Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

(TIỂU LUẬN) bài thảo luận buổi 2 chương 2 địa vị pháp lý của ngân hàng nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.24 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ

103 - DS44A3
NHÓM 05

BÀI THẢO LUẬN BUỔI 2
CHƯƠNG 2: ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

VIỆT NAM

Bộ môn: LUẬT NGÂN HÀNG
Giảng viên: NGUYỄN THỊ HOÀI THU

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 4 năm 2022


DANH SÁCH NHÓM
STT

HỌ VÀ TÊN

1

Bùi Thị Phương Ngọc

2

Phan Bảo Ngọc

3



Phạm Thị Hồng Nhật

4

Lê Ý Nhi

5

Nguyễn Thái Linh Nhi

6

Phạm Hồng Uyển Nhi

7

Trần Thị Thu Nhi

8

Nguyễn Thị Kim Phụng

9

Phan Thị Thanh Tâm


I. TỰ LUẬN:
1) Anh (chị) hãy lý giải tại sao Việt Nam lại chọn mơ hình NHTƯ là cơ quan ngang bộ của

chính phủ (khơng thuộc Quốc hội hay Bộ tài chính).
Trả lời:
Hiện nay, trên thế giới đã biết đến 3 mơ hình NHTW:
(1) NHTW độc lập với Chính phủ;
(2) NHTW là một cơ quan thuộc Chính phủ;
(3) NHTW thuộc Bộ Tài chính.
NHTW của nước ta là mơ hình NHTW trực thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức
tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Mơ hình NHTW là một cơ quan của
Chính phủ, một cơ quan ngang bộ - là cơ quan hành pháp chịu sự quản lý từ cơ quan nhà nước cao
nhất, đứng đầu về hành pháp là Chính phủ để thực hiện tốt nhất vai trị chính của mình là quản lý
nhà nước về Tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối.
Bên cạnh đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động mang tính nhạy cảm liên quan đến tiền tệ, chi
phối nền kinh tế, hoạt động mang tính rủi ro cao và có tính dây chuyền cao cho nên từ tính chất quan
trọng của hoạt động ngân hàng nên phải có cơ quan có thẩm quyền cụ thể NHNN là cơ quan ngang bộ
thuộc Chính phủ sử dụng những quy định pháp luật để thi hành, cưỡng chế các hoạt động thuộc lĩnh vực
quản lý liên quan đến tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật và đồng thời có những
đóng góp trong việc xây dựng pháp luật phù hợp với tình hình phát triển của xã hội.

Do vậy, NHTW ở Việt Nam là một cơ quan ngang bộ thuộc Chính phủ.
2) Tại sao pháp luật Ngân hàng Việt Nam lại quy định: “NHNNVN là một pháp nhân”. Hãy
chứng minh?
Trả lời:
Theo khoản 2 Điều 2 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010 thừa nhận Ngân hàng
nhà nước Việt Nam là một pháp nhân. Bởi lẽ,
NHNNVN có đủ điều kiện của một pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Căn cứ theo khoản 1
Điều 74 của BLDS năm 2015 quy định pháp nhân là:
“Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;

c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
của
mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.”
Việc thừa nhận là một pháp nhân này khẳng định việc NHNNVN có thể tự nhân danh mình
tham gia quan hệ pháp luật, khả năng tự chịu trách nhiệm của mình. Khiến NHNNVN có thể mang


lại nguồn thu để phục vụ lợi ích của tồn cục nền kinh tế, đảm bảo được các hoạt động quản lý nhà
nước về tiền tệ và thực hiện chức năng ngân hàng trung ương của mình.
3) Tại sao ngồi việc quản lý tổ chức và hoạt động của các TCTD, NHNNVN còn quản lý việc
vay và trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp khác?
Trả lời:
Người cư trú là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, TCTD và chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thực hiện vay, trả nợ nước ngoài theo nguyên tắc tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ
phù hợp với quy định của pháp luật. Người cư trú là cá nhân thực hiện vay, trả nợ nước ngoài theo
nguyên tắc tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ theo quy định của Chính phủ. Người cư trú khi thực
hiện vay, trả nợ nước ngoài phải tuân thủ các điều kiện vay, trả nợ nước ngoài; thực hiện đăng ký
khoản vay, mở và sử dụng tài khoản, rút vốn và chuyển tiền trả nợ, báo cáo tình hình thực hiện
khoản vay theo quy định.
Đối với khoản vay nước ngồi được Chính phủ bảo lãnh, sau khi Bộ Tài chính ký thư bảo
lãnh, NHNN sẽ thực hiện xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài theo
quy định về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
Tổ chức kinh tế thực hiện cho vay ra nước ngoài, trừ việc xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ trả
chậm, bảo lãnh cho người khơng cư trú khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép. NHNN là cơ quan
hướng dẫn việc thực hiện mở và sử dụng tài khoản, chuyển vốn ra và thu hồi nợ nước ngoài, đăng
ký cho vay, thu hồi nợ nước ngoài và các giao dịch chuyển vốn khác có liên quan đến hoạt động cho
vay, thu hồi nợ nước ngoài của các tổ chức kinh tế.
4) Chứng minh NHNNVN là ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.

Trả lời:
Theo Nghị định 156/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam được Chính phủ ban hành, NHNN Việt Nam là
cơ quan ngang Bộ của Chính phủ và là ngân hàng trung ương của nước CHXHCN Việt Nam.
Thứ nhất, NHNNVN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ,hoạt động ngân hàng
và ngoại hối; thực hiện chức năng của NHTW về phát hành tiền, ngân hàng của các TCTD và cung
ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của
NHNN.
Thứ hai, một trong những nhiệm vụ của NHNNVN là tổ chức, bảo quản, vận chuyển tiền,
thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu hủy tiền. NHNNVN là cơ quan duy nhất
phát hành tiền của nước CHXHCN Việt Nam bao gồm tiền giấy và tiền kim loại.
Thứ ba, thực hiện tái cấp vốn nhằm cung ứng tín dụng ngắn hạn và phương tiện thanh tốn
cho nền kinh tế. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của NHNN nhằm cung ứng vốn
ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các ngân hàng. Tín dụng tái cấp vốn được thực hiện
dưới 3 hình thức: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu và tái chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá khác; cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương chiếu và các giấy tờ có giá khác.
Thứ tư, NHNNVN là một ngân hàng trung ương với các chức năng khác như: điều hành thị
trường tiền tệ và thực hiện nghiệp vụ thị trường mở; kiểm soát dự trữ quốc tế và quản lý dữ trữ
ngoại hối nhà nước; tổ chức hệ thống thanh toán qua ngân hàng, làm dịch vụ thanh toán, quản lý


việc cung ứng các dịch vụ thanh toán; Làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho kho bạc
nhà nước; Tổ chức hệ thống thông tin và làm các dịch vụ thơng tin ngân hàng.
5) Trình bày cơ cấu tổ chức, lãnh đạo, điều hành NHNNVN. Hội đồng chính sách tiền tệ quốc
gia có phải là một bộ phận thuộc NHNN hay không? Chức năng của cơ quan này?
Trả lời:
a) Cơ cấu tổ chức, lãnh đạo, điều hành
NHNNVN * Cơ cấu tổ chức NHNNVN
Dựa trên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng nhà nước vừa mang tính quản lí
nhà nước chuyên ngành, vừa mang tính điều hành kinh tế nên hệ thống tổ chức có những khác biệt

so với các cơ quan quản lí nhà nước chuyên ngành ở các lĩnh vực khác.
Theo quy định của điều 7 Luật NHNN, Ngân hàng nhà nước được tổ chức thành hệ thống tập
trung, thống nhất gồm bộ máy điều hành và các đơn vị hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính, các chi
nhánh, văn phịng đại diện, các đơn vị trực thuộc khác.
Vụ, cơ quan ngang vụ
Các chi nhánh (tỉnh, TP thuộc trung ương): Chi nhánh Ngân hàng nhà nước là đơn vị phụ
thuộc của Ngân hàng nhà nước, khơng có tư cách pháp nhân, chịu sự lãnh đạo và điều hành tập
trung thống nhất của thống đốc. Chi nhánh Ngân hàng nhà nước thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
theo uỷ quyền của Thống đốc.
Các văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của Ngân hàng nhà nước, có nhiệm vụ đại diện
theo sự uỷ quyền của Thống đốc. Khác với chi nhánh Ngân hàng nhà nước, văn phịng đại diện
khơng được tiến hành hoạt động nghiệp vụ ngân hàng.
Các đơn vị trực thuộc: Các đơn vị trực thuộc Ngân hàng nhà nước gồm có các đơn vị sự
nghiệp (cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, cung ứng dịch vụ tin học, thông tin và báo chí chuyên
ngành ngân hàng)
* Cơ cấu lãnh đạo, điều hành NHNNVN:
Cơ chế lãnh đạo, điều hành của NHNNVN theo phương thức thủ trưởng chế:
Thống đốc ngân hàng: đứng đầu NHNNVN là thống đốc ngân hàng. Thống đốc NHNNVN
là thành viên của chính phủ, chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành NHNNVN. Theo điều 8 Luật
NHNN 2010, thống đốc ngân hàng có nhiệm vụ như sau: chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
quyền hạn của NHNN; chịu trách nhiệm trước thủ tướng chính phủ và quốc hội về lĩnh vực mình
phụ trách; đại diện pháp nhân NHNNVN.
-

