Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Tiểu luận kinh tế vĩ mô lý luận về lạm phát và thất nghiệp, lien hệ thực tế ở việt nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.4 KB, 28 trang )

MỞ ĐẦU
Ngày nay, các vấn đề kinh tế vĩ mô đã chiếm vị trí trung tâm trong các chương
trình nghị sự về kinh tế chính trị trong gần như tồn bộ thế kỷ XX cho đến nay và cả
tương lai mai sau. Qua kinh nghiệm thực tế điều hành, các nhà kinh tế đã có sự hiểu
biết thấu đáo hơn về việc làm gì để chống chọi với khủng hoảng kinh tế có tính chất
chu kỳ, làm thế nào để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Để làm được điều đó, vai trị chính sách kinh tế vĩ mơ có vai trị rất quan
trọng, là cơng cụ để nhà nước tác động vào nền kinh tế cho phát triển ổn định và bền
vững. Trong đó, vấn đề lạm phát và thất nghiệp cũng là vấn đề được nhà nước hết
sức quan tâm. Vì nếu kinh tế tăng trưởng xét về góc độ nào đó thì sẽ tạo ra cơng ăn
việc làm cho người lao động, mà nếu nền kinh tế tăng trưởng q nóng thì có thể
gây ra lạm phát. Do đó, các nhà hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô cần phải cân
nhắc về sự tác động và hậu quả của các chính sách đó. Chính vì vậy, em mới chọn
đề tài: “Lý luận về lạm phát và thất nghiệp, lien hệ thực tế ở Việt Nam” làm đề tài
tiểu luận của em.

1


PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.

LẠM PHÁT

1.1. Khái niệm
Có nhiều khái niệm khác nhau về lạm phát. Tuy nhiên các nhà kinh tế
thường sử dụng khái niệm chung về lạm phát sau đây:
Lạm phát là sự tăng lên liên tục của mức giá trung bình theo thời gian.
Mức giá trung bình được hiểu là mức giá chung của tất cả các hàng hố và
dịch vụ. Nó được biểu thị bằng chỉ số giá.
1.2. Cách xác định lạm phát


Chỉ số giá là chỉ tiêu phản ánh biến động của mức giá chung kỳ nghiên cứu
so với kỳ gốc (có thể gốc là liên hoàn hoặc định gốc). Thời kỳ nghiên cứu có thể
là tháng, quý, năm.
Chỉ số giá được xác định theo cơng thức:
Ip = S i p x d

(5.1)

Trong đó:
Ip là chỉ số giá cả chung
ip là chỉ số giá cá thể của từng loại hàng, nhóm hàng
d là tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại, từng nhóm hàng (Ed = 1) và là
quyền số.
Ngồi ra chúng ta có thể sử dụng cơng thức tính chỉ số giá sau:

Ip=

∑p1q1
∑p0q1

Trong đó:
Ip là chỉ số giá chung
px và Po là giá cả hàng hoá hoặc dịch vụ kỳ báo cáo và kỳ gốc
q là số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ kỳ báo cáo.
2


Có ba chỉ tiêu biểu thị chỉ số giá đơ là:
Chỉ sổ giá tiêu dùng (CPI - Consumer Price Index) chỉ tiêu này phản ánh
biến động giá của các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu đối với đời sống con người

như lương thực, thực phẩm, chất đốt,... Chỉ số này được tính theo giá sử dụng
cuối cùng. Quyền số là tỷ trọng chi tiêu của hộ gia đình cho việc mua sắm một
loại hàng, nhóm hàng trong tổng chi tiêu cho tiêu dùng.
Chỉ số giá sản xuất (PPI - Producer Price Index) nó được xây dựng để tính
giá cả trong lần bán đầu tiên và chỉ số này có ích vì nó được tính rất chi tiết, ở
Mỹ nó được tính dựa trên 3400 sản phẩm. Chỉ số này phản ánh biến động giá của
ba nhóm hàng hố: (1) lương thực thực phẩm, (2) các sản phẩm hàng hoá thuộc
ngành chế tạo và (3) sản phẩm của ngành khai khoáng.
Chỉ số giảm phát (D) là chỉ tiêu phản ánh biến động của giá cả tất cả các
loại hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh tế. Chỉ số này tính theo giá thị trường
hay giá hiện hành được sử dụng trong tính GDP. Chỉ số này dùng để điều chỉnh
GDP danh nghĩa về GDP thực tế vì thế nhiều khi nó cịn được gọi là chỉ số điều
chỉnh GDP (GDP deflator).
Trong ba loại chỉ số giá nêu trên thì chỉ số giá CPI được sử dụng rộng rãi
nhất, và là chỉ số được quan tâm nhiều nhất, vì nó gắn liền nhất với cuộc sống
của người tiêu dùng. Tuy nhiên chỉ số giá PPI lại được các hãng kinh doanh quan
tâm. Riêng chỉ số giảm phát thường dùng để điều chỉnh GDP và đánh giá khái
quát tình trạng giá cả của một quốc gia.

1.3. Phận loại lạm phát
Có nhiều các phân loại lạm phát khác nhau:
- Theo qui mô của lạm phát
Theo tiêu thức này lạm phát được phân chia thành:
* Lạm phát vừa phải là lạm phát khi tỷ lệ lạm phát dưới 10% một năm.

* Lạm phát phi mã là loại lạm phát 2 và 3 con số trong một năm.
* Siêu lạm phát là loại lạm phát ba, bốn con số, nghĩa là tỷ lệ lạm phát hàng
trăm, hàng ngàn, hàng triệu... phần trăm một năm.
3



- Căn cứ vào qui mô lạm phát và độ dài thời gian
Theo tiêu thức này lạm phát được phân chia thành:

* Lạm phát kinh niên: Thưòng kéo dài trên 3 năm vớii tỷ lệ lạm phát nhỏ hơn
50% một năm.

* Lạm phát nghiêm trọng: Thường kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát trên
50% một năm.

* Siêu lạm phát là lạm phát kéo dài trên một năm với tỷ lệ lạm phát trên 200%
một năm.
- Căn cứ vào các lý thuyết và nguyên nhân gây ra lạm phát
Theo tiêu thức này có các loại lạm phát sau:

* Lạm phát cầu kéo (Lạm phát do cầu) Có thể nói đây chính là hậu quả của việc
ấn định chỉ tiêu thất nghiệp quá thấp. Một chỉ tiêu thất nghiệp quá thấp, tương
ứng với một chỉ tiêu sản lượng quá cao. Chính phủ làm tăng tổng cầu, dịch
chuyển đường tổng cầu sang phải, trong khi đó các đường AS lại dịch chuyển
sang trái và hậu quả là làm tăng liên tục mức giá (Hình 5.1).
Mức giá leo thạng nhạnh hay chậm còn tuỳ thuộc vào độ dịch chuyển của
đường AD và độ dốc của đường tổng cung AS.

Hình 5.1: Lạm phát cầu kéo

* Lạm phát phí đẩy (lạm phát dọ cung): Do các cơn sốt giá hàng hoá đầu vào
làm tăng chi phí sản xuất, đẩy đường tổng cung dịch chuyển sang trái. Chính phủ
lại theo đuổi mục tiêu cơng ăn việc làm cao nên đẩy đường tổng cầu dịch chuyển
sang phải. Kêt quả là làm cho giá cả tăng liên tục theo thời gian.
4



1.4. Tác động của lạm phát
Đi đôi với tăng giá, sản lượng quốc dân cũng thay đổi theo, nó có thể tăng,
giảm hoặc cũng có khi khơng đổi.

