hết sức nặng nề. Mặt khác, các
doanh nghiệp lại chịu ảnh hởng bởi hơn 10 năm vân hành nền kinh tÕ theo c¬
16
chế kế hoạch hoá, quan niêu, bao cấp. Những hạn chế của nèn tảng kinh té xÃ
hội đó đà ảnh hởng làm hạn chế sự phát triển của DNVVN. Điều đó đợc thể
hiện trên những mặt sau:
-Việt nam bớc vào nền kinh tế thị trờng trong tình trạng là một níc
ngÌo, chËm phÊt triĨn, qu¶n lý theo kiĨu tËp chung quan liêu bao cấp, nền
kinh tế phát triển không ổn định (có khi không có tăng trởng), lạm phát cao
tới 774% năm 1986
- Hậu quả của nhiều năm chiến tranh và đói nghèo dẫn đến nguồn nhân
lực lớn nhng có chất lợng thấp( tính đến nay mới có 14% lao ®éng kÜ tht).
Trong thêi kú hiƯn nay khi mµ xu hớng quốc tế hoá cao, các doanh nghiệp
hoạt đông kinh doanh có thành công hay không điều chủ yếu là trình độ của
nguồn nhân lực.
- Việt Nam mới bớc vào nền kinh tế thị trờng , điều đó có nghĩa là các
thị trờng mới hình thành cha đồng bộ, cha hoàn chỉnh. Đặc biệt quan trọng là
cha có sự hình thành thị trờng vốn và thị trờng lao động, thị trờng thông tin.
Đ chính là những thị trờng chínhgiúp cho sự thành công của mỗi doanh
nghiệp.
- Hệ thống pháp luật Việt Nam mới hình thành cha đầy đủ, cha đồng bộ,
thậm chí chồng chéo không hợp lý. Nhà nớc cha tạo ra đợc sân chơi bình
đẳng cho các doanh nghiệp. Mặt khác, luật và các chính sách thay đổi tác
động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý Nhà nớc từ trung ơng đến địa phơngcha đáp ứng đợc
ở tầm vĩ mô. Nhìn chung ở nớc ta hiện nay, các cán bộ Nhà nớc ít đợc đào
tạo kinh tế. Nếu có đào tạo thì đợc đào tạo trong môi trờng xà hội chủ nghĩa,
không phù hợp với cơ chế thị trờng. Đ là những ảnh hởng chung, mang tính
khách quan tạo nên sự khó khăn cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngoài ra trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, Nhà nớc hạn chế sự phát
triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các chính sách vĩ mô của Nhà nớc
17
cản trở sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp vừa và
nhỏ chỉ thực sự phát triển từ năm 1986.
Với điểm xuất phát thấp, hầu nh mới đợc thành lập khi chuyển sang cơ
chế thị trờng bản thân doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp rất nhiều khó khăn:
* Thứ nhất về vốn: Vốn là điều kiện cần thiết ban đầu - vốn pháp định
để doanh nghiệp đợc chấp thuận thành lập và vốn trở thành điều kiện để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nớc
ta, số liệu điều tra cho thấy nguồn vốn là rất hạn hẹp và là khó khăn lớn nhất
của doanh nghiệp.
Những khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp Việt Nam
Những khó khăn
Thiếu vốn
Khó khăn về thị trờng trong nớc
Khó khăn về thị trờng ngoài nớc
Thiếu vật t
Năng lực hạn chế
% Trong số doanh nghiệp
44, 29
26, 43
5, 00
8, 57
18, 57
% Trong tỉng c«ng ty
68, 57
37, 62
28, 09
24, 52
_
Nguồn:Số liệu điều tra của viện nghiên cứu quản lý kinh tế Việt
Nam tại Hà Nội, Hải Phòng, Đồng Nai. Tạp chí nghiên cứu kinh tế
số 4, tháng 4/96 tr. 32.