Phó thống đốc ngân hàng: giúp việc cho thống đốc là các phó thống đốc

Vụ trưởng: chịu trách nhiệm hỗ trợ cho NHNNVN trong lĩnh vực chuyên môn được
phân
công
Giám đốc: đứng đầu cơ quan ngang vụ là các giám đốc, đối với các chi nhánh của

NHNNVN ở địa phương, đứng đầu là giám đốc chi nhánh
b) Hội đồng chính sách tiền tệ quốc gia có phải là một bộ phận thuộc NHNN


Hội đồng chính sách tiền tệ quốc gia khơng phải là một bộ phận thuộc NHNN, mà hội đồng
chính sách tiền tệ quốc gia là đơn vị trực thuộc chính phủ. Ngày 17/6/2016, Thủ tướng đã ký Quyết
định số 1079/QĐ-TTg thành lập Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia để tư vấn
cho Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trong việc hoạch định và quyết định những vấn đề quan
trọng về chủ trương, chính sách tài chính, tiền tệ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ và Thủ
tướng Chính phủ.
c) Chức năng của hội đồng chính sách tiền tệ quốc gia
Hội đồng chính sách tiền tệ quốc gia có chức năng:
Thảo luận, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những chủ trương, chính sách, đề
án lớn và những vấn đề quan trọng trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ;
Tư vấn cho Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ quyết định các chính sách, kế hoạch tài
chính, tiền tệ trong từng thời kỳ;
Các biện pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ và của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện
có hiệu quả các chính sách, kế hoạch đã được quyết định;
Tư vấn một số vấn đề khác liên quan đến việc thực hiện chính sách, kế hoạch tài chính, tiền
tệ khi được Thủ tướng Chính phủ giao.
6) Có ý kiến cho rằng: Việc quy định thành lập chi nhánh NHNNVN ở mỗi tỉnh, thành phố
như hiện nay là không cần thiết, làm cho bộ máy quản lý hành chính cồng kềnh, hoạt động
kém hiệu quả. Anh chị có đồng ý với quan điểm trên hay khơng? Giải thích.
Trả lời:
Nhóm em khơng đồng ý với quan điểm: “Việc quy định thành lập chi nhánh NHNNVN ở
mỗi tỉnh, thành phố như hiện nay là không cần thiết, làm cho bộ máy quản lý hành chính cồng kềnh,
hoạt động kém hiệu quả”. Vì việc thành lập chi nhánh NHNNVN ở mỗi tỉnh thành sẽ thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn trên mỗi phương theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật với
các nội dung sau:
Thống kê, thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích tình hình kinh tế, tiền tệ trên địa bàn để

tham mưu cho Thống đốc trong điều hành, thực hiện chính sách tiền tệ, hoạt động ngân hàng và
ngoại hối; tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương về lĩnh vực liên quan đến tiền tệ, hoạt
động ngân hàng và ngoại hối phục vụ xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội; thực hiện công tác
thông tin tín dụng.
Tổ chức phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nước, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thống đốc về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối
đến các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác và người dân trên địa bàn.
Thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức
tín dụng, chấp thuận việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể tổ chức tín dụng và chấp
thuận nội dung khác của các tổ chức tín dụng trên địa bàn theo ủy quyền của Thống đốc. Giám sát,
chỉ đạo việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, kiểm soát đặc biệt và giải thể tổ chức tín dụng
trên địa bàn theo ủy quyền của Thống đốc.


7) Anh (chị) có nhận xét gì về vị trí pháp lý và vai trị của NHNNVN hiện nay? Có ý kiến cho
rằng nên nâng cao hơn nữa vị thế và tính độc lập của NHNN trong bộ máy nhà nước ta hiện
nay để NHNN có thể phát huy tích cực hiệu quả hoạt động của mình. Anh (chị) hãy bày tỏ suy
nghĩ của mình?
Trả lời:

Việt Nam, mơ hình Ngân hàng Trung ương trực thuộc Chính phủ được xác lập ngay từ khu
mới chuyển sang mơ hình ngân hàng hai cấp. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước, là cơ quan của Hội
đồng bộ trưởng, có chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng trong cả
nước, nhằm ổn định giá trị đồng tiền; là cơ quan duy nhất phát hành tiền của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Với tư cách là cơ quan ngang bộ của Chính phủ Ngân hàng Nhà nước là là một cơ quan quản
lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ ngân hàng cao nhất của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Vị trí pháp lý của Ngân hàng Nhà nước trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước thuộc hệ thống cơ
quan hành pháp, thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước chứ không chỉ đơn thuần là một
ngân hàng.

Với tư cách là Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giữ vai trò điều tiết,
chi phối hệ thống ngân hàng thông qua các nghiệp vụ ngân hàng trung ương: nghiệp vụ tín dụng,
nghiệp vụ thị trường mở, nghiệp vụ ngoại hối, nghiệp vụ thanh toán qua hệ thống ngân hàng… Với
tư cách là ngân hàng trung ương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện một số hoạt động sau
đây:
– Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là ngân hàng độc quyền phát hành tiền.
– Cấp tín dụng thơng qua hình thức tái cấp vốn cho các tổ chức tín dụng thơng qua hình thức
tái cấp vốn, cho vay trong tình trạng khẩn cấp…
Ngân hàng nhà nước vừa có tư cách pháp lí của cơ quan quản lí nhà nước chun ngành vừa
có tư cách pháp lí của ngân hàng trung ương nên chức năng của nó cũng được pháp luật quy định
theo hai phương diện: Chức năng quản lí nhà nước và chức năng ngân hàng trung ương.

Có ý kiến cho rằng nên nâng cao hơn nữa vị thế và tính độc lập của NHNN trong
bộ máy nhà nước ta hiện nay để NHNN có thể phát huy tích cực hiệu quả hoạt động của
mình. Nhóm tơi đồng ý với ý kiến trên:
Theo một nghiên cứu của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF, 12/2004), về cơ bản, mức độ độc lập của
các ngân hàng trên thế giới được phân thành 4 cấp độ, bao gồm: Độc lập tự chủ trong thiết lập mục
tiêu hoạt động; Độc lập tự chủ trong thiết lập chỉ tiêu hoạt động; độc lập tự chủ trong lựa chọn công
cụ điều hành; độc lập tự chủ hạn chế.
Có thể nói, NHNN Việt Nam đang tiến dần từ cấp độ độc lập tự chủ thứ tư “độc lập tự chủ
hạn chế” Là cấp độ độc lập tự chủ thấp nhất, theo đó chính phủ là nơi quyết định chính sách (cả về
mục tiêu lẫn chỉ tiêu hoạt động) cũng như can thiệp vào quá trình triển khai thực thi CSTT lên cấp
độ độc lập tự chủ thứ ba “độc lập tự chủ trong lựa chọn công cụ điều hành”. Với mơ hình này, chính
phủ hoặc quốc hội quyết định chỉ tiêu CSTT sau khi thảo luận và thỏa thuận với ngân hàng trung
ương. Khi quyết định được thơng qua, Ngân hàng Trung ươngcó trách nhiệm hồn thành chỉ tiêu
trên cơ sở được trao đủ thẩm quyền cần thiết để có thể tồn quyền lựa chọn những công cụ điều
hành CSTT phù hợp nhất. Sự đổi mới này, NHNN sẽ có được sự linh hoạt và độc lập nhất định


trong khâu thực hiện các mục tiêu đề ra của CSTT. Nhờ đó, thị trường tiền tệ và giá trị đồng tiền