* Lạm phát do cầu thì sản lượng có thể tăng, nhưng tăng bao nhiêu, nhiều ít thế
nào lại cịn tuỳ thuộc vào độ dốc của đường tổng cung. Khi sản lượng cân bằng ở
dưới mức sản lượng tiềm năng, dịch chuyển của đường tổng cầu sang phải sẽ làm
cho sản lượng gia tăng lớn. Nhưng, khi mức sản lượng cân bằng cao hơn mức sản
lượng tiềm năng thì sự gia tăng tổng cầu sẽ tạo ra sự tăng lên nhạnh chóng của
mức giá chung, lạm phát tăng nhạnh.

* Nếu lạm phát do cung gây ra thì sản lượng giảm, giá cả tăng cao, nền kinh tế
rơi vào thời kỳ đình trệ lạm phát. Sụt giảm sản lượng như thế nào còn tuỳ thuộc
vào độ dốc của đường tổng cầu.

* Nếu do cả cung và cầu thì tuỳ theo mức độ dịch chuyển của hai đường tổng cầu và
tổng cung, sản lượng có thể tăng, giảm, hoặc không đổi
Tác động đối với phân phối lại thu nhập và của cải
Nói chung lạm phát tác động đến phân phối thu nhập ở mức độ nào còn
phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố và nhiều nhóm tác nhân kinh tế. Chúng tơi xin
nêu ra một số hướng tác động như sau:
* Tác động tới người cho vay và người đi vay
Khi nền kinh tế có lạm phát, thì mối quan hệ giữa người vay và cho vay
được xem xét theo lãi suất thực. Khi đó, thu nhập được chuyển từ người đi vay
sang người cho vay, và ngược lại khi lạm phát trong thực tế khác với mức lạm
phát dự kiến. Chênh lệch giữa lạm phát thực tế và lạm phát dự kiến càng cao thì
mức độ phân phốỉ lại càng nhiều.
Mn tránh được sự phân phơi lại này thì q trình cho vay phải được xác

định theo lãi suất thả nổi. Mức lãi suất này được xác định theo công thức:
Lãi suất thả nổi = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát
* Tác động giữa người hưởng lương và ông chủ
5


Nói chung thì tốc độ tăng tiền lương hầu như chậm hơn so với tốc độ tăng
của giá. Vì vậy những người lao động hưởng lương bao giờ cũng bị thiệt thời và
người được lợi là các ông chủ. Quá trình phân phối này chỉ khơng diễn ra khi tốc
độ tăng của tiền công bằng với tốc độ tăng của giá.
* Tác động giữa người mua và người bán tài sản tài chính
Đa số các loại tài sản tài chính có mức lãi suất danh nghĩa cố định. Như
vậy, khi có lạm phát xẩy ra người nắm trong tay lượng trái phiếu sẽ bị thiệt và
người lợi là người phát hành trái phiếu.
* Tác động giữa người mua và người bán tài sản thực
Những người bán tài sản thực để lấy tài sản tài chính hoặc tiền mặt trước
khi lạm phát xẩy ra thì khi có lạm phát những người bán sẽ bị thiệt thời và người
được lợi là người mua. Nếu lạm phát xẩy ra thì người bán hàng trả góp cũng rất
thiệt thời,... nói chung thì phần thiệt của người bán được chuyển sang cho người
mua.
* Tác động giữa các doanh nghiệp với nhau
Do tỷ lệ tăng giá hàng hố trong khi lạm phát khơng giống nhau, vì vậy
những doanh nghiệp nào mà sản xuất và tồn kho những hàng hố có tỷ lệ tăng
giá chậm sẽ bị thiệt thời.
* Giữa chính phủ và cơng chúng
Đa phần thì khi xảy ra lạm phát, thu nhập của công chúng sẽ chuyển sang
tay chính phủ. Vì 3 lý do: (1) Chính phủ nợ dân chủ yếu là dưới dạng tài sản tài
chính, và món nợ này lại khơng nhỏ. Các khoản chi trả lương, trợ cấp,... thường

cố định trong một thời gian dài, kể cả có thay đổi thì cũng không kịp tốc độ thay

đổi của giá. (3) Các loại thuế luỹ tiến như thuế thu nhập, sẽ tăng lên nhạnh
chóng, vì lạm phát đẩy thu nhập của dân chúng tăng lên và chịu ở mức thuế suất
cao hơn...
Tác động đến cơ cấu kinh tế
Ngay cả trong thời kỳ lạm phát giá của các hàng hố khơng thay đổi theo
cùng một tỷ lệ. Vì vậy những ngành có giá tăng nhạnh sẽ nâng tỷ trọng của
6


ngành trong tổng sản lượng, thay đổi vị thế kinh doanh của ngành mình. Khi lạm
phát tăng nhạnh cùng với sự thay đổi mạnh mẽ của giá cả tương đối, có những
doanh nghiệp, ngành nghề phất lên được, nhưng cũng có những doanh nghiệp,
ngành nghề lại suy sụp, phá sản, thậm chí cịn chuyển hưóng kinh doanh khác,
dẫn đến cơ cấu kinh tế thay đổi.
Những tác động đến tính hiệu quả kinh tế
Lạm phát có thể tác động làm kém hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực
như:
* Lạm phát làm biến dạng cơ cấu đầu tư
Khi xẩy ra lạm phát, các doanh nghiệp không muốn đầu tư vào những dự
án có khoảng thời gian thu hồi vốn dài. Tác động này làm có thể làm giảm hiệu
quả sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế trong dài hạn. Sự giảm sút của năng
lực sản xuất có thể làm cho đường tổng cung AS dịch chuyển sang trái cùng với
mức giảm của sản lượng tiềm năng.
* Lạm phát làm suy yếu thị trường vốn
Nếu lãi suất thực là số âm, thì khả năng huy động vốn của các tổ chức tín
dụng sẽ rất khó khăn. Giảm sút của tiết kiệm sẽ làm sụt giảm đầu tư thực tế, sản
lượng giảm theo cấp số nhân, cơng ăn việc làm ít đi, thất nghiệp tăng lên.
* Lạm phát làm sai lệch tín hiệu của giá
Giá là tín hiệu quan trọng để giúp cho người mua và người bán có được
quyết định tối ưu nhất. Trong thời kỳ lạm phát cao, giá cả tăng nhanh làm cho

mọi người không kịp nhận biết mức giá tương đối giữa các hàng hoá thay đổi ra
sao, do đó làm giảm tính hiệu quả khi ra các quyết định mua bán.
* Lạm phát làm phát sinh chi phí điều chính giá
Các hãng kinh doanh phải tốn thêm chi phí về điều chỉnh giá như: chi phí
sửa giấy báo giá, sửa lại giá trên máy tính tiền, sửa thực đơn... Các cơng ty kinh
doanh lớn cịn tốn kém cả chi phí cho các cuộc hội họp về điều chỉnh giá.
* Lạm phát làm lãng phí thời gian cho việc đối phó với tình trạng mất
giá của tiền tệ
7


