Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

tieu luan tu chon thực trạng và một số giải pháp góp phần xây dựng, củng cố hệ thống chính trị ở huyện ea súp, tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.73 KB, 20 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, cùng với công tác tăng cường vận nhân dân tham gia
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phịng an ninh, cấp uỷ đảng, chính quyền,
Mặt trận và đoàn thể các cấp đã quan tâm xây dựng, củng cố hệ thống chính trị cơ
sở ở địa phương và xem đây là nhân tố quyết định góp phần thực hiện thắng lợi các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cơng tác
xây dựng và củng cố hệ thống trị cơ sở.
Đảng lãnh đạo nhân dân thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa, hội nhập quốc tế, vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Cơng cuộc đổi mới, đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế càng được mở
rộng, đi vào chiều sâu càng phải chăm lo xây dựng, củng cố các tổ chức cơ sở đảng
cả về tư tưởng, chính trị và tổ chức. Đảng đã đề ra nhiều nghị quyết về xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, trong đó có đề cập đến việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng, đội ngũ
cán bộ, đảng viên, như Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) và Nghị quyết Trung ương
7 (khóa VIII), Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX), Nghị quyết Trung ương 6 (khóa
X) và gần đây là Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI). Sau khi có các ng hị quyết,
các cấp ủy đảng đã quán triệt tổ chức chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, nhờ vậy các tổ
chức cơ sở đảng đã có những chuyển biến tích cực, tạo sự thống nhất cao hơn về tư
tưởng, chính trị trong thực hiện đường lối đổi mới của Đảng; nâng cao một bước
về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng và của cán bộ, đảng viên,
củng cố niềm tin của quần chúng nhân dân đối với Đảng. Tuy nhiên, khi bước vào
nền kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập, những mặt tiêu cực đã tác động không
nhỏ đến các tổ chức cơ sở đảng, hệ thống chính trị nói chung và hệ thống chính trị
ở cơ sở nói riêng, khơng ít đảng bộ, chi bộ giảm sút ý chí chiến đấu, chưa đủ năng
lực giải quyết những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn. Một số cấp ủy cơ sở Đảng chưa
1


thực sự coi trọng vị trí then chốt của cơng tác xây dựng Đảng; xây dựng hệ thống


chính trị, chưa dành thời gian, công sức để tập trung chỉ đạo xây dựng, củng cố tổ
chức cơ sở đảng. Khơng ít tổ chức cơ sở đảng chưa nhận thức và thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng… Tình hình đó địi hỏi phải tiếp tục
kiện tồn và đổi mới hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng, nâng cao chất lượng đội
ngũ đảng viên, làm cho mỗi tổ chức cơ sở đảng thật sự trong sạch, vững mạnh, có
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao, đủ sức hồn thành nhiệm vụ chính trị tại
địa phương, đơn vị. Đây là nhiệm vụ cấp bách trong công tác xây dựng, củng cố hệ
thống trị của cả nước nói chung và huyện Ea súp nói riêng hiện nay.
Xuất phát từ tình hình trên, nên tơi chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải
pháp góp phần xây dựng, củng cố hệ thống chính trị ở huyện Ea súp, tỉnh Đăk
Lăk”
2. Mục đích nghiên cứu.
Đánh giá thực trạng hệ thống chính tri ở huyện Ea súp từ đó đưa ra những
giải pháp cụ thể trong việc xây dựng, củng cố hệ thống chính trị.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Hệ thống chính trị huyện Ea súp.
Nội dung gồm ba phần, phần mở đầu, nội dung chính và kết luận, trong
phần nội dung chính gồm 3 chương gồm:
Chương 1: Cơ sở khoa học xây dựng hệ thống chính trị ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong xây dựng
Hệ thống chính trị ở huyện Ea súp.
Chương 3: Giải pháp xây dựng, củng cố Hệ thống chính trị ở huyện Ea súp.
CHƯƠNG I

2


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm, chức năng của hệ thống chính trị
1.1. Khái niệm hệ thống chính trị