được kỳ vọng ổn định hơn, vai trò của một Ngân hàng Trung ươngcũng được thể hiện rõ nét hơn và
uy tín của NHNN cũng được nâng cao hơn.
8) NHNNVN có được phép tiến hành hoạt động ngân hàng khơng? Tại sao? Lợi nhuận có
được xử lí như thế nào?
Trả lời:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa có chức năng ngân hàng trung ương, thực hiện các hoạt
động kinh doanh vừa là cơ quan của Chính phủ. Kể từ sau cải cách hệ thống ngân hàng theo cơ chế
kinh tế thị trường, Ngân hàng nhà nước Việt Nam không còn thực hiện hai chức năng cơ bản là
quản lý nhà nước về ngân hàng và chức năng Ngân hàng Trung ươngcủa đất nước.
Với chức năng của cơ quan quản lý Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện
quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng như: cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt
động đối với tổ chức tín dụng, cấp thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng đối với các tổ chức khác,
quản lý việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp… Với chức năng là ngân hàng trung ương,
Ngân hàng Nhà nước thực hiện các hoạt động như phát hành, điều hịa lưu thơng tiền tệ, cung ứng
các dịch vụ ngân hàng cho các tổ chức tín dụng.
Lợi nhuận hoạt động ngân hàng của NHNNVN sẽ được đưa vào ngân sách Nhà nước theo
Điều 3 Thông tư 72 TC/CDTC Quy định chế độ quản lý tài chính đối với ngân hàng nhà nước
9) Chính sách tiền tệ quốc gia là gì? Việc thực hiện chính sách tiền tệ này như thế nào? Bằng
hiểu biết của mình, anh (chị) hãy cho ví dụ thực tiến.
Trả lời:
Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, gồm: quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền; quyết định sử dụng các
công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra. Và là một bộ phận của chính sách kinh tế, tài
chính.
-

Nội dung thực hiện chính sách tiền tệ này là:

+


Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia

+ Điều hành các cơng cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia thơng qua 5 công cụ thực
hiện
CSTTQG:
Tái cấp vốn;
Lãi suất;
Dự trữ bát buộc;
Tỷ giá hối đoái;
Nghiệp vụ thị trường mở.

10) Tái cấp vốn là gì? Cách thức vận hành cơng cụ này thế nào ? Thực tế việc sử dụng công cụ
này hiện nay ?
Trả lời:
Tái cấp vốn là một trong những cơng cụ để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Tái cấp vốn là
hình thức cấp tín dụng của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ


chức tín dụng. (CSPL: khoản 1 Điều 11 Luật NHNN 2010). Tái cấp vốn là phương thức cung ứng
tiền một cách lành mạnh vì dựa trên một lượng hàng hóa vật tư đang lưu thơng trên thị trường, là
hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của NHNN.
Cách thức vận hành tái cấp vốn: NHNN thực hiện việc tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng theo
các hình thức sau đây:
- Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá;
- Chiết khấu giấy tờ có giá;
- Các hình thức tái cấp vốn khác.
Thực tế việc sử dụng công cụ tái cấp vốn hiện nay:
Việc sử dụng công cụ tái cấp vốn hiện nay còn khá nhiều hạn chế trên thực tế. Chẳng hạn
như:
Thứ nhất là tên gọi công cụ “tái cấp vốn” đã gây nhầm lẫn cho nhiều người đọc, nhất là các

nhà nghiên cứu và nhà hoạch định chính sách nước ngồi thuộc các tổ chức tài chính quốc tế. Thuật
ngữ “tái cấp vốn” được hiểu là NHNN cấp/bổ sung vốn hoạt động cho các NH, nhất là các NHTM
thuộc sở hữu Nhà nước. Trong khi thực tế, hoạt động tái cấp vốn của NHNN chỉ hỗ trợ tạm thời sự
thiếu hụt về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của các NH và quan hệ tái cấp vốn ngày là quan
hệ vay trả có thời hạn. Điều này làm giảm tính minh bạch trong hoạt động tái cấp vốn của NHNN;
Thứ hai là hiệu lực can thiệp của công cụ này đến thị trường tiền tệ chưa cao và mối liên hệ
giữa công cụ tái cấp vốn và tổng phương tiện thanh toán chưa rõ ràng;
Thứ ba là thời gian hoàn thành một đề nghị cho vay cầm cố giấy tờ cấp vốn (giấy tờ có giá)
của NHNN cịn dài ví dụ như: đối với đề nghị vay vốn của các NH có trụ sở chính tại Hà Nội thì
thời gian thực hiện từ khi nhận đủ hồ sơ đến khi vay vốn thường không quá 2 ngày làm việc, nhưng
đối với các NH không có trụ sở chính tại Hà Nội thì thời gian này thường bị kéo dài ra, có khi lên
tới 5 ngày làm việc. Đây là một trong những hạn chế cơ bản của cơng cụ này, làm giảm tính chất hỗ
trợ khẩn cấp của công cụ tái cấp vốn để bổ sung dự trữ của các NH;
Thứ tư là sự quan tâm và hiểu biết của hệ thống NHTM tới các nghiệp vụ tái cấp vốn khơng
đồng đều và nhìn chung chưa cao. Các NH thường xuyên tiếp cận vốn nguồn vốn này với nguồn
vốn này chỉ là 4 NHTM Nhà nước có trụ sở tại Hà Nội.mNgồi ra, các cán bộ nghiệp vụ của các
NHTM còn lúng túng. Tuy NHNN đã ban hành các quy chế về các công cụ tái cấp vốn và quy trình
thực hiện khá rõ ràng, dễ hiểu nhưng các cán bộ này vẫn chưa nắm vững được nội dung cần thiết
của bộ hồ sơ vay vốn, trình tự thực hiện nghiệp vụ. Tổng hạn mức chiết khấu đã phân bổ cho các
NH chỉ đạt 60-80% tổng hạn mức được phép sử dụng trong quý. Điều này thể hiện sự thiếu quan
tâm của các NH đối với hình thực tái cấp vốn này;
Thứ năm, về cơ bản, khơng có nhiều khác biệt giữa hình thức chiết khấu có thời hạn và hình
thức cầm cố GTCG có thời hạn. Tuy nhiên lãi suất áp dụng lại khác nhau. Mặt khác, hình thức chiết
khấu giấy tờ có giá của NHNN trên thị trường mở. Điều này dẫn tới sự khác biệt không cần thiết
trong việc tiếp cận các công cụ của NHNN.
12) Khái niệm lãi suất ? Hiện nay NHNN sử dụng công cụ lãi suất để điều tiết nền kinh tế như
thế nào ?
Trả lời:
Lãi suất là tỷ lệ % của phần tăng thêm so với phần vốn ban đầu trong một khoảng thời gian
nhất định. Hiện nay NHNN sử dụng công cụ lãi suất để điều tiết nền kinh tế bằng cách công bố lãi

suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn và các loại lãi suất khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho
vay nặng lãi (CSPL: Điều 12 Luật NHNN 2010). Lãi suất tái cấp vốn do NHNN áp dụng tái cấp vốn


cho các TCTD là NH. Lãi suất này được quy định một cách linh hoạt trong từng thời kỳ, có ý nghĩa
tác động trực tiếp đến thu nhập của các TCTD. Lãi suất được xem là một công cụ gián tiếp thực hiện
chính sách tiền tệ trong điều khiển mức cung ứng tiền cho nền kinh tế, bởi lẽ lãi suất không trực tiếp
làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ trong lưu thông. Sự biến động của lãi suất có thể kích thích
hoặc kìm hãm sản xuất. Do vậy, lãi suất là một công cụ quan trọng của NHTW trong thực hiện
chính sách tiền tệ. Thơng qua chính sách chiết khấu đối với các ngân hàng, NHTW thực hiện quản
lý gián tiếp lãi suất cho vay của các ngân hàng đối với nền kinh tế. Khi muốn điều chỉnh lãi suất của
các ngân hàng, NHTW điều chỉnh các lãi suất của mình, từ đó tác động đến lãi suất trên thị trường
tiền tệ liên ngân hàng, cuối cùng sẽ tác động đến lãi suất huy động, cho vay của các ngân hàng.
Ngồi ra, NHTW có thể quản lý trực tiếp lãi suất của các TCTD đối với nền kinh tế thông qua quy
định các mức lãi suất cụ thể về cho vay và huy động. Lãi suất chính là giá cả của tín dụng, hình
thành bởi hoạt động kinh doanh sinh lợi từ nguồn vốn vay. Lãi suất có phù hợp với khả năng sinh lợi
khi kinh doanh thì mới kích thích được đầu tư và tăng trưởng, cho nên từ đó giúp điều tiết nền kinh
tế một cách dễ dàng và hợp lý hơn.
13) Lãi suất cơ bản là gì? Ý nghĩa của lãi suất cơ bản? Có ý kiến cho rằng nên bỏ quy định về
lãi suất cơ bản vì nó hạn chế quyền tự do kinh doanh của các TCTD. Anh (chị) có suy nghĩ gì
về vấn đề này?
Trả lời:
Lãi suất cơ bản là lãi suất thấp nhất được các ngân hàng thương mại chủ lực áp dụng đối với
các khoản vay dành cho các doanh nghiệp là khách hàng lớn, bởi vì các khách hàng tốt của ngân
hàng ít có khả năng vỡ nợ hơn nên ngân hàng có thể tính lãi suất cho họ với tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ
được tính cho khách hàng có khả năng vỡ nợ cao hơn khi vay tiền.
Ý nghĩa của lãi suất cơ bản là cơ sở mà các tổ chức tín dụng khác dùng làm căn cứ ấn định
lãi suất kinh doanh. Bên cạnh đó, lãi suất thấp cịn chính là cơ sở tham chiếu và bồi thường rủi ro.
Theo như nghiên cứu, rủi ro vỡ nợ chính là yếu tố quyết định chính lãi suất cơ bản của chính ngân
hàng được tính cho bên vay. Từ đó, ngân hàng sẽ dựa vào chính mục đích, khả năng vỡ nợ từng