Khi lạm phát xẩy ra, mọi người sẽ. giữ ít tiền hơn, các công ty phải tốn kém
cho việc xây dựng kế hoạch quản lý tiền cẩn thận hơn, mọi người tiêu phí thời
gian nhiều hơn cho việc đến ngân hàng rút tiền, nhiều người tính tốn phương án
để giữ cho tài sản của mình khơng bị mất đi. Nói chung là tất cả những vấn đề đó
đều chỉ nhằm vào mục đích đốì phó với tình trạng mất giá của đồng tiền.
* Lạm phát làm giảm sức cạnh tranh với nước ngồi
Giá hàng trong nước tăng lên sẽ kích thích nhập khẩu, đồng thời kìm hãm
xuất khẩu. Hàng nước ngoài tràn vào trong nước, điều này làm cho nhiều doanh
nghiệp trong nước phải tạm thời đóng cửa sản xuất, và nhiều khi cịn phá sản.
* Lạm phát kích thích người nước ngoài rút vốn về nước
Lạm phát làm cho đồng nội tệ bị mất giá, lúc này để đảm bảo thu nhập của
mình nhiều người nước ngồi có khuynh hướng chuyển tiền kinh doanh của mình
về nước, điều này càng làm cho thị trường vốn thêm suy yếu.
1.5. Nguyên nhân và biện pháp kiểm soát lạm phát
- Nguyên nhân của lạm phát:
Lạm phát do nhiều nguyên nhân, nhưng trong đó chủ yếu là nguyên nhân
cầu kéo, nguyên nhân chi phí đẩy, nguyên nhân kỳ vọng chính sách), nguyên
nhân tâm lý.
1.6. Các biện pháp kiểm soát lạm phát

Chống lạm phát bằng cách giảm cầu chúng ta thực hiện chính sách tài khoá
chặt và tiền tệ chặt hoặc cùng một lúc sử dụng kết hợp cả hai chính sách. Bên
cạnh đó chúng ta cũng có thể bổ sung hỗ trợ thơng qua chính sách thu nhập, bằng
cách kiểm sốt giá và lương. Thực chất là làm giảm tổng cầu, đẩy đường tổng
cầu (AD) dịch chuyển sang trái, kết quả là giá giảm và sản lượng giảm.
Khi tổng cầu giảm, có nghĩa là đường tổng cầu (AD) dịch chuyển sang trái.
Nhưng khi lạm phát đã xuất hiện thì rất khó có khả năng dừng lại ngay, chính vì
vậy mà dịch chuyển đường tổng cầu sang trái cũng phải từ từ và nhiều lần. Trên
thực tế thì các chính sách có độ trễ của nó, xác định những thơng số chủ chốt của
nền kinh tế như: số nhân là bao nhiêu, tác động bù trừ giữa các nhu cầu tự định là
8


bao nhiêu chỉ là con số ước tính... Vì vậy, dịch chuyển đường tổng cầu cũng rất
thận trọng để tránh việc chông lạm phát lại đưa đất nước vào thời kỳ suy thối,
cơng ăn việc làm ít đi.
Gia tăng sức cung tổng gộp
Chông lạm phát bằng giải pháp tăng cung có thể thực hiện theo hai hướng,

giảm chi phí sản xuất, hoặc gia tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế, làm
dịch chuyển đường AS sang phải, kêt quả là sản lượng tăng và giá cả giảm.

Tóm lại: Thường thì giải pháp chống lạm phát bằng cách tác động lên
cung có nhiều ưu điểm, nhưng khó thực hiện hơn giải pháp tác động lên cầu. Vì
vậy, hầu như là các giải pháp chông lạm phát đều diễn ra theo hướng cắt giảm
tổng cầu. Đương nhiên, việc cắt giảm lạm phát thông qua giảm tổng cầu sẽ dẫn
đến gia tăng thất nghiệp.
Kiểm soát lạm phát bằng cách hạn chế sức cầu tổng gộp
Chống lạm phát bằng cách giảm cầu chúng ta thực hiện chính sách tài khố
chặt và tiền tệ chặt hoặc cùng một lúc sử dụng kết hợp cả hai chính sách. Bên

cạnh đó chúng ta cũng có thể bổ sung hỗ trợ thơng qua chính sách thu nhập, bằng
cách kiểm soát giá và lương. Thực chất là làm giảm tổng cầu, đẩy đường tổng
cầu (AD) dịch chuyển sang trái, kết quả là giá giảm và sản lượng giảm.
Khi tổng cầu giảm, có nghĩa là đường tổng cầu (AD) dịch chuyển sang trái.
Nhưng khi lạm phát đã xuất hiện thì rất khó có khả năng dừng lại ngay, chính vì
vậy mà dịch chuyển đường tổng cầu sang trái cũng phải từ từ và nhiều lần. Trên
thực tế thì các chính sách có độ trễ của nó, xác định những thông số chủ chốt của
nền kinh tế như: số nhân là bao nhiêu, tác động bù trừ giữa các nhu cầu tự định là
bao nhiêu chỉ là con số ước tính... Vì vậy, dịch chuyển đường tổng cầu cũng rất
thận trọng để tránh việc chông lạm phát lại đưa đất nước vào thời kỳ suy thối,
cơng ăn việc làm ít đi.
Gia tăng sức cung tổng gộp
Chông lạm phát bằng giải pháp tăng cung có thể thực hiện theo hai hướng,

giảm chi phí sản xuất, hoặc gia tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế, làm
9


dịch chuyển đường AS sang phải, kêt quả là sản lượng tăng và giá cả giảm.

Tóm lại: Thường thì giải pháp chống lạm phát bằng cách tác động lên
cung có nhiều ưu điểm, nhưng khó thực hiện hơn giải pháp tác động lên cầu. Vì
vậy, hầu như là các giải pháp chông lạm phát đều diễn ra theo hướng cắt giảm
tổng cầu. Đương nhiên, việc cắt giảm lạm phát thông qua giảm tổng cầu sẽ dẫn
đến gia tăng thất nghiệp.
II. THẤT NGHIỆP
2.1. Khái niệm thất nghiệp
Người trong độ tuổi lao động: là những người ở độ tuổi được Hiến pháp
qui định có nghĩa vụ và quyền lợi lao động.
- Lực lượng lao động: là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động thực tế

có tham gia lao động và những người chưa có việc làm nhưng đang tìm tiếm việc
làm.
- Người có việc làm: là những người làm một việc gì đó có được trả tiền
cơng, lợi nhuận hoặc được thạnh toán bằng hiện vật, hoặc những người tham gia
vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia
đình không được nhận tiền công hoặc hiện vật.
- Người thất nghiệp: là những người trong độ tuổi lao động, có sức khoẻ,
hiện đang chưa có việc nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm hoặc đang chờ đợi
trở lại làm việc.
- Tỷ lệ thất nghiệp: là tỷ lệ phần trăm giữa số người thất nghiệp trong tổng
số lực lượng lao động của nền kinh tế.
2.2. Cách xác định thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp
Để việc phân tích có tính đơn giản hóa và có sức thuyết phục ta có thể giả
định quy mô lực lượng lao động là không thay đổi. Nếu ký hiệu: L là lực lượng
lao động, u là số người thất nghiệp (Unemployment) và E là số người có việc
làm (Employed). số người thất nghiệp được xác định như sau:
U=L-E
Cũng với giả định L không đổi, s là tỷ lệ mất việc, f là tỷ lệ tìm được việc.
10