Con người khi sống với nhau thành xã hội nảy sinh mâu thuẫn. Để có thể tồn
tại và phát triển, con người phải tìm cách thức giải quyết mâu thuẫn/hợp tác. Có
nhiều cách thức giải quyết mâu thuẫn, trong đó cách thức giải quyết mâu thuẫn
bằng quyền lực chung là quan trọng nhất. Trên cơ sở này, nhà nước được phát
minh để đưa ra và thực thi các quyết định. Do vậy, để hiểu được q trình tương tác
phức tạp này, phải có cách tiếp cận hay nhìn nhận một cách hệ thống.
Trong các xã hội dân chủ, hệ thống chính trị được nhìn nhận như một chính
thể các thể chế thực thi quyền lực của nhân dân, phát huy dân chủ. Để thực hiện
quyền lực của mình, giai cấp cầm quyền tổ chức thành nhà nước với hai độc quyền
quan trọng gồm thu thuế và cưỡng chế. Mặc dù nhà nước là thể chế quan trọng
nhất, nắm các nguồn lực quan trọng, do nhân dân bầu ra, nhưng nhân dân làm chủ
không chỉ thơng qua nhà nước mà cịn thơng qua nhiều hoạt động trực tiếp và gián
tiếp thông qua các tổ chức khác, liên quan và ảnh hưởng đến các quyết định của
nhà nước. Tồn bộ các tổ chức đó tương tác với nhau tạo nên hệ thống chính trị.
Vậy, có thể khái quát: Hệ thống chính trị là một tổ hợp có tính chỉnh thể bao gồm
các thể chế chính trị (nhà nước, đảng chính trị, các tổ chức chính trị xã hội,…) vận hành
theo các cơ chế và các mối quan hệ nhằm thực thi quyền lực chính trị.
1.2. Chức năng của hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị thực hiện các chức năng căn bản sau:
Chức năng xác định mục tiêu chung của hệ thống. Đây là một chức năng quan
trọng để định hướng mục tiêu, thống nhất hoạt động của tồn bộ hệ thống. Nếu
mục tiêu khơng được xác định, hoặc được xác định nhưng không rõ ràng sẽ dẫn
đến tình trạng thiếu nhất quán trong hoạt động, có thể triệt tiêu kết quả hoạt động
lẫn nhau của các bộ phận cấu thành của hệ thống.
3


Chức năng xác định cách thức đạt mục tiêu. Đạt mục tiêu bằng cách thức nào
cũng là một vấn đề quan trọng do liên quan đến việc sử dụng độc quyền cưỡng chế
hợp pháp của nhà nước. Xác định rõ cách thức đạt mục tiêu nhằm tránh khả năng

sử dụng độc quyền này theo những cách có thể vi phạm quyền, lợi ích chính đáng
của cá nhân và tổ chức trong xã hội.
Chức năng lựa chọn người lãnh đạo cho hệ thống. Những người ở các vị trí
lãnh đạo của hệ thống ln đóng vai trị quan trọng đến hoạt động của hệ thống. Để
lựa chọn được những người lãnh đạo phù hợp và tránh sự tranh giành quyền lực có
thể gây tổn hại cho xã hội, hệ thống chính trị cũng phải hình thành được cách thức
lựa chọn các nhà lãnh đạo hợp lý, ổn định, dân chủ, công khai.
Chức năng bảo vệ sự tồn tại, kỷ luật, kỷ cương của hệ thống. Hệ thống muốn
vận hành thông suốt, hiệu quả phải duy trì được kỷ luật, kỷ cương của hệ thống.
Đây là công cụ kiềm chế và trừng phạt những hành vi đi ngược lại lợi ích và mục
tiêu của hệ thống.
Chức năng điều chỉnh, thích nghi và phát triển, đáp ứng các yêu cầu của môi
trường cũng như các phản hồi bên trong của hệ thống. Mỗi hệ thống đều phải có
khả năng điều chỉnh, thích nghi với những thay đổi và hướng tới việc đáp ứng lại
những địi hỏi của mơi trường bên ngồi.
2. Hệ thống chính trị Việt Nam
2.1. Cấu trúc hệ thống chính trị
Trong hệ thống chính trị Việt Nam, Đảng cộng sản Việt Nam là hạt nhân lãnh
đạo hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo nhà nước, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính
trị - xã hội. Nhà nước là trung tâm, trụ cột của hệ thống chính trị. Mặt trận tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội là cơ sở chính trị của đảng và nhà nước.
Ðảng Cộng sản Việt Nam là Ðảng cầm quyền, lãnh đạo nhà nuớc và xã hội.
Ðảng lãnh đạo bằng cưong lĩnh, chiến lược, các định huớng về chính sách và chủ
trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động tổ chức, kiểm tra,
4


giám sát và bằng hành động gưong mẫu của đảng viên. Ðảng thống nhất lãnh đạo
công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng viên uu tú có đủ
năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống

chính trị. Ðảng lãnh đạo thơng qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các
tổ chức của hệ thống chính trị.
2.2. Đặc điểm của hệ thống chính trị
Về cơ bản, hệ thống chính trị Việt Nam cũng được tổ chức theo những mơ
hình phổ biến của hệ thống chính trị các nước trên thế giới. Mặt khác hệ thống
chính trị Việt Nam cũng có những đặc điểm riêng.
Thứ nhất: Hệ thống chính trị Việt Nam do duy nhất một đảng – Đảng cộng
sản lãnh đạo.
Thứ hai: Hệ thống chính trị Việt Nam là hệ thống chính trị được xây dựng
trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hổ Chí Minh, có tham
khảo kinh nghiệm của thế giới.
Thứ ba: Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc vận hành căn bản của hệ
thống chính trị.
Thứ tư, Cơ chế song trùng, trực thuộc giữa Đảng và Nhà nước. các cơ quan
của đảng và các cơ quan của Nhà nước.
Thứ năm: Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội không độc
lập với Đảng và nhà nước. Do lịch sử hình thành gắn với các cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên do Đảng thành lập và lãnh đạo, có
mối quan hệ gắn bó, mật thiết với Đảng và Nhà nước.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM CỦA HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ Ở HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐĂ LĂK
2. Thực trạng của hệ thống chính trị ở huyện Ea súp, tỉnh Đăk Lăk.
2.1. Những kết quả đạt được
5