khách hàng để tính lãi suất cơ bản cụ thể.
Suy nghĩ về vấn đề: đồng ý với ý kiến trên vì lãi suất cơ bản khơng được dùng để giải quyết
mối quan hệ vay mượn thực của NHNN với các TCTD nên nó khơng phản ánh được mối quan hệ
giữa cung cầu về vốn trên thị trường tiền tệ; khơng phản ánh được vai trị phát đi tín hiệu của chính
sách tiền tệ. Lãi suất cơ bản trở nên vô nghĩa trong tư cách công cụ của chính sách tiền tệ và càng
khơng thể dùng lãi suất cơ bản để “làm cơ sở tính tốn giới hạn lãi suất nhằm chống cho vay nặng
lãi”.
14) Dự trữ bắt buộc là gì? Tại sao NHNN lại quy định các TCTD phải dự trữ bắt buộc? Việc
quy định dự trữ bắt buộc như thế nào? Cách thức vận hành công cụ này? Thực tế việc sử
dụng công cụ này?
Trả lời:
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà TCTD phải gửi tại NHNN để thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia.
NHNN quy định các TCTD phải dự trữ bắt buộc vì để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia,
duy trì khả năng thanh tốn của TCTD, giới hạn khả năng cho vay của các TCTD và tạo lập nguồn
quỹ phòng ngừa, xử lý rủi ro để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng.
Quy định dự trữ bắt buộc:
+
Dự trữ bắt buộc được tính tốn trên cơ sở số dư tiền gửi huy động bình quân của từng loại
tiền gửi phải dự trữ bắt buộc tại Hội sở chính và các chi nhánh của tổ chức tín dụng trong kỳ xác


định dự trữ bắt buộc và tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy
định trong từng thời kỳ. (Điều 4 Văn bản hợp nhất về quy chế dự trữ bắt buộc tổ chức tín dụng năm
2015)
+
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tùy thuộc vào mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời
kỳ. (Điều 5 Văn bản hợp nhất về quy chế dự trữ bắt buộc tổ chức tín dụng năm 2015)
+

Đối với tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem
xét quyết định giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho tổ chức tín dụng đến mức tối thiểu 0%. Đối với tổ
chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt, tổ chức tín dụng tham gia cơ
cấu lại tổ chức tín dụng yếu kém theo chỉ định, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định
giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc cụ thể cho từng tổ chức tín dụng. (Điều 10 Văn bản hợp nhất về quy chế
dự trữ bắt buộc tổ chức tín dụng năm 2015)
- Cách thức vận hành là thay đổi tỷ lệ nhằm tác động đến vốn khả dụng của hệ thống ngân
hàng, từ đó kiểm sốt được tổng lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế.
- Thực tế việc sử dụng công cụ: thời gian qua NHNN cũng đã sử dụng công cụ dự trữ bắt
buộc nhằm mục tiêu góp phần điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ và đã đạt được một số
kết quả nhất định trong việc kiểm soát lạm phát ở mức thấp.
15) Hiểu thế nào là tỷ giá hối đoái? Tỷ giá được hình thành như thế nào? NHNN sử dụng cơng
cụ tỷ giá như thế nào, nhằm mục đích gì?
Trả lời:
- Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngồi tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt
Nam.
- Tỷ giá được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của nhà
nước. VD: Tỷ giá của VN và cán cân xuất nhập khẩu.
- NHNN sử dụng công cụ tỷ giá tham gia vào thị trường mua bán ngoại tệ giữa các TCTD là
thành viên do NHNN tổ chức, giám sát và điều hành; NHNN tham gia với tư cách là người mua,
người bán cuối cùng, thực hiện can thiệp khi cần thiết vì mục đích chính sách tiền tệ quốc gia.
16) Theo anh (chị), tỷ giá hiện nay ở nước ta đã phản ánh đúng thực tế giá trị đồng tiền Việt
Nam hay chưa ? Nếu chưa thì tại sao?
Trả lời:
Để nhận biết được tỷ giá có phản ánh đúng giá trị của một đồng nội tệ hay không, ta cần đánh giá
vào các yếu tố: thương mại, lạm phát, thu nhập và lãi suất.
- Về thương mại xét theo cán cân thương mại:
+ Mặc dù Covid-19 trì trệ sản xuất, nhưng giá cả tang nên vào năm 2021, tổng kim ngạch xuất,
nhập khẩu hàng hóa cả năm đặt con số kỷ lục 668,54 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm 2020.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu là 336,31 tỷ USD, nhập khẩu là 332,23 tỷ USD.

Vậy là từ năm 2016 đến nay, cán cân thương mại xuất, nhập khẩu nước ta luôn đạt được thăng dư.
Đạt được những chỉ tiêu đề ra. Thặng dư thương mại kéo theo đồng nội tệ tăng và tỷ giá giảm.


Yếu tố lạm phát:
Vấn đề lạm phát trong nước là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động
thương mại quốc tế và ảnh hưởng trực tiếp đến cung cầu ngoại tệ làm thay đổi tỷ giá. Đây cũng là
yếu tố để trả lời cho câu hỏi yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái là gì?.
Ví dụ: Nếu tình hình trong nước (Ấn Độ) có tỷ lệ lạm phát cao hơn quốc gia nước ngoài
(Mỹ). Khi đó, người tiêu dùng Ấn Độ sẽ có xu hướng chọn lựa hàng hoá Mỹ hơn do giá thành chi
trả cho hàng hoá sẽ rẻ hơn và thị trường sẽ nhập khẩu hàng Mỹ tăng làm cầu đồng ngoại tệ (đơ la
Mỹ) tăng.
Cịn ở Mỹ, người dân sẽ hạn chế sử dụng hàng hoá từ Ấn Độ do giá cao và nhập khẩu giảm
khiến cung ngoại tệ (đô la Mỹ) giảm.
Cịn với nội địa có tỷ lệ lạm phát thấp hơn so với nước ngồi thì tỷ giá hối đoái sẽ giảm và
giá trị nội tệ sẽ tăng.
Yếu tố thu nhập:
Nếu đã biết tỷ giá hối đối là gì thì có thể nói thu nhập của mỗi quốc giá cũng là yếu tố tác
động đáng kể đến tỷ giá hối đoái.
Tác động trực tiếp: nếu thu nhập của quốc gia đó tăng thì người dân sẽ có xu hướng muốn
dùng hàng nhập khẩu nhiều hơn từ đó làm cầu ngoại tệ tăng làm tỷ giá tăng
Tác động gián tiếp: thu nhập cao thì người dân sẽ tăng mức chi tiêu trong nước làm cho tỷ lệ
lạm phát cao làm tỷ giá tăng
Ngược lại khi quốc gia có thu nhập giảm thì sẽ giảm cầu ngoại tệ dẫn đến giảm tỷ giá hối
đối
Yếu tố lãi suất
Lãi suất có một phần ảnh hưởng đến các hoạt động đầu tư chứng khoán ở nước ngồi, từ đó
ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái.