Vậy số người tìm được việc (f.U) sẽ bằng số người mất việc (s.E).
Điều này cho thấy: f.U = s (L - U).
s
U
Do vây: tỷ lê thất nghiêp: u = L = s+f
Phương trình kinh tế trên giúp ta xác định tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế.
Đồng thời còn cho biết nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ thất nghiệp: Tỷ lệ tìm kiếm
việc làm (f) và tỷ lệ mất việc(s). Như vậy Chính phủ muốn giảm tỷ lệ thất nghiệp
thì các chính sách kinh tế - xã hội đề ra phải nhằm vào giảm tỷ lệ mất việc và

tăng tỷ lệ tìm kiếm việc làm.
2.3. Phân loại thất nghiệp
- Theo loại hình thất nghiệp
Theo tiêu thức này, thất nghiệp có thể chia thành các loại sau:
* Thất nghiệp chia theo giới tính (nam, nữ).
* Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ.
* Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc.
* Thất nghiệp chia theo lứa tuổi...
- Phân loại theo lý do thất nghiệp
Theo tiêu thức này, thất nghiệp có thể chia thành 4 loại sau:

* Mất việc, người lao động khơng có việc làm do các đơn vị sản xuất kinh
doanh cho thơi việc vì một lý do nào đó.

* Bỏ việc, là những người tự ý xin thơi việc vì những lý do chủ quan của
người lao động, ví dụ: tiền cơng khơng đảm bảo, khơng hợp nghề nghiệp, không
hợp không gian làm việc...

* Nhập mới, là những người lần đầu tiên bổ sung vào lực lượng lao động,
nhưng chưa tìm được việc làm, đang tích cực tìm kiếm việc làm.

* Tái nhập, là những người đã rời khởi lực lượng lao động nay muốn quay
lại làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
- Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp

* Thất nghiệp tạm thời
11


*Thất nghiệp cơ cấu

*Thất nghiệp thiếu cầu (thất nghiệp kiểu Keynes)
*Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển
- Theo lý thuyết cung và cầu về lao động
Thất nghiệp được chia thành hai loại: Thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp
không tự nguyện:

* Thất nghiệp tự nguyện: Là những người tự nguyện không muốn làm
việc do công việc và mức tiền công tương ứng chưa phù hợp với mong muốn của
mình. Đây chính là khoảng cách giữa đường cung của thị trưịng lao động và
đường quy mô của lực lượng lao động.

*Thất nghiệp không tự nguyện: Là những người muốn làm việc ở mức
tiền cơng hiện hành nhưng vẫn khơng có việc làm. Thất nghiệp thiếu cầu xảy ra
khi tổng cầu giảm, sản xuất bị đình trệ, lao động khơng có cơng ăn việc làm... Vì
vậy, loại thất nghiệp này là thất nghiệp khơng tự nguyện.
- Xét trên khía cạnh của tình trạng khiếm dụng lao động
Để có thể hồn tồn hiểu được tầm quan trọng của vấn để thất nghiệp ở
thành thị, ngồi số thất nghiệp cơng khai ra chúng ta phải tính đến một số lớn
những người khác trơng bề ngồi có vẻ là hoạt động tích cực, nhưng xét theo ý
nghĩa kinh tế thì hiệu suất sử dụng lao động rất thấp. Theo quan điểm của giáo sư
Edgar o. Edwards thì có năm hình thức khiếm dụng lao động sau đây:
* Thất nghiệp công khai
Gồm cả những người thất nghiệp tự nguyện (những người không chịu làm
một số công việc mà họ có đủ khả năng làm; chúng có ý nghĩa như một kế sinh
nhai hơn là một công việc) và không tự nguyện.

* Bán thất nghiệp: Những người làm việc ít hơn mức mà mình mong
muốn.
* Có cơng ăn việc làm chỉ là hình thức
2.4. Tác động của thất nghiệp

Nói chung tỷ lệ thất nghiệp càng cao, thì cái giá phải trả càng đắt. Tác động
12


tiêu cực của vấn đề này có thể xem xét ở ba góc độ sau đây:
Tác động đối với hiệu quả kinh tế:
Thất nghiệp cao làm cho nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả, các nguồn
lực sử dụng bị lãng phí. Ước tính thiệt hại về vấn đề này đã được nhà kinh tế
Okun khái quát hoá bằng quy luật kinh tế mang tên Ông: “Quy luật Okun” (xem
phần quan hệ giữa thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế).
Tác động đối với xã hội
Các nước mà có tỷ lệ thất nghiệp cao, thì phải đương đầu với các tệ nạn xã
hội như trộm cắp, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút...
Thậm chí cịn phải chi phí rất nhiều tiền cho việc chống tội phạm, làm xói
mịn nếp sống lành mạnh, có thể phá vỡ nhiều mối quan hệ truyền thống...
Tác động đối với cá nhản và gia đình người bị thất nghiệp
Thu nhập bình quân đầu người thấp, đời sống tồi tệ hơn, kỹ năng nghề
nghiệp chuyên môn bị quên dần, gây tổn thương về mặt tâm lý và niềm tin trong
cuộc sống, nguy cơ bệnh tật gia tăng, hạnh phúc gia đình bị đe doạ, con cái chịu
nhiều thiệt thời.
2.5. Nguyên nhân của thất nghiệp:
Thất nghiệp có nhiều nguyên nhân như: do thu hẹp sản xuất dưới tác động
của chu kỳ kinh doanh thời kỳ suy thoái; do ốm đau, bệnh tật; do tiền lương tối
thiểu quá cao; do không nối kết được cung - cầu lao động.
2.6. Các biện pháp giảm thất nghiệp
Muốn hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp cần phải hiểu rõ nguyên nhân tạo ra nó. Có
hai loại thất nghiệp chúng ta cần phải quan tâm đó là: thất nghiệp chu kỳ và thất
nghiệp tự nhiên. Do nguyên nhân tạo ra hai loại thất nghiệp này rất khác nhau.
Nên cần phải có giải pháp khác nhau để khắc phục nó.
Đối với thất nghiệp chu kỳ:

Đây là loại thất nghiệp do suy thoái kinh tế gây ra. Vì vậy, hạ thấp tỷ lệ thất
nghiệp này theo quan điểm của Keynes là thực hiện các giải pháp chống suy thối
như: sử dụng chính sách tài khố mở rộng, chính sách tiền tệ mở rộng. Khi các
13


chính sách này phát huy tác dụng, tổng cầu sẽ tăng. Kết quả là công ăn việc làm
tăng, thất nghiệp giảm. Nền kinh tế tăng trưởng, sản lượng thực tế dịch chuyển
tăng dần về mức sản lượng tiềm năng, thất nghiệp thực tế trở về mức tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên, thất nghiệp chu kỳ sẽ triệt tiêu.
- Đối với thất nghiệp tự nhiên:
Thất nghiệp tự nhiên tương đối ổn định. Tuy nhiên, căn cứ vào nguyên nhân
gây ra tỷ lệ thất nghiệp này, có thể đưa ra một số” giải pháp sau:
Một là, tăng cường hoạt động của dịch vụ về giới thiệu việc làm.
Hai là, tăng cường đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực.
Ba là, tạo thuận lợi cho di cư lao động.
Bốn là, giảm thuế suất biên đối với thu nhập.
Năm là, cắt giảm trợ cấp thất nghiệp.
Sáu là, khuyến khích đầu tư tư nhân.
Bảy là, giảm việc can thiệp trực tiếp của chính phủ về các chính sách phi
thị trường lao động.