Ea súp là một huyện biên giới của tỉnh Đăk Lăk, có 43km đường biên giới
tiếp giáp với huyện conhec, tỉnh Muldulkiri vương quốc campuchia. Diện tích tự
nhiên là 176.456ha, dân số 68 nghìn người, gồm 29 dân tộc anh em sinh sống, gồm

9 xã, 1 thi trấn.
Để xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh trên cả 3 mặt: Chính trị - tư
tưởng - tổ chức, trong những năm qua, việc xây dựng, củng cố hệ thống chính trị ở
huyện Ea súp được gắn với quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương
3 khoá VII, Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khoá VIII, Nghị quyết Đại hội X của
Đảng, NQTW6 (Khoá X), Nghị quyết Hội nghị TW4 (Khóa XI), Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ IX, hệ thống chính
trị ở địa phương từng bước được cải thiện và hoạt động ngày càng hiệu quả.
Ban Thường vụ Huyện ủy tập trung chỉ đạo cấp ủy, chính quyền, Mặt trận,
các đoàn thể quán triệt, phổ biến các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, của Nhà nước
về công tác xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số như: Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về "Đổi mới
và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở, xã, phường, thị trấn", Nghị
quyết số 24-NQ/TW (khóa IX) về cơng tác dân tộc, Nghị quyết Trung ương 6
(khóa X) về “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
Đảng”, Chỉ thị 06/CT-TTg, ngày 1/2/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phát huy
vai trị của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc... Đồng thời, chỉ đạo xây dựng Kế hoạch, Chương trình
hành động triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách phù hợp với từng địa
phương, đơn vị. Bên cạnh đó, trong các nghị quyết, chỉ thị, chủ trương chung về
phát triển kinh tế xã hội của huyện đều gắn với việc đề ra nhiệm vụ thực hiện cơng
tác xây dựng, củng cố hệ thống chính trị cơ sở; kiện toàn tổ chức ở cơ sở, đặc biệt
chú trọng ở thôn, buôn, tổ dân phố.

6


Đến nay, hệ thống chính trị của 10/10 xã, thị trấn được kiện toàn theo quy
định. Các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở đã xây dựng được quy chế làm
việc, quy chế hoạt động, xác định rõ vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ và mối

quan hệ giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở, đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ
đạo, phối hợp trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị. Việc xây dựng
hương ước, quy ước thơn, bn được quan tâm chỉ đạo trên tinh thần tôn trọng
phong tục, tập quán, tổ chức xã hội truyền thống trong từng tộc người, đồng thời
đảm bảo quy định pháp luật của Nhà nước. Công tác xây dựng tổ chức cơ sở Đảng
và phát triển Đảng viên ở vùng đồng bào dân tộc tiếp tục được quan tâm; Đến thời
điểm tháng 12-2014, Đảng bộ huyện Ea súp có 44 tổ chức cơ sở Đảng, trong đó có
14 Đảng bộ và 30 chi bộ trực thuộc, 145 chi bộ trực thuộc cơ sở. Tổng số Đảng
viên trong toàn huyện là 2.764 đồng chí.
Trong 05 năm qua, trung bình hàng năm tỷ lệ các tổ chức Đảng đạt trong
sạch, vững mạnh là 93% và Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt trên 85%. Công
tác phát triển Đảng viên được hết sức quan tâm, trong nhiệm kỳ 2010-2015 toàn
đảng bộ huyện đã kết nạp được 728 Đảng viên mới.
Đội ngũ cán bộ toàn huyện được tăng cường về số lượng, có 374 cán bộ
lãnh đaọ, quản lý. Công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ được tiến hành chặt chẽ,
đảm bảo về nguyên tắc. Khối đoàn kết thống nhất trong đội ngũ cán bộ được giữ
vững. Nhờ vậy, hệ thống chính trị ở cơ sở được nâng lên rõ rệt, vai trò lãnh đạo của
tổ chức đảng đối với chính quyền, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân ngày
càng được nâng cao.
2.2 Thực trạng của hệ thống chính trị ở huyện Ea súp, tỉnh Đăk Lăk.
Bên cạnh những kết quả quan trọng đó thì hệ thống chính trị ở huyện Ea súp
7