Ví dụ: Khi đất nước A có lãi suất thấp hơn so với các nước ngồi như Trung Quốc. Thì nhà
đầu tư nước A sẽ có xu hướng đầu tư vào thị trường Trung Quốc hoặc gửi tiền tiết kiệm vào các
ngân hàng nước ngồi đó. Như vậy sẽ giúp họ có thêm khoản lợi nhuận lớn hơn so với đầu tư vào
thị trường trong nước. Khi đó, ngoại tệ Trung Quốc sẽ tăng lên và cung về ngoại tệ của nước A sẽ
giảm.
Cịn khi nội địa có lãi suất cao hơn nước ngồi thì tài chính nội địa hấp dẫn tỷ giá hối đối
giảm cịn giá trị nội tệ sẽ tăng.
17) Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở (theo luật NHNNVN đã sửa đổi, bổ sung)? So sánh với
khái niệm cũ (luật chưa sửa đổi). Rút ra nhận xét và lý giải tại sao quy định này lại được sửa
đổi.
Trả lời:
Nghiệp vụ thị trường mở theo Luật NHNNVN 2010 quy định tại khoản 1 Điều 15: “Ngân
hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán giấy tờ có giá đối với tổ
chức tín dụng.”. Như vậy, nghiệp vụ thị trường mở là việc Ngân hàng Nhà nước thực hiện mua, bán
chứng từ có giá với các tổ chức tín dụng.
Nghiệp vụ thị trường mở theo Luật NHNNVN 1997 (sửa đổi, bổ sung 2003) quy định tại
khoản 4 Điều 9: “4. Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua, bán ngắn hạn các giấy tờ có giá do
Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
”. Và Điều 21 Luật này: “Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thơng qua việc
mua, bán ngắn hạn tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các loại
giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia."
So với quy định tại luật cũ, quy định tại pháp luật hiện hành quy định rộng hơn về dối tượng
được sử dụng trong nghiệp vụ thị trường mở và quy định mới quy định rõ ràng đối tượng mua, bán
giao dịch với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là các tổ chức tín dụng. Lý giải có sự thay đổi đó là vì
ban đầu mục tiêu đặt ra với nghiệp vụ thị trường mở là cỏ thể chủ động điều tiết vốn khả dụng của
các tổ chức tín dụng và kiểm sốt lãi suất thơng qua việc mua, bán ngắn hạn các giấy tờ có giá nhằm
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Tuy nhiên trải qua nhiều năm áp dụng, quy định này tạo ra
một số hạn chế khi chỉ mua, bán ngắn hạn các giấy tờ có giá theo quy định và khơng quy định đối
tượng cụ thể mua bán loại giấy tờ này với Ngân hàng Nhà nước. Vì vậy, theo Luật NHNNVN 2010
đã quy định Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thơng qua việc mua, bán giấy

tờ có giá với tổ chức tín dụng. Giấy tờ có giá được sử dụng trong nghiệp vụ thị trường mở quy định
tại Điều 10 Thông tư 42/2015/TT-NHNN.
18) Cách thức vận hành công cụ nghiệp vụ thị trường mở như thế nào ? Ưu và nhược điểm của
cơng cụ này, từ đó rút ra nhận xét về công cụ này so với các công cụ thực hiện CSTT khác.

Trả lời:
Công cụ nghiệp vụ thị trường mở vận hành thông qua việc mua, bán giấy tờ có giá trên thị
trường mở giữa Ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng, lượng tiền trong lưu thông tăng
hoặc giảm phù hợp với yêu cầu can thiệp của ngân hàng Trung ương để thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia trong từng thời kì nhất định.
Ưu điểm của công cụ nghiệp vụ thị trường mở là đảm bảo độ linh hoạt và chính xác cao,
Ngân hàng Nhà nước có thể chủ động mua ở dưới tờ có giá số lượng lớn. Khi có quyết định sai lầm


về việc sử dụng công cụ này, Ngân hàng Nhà nước có thể đảo ngược việc sử dụng cơng cụ đó. Ngân
hàng nhà nước có thể chủ động động lượng tiền “bơm” hay “rút” khỏi luuw thông hôm qua em
không chuyển được mua và bán những tờ có giá, linh hoạt thực hiện mua ngay sau đó lại bán ngược
trở lại. Khi sử dụng công cụ này, Ngân hàng Nhà nước vẫn đảm bảo được tính cạnh tranh của ngân
hàng thương mại trong đấu thầu lại suất.
Tuy nhiên trái lại, cơng cụ này có nhược điểm khi cơng cụ này chỉ phát huy tối đa hiệu quả
của một trường tài chính phát triển, hàng hóa của thị trường phong phú, có khả năng đáp ứng nhu
cầu khác nhau của khách hàng. Khả năng phát huy hiệu quả để đạt được mục tiêu cuối cùng của
chính sách tiền tệ khơng chỉ đơn thuần phụ thuộc vào Ngân hàng Nhà nước mà cịn bị chi phối bởi
nhiều yếu tố mơi trường vĩ mô, hành vi của công chúng và quyết định của ngân hàng thương mại.
Mỗi cơng cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia đều có những ưu và nhược điểm riêng, với
mục tiêu tăng trường kinh tế, ổn định sức mua đối nội của đồng nội tệ và ổn định sức mua đối ngoại
của đồng nội tệ. Vì vậy, tuỳ vào điều kiện, hoàn cảnh tại mỗi thời điểm mà Ngân hàng Nhà nước sử
dụng công cụ phù hợp.
19) Trình bày hoạt động phát hành tiền của NHNNVN. Khi nào NHNN phát hành tiền?
Nguyên tắc phát hành tiền ?

Căn cứ Điều 17 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010 quy định:
“Điều 17. Phát hành tiền giấy, tiền kim loại
1. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp
pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim loại cho
nền kinh tế.
4. Tiền giấy, tiền kim loại phát hành vào lưu thông là tài sản “Nợ” đối với nền kinh tế và
được cân đối bằng tài sản “Có” của Ngân hàng Nhà nước.”
Như vậy, Ngân hàng nhà nước Việt Nam trực thuộc chính phủ, chính phủ ủy quyền cho ngân
hàng nhà nước thực hiện quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam là cơ quan duy nhất được phát hành tiền tệ. Những loại tiền Việt Nam đồng khác không
phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành đều khơng pháp và khơng có giá trị trong lưu
thơng hàng hóa. Việc phát hành tiền của Ngân hàng Nhà nước có tác động trực tiếp đến tình hình
lưu thơng tiền tệ của đất nước. Ngân hàng Nhà nước không chỉ độc quyền phát hành tiền tệ, mà còn
quản lý và điều tiết lượng tiền cung ứng, thực hiện chính sách tiền tệ, bảo đảm ổn định giá trị đối
nội và giá trị đối ngoại của đồng bản tệ.


NHNN phát hành tiền khi:

Lượng tiền trong lưu thông giờ đây bao gồm cả tiền mặt và tiền gửi ở ngân hàng. Sự mở
rộng các hoạt động tín dụng sẽ làm tăng nhu cầu tiêu tiền mặt. Vì thế, khi nắm vai trị độc quyền
phát hành, NHNN có cơ hội để kiểm sốt khả năng mở rộng tín dụng và do đó điều chỉnh lượng tiền
cần phát hành;


- Giấy bạc do NHNN phát hành- một ngân hàng nhận được sư ưu đãi tối ưu từ Chính phủ –
sẽ có uy tín cao trong lưu thơng;

- Việc phát hành tiền mang lại lợi nhuận, vì thế tốt nhất nên được tập trung vào một ngân
hàng để tiện cho việc phân phối và sử dụng nguồn lợi đó một cách thích hợp;
Chính phủ muốn kiểm sốt sự biến động của lượng tiền trong lưu thơng trong phạm vi
tồn
quốc.


Ngun tắc phát hành tiền tệ

Nguyên tắc khối lượng tiền phát hành ra phải đảm bảo bằng kim loại quý hiện có trong kho
dự trữ của ngân hàng:
Tránh tình trạng đồng tiền mất giá trị, in tiền bừa bãi và lạm phát tăng cao, nguyên tắc này
quy định khối lượng giấy bạc ngân hàng phát hành vào lưu thông phải được đảm bảo bằng dự trữ
kim loại quý hiện có trong kho dự trữ của ngân hàng. Việc đảm bảo này phải được duy trì theo một
trong các hình thức sau:
-

Nhà nước quy định một hạn mức phát hành giấy bạc ngân hàng, khối lượng giấy bạc ngân hàng
phát hành nằm trong hạn mức thì khơng cần phải có kim loại q (vàng) làm đảm bảo, nhưng
nếu vượt quá hạn mức đó thì khối lượng vượt q hạn mức địi hỏi phải có 100% vàng làm đảm
bảo.

