Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN Thiết kế và sử dụng thí nghiệm Hóa học vô cơ trường trung học phổ thông theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.58 KB, 36 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HĨA HỌC VƠ CƠ TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN VÀ GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY SÁNG TẠO
CỦA HỌC SINH

Nhóm tác giả
Họ và tên

Chức vụ

1. Nguyễn Văn Thắng

P. HT – Trường THPT Gia Viễn A

2. Lã Thị Bích Hằng

Giáo viên – Trường THPT Hoa Lư A

Ninh Bình, tháng 10 năm 2018

1


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến tỉnh Ninh Bình
I. Nhóm tác giả sáng kiến
Chúng tơi gồm:
S
T
T
1
2

Họ và tên

Ngày
tháng
năm sinh

Nơi cơng
tác

Trường
THPT Gia
Viễn A
29/10/1978 Trường
THPT Hoa
Lư A

Chức
danh


Trình độ
chun
mơn

Tỷ lệ (%) đóng
góp vào việc
tạo ra sáng
kiến

Nguyễn Văn 3/12/1982
Thắng

Phó Hiệu Thạc sĩ
trưởng
Hóa học

50

Lã Thị Bích
Hằng

Giáo
viên

50

ĐHSP Hóa
học

Là đồng tác giả đề nghị xét cơng nhận sáng kiến: “Thiết kế và sử dụng thí

nghiệm Hóa học vơ cơ trường trung học phổ thơng theo phương pháp phát hiện và
giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo của học sinh”.
II. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Sáng kiến được áp dụng trong dạy học mơn Hóa học lớp 10, 11 và 12 trường
trung học phổ thông.
III. Nội dung cơ bản của sáng kiến
3.1. Một số giải pháp cũ thường làm và những hạn chế cần khắc phục
Trong dạy học hóa học cần có sự liên hệ mật thiết giữa nội dung kiến thức hóa
học với thế giới tự nhiên và cuộc sống đời thường của con người. Trong một giờ học
hóa thông thường giáo viên thường sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống
như: Phương pháp thuyết trình (thơng báo - tái hiện), phương pháp đàm thoại (hỏi đáp), phương pháp nghiên cứu. Có khơng ít giáo viên dạy học theo lối diễn giảng đơn
điệu, không đổi mới, không chú ý đến người học và đặc biệt việc sử dụng thí nghiệm
trong giờ học rất hạn chế, nếu có thì cũng chỉ là thí nghiệm kiểm chứng một vài tính

2


chất nào đó như: Dùng chỉ thị màu để phân biệt tính axit- bazơ của các chất, hay kim
loại tác dụng với dung dịch axit,... Trong giờ học chủ yếu học sinh chỉ ngồi nghe
giảng, chấp nhận kiến thức một cách miễn cưỡng mà không được kiểm chứng thực
tiễn.
Tuy nhiên, trong thực tế nhiều giáo viên cho rằng cứ sử dụng thí nghiệm theo
hướng nghiên cứu là tích cực nhất và thường sử dụng thí nghiệm theo cách là giáo
viên tiến hành thí nghiệm, yêu cầu học sinh quan sát, nêu hiện tượng sau đó u cầu
giải thích. Quan niệm và tiến trình dạy học như vậy chưa thực sự hiệu quả và khơng
phù hợp với mọi thí nghiệm. Phương pháp nghiên cứu là một phương pháp tích cực
nhưng chỉ nên sử dụng với các kiến thức mới, khi học sinh khơng có khả năng suy
luận chắc chắn theo các lí thuyết chung đã học; những trường hợp học sinh có thể vận
dụng những kiến thức đã có để dự đốn thì nên dùng thí nghiệm để kiểm chứng sẽ có
tác dụng củng cố, đồng thời dạy cho học sinh phương pháp suy diễn.