Tính riêng các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực ngoài quốc
doanh thì thấy rằng: 16. 064 doanh nghiệp t nhân (chiếm 71%) có số vốn
trung bình chỉ đạt 157, 5 triệu đồng/1 doanh nghiệp; 6226 công ty trách
nhiệm hữu hạn chiếm 27%) với số vốn trung bình là 723, 8 triệu đồng / 1
công ty và 148 công ty cổ phần (chiếm 2%) với số vốn trung bình là 8.209, 4
triệu đồng/công ty cổ phần. Nh vậy, có tới 98% là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ cã møc vèn trung b×nh mét doang nghiƯp tõ 150-730 triƯu, chØ cã 2% sè
doanh nghiƯp võa vµ nhá cã mức vốn trung bình gần 1 tỷ đồng trở lên. ĐIều
đó cho thấy sự hạn chế về vốn và cũng nói lên đặc trng đa số các doanh
nghiệp hiện nay lµ doanh nghiƯp võa vµ nhá.
18
Xem xét kết quả điều tra gần đây tại 36 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hải
Hng thuộc chơng trình hợp tác nghiên cứu Việt Nam-Hà Lan cũng cho thấy
sự hạn chế về vốn cũng tơng tự các doanh nghiệp nêu trên.
Vốn bình quân của 36 doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tổng số vốn bình quân của doanh
Năm thành lập
1994
1995
299
161
138
669
377
292
737
441
296
nghiệp
Tổng vốn(triệu đồng)
Vốn cố định
Vốn lu động
Đi sâu vào nguồn vốn hiện có của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì thấy
rằng c¸c chđ doanh nghiƯp tõ 4 ngn vèn chÝnh.
- Ngn vèn tù cã cđa chđ doanh nghiƯp.
- Ngn vèn vay của bạn bè ngời thân.
- Nguồn vốn cổ phần.
- Nguồn vốn vay của ngân hàng.
Trong 4 nguồn trên thì nguồn vốn tự có là lớn nhất, rồi đến nguồn vốn
vay t nhân, cổ phần và cuối cùng là các nguồn vay từ các ngân hàng tơng
mại. Khả năng mở rộng vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn bị hạn chế
vì các lý do sau:
- LÃi suất vay còn cao so với mức doanh lợi và năng suất lao động của
doanh nghiệp.
- Hệ thống ngân hàng công thơng cha phát triiển rộng rÃi. Trong khi đó
ngân hàng nông nghiệp không đủ vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay.
- Thời gian vay quá ngắn (thờng chỉ vài ba tháng đến một năm ) so với
19
chu kỳ sản xuất kinh doanh (nếu tính từ đầu t mới mở rộng sản xuất kinh
doanh thì phải từ 3 đến 5 năm).
- Không đủ tài sản thế chấp khi vay khoản tiền lớn phục vụ nhu cầu phát
triển sản xuất. Thủ tục cho vay của các ngân hàng còn rờm rà phức tạp.
- Mối quan hệ giữa DNVVN với các ngân hàng còn lỏng lẻo. Sự hộ trợ
của các ngân hàng về phía các doanh nghiệp còn yếu. Ngợc lại, các DNVVN
khi vay vốn tín dụng thờng thiếu sự thuyết phục cần thiết về tính khả thi của
các dự án.
- Nguồn vốn của chính ngân hàng còn hạn chế.
* Trình độ công nghệ sản xuất thấp lạc hậu:
Kết quả điều tra 36 doanh nghiệp nhỏ ở Hà Nội vµ 50 doanh nghiƯp nhá
ë thµnh phè HCM víi sù hỗ trợ của liên đoàn các doanh nghiệp nhỏ Cộng
hoà Liên Bang Đức và tổ chức Technonet Asia vào tháng 12/199 4 cho thấy
rằng yếu tố trình độ công nghệ sản xuất có sức ép lớn nhất đối với sự phát
triển DNVVN ( Với chỉ số sức ép trùng bình lµ 2, 7 so víi chØ sè 1, 87 cđa tài
chính tín dụng, 2, 26 của yếu tố thị trờng).