cũng bộc lộ những tồn tại, hạn chế: Đó là hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở
chưa tích cực, chưa đồng bộ, sự phối hợp giữa các tổ chức chính trị chưa chặt chẽ,
hiệu quả chưa cao. Một số tổ chức cơ sở Đảng chưa phát huy năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu, cịn khó khăn, lúng túng trong việc cụ thể hóa các chủ trương của
Đảng, chính sách của Nhà nước vào thực tiễn của địa phương. Mặt trận, các đoàn
thể chưa phát huy hết vai trị của tổ chức mình trong hệ thống chính trị ở cơ sở,

nhiều nơi hoạt động cịn hình thức, chưa tập hợp được số đông nhân dân vào tổ
chức. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số mặc dầu đã được quan
tâm, song vẫn chưa xây dựng được đội ngũ cán bộ có trình độ chun môn, năng
lực quản lý, điều hành đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ yêu cầu nhiệm vụ trong giai
đoạn hiện nay. Chính sách đối với cán bộ các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số
còn bất cập, đặc biệt là đối với đội ngũ cán bộ không chuyên trách, nên chưa thu
hút, động viên cán bộ yên tâm công tác. Việc theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động

8


của hệ thống chính trị cơ sở nói riêng và tình tình vùng đồng bào dân tộc thiểu số
thiếu thường xuyên, chưa chặt chẽ, nên việc nắm bắt, xử lý các vấn đề nảy sinh ở
cơ sở còn bị động.
Chưa xác định được một cách rõ ràng ranh giới lãnh đạo của tổ chức Đảng
với quản lý của chính quyền trong nội dung nghị quyết. Cịn có biểu hiện “lấn sân”
giữa các Nghị quyết của cấp uỷ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Trong thực
tế thường xuất hiện hai biểu hiện sau:
Một là, nội dung Nghị quyết cấp uỷ xã đề cập một cách chung chung, thiếu
tính cụ thể, rất khó khăn trong chỉ đạo hoạt động của chính quyền.
Hai là, đề cập đến những vấn đề sự vụ quá cụ thể tạo nên sự lấn sân, dẫn
đến cấp uỷ Đảng làm thay nhiệm vụ của chính quyền.
Hình thức ban hành văn bản chưa được quy chuẩn, bao gồm cả kỹ thuật văn
bản lẫn hành văn, câu chữ, do trình độ văn hố của cán bộ cơ sở thấp, thiếu các
phương tiện hỗ trợ cần thiết. Khơng ít cơ sở Đảng mỗi lần chuẩn bị Đại hội, cán bộ
huyện phụ trách xã phải “cầm tay, chỉ việc” giúp cán bộ xã soạn thảo Nghị quyết.
Trong những năm qua, với sự hỗ trợ tối đa của phương tiện thông tin đại
chúng, đội ngũ tuyên truyền viên, báo cáo viên… nhiệm vụ chính trị của hệ thống
chính trị ở huyện Ea súp đã có những chuyển biến quan trọng. Nhờ đó đã đưa được
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc

sống, tuyên truyền sâu rộng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phản
bác các luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, cổ vũ gương “người tốt việc
tốt”, điển hình tiên tiến, mơ hình tiêu biểu,… trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Tuy vậy, hoạt động tun truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật,…cịn

9


nghèo nàn về nội dung, đơn điệu và cứng nhắc về hình thức, nhiều khi chưa phù
hợp đặc điểm tâm lý đối tượng cần tác động.
Chất lượng, năng lực của đội ngũ tuyên truyền viên ở xã còn bất cập, chưa
chịu khó cập nhập thơng tin. Hoạt động tun truyền còn thiếu những điều kiện vật
chất cần thiết hỗ trợ. Cơng tác tư tưởng nói chung và tun truyền, cổ động nói
riêng của tổ chức cơ sở Đảng nơng thơn có lúc, có nơi chưa kịp thời, chưa đủ sức
thuyết phục, thiếu nhanh chóng lan truyền trong đời sống của quần chúng nhân
dân. Một bộ phận Đảng viên chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm của mình trong
cơng tác tư tưởng, mà cho rằng đó là nhiệm vụ của những người chun trách làm
cơng tác tư tưởng. Ngồi ra, các biểu hiện tham nhũng, quan liêu, suy thoái về tư
tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, Đảng viên trên bình diện chung
cả nước cũng có tác động khơng nhỏ, gây khó khăn cho cơng tác tun truyền, cổ
động, giáo dục Đảng viên và quần chúng.
Vận động quần chúng có tầm quan trọng đặc biệt đối với cơ sở Đảng nông
thôn, nhằm đưa đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của cấp
trên vào thực tế đời sống quần chúng. Cơ sở Đảng là cấp thực tiễn, cấp hành động
đậm nét nhất, do đó, chức năng tổ chức, vận động quần chúng càng có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng.
Các cấp uỷ đã tập trung lãnh đạo phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và
các đồn thể chính trị - xã hội trong xây dựng khối đại đoàn kết, tập hợp nhân dân,
nhất là xây dựng đời sống văn hoá mới ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở, huy động sức dân để triển khai các chương trình, dự án đầu tư của Nhà nước