Một số ví dụ điển hình như:
+ Khi học về tính axit – bazơ của các chất, để biết được dung dịch NH 3 có tính
bazo thì học sinh hoặc là được thơng báo về tính chất của nó hoặc là nhìn hình vẽ
trong sách giáo khoa để lý giải lại kiến thức vừa được học. Như vậy không phát huy
được năng lực của học sinh và không gây hứng thú học tập. Muốn học một cách tích
cực thì học sinh phải được kiểm chứng cụ thể bằng thí nghiệm và qua đó giải thích
được vì sao trong phân tử khơng có nhóm OH nhưng nó lại là một bazo.
+ Chứng minh tính lưỡng tính của Al(OH)3 học sinh chấp nhận Al(OH)3 tan
được trong kiềm nhưng cũng không được kiểm chứng.
+ Khi giảng về cách nhận biết glixerol. Giáo viên giảng khi cho Cu(OH) 2 vào
dung dịch glixerol tạo thành phức có màu xanh đặc trưng ( xanh thẫm) do sự tạo thành
phức đồng (II) glixerat. Nhưng học sinh khơng hình dung được màu xanh thẫm đó là
màu như thế nào? Nó có khác gì so với màu xanh của ion Cu 2+ trong dung dịch? Nếu
giáo viên chỉ cần cho học sinh quan sát được thí nghiệm trên thì ngay lập tức học sinh
thấy được màu xanh thẫm, học sinh sẽ ghi nhớ lại và khi gặp vấn đề tương tự học sinh
sẽ nhớ ngay đến kiến thức cũ. Nếu học sinh tiếp thu kiến thức thiếu chính xác và thiếu
vững chắc thì các em sẽ rất mơ hồ về các phản ứng và các hiện tượng kèm theo của
mỗi phản ứng đó. Mỗi học sinh có một khả năng tưởng tượng khác nhau, do đó nếu
giáo viên mô tả hiện tượng bằng lời, mỗi học sinh sẽ hình dung một cách khác nhau
và có thể khác xa so với thực tế. Các em sẽ khó hiểu bài vì khơng có những biểu
tượng rõ ràng, cụ thể về các chất, các hiện tượng hóa học. Học sinh sẽ nhanh qn khi
khơng hiểu bài, khơng có ấn tượng sâu sắc bằng các hình ảnh cụ thể. Hình ảnh cụ thể
thường dễ nhớ hơn so với ngôn ngữ trừu tượng, đặc biệt là đối với học sinh trung học.

3


Mặt khác, trong các giờ thực hành giáo viên thường áp dụng các hình thức tổ
chức một giờ thực hành Hóa học theo phương pháp: Nghiên cứu nội dung thí nghiệm
trong sách giáo khoa để trả lời câu hỏi; quan sát hình ảnh, tranh vẽ, mơ hình, sơ đồ...;

quan sát thí nghiệm do giáo viên biểu diễn.... học sinh chỉ giống như “ khán giả”. Đa
số các em ít khi được tự mình làm thí nghiệm, mà đặc biệt là những thí nghiệm để
phát hiện ra cái mới gây hứng thú học tập, phát triển trí tị mị, phát huy năng lực nội
tại của bản thân thì hầu như khơng có. Do điều kiện cụ thể của các trường phổ thông
nên giờ thực hành chỉ được tiến hành một cách hình thức và chỉ làm được một số thí
nghiệm đơn giản, kết quả thu được chỉ là một tờ giấy tường trình sơ sài. Như vậy hiệu
quả của thí nghiệm chưa được phát huy tối đa trong dạy học. Do đó dẫn đến việc học
sinh ngại học, sợ học vì có quá nhiều kiến thức lý thuyết cần phải nhớ trong khi đó các
em cịn phải học rất nhiều mơn học khác nữa dẫn đến việc học sinh khơng có hứng thú
với mơn học, học để đối phó trong các kì thi và kiểm tra.
- Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng trên chính là phương pháp dạy học của
giáo viên chưa phù hợp với đặc thù của môn học, sử dụng thí nghiệm chỉ để phụ họa
cho một số tính chất của các chất mà chưa xây dựng kế hoạch, mục tiêu, định hướng
cụ thể cũng chưa xác định đúng quy trình sử dụng thí nghiệm có hiệu quả. Sau đây là
bảng phân tích những ưu, nhược điểm của các phương pháp dạy học theo quan niệm
cũ:
Phương pháp
Thuyết trình
( thông báo- tái
hiện)
Đàm thoại ( hỏi
- đáp)