Với khả năng vốn nh trên đà nói, các DNVVN chỉ có thể sử dụng đợc
loại công nghệ đơn giản và trung bình. Các DNVVN có công nghệ sản xuất
hiện đại, tiên tiến không nhiều , thờng là có sự liên doanh với nớc ngoài.
Phần lớn các DNVVN của Nhà nớc có trang thiết bị máy móc đà hết thời hạn
khấu hao, cã bỉ sung thay thÕ cịng chØ tõng bé phận đơn lẻ mang tính chắp
vá thiếu đồng bộ. Do vây, ngay cả những máy chuyên dùng nhập về cũng
không phát huy hết tác dụng. Hầu hết các doanh nghiệp đợc phỏng vấn đều
thừa nhận tình hình công nghệ lạc hậu, thô sơ của mình và đều mong muốn
cải thiện tình hình này càng sớm càng tốt.
Nhìn chung, khả năng nâng cao trình độ công nghệ của DNVVN gặp
phải những khó khăn sau:
20
- Khả năng mở rộng vốn còn rất hạn chế.
- Thiếu hoặc biết rất ít thông tin vè công nghệ. Các dịch vụ t vấn thông
tin còn ít phát triển.
- Năng lực tiếp thu, sử dụng công nghẹ tiên tiến của DNVVN còn bị hạn
chế do nhiều lý do kinh tế và xà hội.
- Thiếu nguồn điện ổn định và chắc chắn. ĐIều này làm thui chột đi
mong muốn đổi míi c«ng nghƯ cđa nhiỊu doanh nghiƯp.
- ThiÕu mét chÝnh sách hỗ trợ của Nhà nớc về khuyến khích đổi mới
công nghệ hiện đại.
- Do chính sách của Nhà nớc tạo nên sự e ngại, thiếu tự tin quyết tâm
đổi mới của chủ DNVVN.
*Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp nhỏ bé bấp bênh:
Khi sản xuất ra sản phẩm, cái khó của DNVVN là làm sao tiêu thụ đợc
nó. Thị trờng trong nớc thì nhỏ bé, tràn ngập hàng ngoại với chất lợng khá,
mẫu mà đa dạng, đẹp, giá rẻ do trốn thuế . Trong những năm qua một vài
DNVVN do không cạnh tranh nổi đà phải giảm sản xuất, có khi dừng cả sản
xuất. Những hạn chế về thị trờng tiêu thụ sản phẩm đợc giải thích bằng một
vài lý do sau:
- Chất lợng sản phẩm thấp, hình dáng mẫu mà kém hấp dẫn ngời mua.
- Giá thành sản phẩm cao.
- Khả năng tiếp thị kém.
- Hàng hóa cạnh tranh thiếu lành mạnh do trốn thuế.
- Luật pháp điều tiết thị trờng cha đồng bộ.
21
- Sự hỗ trợ để sản phẩm của các DNVVN của Nhà nớc xâm nhập thị trờng nớc ngoài còn yếu.
* Trình độ và kỹ năng của ngời lao động:
Gắn liền với trình độ công nghệ thấp của các DNVVN là trình độ lao
động với tay nghề không cao. Trình ®é tay nghỊ phỉ biÕn cđa lao ®éng trong
toµn nỊn kinh tế quốc dân là thợ bậc 3/7. Ngoại trừ một số doanh nghiệp có
khả năng trả lơng cao nên thu hút đợc nhiều lao động có kỹ thuật còn lại hầu
hết các DNVVN có lao động thấp hơn mức bình quân chung. Theo số liệu
điều tra 74, 8% lao ®éng trong c¸c DNVVN cha häc hÕt líp 10, chØ có 5, 3%
lao động trong các khu vực kinh tế quốc doanh là có trìng độ Đại học, 48, 2%
số chủ DN không có bằng cấp(trong đó DN t nhânlà 70, 5%, ở các công ty
TNHH là26, 4%). ĐIều này đợc giải thích bằng một số nguyên nhân sau:
-Đa số các DNVVN đợc thành lập mấy năm gần đây.