14


PHẦN II: THỰC TRẠNG LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM
I. THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
Nhìn chung, lạm phát ở Việt Nam từ năm 2004 đến nay luôn ở mức khá
cao. Từ năm 2007 đến nay, lạm phát luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tốc
độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2006-2010 khoảng 7,1%,

trong khi đó lạm phát bình qn hàng năm khoảng gần 11%. Theo ABD, lạm
phát ở Việt Nam đang ở mức cao nhất Châu Á, nhì thế giới, chỉ sau Venezuela.
Nếu như năm 2008 là năm chứng kiến một tốc độ lạm phát cao kỷ lục trong vòng
hơn một thập kỷ qua thì năm 2009 lại chứng kiến một mức lạm phát ở mức dưới
hai con số. Đây là mức tăng chỉ số giá tiêu dùng khá thấp so với những năm gần
đây và là mức tăng hợp lý, không gây ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất
của người dân. Nhiều loại hàng hố có ảnh hưởng mạnh trong rổ hàng hố để tính
CPI tăng thấp. Chỉ số CPI lương thực tăng nhẹ trong 6 tháng đầu năm 2009
(0,59%) nhưng lại có xu hướng giảm trong những tháng cuối năm 2009.
Như vậy, nếu như lương thực, thực phẩm luôn là đầu tàu kéo lạm phát đi lên
trongnhững năm 2007 và 2008 thì ở năm 2009 nhân tố này khơng cịn đóng vai
trị chính nữa. Duy trì tốc độ tăng lạm phát và giá cả của năm 2009 ở mức một
con số là một điểm sáng nữa trên bức tranh kinh tế Việt Nam trong bối cảnh kinh
tế thế giới chưa thoát khỏi suy thoái kinh tế. Thành tựu kiềm chế lạm phát trong
năm 2009 có tác động tích cực đến ổn định kinh tế - xã hội cũng như tạo thuận
lợi cho việc triển khai các chính sách kích thích kinh tế nhằm thúc đẩy tăng
trưởng và đảm bảo an sinh xã hội. Mặc dù xu hướng tăng của giá tiêu dùng chưa
có biểu hiện rõ rệt, nhưng một số yếu tố chủ yếu có thể sẽ tác động làm tăng nguy
cơ tái lạm phát cao trở lại. Đó là tăng trưởng tín dụng đang ở mức cao do thực
hiện các chính sách tài chính, tiền tệ nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế; giá của
các mặt hàng nước ta nhập khẩu với khối lượng lớn trên thị trường thế giới bắt
đầu có xu hướng tăng cao do sự phục hồi của kinh tế toàn cầu, đặc biệt giá xăng
15


dầu.
Năm 2010 lạm phát có những diễn biến phức tạp. Từ đầu năm đến cuối tháng
8 chỉ số giá tiêu dùng diễn biến theo chiều hướng ổn định ở mức tương đối thấp,
trừ hai tháng đầu năm CPI ở mức cao do ảnh hưởng bởi những tháng tết. Tuy
nhiên, lạm phát đã thực sự trở thành mối lo ngại từ tháng 9 khi CPI tăng bắt đầu

xu hướng tăng cao. Đến hết tháng 11, chỉ số giá tiêu dùng đã tăng tới 9,58% và
mục tiêu kiềm chế lạm phát cả năm dưới 8% mà Quốc Hội đề ra sẽ không thực
hiện được. Lạm phát và giá cả của năm 2010 tăng cao xuất phát từ nhiều nguyên
nhân:
Thứ nhất, sự phục hồi của nền kinh tế làm cho nhu cầu các loại hàng hóa
dịch vụ đều tăng cao, cộng với thiên tai, lũ lụt ở các tỉnh miền trung lại càng làm
tăng nhu cầu về lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng…
Thứ hai, giá của một số mặt hàng nhập khẩu của nước ta trên thị trường thế
giới tăng lên do sự phục hồi của kinh tế toàn cầu làm tăng chi phí sản xuất của
nhiều doanh nhiệp.
Thứ ba, việc điều chỉnh tỷ giá làm đồng tiền nội tệ mất giá làm cho chi phí
nhập khẩu tăng lên đẩy mặt bằng giá nhiều hàng hóa tăng theo. Kích cầu đầu tư
thơng qua nới lỏng tín dụng cho các doanh nghiệp nhà nước và tập đoàn cùng với
thiếu sự thẩm định và giám sát thận trọng cũng góp phần kích hoạt cho lạm phát
trở lại. Sự điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước và sự gia tăng
lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại ở những tháng cuối năm 2010 sẽ
tiếp tục gây sức ép làm tăng lạm phát không chỉ những tháng cuối năm mà có thể
cả trong năm 2011. Mức lạm phát nói trên ở nước ta cũng cao hơn nhiều so với
lạm phát của các nướctrong khu vực. Ví dụ, lạm phát bình quân năm ở Trung
Quốc giai đoạn 2006-2009 khoảng 3%, ở Indonesia khoảng 8.4%, Thái Lan
khoảng 3.1%,… bốn tháng đầu năm 2011, lạm phát ở nước ta vẫn ở mức cao và
diễn biến phức tạp. Lạm phát cuối tháng 4 năm 2011 so với tháng 12 năm 2010
đã tăng 9,64%; tăng 17,51% so với tháng 4 năm 2010; lạm phát 4 tháng đầu năm
2011 so với cùng kỹ năm 2010 đã tăng 13,95%. Như vậy, lạm phát 4 tháng đầu
16


năm (so với các kỳ gốc khác nhau của năm 2010) đều đã cao hơn nhiều so với chỉ
tiêu lạm phát của năm 2011 đã được Quốc Hội thông qua. Lạm phát 4 tháng đầu
năm 2011 ở nước ta cũng cao hơn nhiều so với các nước khác trong khu vực.