-

Nhà nước sẽ quy định mức tối đa lượng giấy bạc trong lưu thông mà không quy định mức dự
trữ vàng đảm bảo cho lượng giấy bạc đó. Nhưng nếu phát hành giấy bạc vượt quá mức quy
định đó thì phải có vàng làm đảm bảo.

-


Nhà nước quy định mức dự trữ vang tối thiểu cho khối lượng giấy bạc phát hành, phần còn
lại phải được đảm bảo bằng các chứng từ có giá như thương phiếu, chứng khốn chính phủ
và các tài sản có kháccủa NHNN.

Nguyên tắc phát hành tiền phải được đảm bảo bằng hàng hóa thể hiện trên mệnh giá kỳ
phiếu thương mại:
-

Cùng với sự phát triển sản xuất hàng hóa, khối lượng hàng hóa lưu thơng ngày càng tăng, địi
hỏi phải có nhiều tiền để đáp ứng cho nhu cầu trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Mặt khác do yêu
cầu đáp ứng chi tiêu của chính phủ. Sau chiến tranh thế giới II, nguyên tắc khối lượng tiền
phát hành ra phải đảm bảo bằng kim loại q hiện có trong kho dự trữ của ngân hàng gần như
được chấm dứt. Thay vào đó là sự đảm bảo bằng hàng hóa cho việc phát hành tiền. Mặt khác
q trình lưu thơng xuất hiện mới nhận thức về tiền, thế giới đã phi tiền tệ hóa vai trị của
vàng, các loại tiền dấu hiệu ra đời và thay thế cho tiền kim loại vàng trong lưu thông. Để lưu
thông tiền tệ ổn định, NHNN đặt ra nguyên tắc phát hành tiền được đảm bảo bằng giá trị
hàng hóa.
Nguyên tắc đảm bảo thực hiện đúng quy định pháp luật:

Giấy bạc do Ngân hàng Nhà nước phát hành phải đảm bảo tiêu chí cho mỗi loại tiền. Mỗi
mệnh giá tiền phải có một bản thiết kế khác nhau, kích thước, trọng lượng khác nhau. Những chi
tiết, hình vẽ, hoa văn, đặc điểm trên tờ tiền phải rõ ràng, thuần khiết, trong sáng, phù hợp với thuần
phong mỹ tục Việt Nam và đều phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ngân hàng Nhà nước
trực tiếp thực hiện việc in ấn, đúc, bảo quản, vận chuyển và phát hành tiền theo quy định của pháp


luật quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 Luật Ngân hàng nhà nước
Việt Nam năm 2010.



20) NHNNVN phát hành tiền qua những phương thức nào ? Ưu và nhược điểm từng phương
thức phát hành ?
Thông qua nghiệp vụ tín dụng giữa NHNN với các Ngân hàng thương mại.
Căn cứ vào nhu cầu tín dụng của nền kinh tế, căn cứ vao lượng tiền cung ứng tăng thêm trong
năm kế hoạch, dựa vào mục tiêu của chính sách tiền tệ, nhu cầu vay vốn của các tổ chức tín dụng.
NHNN cho các tổ chức tín dụng vay ngắn hạn dưới hình thức tái cấp vốn: Chiết khấu, tái chiết khấu các
chứng từ có giá, cho vay có đảm bảo bằng các chứng từ có giá và các loại cho vay khác.

Khi NHNN cho các tổ chức tín dụng vay làm tăng bộ phận tiền mặt trong lưu thông hoặc làm
tăng số dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng tại NHNN. Kết quả làm tăng tiền trung ương (MB).
Như vậy, qua việc NHNN cho các Ngân hàng thương mại vay, NHNN đã phát hành một lượng tiền
vào lưu thơng cịn ngân hàng thương mại nhận được một khoản tín dụng từ NHNN là một nguồn
vốn giúp ngân hàng thương mại mơ rộng hoạt động kinh doanh.
Ưu điểm: Tác động thông qua lãi suất để thực hiện chính sách tiền tệ.
Nhược điểm: Khi thực hiện tái chiết khấu giấy tờ có nghĩa là NHNN đã tham gia gánh chịu
một phần rủi ro của nền kinh tế.
Kênh thị trường mở.
Thông qua nghiệp vụ thị trường mở, ngân hàng thương mại mua các giấy tờ có giá trên thị
trường, nghĩa là đã đưa một khối lượng tiền vào lưu thơng, hàng hố mà NHNN mua là các tín
phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá ngắn hạn. Khi NHNN mua các chứng từ có giá trên thị
trường thì tiền từ NHNN ra lưu thơng, kết quả là tiền cung ứng sẽ tăng lên bằng đúng giá trị của
chứng từ có giá đó. Các chứng từ có giá được NHNN nắm giữ trở thành tài sản có của NHNN tương
ứng với nó là một sự tăng lên của bên tài sản nợ hoặc tiền mặt hoặc tiền dự trữ. Kênh này đang
được sử dụng phổ biến, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển vì đây là kênh rất linh hoạt.
Ưu điểm: Dễ thực hiện, chủ động điều hành lượng tiền cung ứng. Khi có một sai lầm diễn ra
NHNN có thể lập tức đo ngược lại việc sử dụng cơng cụ đó.
Nhược điểm: Khả năng phát huy tối đa của thị trường mở nhiều khi khơng phụ thuộc vào
ngân hàng mà nó cịn bị chi phối bởi môi trường kinh tế vĩ mô, hành vi công chúng và các quyết
định của NHNH.
Kênh phát hành tiền thơng qua ngân sách nhà nước.

Trong q trình hoạt động thu chi của ngân sách, thơng thường thu có tính chất thời vụ mà
chi thì diễn ra thường xun, do đó tại một thời điểm ngân sách có thể bị thiếu vốn ngắn hạn. Để
đáp ứng nhu cầu chi, được sự đồng ý của chính phủ, Quốc hội, NHNN tạm ứng cho ngân sách theo
quy định của chính phủ bằng nhiều hình thức đẻ xử lý thiếu hụt. Như vậy NHNN đã cung ứng một
khối lượng tiền cho ngân sách chi tiêu. Điều đó có nghĩa là NHNN đã phát hành tiền thơng qua
kênh ngân sách.
Ưu điểm: Nhanh chóng tiện lợi
Nhược điểm: Dễ gây lạm phát
Phát hành tiền thông qua kênh ngoại hối.


Khi NHNN thực hiện mua ngoại hối trên thị trường hối đoái, đây cũng là một kênh phát hành
tiền. Khi NHNN mua ngoại tệ làm dự trữ ngoại tệ của NHNN tăng, đồng thời một lượng tiền cũng
được đưa vào lưu thơng qua việc thanh tốn tiền cho các tổ chức cá nhân bán ngoại tệ cho NHNN .
Ngược lại khi NHNN bán ngoại tệ, dự trữ ngoại tệ của NHNN giảm, tiền trung ương cũng giảm.
Như vậy, tuy theo từng điều kiện nhất định mà các kênh cung ứng tiền của mỗi quốc gia
được NHNN sử dụng phạm vi rộng, hẹp khác nhau. Song dù tiền được cung ứng theo kênh nào
cũng phải đạt được các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Ưu điểm: Có ý nghĩa tăng tiền, đồng thời giúp NHNN thực hiện chính sách tỷ giá và sử
dụng quỹ dự trữ ngoại hối có hiệu quả hơn.
Nhược điểm: ảnh hưởng đến giá cả thị trường cũng như toàn bộ hoạt động chung của toàn
bộ nên kinh tế.
21) Hoạt động tín dụng của NHNN khác gì với hoạt động tín dụng của các TCTD ? Lý do dẫn
đến sự khác biệt đó ?
So sánh giữa tín dụng của NHNH và tín dụng của TCTDi:
1. Giống nhau:
Đặc điểm: cùng là hình thức một bên (người cấp tín dụng) cho bên kia (người hưởng tín
dụng) hưởng một khoản lợi ích thông qua việc tạm thời chiếm dụng vốn của bên cấp tín dụng.
Mục đích: phục vụ sản xuất và lưu thơng hàng hóa qua đó thu được lợi nhuận.
2. Khác nhau:

Đặc điểm
Khái niệm

Tín dụng của NHNH
Tín dụng của TCTD
Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, Là quan hệ tín dụng giữa các doanh
các tổ chức tín dụng khác, với các nhà nghiệp, được thực hiện dưới hình
doanh nghiệp và cá nhân (bên đi vay). thức mua bán chịu, mua bán trả
Trong đó các TCTD chuyển giao tài chậm hay trả góp hàng hố. Đến sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn đã thoả thuận doanh nghiệp thời
gian nhất định theo thoả thuận, mua phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi và bên
đi vay có trách nhiệm hồn trả cho doanh nghiệp bán dưới hình vô điều
kiện cả vốn gốc và lãi cho thức tiền tệ.
TCTD khi đến hạn thanh tốn.