-Quy mô nhỏ, khó khăn về tài chính để đầu t nâng cao tay ngề cho phù
hợp với nhu cầu sản xuất.
-Không hoặc ít đợc sự hỗ trợ của Nhà Nớc về đào tạo tay ngề và kĩ
năng quản lý Doanh nghiệp.
*Thiếu mặt bằng sản xuất :
Đây cũng là một yếu tố quan trọng hạn chế sự phát triển của DNVVN.
Khó khăn không chỉ ở sự chật hẹp địa bàn sản xuất mà còn ở cả thủ tục hành
chính Nhà Nơc sản xuất liên quan tới đất đai, nhà cửa. Giá đất cao làm giả
khả năng mở rộng sản xuất.
Về chính sách vĩ mô của Nhà nớc đối với loại hình DNVVN cha thạt
sự đầy đủ và mang tính trợ giúp. Thứ nhất, Nhà Nớc cha đa ra một tieu chí
thống nhất để định nghĩa DNVVN , tức là cha xem loại hình DN này là mục
tiêu quan tâm của Chính phủ. Thứ hai, Nhà Nớc cha có một chính sách vĩ m«
22
mang tính chiến lợc, tổng thể phát triển DNVVN . Thứ ba, về chính sách thuế
của Nhà nớc, tuy rằng mấy năm gần đây, chính sách thuế đà có nhiều thay
đổi và phát triển nhng nhìn chung còn cha đồng bộ, bất hợp lý và cha theo
kịp nhu cầu phát triển của DNVVN . Thứ t, cơ sở hạ tầng cha phát triển, hệ
thống luật pháp cha đầy đủ. Tất cả bốn yếu tố trên cùng là những yếu tố
khách quan tạo khó khăn cho sự phát triển DNVVN.
Nói tóm lại, khó khăn của DNVVN ở Việt Nam hiên nay là rất nhiều,
xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau: Nền tảng kinh tế xà hội đất nớc,
bản thân các doanh nghiệp do chính sách vĩ mô của Nhà Nớc .
III. Giải pháp tạo điều kiện phát triển DNVVN.
Để DNVVN phát triển tơng sứng với khả năng và vai trò của nó trong
thời kì quá độ hiên nay, đòi hỏi phải có sự nỗ lực đồng bộ của cả hai
phía:Bản thân DNVVN và Chính sách của Nhà Nớc. Do vậy, các giải pháp
đa ra nhằm thúc đẩy sự phát triển DNVVN cũng phải xuất phát từ hai phía.
1-Giải pháp về phía doanh nghiệp:
Các chủ DNVVN phải luôn biết rằng, Đất nớc ta có tài nguyên thiên
nhiên phong phú. Tuy nhiên, trữ lợng không nhiều, nằm rải rác khắp nơi rất
khó khai thác với quy mô lớn. Mặt khác, nhân dân ta có truyền thống và kinh
nghiêm trong việc sản xuất nhỏ do đó việc phát triển các loại hình DNVVN
là rất phù hợp. Để phát triển DNVVN, nội bộ doanh nghiệp cần phải thực
hiên tốt các giải pháp sau:
-Đổi mới quản lý và tổ chức trong nội bộ DNVVN theo hớng: thiết thực,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, gắn sản xuất với thị trờng , tạo động
lực phát triển. Đây là một nội dung quan trọng làm thay đổi cách nghĩ, cách
làm của DNVVN tronh cơ chế thị trờng, đáp ứng những đòi hỏi khắt khe của
cơ chế thÞ trêng.
23
-Vì quy mô doanh nghiệp là nhỏ do đó cần tinh giảm đến mức tối đa bộ
máy quản lý của DNVVN, tập chung cho sản xuất với nguồn nhân lực hiệu
quả nhất. Bộ máy quản lý càng nhỏ gọn, càng dễ quản lý, dễ hoạt động đặc
biệt là càng chủ ®éng, tù chđ.