Lạm phát cao, kéo dài trong nhiều năm liên tục đã gây nhiều tác động tiêu cực
đến sản xuất và đời sống của người dân. Lạm phát cao là một trong các biểu hiện
của bất ổn kinh tế vĩ mô. Đối với lạm phát 5 tháng đầu năm 2011, thì việc điều
chỉnh tăng giá xăng dầu, điện, tỷ giá, các mặt hàng khác .v.v… là nguyên nhân
trực tiếp làm cho lạm phát trong mấy tháng gần đây cao hơn so với cùng kỳ của
các năm trước. Ngoài ra, đồng Việt Nam mất giá cũng làm tăng lạm phát vì giá
sản phẩm và nguyên liệu nhập khẩu sẽ gia tăng tính theo VNĐ.
Tổng cục thống kê vừa công bố chỉ số tăng giá tiêu dùng (CPI) của tháng 3/2011
là 2,17%, cao nhất trong 34 tháng qua và tăng 14% so với cùng kì năm ngối.
Ngồi việc phản ánh sự tăng giá của 11 nhóm hàng hóa dịch vụ tiêu dùng thiết
yếu, CPI cịn dự báo nguy cơ xảy ra tình trạng thất nghiệp do các biện pháp làm
chậm tăng trưởng để kiềm chế lạm phát.2.2. Thất nghiệp tại Việt Nam.
Thất nghiệp đang là nỗi sợ hãi của mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là từ cuộc
khủng hoảng năm 2008. Thất nghiệp trở thành mối quan tâm nóng bỏng tồn cầu,
vượt xa mọi vấn đề lo lắng thông thường khác, kể cả cái đói nghèo, nhất là khi
khủng hoảng kinh tế, tài chính gõ cửa đến từng hộ gia đình. Tình trạng thất
nghiệp cao trong giới trẻ là một trong những nguyên nhân gây ra tệ
nạn xã hội nghiêm trọng hiện nay. Tỷ lệ thanh niên thất nghiệp và thiếu việc làm
tăng cao tỷ lệ thuận với con số các vụ án được xét xử do tịa án cơng bố: số thanh
niên phạm tội hình sự ngày càng tăng, số thống kê chưa đầy đủ cũng đã cho thấy
trên 60% người phạm tội hình sự ở trong độ tuổi thanh niên từ 15-30.
Việt Nam chúng ta có thể nói là nước có tỉ lệ thất nghiệp khá cao đặc biệt là trong
độ tuổi lao động. Theo tổng cục thống kê Việt Nam, xét riêng về tỷ lệ thất nghiệp
của Việt Nam so với khu vực thì chúng ta đứng ở mức trung bình với 2,27%,
nhưng tỷ lệ thiếu việc làm lại ở tỷ lệ cao là 3.34% (năm 2011). Theo số liệu này
thì tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở Việt Nam đã giảm so với những năm
17


trước. Tuy nhiên, ngày càng nhiều lao động thành thị rơi vào tình trạng phải làm

những cơng việc khơng phù hợp hoặc không làm việc đủ thời gian cần thiết để có
thu nhập đủ sống. Cơ cấu ngành nghề chưa phù hợp, cũng như mức lương chưa
phù hợp với các công việc cũng là một trong những nguyên nhân gây ra tình
trạng thất nghiệp như hiện nay.Tỷ lệ lao động giữa các nhóm ngành qua các năm
có sự thay đổi tuy nhiên không đáng kể. Tỉ lệ lao động tham gia vào khối ngành
nông lâm thủy hải sản là cao nhất. Đang có sự chuyển dịch lao động từ các ngành
nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch vụ…Việt Nam là nước có tỉ lệ
dân số tăng khá nhanh trong khu vực cũng như trên thế giới.Theo số liệu mới
nhất thì dân số Việt Nam năm 2011 lên đến con số 87.84 triệu người dự
báo trong vài năm tới dân số Việt Nam có thể lên tới con số 100 triệu người. Dân
số ngày càng tăng trong khi đó diện tích đất nơng nghiệp ngày càng giảm đi, như
vậy thì tỉ lệ thất nghiệp sẽ ngày càng cao hơn. Năm 2008, dưới tác động của cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu, theo Bộ lao động, tỷ lệ thất
nghiệp của Việt Nam vào khoảng 4,65%. Tức là khoảng hơn 2 triệu lao động
khơng có việc làm. Với tỷ lệ lạm phát trong khoảng 22%-23%.Tăng trưởng GDP
Việt Nam giảm từ 8,5% năm 2007 xuống còn 6,23% năm 2008. Theo các chuyên
gia kinh tế, về lý thuyết, GDP giảm 2 điểm phần trăm thì tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng
1%.
So với năm 2008, năm 2009 tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn gia
tăng. Tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn và tỷ lệ thiếu việc làm tăng. Cịn khu vực
thành thị thì tỷ lệ thất nghiệp giảm nhưng tỷ lệ thiếu việc làm lại tăng.
Năm 2010, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị năm 2010 là 4,29%, giảm 0,31 %.
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn là 2,3%, tăng 0,05% so với năm 2009.
Bên cạnh tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ thiếu việc làm năm 2010 của lao động trong độ
tuổi là 3,57% giảm 2,04% so với 2009. Trong đó, khu vực thành thị là 1,82%,
giảm 2,51%, khu vực nông thôn là 4,26%, giảm 2,25% so với 2009. Năm 2011,
tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2011 là 2,27%, trong đó khu vực
thành thị là 3,6%, khu vực nơng thôn là 1,71%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động
18



trong độ tuổi năm 2011 là 3,34%, trong đó khu vực thành thị là 1,82%, khu vực
nông thôn là 3,96% .2.3. Mối quan hệ lạm phát và thất nghiệp
2.1.Đánh giá tổng quan giai đoạn 2008 - 2011
Trong những năm gần đây, cùng với những chuyển biến của nền kinh tế thế
giới, nềnkinh tế Việt Nam cũng không tránh khỏi ảnh hưởng. Hậu quả của những
chính sách tăng trưởng kinh tế cùng với những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
tài chính bùng phát trong nửa cuối năm 2007 và đầu năm 2008, nền kinh tế nước
ta cũng chịu ảnh hưởng không kém. Với những chính sách vĩ mơ của nhà nước,
nhiếu người đang lo ngại về tình trạng lạm phát cao đang diễn ra mà vẫn không
đạt được tốc độ tăng trưởng. Năm 2011 vừa qua tỉ lệ lạm phát ở nước ta là
18.58% cao hơn 11.58% so với lạm phát mục tiêu mà Quốc Hội đã đề ra là không
vượt quá 7% và cao hơn 6.83% so với năm 2010, trong khi đó tỉ lệ tăng trưởng
cũng chỉ ở mức 6%. Giá cả hầu hết các mặt hàng đều leo thang trong đó phải kể
đến 2 nhóm hàng lương thực – thực phẩm và nhiên liệu; sự mất giá của VNĐ
cũng trong năm 2011 tỉ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm so với năm 2010 nhưng
vẫn còn khá cao (2.27%). Tại Việt Nam, với lãi suất cho vay đang ở mức cao,
nhiều doanh nghiệp đang trì hỗn hoặc khơng muốn mở rộng đầu tư.
2.2. Sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp ở Việt Nam trong ngắn hạn.
Như những nhìn nhận chung về mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp ở Việt
Nam, có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn ở Việt Nam,
nhưng nếu do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, ảnh hưởng của giá cả năng
lượng như dầu mỏ thì hầu như lạm phát và thất nghiệp khơng có mối quan hệ với
nhau. Trong những giai đoạn này, mặc dù tỷ lệ lạm phát gia tăng nhanh nhưng
nền kinh tế cũng sụt giảm nhanh và tỷ lệ thất nghiệp vẫn tăng cao qua các năm.
Việc đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp hầu như phụ thuộc rất lớn vào yếu tố
bên trong, mà quan trọng đó là các chính sách vĩ mơ phát triển kinh tế của Nhà
nước. Để cắt giảm lạm phát nhanh chóng, đưa lạm phát về mức hợp lý cho sự
phát triển kinh tế Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, tài khóa thắt
19