và hình thức hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân được cải tiến ngày
càng thiết thực và phong phú hơn. Đặc biệt ở các xã có người theo đạo Tin lành
sinh sống, việc chỉ đạo sắp xếp, xây dựng và phát triển các tổ chức chính trị – xã
hội và phát huy vai trị của các tổ chức này có vai trò hết sức quan trọng trong việc
xây dựng khối đại đoàn kết lương – giáo. Các cơ sở Đảng nông thôn đã kịp thời
10


tuyên truyền vận động đồng bào giáo dân thực hiện đúng chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Bên cạnh những ưu điểm trên, năng lực vận động quần chúng ở một số tổ
chức cơ sở Đảng vẫn chưa đạt hiệu quả cao, hình thức tập hợp quần chúng mặc dù
đã có đổi mới, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn chuyển biến của
q trình đổi mới. Đội ngũ cán bộ làm cơng tác vận động quần chúng cịn hạn chế
về chun mơn, nghiệp vụ, trình độ và tác phong cơng tác. Một bộ phận cán bộ dân
vận thiếu năng lực thuyết phục quần chúng nhưng chưa có lực lượng thay thế.
Kiểm tra, giám sát của Đảng là một hoạt động quan trọng của tổ chức Đảng
nhằm giám sát đội ngũ đảng viên và quá trình tổ chức và thực hiện nghị quyết của
Đảng trong thực tiễn để kịp thời điều chỉnh những sai sót, lệch lạc. Thực hiện cuộc
vận động xây dựng và chỉnh đốn Đảng, trong những năm qua, cấp uỷ và ủy ban
kiểm tra các cấp đã kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm về phẩm chất, đao đức lối
sống của người cán bộ, đảng viên; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật đơn thư
khiếu nại, tố cáo của cán bộ, đảng viên, được nhân dân đồng tình ủng hộ.
Tuy vậy, cơng tác kiểm tra, giám sát có lúc, có việc chưa thật sự chủ động.
Một số cấp uỷ Đảng chưa quan tâm đúng mức công tác kiểm tra, giám sát, nhất là
công tác tự kiểm tra. Việc xử lý vi phạm sau kiểm tra, thanh tra có lúc chưa kịp
thời. Kiểm tra nhiều khi thực hiện mang tính thủ tục, chưa xuất phát từ chính yêu
cầu của quá trình xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Nhiều nơi dồn công tác kiểm tra,
giám sát cho bộ phận chuyên trách cơng tác kiểm tra, cịn cấp uỷ chỉ nghe báo cáo kết
quả.

Khả năng xử lý các tình huống lãnh đạo – quản lý của tổ chức Đảng và cán
bộ cơ sở nhìn chung là nhạy bén, sáng tạo, linh họat. Những tình huống nảy sinh
hàng ngày trong nội bộ nhân dân cơ bản phát hiện và xử lý dứt điểm, khơng để
bùng phát thành “điểm nóng” lan rộng, khơng để ảnh hưởng trong phạm vi từng
vùng, từng xã, ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, nhất là các
11


tình huống như giải phóng mặt bằng, tranh chấp đất đai, vấn đề tôn giáo, vấn đề
dân tộc, an ninh nông thôn. Các mâu thuẫn và xung đột ở địa bàn dân cư nảy sinh
trong những năm qua đều được các cơ sở đảng xử lý khá tốt, không để chuyển hoá
thành những vấn đề lan rộng trên phạm vi lớn hoặc để cấp trên phải can thiệp.
Tuy vậy, đứng trước nhiều tình huống phức tạp, do trình độ năng lực cịn
hạn chế, cấp uỷ cơ sở nơng thơn đã không đủ khả năng quyết định, thường phải
chờ ý kiến chỉ đạo cấp trên, để vụ việc kéo dài, nhất là việc giải quyết khiếu kiện,
tranh chấp kéo dài. Khả năng chủ động, quyết đoán của tập thể cấp uỷ cũng như
đội ngũ cán bộ chủ chốt còn thấp, nhất là ở các chi uỷ, chi bộ trực thuộc Đảng uỷ
cơ sở. Điều đó đã làm cho nhiều vụ việc chưa được phát hiện và xử lý kịp thời.
Tóm lại, so với những năm trước đây, hệ thống chính trị ở huyện Ea súp đến
nay đã có bước phát triển vượt bậc. Phần lớn các tổ chức chính trị đã kịp thời nắm
bắt các quan điểm, tư tưởng đổi mới của Đảng, xác định đúng phương hướng,
nhiệm vụ chính trị ở cơ sở, tập chung vào các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Chất lượng hoạt động của các chi bộ, Đảng bộ cơ sở ngày càng được nâng lên.
Nhiều đảng bộ, chi bộ đã có bước đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, phát
huy được sức mạnh của hệ thống chính trị và của nhân dân, dân chủ trong Đảng
được mở rộng, có tinh thần đồn kết nhất trí cao, thể hiện ngày càng rõ hơn vai trị
hạt nhân chính trị lãnh đạo các mặt hoạt động ở cơ sở. Đội ngũ cán bộ, Đảng viên
có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, không
ngừng học tập để nâng cao kiến thức và năng lực lãnh đạo, quản lý, có tinh thần
trách nhiệm, có ý chí quyết tâm hồn thành nhiệm vụ, gắn bó với nhân dân. Lịng