_Thùc hiƯn triƯt ®Ĩ kho¸n doanh thu, kho¸n thu nhập, khoán lơng cho
tổ, phân xởng, ngời lao động. Gắn lợi ích của ngời lao động với hiệu quả làm
việc của ngời lao động. Trong cơ chế thị trờng, lợi ích của ngời lao động là
mục tiêu hoạt động và làm việc của họ.
-Nâng cao khả năng Marketing cho DNVVN. Hầu nh tất cả các
DNVVN hiên nay không chú ý đến công việc này. Đây là một yếu kém cần
khắc phục ngay. Trong cơ chế thị trờng, một Doanh nghiệp không làm tốt
công tác Marketing coi nh là sắp thất bại. Marketing làg cầu nối Doanh
nghiẹpp với khach hàng.
-Với quy mô nhỏ gọn doanh nghiệp luôn luộn phải tìm thị trờng ngách
cho mình nếu có thể.
-Tiến hành liên doanh, liên kết nhằm tăng sức mạnh của doanh nghiệp,
tăng sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá.
-Phải xây dựng cho mình một kế hoạch, chiến lợc mang tính khả thi,
làm kim chỉ nam cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp hoạt động không có chiến lợc nh ngời
đi đêm không có đèn, rất dễ bị thất bại.
-Cuối cùng, các chủ doanh nghiệp luôn luôn phải có ý thức tự trau dồi
kiến thøc vỊ qu¶n lý kinh tÕ, nang cao tay ngỊ cho ngời lao động. Tạo điều
kiện tiếp xúc với công nghệ mới. DNVVN phải tiến hành đổi mới toàn diện
đặc biệt là đổi mới công nghệ, theo kịp với tình hình thế giới và khu vực.
2-Giải pháp về phía Nhà níc:
24
Thực tiễn đà chứng minh vai trò, vị trí quan trọng của các DNVVN
trong nền kinh tế thị trờng . Nhà nớc phải có chính sách khuyến khích , hỗ
trợ các DNVVN để phát huy hết mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó
trong cơ chế thị trờng .
- Nhà nớc cần hỗ trợ tài chính và tín dơng cho c¸c DNVVN . Nh chóng
ta biÕt , vèn là vấn đề bức xúc nhất hiện nay đối với các DNVVN do đó ở tầm
vĩ mô Nhà nớc cần phải đẩy mạnh việc hình thành thị trờng vốn phù hợp với
yêucầu chuyển sang nền kinh tế thị trờng , tạo thuận lợi cho việc vay và gửi
tièn. Bao gồm các giải pháp nh:
+ Thành lập hệ thống tín dụng thơng mại đầy đủ.
+ Thành lập hệ thống tín dụng có tính chất hỗ trợ đối với DNVVN của
Nhà nớc nh: ngân hàng đầu t và phát triển hỗ trợ cho DNVVN vay với lÃi
xuất u đÃi , bảo trợ đổi mới công nghệ thông qua trả chậm. . . .
+ Giảm lÃi xuất cho vay của ngân hàng tới mức cần thiết để hỗ trợ tích
cực hơn cho các DNVVN.
+ Cải tiến, đơn giản hơn nữa thủ tục vay vốn để sát thực với từng loại
hình doanh nghiệp .
+ Hình thành những dự án, những chơng trình tầm cỡ quốc gia nhằm
gắn kết các DNVVN với nhau, qua đó Nhà nớc gọi vốn đầu t, hỗ trợ đầu t có
tập trung, có trọng điểm, tránh dàn trải.
+ Sửa đổi thuế suất và lệ phí đăng ký thành lập. . . .
- Nhà nớc phải tiếp tục nghiên cứu , sửa đổi những văn bản đà ban hành
cho phù hợp với tình hình mới. Hệ thống luật pháp của nớc ta hiƯn nay cha râ
rµng, hay chång chÐo vµ cha đầy đủ. Nhà nớc ta hớng tới là Nhà nớc pháp
quyền do đó việc ban hành luật về DNVVN cũng rất quan trọng, Nhà nớc
phải xác định cho đợc các tiêu chí chuẩn để phân chia quy mô doanh nghiệp .
25