chặt kéo theo đó tăng trưởng kinh tế sẽ thấp và tỷ lệ thất nghiệp lại gia tăng do
ảnh hưởng của các chính sách này và ngược lại. Năm 2007, cuộc khủng hoảng
kinh tế tài chính diễn ra ở Mỹ và sau đó lan rộng ratồn thế giới và Việt Nam
cũng khơng năm ngồi khu vực trên. Trong ba năm từ 2007-2009, dường như
khơng có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp. Từ năm 2010 cho đến nay thì
lại thay đổi theo hướng lạm phát giảm thì thất nghiệp tăng, điều này đúng với giả
thuyết về đường cong Phillips trong ngắn hạn.
2.3. Tác động của lạm phát và thất nghiệp đối với nền kinh tế Việt Nam.
Thứ nhất: Lạm phát khơng phải ln ln có hại, nếu ta duy trì lạm phát ở
mức vừa phải khoảng 4-5% sẽ là dầu bơi trơn cho tồn bộ nền kinh tế, giúp tăng
trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho
thấy, có thể đánh đổi lạm phát để có mức tăng trưởng cao. Ví dụ như Mỹ có
những giai đoạn sử dụng tỷ lệ lạm phát cao hơn cả mức tăng trưởng GDP để tăng
cường nguồn vốn cho phát triển kinh tế: 1973 CPI là 11,0%, GDP là 5,77%; năm
1979 CPI là 13,7%, GDP là 3,18%; 1981 CPI là 4,4%, GDP là 2,45%… Hoặc
như Trung Quốc dùng lạm phát bình quân 10,98% trong 14 năm (1984-1997) để
tạo số vốn từ phát hành tiền lên 3235,71 tỷ NDT (tương đương 383,2 tỷ USD),
giúp tăng trưởng GDP 3,23 lần và 3 lần tăng lương, trở thành cường quốc kinh tế
thứ tư trên thế giới.
Thứ hai: Ở Việt Nam, với xuất phát điểm từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc
hậu, trình độ phát triển kinh tế thấp việc sử dụng lạm phát như một công cụ để
tránh nguy cơ tụt hậu sẽ rất có ý nghĩa. Việc tận dụng lạm phát và vận dụng một
cách khoa học ở Việt Nam – vừa đảm bảo tỷ lệ lạm phát ở mức có thể kiểm sốt
đồng thời đảm bảo mục tiêu tăng trưởng và các mục tiêu tạo công ăn việc làm,
giảm tỷ lệ thất nghiệp là một việc hết sức quan trọng. Lạm phát tạo ra nguồn vốn
cực rẻ cho nền kinh tế, giúp nền kinh tế vượt qua khủng hoảng, nền kinh tế vượt
qua được khủng hoảng là điều kiện tiền đề cho sự phát triển của các thành phần
kinh tế và từ đó có tác dụng to lớn đối với việc tạo ra công ăn việc làm, giảm tỷ lệ

thất nghiệp. Và thực tế đã chứng minh bằng thành công vượt qua các cuộc khủng
20


hoảng kinh tế trên thế giới của Việt Nam.Thứ ba:Trong điều kiện kinh tế toàn cầu
hậu khủng hoảng phục hồi chậm, nhưng kinh tế Việt Nam đã sớm ra khỏi tình
trạng suy giảm, từng bước phục hồi và tăng trưởng khá nhanh. Chỉ số CPI tăng
mạnh trong năm 2010, 2011 là tổng hòa của các nhân tố như thiên tai, giá cả hàng
hóa thế giới tăng, tiền đồng bị mất giá, thâm hụt ngân sách kéo dài, nhập siêu
cao…, nhưng ngun nhân sâu xa có thể tìm thấy trong việc lựa chọn thứ tự ưu
tiên các mục tiêu phát triển kinh tế. Đối với nhiều nước đang phát triển như Việt
Nam thì tăng trưởng vẫn là ưu tiên số một. Do vậy, suốt một thời gian dài, Việt
Nam đã chấp nhận lạm phát cao để theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế với
chính sách tiền tệ và tài khóa về cơ bản là nới lỏng. Thành tựu tăng trưởng kinh tế
những năm qua là điều đáng ghi nhận, song lạm phát cao, kéo dài so với nhiều
nước trong khu vực là một bất ổn, ảnh hưởng đến tăng trưởng bền vững của nền
kinh tế.

21


PHẦN III:
NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP ĐỂ KHẮC PHỤC
LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM.
Trong giai đoạn 2010 – 2015, tiếp tục kiên trì mục tiêu cắt giảm lạm phát
trước mắt, do đó phải hy sinh tốc độ tăng trưởng, tăng tỷ lệ thất nghiệp. Chính
sách Nhà nước cịn chưa đạt được sự tin tưởng của người dân, do đó các chính
sách đặt ra là chưa thực sự đạt hiệu quả cao, việc thực hiện kiềm chế lạm phát sẽ
còn phải hy sinh một mức thất nghiệp cao, việc đạt được mức độ hy sinh hợp lý
là rất khó khăn. Giai đoạn 2015 – 2020, sau khi nền kinh tế đã vượt qua được

khủng hoảng kinh tế thành công sẽ tiếp tục theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh
tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ tiếp tục tăng cao. Bên cạnh đó, việc hội nhập
ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam sẽ tiếp tục chịu ảnh
hưởng khơng nhỏ của nền kinh tế tồn cầu do đó lạm phát sẽ tăng cao. Một số đề
xuất, kiến nghị đối với việc cắt giảm tỷ lệ lạm phát và tăng trưởng việc làm ở
Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015 Các giải pháp kiềm chế lạm phát Để không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế, hướng đến mục tiêu đã đề ra
(nền kinh tế tăng trưởng bền vững, lạm phát được kiểm soát), nước ta phải thực
hiện đồng bộ các giải pháp mang tính chất dài hạn cũng như các giải pháp trong
ngắn hạn trên 3 phương diện: nhà nước, doanh nghiệp và các hiệp hội. Các giải
pháp trong ngắn hạn Chúng ta nhận thấy lạm phát nước ta xuất phát từ nhiều
nguyên nhân nhưng chủ yếu vẫn do lượng tiền trong lưu thơng q nhiều. Vì vậy
phải phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các chính sách, nhất là giữa chính
sách tài chính, tiền tệ, chính sách thúc đẩy phát triển sản xuất, bảo đảm ổn định
kinh tế vĩ mô.
- Về chính sách tiền tệ: Tăng lãi suất, tăng dự trữ bắt buộc, phát hành các tín
phiếu bắt buộc là những biện pháp cần thiết nhưng cùng lúc áp dụng cả 3 chính
sách sẽ khơng tránh khỏi những tác động gây rối loạn thị trường tiền tệ. Trong
điều hành chính sách tiền tệ, mọi biện pháp đưa ra phải đáp ứng tiêu chuẩn bắt
22


buộc là tính linh hoạt. Việc hút tiền về lúc này là hợp lý nhưng trong quá trình
này phải đảm bảo thị trường giữ được tính thanh khoản cao (khả năng thanh tốn
của nền kinh tế cao).
- Khuyến khích sản xuất để tăng cung hàng hóa đồng thời phải nâng cao chất
lượng của sản phẩm. Đối với Việt Nam, lương thực thực phẩm vẫn là mặt hàng
quan trọng vì vậy việc tìm cách khắc phục tình trạng thời tiết khắc nghiệt để thúc
đẩy sản xuất cũng rất quan trọng.
- Tăng quỹ hàng hóa tiêu dùng để cân đối với số lượng tiền có trong lưu thơng