Chủ thể

Đối tượng

Cơng cụ

Tiền tệ và hiện vật
+ Huy động sổ tiền gởi tiết kiệm, Thương phiếu
chứng chỉ tiền gởi
+ Cho vay hợp đồng tín dụng, tín
Thời hạn


Lãi suất
Tính chất tác động


chấp
Trung hạn và dài hạn
Cao hơn

Tác dụng
Gián tiếp
Ngân hàng là chủ thể vừa đi vay (đối
với chủ thể dư tiền) và vừa cho vay
(đối với chủ thể cần tiền)
=> NH ln có nhiều tác dụng ảnh
hưởng đến các chủ thể khác, là tác
nhân cho dòng tiền lưu chuyển liên
tục.
Hạn chế

Giữa các doanh nghiệp nên đòi hỏi
chữ tín của nhau nhiều; quy mơ vốn
của người đi vay phải nhỏ hơn
người cho vay

Lý do dẫn đến sự khác biệt:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ kinh doanh
ngân hàng. Tổ chức tín dụng là ngân hàng khơng bị hạn chế phạm vi thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh như tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Ngồi các hoạt động kinh doanh ngân hàng, tổ chức tín
dụng là ngân hàng còn được thực hiện một số hoạt động kinh doanh khác như bảo quản tài sản quý
hiếm, tư vấn tài chính...
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt
động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xun nhưng khơng được nhận tiền gửi khơng
kì hạn, khơng được cung cấp dịch vụ thanh tốn.

22) Trình bày các phương thức hoạt động tín dụng của NHNN ? So sánh phương thức tái cấp
vốn với phương thức cho vay cứu cánh ( cho vay nhằm phục hồi khả năng thanh tốn).
Các phương thức hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà nước:
Ngân hàng Nhà nước đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn thơng qua các hoạt động tín dụng trong
trường hợp đặc biệt, chủ yếu thể hiện qua hai phương thức :
Phương thức 1: Tái cấp vốn: Ngân hàng Nhà nước cho các tổ chức tín dụng vay ngắn hạn với
hình thức tái cấp vốn. Mục đích của hoạt động này nhằm giảm áp lực về nhu cầu vốn vay trên thị
trường tiền tệ, nghĩa là tạo khả năng thanh toán cho nền kinh tế, cụ thể là khả năng thanh toán của các
ngân hàng trung gian. Mặc dù có sự rót vốn từ Ngân hàng nhà nước cho các tổ chức tín dụng để tháo gỡ
khó khăn nhưng hoạt động này của Ngân hàng nhà nước không mang tính bao cấp. Đây được xem là
hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng nhà nước cho các ngân hàng trung gian dựa trên cơ sở cầm cố
các giấy tờ có giá, chiếc khấu giấy tờ có giá hoặc theo các hình thức khác. Đây là hình thức cấp tín
dụng có bảo đảm của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung cấp vốn ngắn hạn và


phương tiện thanh toán cho các ngân hàng. (Cơ sở pháp lý: Điều 10 Luật Ngân hàng Nhà nước
2010)
Phương thức hai: Cho vay đặc biệt: Quyết định cho vay đặc biệt đối với các tổ chức tín
dụng lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng
hoặc tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm trọng khác.
NHNN cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt bằng nguồn tiền từ thực
hiện chức năng của ngân hàng trung ương về phát hành tiền trong các trường hợp sau:
a - Cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ
mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống
trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng
đang thực hiện phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt;
b- Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với ngân hàng thương
mại, ngân hàng hợp tác xã, cơng ty tài chính, tổ chức tài chính vi mô theo phương án phục hồi đã
được phê duyệt;
c- Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với ngân hàng thương

mại theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt;
d- Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% đối với ngân hàng thương mại đã được mua bắt
buộc trước ngày Luật số 17/2017/QH14 có hiệu lực theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy
định tại Khoản 2 Điều 3 Luật số 17/2017/QH14 (sau đây gọi là quyết định của Thủ tướng Chính
phủ);
đ- Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% đối với ngân hàng thương mại đã được mua bắt
buộc trước ngày Luật số 17/2017/QH14 có hiệu lực sau chuyển nhượng theo phương án chuyển
nhượng đã được phê duyệt.


So sánh phương thức tái cấp vốn với phương thức cho vay cứu cánh ( cho vay

nhằm phục hồi khả năng thanh toán).

Đối tượng


Mục đích

Hình thức

Thời hạn

Cơ sở pháp


24) Tại sao NHNN lại không bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân thông thường vay vốn trừ
trường hợp bảo lãnh cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngồi theo quyết định của Thủ tướng
Chính Phủ ?
Trả lời:



Ngân hàng Nhà nước cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngồi theo quyết định của Thủ
tướng chính phủ mà không bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân thơng thường vay vốn bởi vì chức
năng chủ yếu của ngân hàng Nhà nước là đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn thơng qua các hoạt động tín
dụng trong các trường hợp đặc biệt, hỗ trợ cung cấp thông tin trong hoạt động ngân hàng nhằm đảm
bảo an toàn cho toàn hệ thống. Cho nên, ngân hàng Nhà nước chỉ hỗ trợ cho tổ chức tín dụng vay
vốn nước ngồi theo quyết định của Thủ tướng chính phủ mà khơng bảo lãnh cho các tổ chức, cá
nhân thông thường khác.
25) Việc quy định NHNN chỉ bảo lãnh cho các tổ chức tín dụng vay vốn nước ngồi theo chỉ
định của Thủ tướng Chính phủ nhưng lại khơng bảo lãnh cho các tổ chức thơng thường vay
vốn nước ngồi phải chăng đã tạo nên sự phân biệt đối xử giữa các tổ chức này ? (đều là
doanh nghiệp).
Trả lời:
Việc quy định NHNN chỉ bảo lãnh cho các tổ chức tín dụng vay vốn nước ngồi theo chỉ
định của Thủ tướng Chính phủ nhưng lại không bảo lãnh cho các tổ chức thơng thường vay vốn
nước ngồi khơng tạo nên sự phân biệt đối xử giữa các tổ chức này vì cả hai hình thức đều phải chịu
sự điều chỉnh của pháp luật. Do vậy, tổ chức tín dụng phải đáp ứng đủ các điều kiện của NHNN để
được bảo lãnh theo Điều 25 Luật NHNNVN. Hay tổ chức thông thường muốn vay vốn nước ngồi
thì theo ngun tắc tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ nhưng vẫn phải phù hợp với quy định của
pháp luật.
26) Tại sao NHNN lại phải quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối ? Việc quản lý được thực
hiện như thế nào ?
Trả lời:
NHNN lại phải quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối vì trong điều kiện kinh tế quốc tế
đang phát triển theo xu hướng mở cửa và hội nhập như hiện nay thì khơng thể có một quốc gia nào
có thể phát triển một cách đơn độc, khép kí mà địi hỏi phải có sự mở rộng kinh tế với nước ngồi.
Do đó để đảm bảo hoạt động thanh tốn quốc tế cũng như đảm bảo thực hiện chính sách tiền tệ độc
lập, điều hịa các cán cân thanh tốn quốc tế thì việc quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối là
điều hết sức cần thiết.

Việc quản lý được thực hiện:
Quản lý hành chính về ngoại hối: hoạt động này mang tính chấp hành điều hành thể hiện ở
chỗ dựa vào quyền lực nhà nước, NHNN sẽ thực hiện các biện pháp tổ chức và tác động trực tiếp
vào hoạt động của các đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước về ngoại hối ví dụ như là hoạt động
cấp thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối cho các TCTD hay các tổ chức khác có hoạt động ngân
hàng kiểm tra giám sát thanh tra xử lý các vi phạm (nếu có) tại Điều 31 Luật NHNNVN.
Quản lý ngoại hối bằng nghiệp vụ ngân hàng trung ương: NHNN sẽ được giao nhiệm vụ
quản lý dự trữ ngoại hối nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cũng như bảo đảm khả năng
thanh tốn, bảo tồn dự trữ ngoại hối NN tại Điều 32 Luật NHNNVN.