tin của quần chúng nhân dân đối với Đảng, với cán bộ, Đảng viên ngày càng được
nâng lên.
2.3. Nguyên nhân của ưu, khuyết điểm và những bài học kinh nghiệm
2.3.1 Nguyên nhân của những ưu điểm

12


Thứ nhất, có đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo của Đảng, với những
chính sách kịp thời, sát thực, phù hợp với điều kiện thực tiễn của mỗi cơ sở đã tạo
điều kiện thuận lợi cho các cấp uỷ đảng nông thôn chủ động, sáng tạo trong việc đề
ra được các chủ trương, nghị quyết, phù hợp với từng cơ sở, phát huy được lợi thế
của địa phương mình để chỉ đạo, lãnh đạo, tổ chức cho nhân dân thực hiện có hiệu
quả.
Thứ hai, có đội ngũ cán bộ, Đảng viên ở mỗi cơ sở đảng nêu cao tinh thần
đồn kết, ý chí quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, địa
phương mình. Vai trò của cấp uỷ và cá nhân Đảng viên tiên tiến rất quan trọng,
không chỉ thể hiện trong lãnh đạo, chỉ đạo mà cả gương mẫu đi đầu trong các
phong trào xố đói giảm nghèo, thi đua làm giàu chính đáng, phát triển kinh tế
trang trại, các loại hình kinh tế… để quần chúng tin và làm theo.
Thứ ba, quần chúng nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, hưởng
ứng tích cực các phong trào, tích cực tham gia xây dựng Đảng bộ, chi bộ, xây dựng
đội ngũ cán bộ, Đảng viên. Vai trị của các đồn thể quần chúng ngày càng được
nâng cao; góp phần quan trọng trong tập hợp nhân dân tham gia thực hiện nhiệm
vụ chính trị ở địa phương.
2.3.2.Nguyên nhân của hạn chế
Thứ nhất, cơ chế thị trường đã bộc lộ cả mặt tích cực và tiêu cực. Mặt tích
cực là động lực cho sự phát triển kinh tế, tăng tính năng động cho mỗi Đảng viên.
Mặt tiêu cực cũng bộc lộ rõ là đẩy khoảng cách giàu nghèo tăng lên giữa nông thôn
- đô thị và bất công cũng diễn ra ngay trong nội bộ từng thơn bn, xã của huyện,

dẫn đến có nhiều vấn đề mới nẩy sinh ở cơ sở rất phức tạp nhưng cấp uỷ chưa có
những biện pháp khắc phục kịp thời.
Thứ hai, tình hình chính trị thế giới có những diễn biến nhanh chóng và
phức tạp, sự chống phá của các thế lực thù địch trên nhiều mặt đã ảnh hưởng trực

13


tiếp đến cả nhận thức, hành động và hoạt động thực tiễn trong Đảng và ngồi xã
hội.
Thứ ba, Tình trạng quan liêu, tham nhũng ngày càng diễn biến phức tạp trên
bình diện cả nước đã tác động nhất định tới tư tưởng, tâm lý của Đảng viên và
nhân dân ảnh hưởng trực tiếp đến vai trò lãnh đạo của Đảng và hệ thống chính trị ở
đia phương.
Phẩm chất, năng lực của một bộ phận cán bộ cơ sở còn nhiều hạn chế, chưa
đáp ứng được yêu cầu sự nghiệp đổi mới, đa số chưa được đào tạo, bồi dưỡng
những kiến thức khoa học, kiến thức quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước một cách
cơ bản, còn chắp vá.
Thứ tư, mối quan hệ hoạt động giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức đồn
thể các hội có lúc thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ, chưa phát huy được tính tích cực,
chủ động của chính quyền, các đồn thể và quần chúng nhân dân trong việc tham
gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở.
Quy chế làm việc chưa chặt chẽ, thiếu sự thống nhất, phân công, phân
nhiệm theo chế độ tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách chưa rõ ràng và cụ thể, có
một số mặt chồng chéo, có mặt lại buông lỏng.
Thứ năm, công tác kiểm tra, giám sát, phát hiện, xử lý cịn chậm, tính giáo
dục chưa cao, việc tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến và khen
thưởng chưa kịp thời. Một bộ phận cán bộ, đảng viên sa sút về phẩm chất, đạo đức,
phong cách lãnh đạo, thiếu sâu sát quần chúng, làm mất lòng tin đối với quần
chúng nhân dân nhưng chưa được kiểm tra, phát hiện xử lý kịp thời.