bằng cách khuyến khích tự do mậu dịch, giảm nhẹ thuế quan và các biện pháp
cần thiết khác để thu hút hàng hóa từ ngồi vào.
- Chính sách tài khóa: thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt bằng cách giới hạn
đầu tư để giảm “sốt”, đặc biệt ở lĩnh vực công nơi mà hiệu quả đầu tư rất thấp và
độ thất thoát cao. Nhà nước cũng cần có chính sách sàng lọc những đầu tư nước
ngồi và chỉ chấp nhận những đầu tư có hiệu suất tăng trưởng kinh tế cao và phù
hợp với mục tiêu tăng trưởng kinh tế của đất nước. Hạn chế mức chi tiêu tối thiểu
của ngân sách nhà nước.
- Rà soát lại các hạng mục đầu tư và Nhà nước chỉ đầu tư những dự án thật cần
thiết, tạo điều kiện tối đa cho đầu tư khu vực ngoài nhà nước vào những lĩnh vực
có thể thay thế, hạn chế tối đa chi từ vốn vay nợ nước ngoài, giảm tỷ lệ thâm hụt
ngân sách xuống theo tỷ lệ quốc tế.
- Hoạt động trên thị trường mở, phát hành trái phiếu ngoại tệ trong nước, không
chỉ là trái phiếu ngoại tệ của Chính phủ, mà cịn cho phép các tập đồn kinh tế,
các doanh nghiệp có uy tín, có nhu cầu ngoại tệ chính đáng được phép phát hành
để huy động ngoại tệ trôi nổi trong nền kinh tế và cả lượng ngoại tệ mà các ngân
hàng thương mại đang được coi là "thừa".
- Các biện pháp tiền tệ và tín dụng: Chính phủ cần thực hiện các chính sách tiền
tệ hợp lý, điều chỉnh một cách linh hoạt theo biến đổi của thị trường.
+ Cần tính tốn tổng lượng tiền của ngân hàng trung ương phù hợp với sự khống
chế mức tăng tổng phương tiện thanh toán.
23


+ Bên cạnh khống chế dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế ở mức vừa phải, bảo
đảm sử dụng đồng vốn có hiệu quả, thì phải nâng cao chất lượng tín dụng và thu
hồi được nợ.
+ Bảo đảm việc mua bán ngoại tệ được thực hiện ổn định ở các tổ chức tín dụng.
+ Tái cấp vốn ở mức hợp lý, mức lãi suất tái cấp vốn thực hiện theo hướng nâng
cao hiệu quả tín dụng và làm cơ sở để điều chỉnh lãi suất thị trường.

+ Lãi suất điều hành phải linh hoạt, theo sát cung cầu vốn phục vụ phát triển và
tăng trưởng kinh tế, bảo đảm đáp ứng yêu cầu huy động vốn và kiềm chế lạm
phát.
- Chính sách tài khóa:
+ Giữ mức bội chi ngân sách nhà nước ở mức hợp lý so với GDP trên cơ sở phấn
đấu tăng thu, tiết kiệm chi và hiệu quả. Quản lý chặt chẽ các khoản thu, kiên
quyết quyết liệt chống tham nhũng.
+ Đi đôi với việc nghiên cứu chính sách thuế. Vì mỗi một chính sách thuế đều
ảnh hưởng đến giá cả, gián tiếp ảnh hưởng tới lạm phát
+ Thực hiện nghiêm túc tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, tổ chức sử
dụng vốn ngân sách nhà nước đúng mục đích, có hiệu quả và phải chịu trách
nhiệm đối với khoản chi sai làm thất thốt tài sản và những khoản chi lãng phí,
phơ trương hình thức.
+ Tiếp tục sắp xếp lại khu vực doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao năng suất
lao động, chống thất thốt, lãng phí vốn tài sản nhà nước.
+ Phát triển đồng bộ hệ thống thị trường và tăng cường hiệu quả sử dụng cơng cụ
chính sách vĩ mơ, đẩy mạnh thu hút nguồn vốn và thực hiện cải cách và hồn
thiện lĩnh vực hành chính.
+ Mở rộng các ngành sản xuất có qui mơ nhỏ, lựa chọn các cơng nghệ sản xuất
phù hợp sử dụng nhiều lao động Nhóm giải pháp về chính sách
+ Chính sách về dân số: Thực hiên xã hội hố cơng tác kế hoạch hố gia đình và
chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em. Thực hiện phân bố lại dân cư, lao động trên địa

24


bàn từng địa phương cũng như phạm vi toàn quốc là giải pháp quan trọng nhằm
thay đổi qui mô cơ cấu dân số, lao động tạo nên sự hợp lí giữa các vùng miền
+ Xuất khẩu lao động và chuyên gia: “Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một
hoạt động kinh tế xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm,

tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu
ngoại tệ cho đất nước… Nâng cao trình độ nghiệp vụ cơ quan làm dịch vụ xuất
khẩu lao động, khắc phục tình trạng người lao động vốn nghèo khổ đi làm thuê
mà còn bị lừa gạt.
+ Gắn kết giáo dục, đào tạo với công việc làm. Tăng qui mô đào tạo, đặc biệt là
đào tạo tay nghề. (Theo số liệu kết quả điều tra lao động việc làm năm 2005, tỷ lệ
lao động chưa qua đào tạo chiếm tới 76%, gần 98% lao động nông nghiệp chưa
qua đào tạo chun mơn… Vì thế cần phải đẩy mạnh cơng tác đào tạo, đào tạo lại
để có việc làm ổn định lâu dài. ) Nhóm giải pháp về tăng cường quản lí của Nhà
nước và sự phối hợp của các tổ chức Đoàn thể trong việc giải quyết việc làm
+ Quản lí yếu tố giá cả, tiền lương, phân phối thu nhập và các hình thức tiêu
dùng. Đây là giải pháp tác động gián tiếp đến việc làm
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng Ngân sách nhà nước trong việc giải quyết việc làm
bằng việc tiến hành cải cách chính sách thuế cũng như đầu tư khuyến khích phát
triển các ngành nghề có thể thu hút được nhiều lao động, khoản chi y tế trong chi
tiêu thường xuyên của ngân sách nhà nước có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
bảo đảm sức khoẻ cho nhân dân và nâng cao chất lượng lao động.
+ Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ việc làm, thông qua các trung tâm dịch vụ
việc làm. Có chính sách đầu tư cơ sở vật chất cho các trung tâm dịch vụ việc làm,
giới thiệu việc làm của các hội đoàn thể, và nâng cao năng lực hoạt động của các
trung tâm này. Các trung tâm này phải có cán bộ có trình độ chun mơn giỏi, có
năng lực và có kinh nghiệm nghề nghiệp.
+ Tăng cường tổ chức Hội chợ việc làm hàng năm để các cơ quan quản lý lao
động quảng bá, thông tin nhu cầu về việc làm, các DN và các trung tâm dạy nghề
có điều kiện trực tiếp tiếp xúc với người lao động, tuyển sinh, tuyển lao động.
25


×