II. NHẬN ĐỊNH
1. NHNNVN là cơ quan duy nhất được quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân
hàng cho các TCTD.
-

Nhận định sai

-

CSPL: Khoản 1 Điều 17 Luật các TCTD.

“1. Chính phủ thành lập ngân hàng chính sách hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận nhằm
thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước”.
Theo khoản 9 Điều 4 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam (gọi tắt là LNHNNVN) thì nhiệm
vụ, quyền hạn của Ngân hàng nhà nước là cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt
động của các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên Chính phủ có thể thành lập ngân hàng chính sách hoạt
động khơng vì mục tiêu lợi nhuận, nên NHNNVN không là cơ quan duy nhất có thẩm quyền cấp
giấy phép thành lập và hoạt động cho các TCTD.
2. Chủ tịch Hiệp hội Ngân hàng có thẩm quyền quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực

tiền tệ ngân hàng.
Trả lời:
-

Nhận định sai.

Căn cứ khoản 5 Điều 53 Nghị định 88/2019, Chủ tịch Hiệp hội ngân hàng chỉ có thẩm
quyền quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng khi Chủ tịch Hiệp hội ngân
hàng đồng thời là Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Mọi CTKD đều được phép vay vốn từ NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
-

Nhận định sai

Tái cấp vốn là một hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn
hạn và là cơng cụ thanh tốn cho các ngân hàng. Chủ thể được Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn là
các tổ chức tín dụng, đồng thời mục đích của hoạt động tái cấp vốn là để cung ứng nguồn vốn ngắn
hạn và đóng vai trị là phương tiện, cơng cụ thanh tốn cho các tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng là
doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng, bao gồm: ngân hàng, tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân. Do đó, khơng phải
mọi chủ thể kinh doanh đều được phép vay vốn từ NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
4. NHNN là cơ quan quản lý nợ nước ngoài của chính phủ.
-

Nhận định đúng

Cơ sở pháp lý: khoản 3 điều 2 Nghị định 90/1998/NĐ-CP Ban hành quy chế quản lý vay và
trả nợ nước ngồi của Chính phủ
Ngân hàng nhà nước Việt Nam là một trong các cơ quan ngang bộ của chính phủ. Tại điều
2 nghị định 90/2988/NĐ-CP chính phủ đã thống nhất quản lý vay, trả nợ nước ngồi của cả nước và

phân cơng nhiệm vụ cho các Bộ, trong đó bao gồm ngân hàng nhà nước Việt Nam. Cụ thể NHNN
có nhiệm vụ như sau: “Quản lý việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế, cấp bảo lãnh Chính phủ cho các tổ chức tín dụng vay vốn nước ngồi theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn và kiểm tra việc bảo lãnh của các ngân hàng thương mại.”


Do đó, ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý nợ nước ngồi của chính phủ, các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo pháp luật hiện hành của Việt Nam,
kể cả việc vay vốn nước ngoài của các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
5. NHNN phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần chênh lệch thu chi tài chính của
mình
-

Nhận định sai

-

CSPL: Điều 2 Luật NHNNVN

NHNNVN la cơ quan cua Chính Phủ cụ thể là cơ quan ngang Bộ, trực thuộc chinh phu, các
hoạt động thi chi của NHNNVN không co muc đich lơi nhuân nên không phai đong thuê.
6. Bộ tài chính là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty tài
chính, cơng ty th tài chính
-

Nhận định sai.

Cơ sở pháp lý: Điều 18 Luật các TCTD 2010, khoản 1 Điều 1 TT 28/2018/TT-NHNN,
khoản 9 Điều 4 Luật NHNNVN 2010, khoản 6 Điều 2 NĐ 16/2017/NĐ-CP.

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty tài chính, cơng ty
cho th tài chính là Ngân hàng Nhà nước. Vì cơng ty tài chính, cơng ty cho thuê tài chính là tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, theo các quy định pháp luật về tổ chức tín dụng thì thống đốc NHNN
có quyền quyết định việc cấp giấy phép hoạt động cho các loại hình TCTD.
7.

NHNNVN là cơ quan trực thuộc Quốc Hội.
Nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 2 Luật NHNN 2010.
Theo khoản 1 Điều 2 Luật NHNN 2010 thì NHNNVN là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là
NHTW của nước CHXHCNVN. NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động
ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng NHTW về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức
tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Do đó, NHNNVN là cơ quan trực thuộc Chính
phủ chứ khơng trực thuộc Quốc hội.
8)
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là một
pháp nhân. Nhận định sai.
CSPL: khoản 1 Điều 4 LCTCTD, Điều 74 BLDS năm 2015 và khoản 1 Điều 44 Luật Doanh
nghiệp 2020.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là một trong những ngân hàng thuộc sở hữu
của nhà nước. Và là một doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng.
Do đó áp dụng khoản 1 Điều 44 LDN 2020 thì chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có
nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại
diện theo ủy quyền và theo Điều 74 BLDS 2015 thì muốn có tư cách pháp nhân thì phải thỏa mãn
điều kiện theo quy định tại Điều luật này. Còn chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng
thơn thì khơng đáp ứng đủ điều kiện để trở thành pháp nhân, chi nhánh chỉ đáp ứng được điều kiện
được thành lập hợp pháp, có cơ cấu tổ chức đầy đủ nhưng chưa có tài sản độc lập bởi vì phụ thuộc
vào công ty mẹ. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn là một đại diện chính
thức của NHNN, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo sự ủy quyền của Thống đốc NHNN. Nhưng



chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thơn khơng có tư cách pháp nhân và chỉ hoạt
động với tư cách pháp nhân ủy quyền của NHNN.
9.
Thống đốc ngân hàng là thành viên của
Chính phủ. Nhận định đúng.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 8 Luật NHNNVN 2010.
Do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là một cơ quan ngang Bộ trong Chính phủ Việt Nam, vì
vậy Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tương đương cấp Bộ trưởng, là một thành viên của Chính phủ,
được Thủ tướng đề nghị trình Quốc hội chấp thuận bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
10. NHNNVN chỉ cho TCTD là ngân
hàng vay vốn. Nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: Điều 11 và Điều 24 Luật NHNNVN 2010.
Vì căn cứ theo Điều 11 và Điều 24 Luật NHNNVN 2010 thì NHNNVN sẽ cho các TCTD
vay vốn theo hình thức tái cấp vốn hoặc cho vay trong trường hợp đặc biệt. Các TCTD đều được
NHNNVN cho vay vốn, NHNN không cho vay đối với cá nhân, tổ chức khơng phải là tổ chức tín
dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 Luật NHNNVN 2010.
11) NHNNVN bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn khi có chỉ định của Thủ tướng Chính
phủ.
Trả lời:
-

Nhận định sai.

-

CSPL: Điều 25 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010.

- Theo Điều 25 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, thì Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam khơng bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn. Tuy nhiên có trường hợp ngoại lệ
NHNNVN được bảo lãnh cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngồi theo quyết định của
Thủ tướng Chính Phủ. Vậy câu nhận định này sai.
12)

NHNN cho NSNN vay khi ngân sách bị thiếu hụt do bội chi.

Trả lời:
Nhận định sai
Cơ sở pháp lý: Theo Điều 26 Luật NHNN 2010; Khoản 1, Điều 4, Luật NSNN 2015 và
Khoản 1 Điều 4 Nghị định 163/2016/NĐ-CP.
Theo Điều 26 Luật NHNN 2010, NHNN chỉ tạm ứng cho ngân sách trung ương để xử lý
thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước. Phân biệt thiếu hụt tạm thời và bội chi:
Thiếu hụt tạm thời: Chỉ diễn ra tại một thời điểm trong năm ngân sách mà tại thời điểm đó
nhà nước cần tiền chi nhưng khơng có tiền để chi
Bội chi: ngân sách thiếu hụt khi kết thúc năm ngân sách, nếu cho vay sẽ dẫn tới lạm phát (tự
sản xuất ra tiền cho thị trường nhiều hơn; CSPL Khoản 1, Điều 4, Luật NSNN 2015 và
Khoản 1 Điều 4 Nghị định 163/2016/NĐ-CP).
13)
Trả lời:

Mọi tổ chức thực hiện hoạt động ngân hàng đều phải thực hiện dự trữ bắt buộc.


×