2.3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn
Từ thực hiện chỉ đạo công tác xây dựng, củng cố hệ thống chính trị ở huyện
Ea súp thời gian qua, có thể rút ra một số kinh nghiệm cơ bản sau đây:
Một là: Cấp uỷ Đảng các cấp phải quán triệt đầy đủ, sâu sắc mục đích, ý
nghĩa, tầm quan trọng của cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng và vị trí, vai
14


trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng trong cuộc vận động đó. Phải
nhận thức việc đổi mới, chỉnh đốn Đảng vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là nhiệm
vụ cơ bản, phải làm thường xuyên, tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu gắn với mỗi bước tiến của cách mạng. Trong qúa trình tổ
chức thực hiện, phải xây dựng kế hoạch, chương trình hành động, xác định mục
tiêu và các giải pháp cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn và tiêu chuẩn tổ chức
cở sở đảng trong sạch, vững mạnh đã được quy định; phân công trách nhiệm cụ thể
cho cấp uỷ viên trong chỉ đạo tổ chức thực hiện, thường xuyên kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện.
Hai là: Phải thường xuyên làm tốt cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo
dục đạo đức cách mạng, thực hiện có hiệu quả cuộc vận động "Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" bảo đảm sự thống nhất trong Đảng và sự đồng
thuận trong nhân dân về mục tiêu, lý tưởng, về đường lối, chủ trương, chính sách
đổi mới của Đảng. Coi trọng việc quán triệt, cụ thể hoá các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và vận dụng một cách sáng tạo và thực tiễn trên
địa bàn cơ sở và lãnh đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả.
Ba là: Quán triệt đầy đủ và sâu sắc quan điểm lấy phát triển kinh tế làm
nhiệm vụ của trung tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, phát triển văn hoá
là nền tảng tinh thần của xã hội. Quá trình thực hiện các nhiệm vụ đó địi hỏi phải
tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và toàn diện cả trong tư duy và trong hành động, lấy ổn
định là tiền đề, phát triển là mục tiêu. Đổi mới, chỉnh đốn Đảng kết hợp chặt chẽ
với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội làm thước đo trình độ, năng lực lãnh đạo và xây dựng cơ sở Đảng
nông thôn trong sạch vững mạnh.
Bốn là: Phải thường xuyên xây dựng các chi bộ trong Đảng bộ ln trong
sạch vững mạnh, giữ gìn vai trị hạt nhân chính trị ở các thơn, bon. Chăm lo rèn
luyện, bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ chun mơn,
15


nghiệp vụ, năng lực công tác, phẩm chất đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ,
Đảng viên nhất là năng lực lãnh đạo quản lý kinh tế. Nâng cao uy tín, vai trị đầu
tầu gương mẫu của người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở.
Năm là: Mở rộng và phát huy dân chủ thực hiện trong Đảng và ngoài xã
hội. Mở rộng dân chủ nhưng phải đảm bảo giữ vững kỷ cương, kỷ luật. Thực hiện
nghiêm túc phương châm dựa vào dân để xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán
bộ, đảng viên. Chú trọng xây dựng và duy trì nền nếp làm việc của các tổ chức
theo hệ thống chính trị theo qui chế, qui định. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc,
chế độ công tác Đảng, giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương; coi trọng tự phê bình và phê
bình nhằm nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng nông thôn.
Sáu là: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhất là trong việc thực hiện
chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại địa phương và
những vấn đề trọng tâm nhạy cảm như: quản lý đất đai, xây dựng cơ bản, quản lý
kinh tế, tài chính, ngân sách. Kịp thời biểu dương gương người tốt, việc tốt, uốn
nắn sai phạm, xử lý nghiêm túc tổ chức và những cá nhân vi phạm khuyết điểm.
Bảy là: Tăng cường và đổi mới sự chỉ đạo của Huyện ủy với cơ sở theo
hướng sâu sát, cụ thể, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho cơ sở, tăng
cường chế độ giao ban, phản ánh tình hình, tổng kết thực tiễn, nhân rộng điển hình
tiên tiến.