Nghiên cứu

Trực quan
(sử dụng thí

Ưu điểm
- Truyền đạt được lượng thơng tin

lớn.
- Ít tốn thời gian.
- Hiệu quả kinh tế cao.
- Học sinh làm việc tích cực, độc
lập, tiếp thu bài tốt.
- Thơng tin hai chiều.
- Học sinh tự học, tích cực, sáng tạo
cao nhất.
- Học sinh tiếp thu kiến thức sâu
sắc, vững chắc
- Học sinh tập trung chú ý, dễ tiếp
thu bài, khắc sâu kiến thức.
- Lớp học sôi nổi, tạo hứng thú học

4

Nhược điểm
- Học sinh tương đối thụ
động, nhanh quên kiến
thức đã học
- Khó áp dụng vì kiến
thức lĩnh hội trừu tượng.
- Tốn thời gian.
- Giáo viên rất dễ bị động
khi học sinh hỏi lại
- Tốn thời gian.
- Chỉ áp dụng được với
một số nội dung của bài
học.
- Phụ thuộc vào điều kiện,

cơ sở vật chất, trang thiết
bị thí nghiệm.


nghiệm, các đồ
dung dạy học)

Sử dụng bài tập

tập và phát triển năng lực học sinh.
- Rèn được kỹ năng quan sát và
thực hành thí nghiệm.
- Học sinh tích cực, tự lực, sáng tạo,
nhớ lâu.
- Rèn kỹ năng vận dụng kiến thức
để giải quyết vấn đề.

- Tốn thời gian chuẩn bị.
- Một số thí nghiệm nguy
hiểm, độc hại
- Ít sử dụng được khi dạy
kiến thức mới.
- Tốn thời gian.

3.2. Giải pháp mới đã và đang triển khai có hiệu quả
Trong quá trình giảng dạy tơi nhận thấy khi giảng dạy một lớp mà khơng sử
dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích cực thì hiệu quả tiếp thu của học sinh bị hạn
chế rất nhiều, cịn những lớp sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích cực thì hiệu
quả tiếp thu bài của học sinh tích cực, học sinh tiếp thu bài tốt, dễ hiểu, hứng thú và
đặc biệt khắc sâu được kiến thức trọng tâm cần đạt được.

Để khắc phục và hạn chế những nhược điểm của giải pháp cũ chúng tơi xin
trình bày giải pháp: “Thiết kế và sử dụng thí nghiệm Hóa học vơ cơ trường trung học
phổ thông theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực
tư duy sáng tạo của học sinh”.
3.2.1. Qui trình thiết kế thí nghiệm theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
Điểm mấu chốt của phương pháp là cần tạo được mâu thuẫn nhận thức.
Thường giáo viên dùng thí nghiệm để tạo mâu thuẫn nhận thức với kiến thức đã có
của học sinh và thơng qua việc phân tích hiện tượng của thí nghiệm, cấu tạo chất mà
rút ra kiến thức mới, giải quyết mâu thuẫn nhận thức lúc đầu.
Dựa trên những định hướng lựa chọn nội dung thí nghiệm để phát hiện và giải
quyết vấn đề. Chúng tôi xin đề xuất 5 bước sau:
* Bước 1: Xác định mục tiêu bài dạy
Đây là bước cơ bản trong việc tiến hành soạn giảng một bài cụ thể và đo lường
thành quả học tập của học sinh. Mục tiêu của bài giảng có thể gồm nhiều mức độ khác
nhau và cách phân loại khác nhau. Tôi xin đưa ra sơ đồ phân loại mức độ như sau:
Biết → Hiểu → Vận dụng → Phân tích → Tổng hợp → Đánh giá
* Bước 2: Xác định đơn vị kiến thức dạy
Xác định được các kiến thức sẽ truyền tải đến cho học sinh trong bài học trong
đó có kiến thức trọng tâm và kiến thức cơ bản.
* Bước 3: Thiết kế tình huống cho từng đơn vị kiến thức
- Định hướng lựa chọn nội dung thí nghiệm theo phương pháp phát hiện và giải
quyết vấn đề.