16



CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, CỦNG CỐ HÊ THỐNG CHÍNH TRỊ
Ở HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐĂK LĂK TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Một là, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong việc xây dựng hệ
thống chính trị ở địa phương, trong đó chư trọng đến đồng bào dân tộc thiểu số.
Chăm lo xây dựng, củng cố, phát triển các tổ chức cơ sở Đảng.
Hai là, nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành, quản lý của chính quyền cơ sở
trong việc cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng để triển khai thực hiện các
chính sách, chương trình, dự án của Nhà nước, của tỉnh, huyện phù hợp với tình
hình thực tế tại địa phương.

Ba là, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; tiếp
tục đổi mới phương thức hoạt động, đa dạng hố hình thức hoạt động để tập hợp
đông đảo quần chúng nhân dân vào tổ chức; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục và các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã
hội, quốc phòng, an ninh, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền cơ sở
vững mạnh.

17


Bốn là, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị ở các xã
vùng đồng bào dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện
nay. Trong đó, quan tâm tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ là người
dân tộc thiểu số tại chỗ có trình độ, bản lĩnh, năng lực quản lý, điều hành công
cuộc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh ở các địa phương.
Coi trọng và tiếp tục phát huy vai trị của các già làng, trưởng bản, người có uy tín
trong đồng bào dân tộc thiểu số.
Ở những nơi thiếu cán bộ tại chỗ, nhất là xã vùng sâu, vùng xa, biên giới cần

tăng cường cán bộ huyện, sỹ quan qn đội, biên phịng về cơng tác, tham gia
trong cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận, các đồn thể, vừa đáp ứng yêu cầu đào
tạo cán bộ qua thực tiễn ở những nơi khó khăn, góp phần xây dựng củng cố hệ
thống chính trị cơ sở vững mạnh. Trong cơng tác cán bộ cần có chế độ, chính sách
thu hút, đãi ngộ thỏa đáng nhằm động viên, khuyến khích cán bộ yên tâm công tác.
Năm là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết,
chú trọng sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương, khen thưởng kịp thời
những mơ hình, điển hình trong cơng tác xây dựng, củng cố hệ thống chính trị cơ
sở tại địa phương

18


KẾT LUẬN
Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trị, vị trí đặc biệt quan vì nó gắn liền với
cuộc sống an ninh và an sinh của quần chúng ở từng đơn vị cơ sở. Thông qua các
tổ chức cơ sở đảng, các hệ thống chính trị mà đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước mới thâm nhập vào đời sống nhân dân, biến
thành hiện thực; là nơi bồi dưỡng, kết nạp, sàng lọc đội ngũ Đảng viên. Hệ thống
chính trị vững mạnh đảm bảo cho nền móng Đảng vững mạnh, ngược lại hệ thống
chính trị bị suy yếu, Đảng sẽ suy giảm vai trị lãnh đạo. Dó đó, xây dựng và củng cố
hệ thống chính trị ở cơ sở trở thành một nội dung trọng yếu trong cuộc vận động xây
dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay.
Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ở huyện Ea súp là vấn đề cơ
bản, cấp bách của Đảng bộ huyện . Huyện uỷ đã xác định: Để củng cố và xây dựng
hệ thống chính trị ở cơ sở, Đảng bộ cần tập trung vào các việc cụ thể như: chấn
chỉnh những nơi yếu kém, tê liệt hoặc giảm sút sác chiến đấu; xây dựng được một
đội ngũ cán bộ cơ sở năng lực, phẩm chất, tâm huyết với Đảng, có trách nhiệm với
dân. Đội ngũ cán bộ đó phải được quy hoạch, đào tạo cơ bản và hoạt động ngày
càng có tính chun nghiệp hoá; coi trọng nâng cao chất lượng sinh hoạt của chi

bộ, biến mỗi chi bộ, nông thôn thành những tổ chức có trí tuệ và bản lĩnh để tổ
chức cuộc sống mới cho nhân dân trên mỗi thôn, buôn.
19


Trước yêu cầu phát triển ngày càng cao của đất nước, của địa phương, việc
củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở Đảng trên địa bàn của huyện như Ea súp càng
đặc biệt quan trọng. Nhiều năm qua, cấp uỷ huyện đã có nhiều chủ trương, nghị
quyết tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác này và đã đạt được nhiều
chuyển biến tích cực. Tuy vậy, so với yêu cầu nhiệm vụ mới, hệ thống chính trị ở
huyện Ea súp đang bộc lộ nhiều hạn chế, khuyết điểm cần phải có những chủ
trương, biện pháp tích cực thì mới khắc phục được. Việc nghiên cứu, đánh giá thực
trạng và xây dựng, củng cố hệ thống huyện Ea súp để đề xuất các giải pháp nhằm
thực hiện tốt là một công việc rất cần thiết và quan trọng đối với cấp uỷ địa
phương. Xây dựng và củng cố hệ thống chính trị sẽ là góp phần quan trọng vào xây
dựng Đảng bộ huyện Ea súp vững mạnh toàn diện, làm trịn vai trị lãnh đạo thực
hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nông
thôn của huyện./.

20



×