5


- Dựa trên đơn vị kiến thức.
- Đọc các tài liệu có liên quan đến bài dạy.
- Tham khảo các tình huống trong dạy học.
- Tham khảo các thí nghiệm có thể sử dụng trong giảng dạy mơn Hóa học.

- Lựa chọn và thiết kế các thí nghiệm phù hợp với nội dung của tình huống đưa
ra.
* Bước 4: Tiến hành thí nghiệm để kiểm tra tính chính xác của kiến thức
đưa ra trong tình huống
* Bước 5: Kiểm tra
Kiểm tra xem trình huống đã xây dựng có phù hợp với mục đích, nội dung bài
dạy và trình độ học tập của học sinh hay không? Cần kiểm tra lại các câu hỏi phù hợp
với mục đích của bài dạy, để tìm ra các câu hỏi phù hợp nhất với trình độ nhận thức
của học sinh, loại bỏ những câu hỏi q dễ, q khó hiểu khơng hướng vào mục đích
khi giải quyết tình huống.
Dựa trên qui trình thiết kế thí nghiệm theo phương pháp phát hiện và giải
quyết vấn đề, chúng tơi đã thiết kế được 8 thí nghiệm trong chương trình hóa học lớp
10, 11, 12 trường THPT.
VD: Thí nghiệm nhơm tác dụng với dung dịch NaOH (Bài 27: Nhôm và hợp chất của
nhôm- SGK12- Ban cơ bản)
* Đặt vấn đề
Mâu thuẫn: Giáo viên cho học sinh tiến hành thí nghiệm gây mâu thuẫn sau:
+ Thí nghiệm 1: Cho thanh nhôm vào ống nghiệm 1 đựng nước cất, đun nóng
ống nghiệm một lúc và quan sát.
Hầu như khơng thấy có hiện tượng gì.
+ Thí nghiệm 2: Làm thí nghiệm tương tự như thí nghiệm 1, nhưng nhỏ thêm
vào ống nghiệm vài giọt dung dịch NaOH, rồi đun nóng, học sinh nhận ra ở thí
nghiệm này có hiện tượng bọt khí thốt ra rất mạnh.
* Phát hiện vấn đề
- Thanh nhôm hầu như không tác dụng với nước do có lớp màng oxit bảo vệ,
nhưng khi tiếp xúc với dung dịch bazo mạnh nhôm lại phản ứng mãnh liệt. Điều đó
phải chăng thanh nhơm đã tác dụng trực tiếp với dung dịch NaOH để giải phóng khí
hidro?
* Giải quyết vấn đề
- Theo như kiến thức đã học về hidroxit lưỡng tính, học sinh biết Al(OH) 3 có

tính lưỡng tính, mặt khác Al2O3 cũng có tính lưỡng tính. Vậy khi tiếp xúc với dung

6


dịch NaOH, trước tiên bề mặt oxit Al 2O3 sẽ bị phá vỡ theo phương trình phản ứng:
Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O
( 1)
Lúc này bề mặt của nhôm khơng cịn lớp màng bảo vệ ( nhơm ngun chất) do
đó nó sẽ tác dụng với nước: 2Al + 6H2O → 2Al(OH)3 + 3H2 (2)
- Al(OH)3 được hình thành lại tiếp tục bị hòa tan bởi dung địch NaOH:
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O
(3)
- Do đó phương trình (2) tiếp tục xảy ra, khí hidro thốt ra liên tục.
Cộng gộp các phương trình ta có thể viết phương trình phản ứng của kim loại
nhôm khi tan trong dung dịch kiềm mạnh như sau:
2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2
(4)
* Kết luận vấn đề
- Kim loại Al tác dụng với dung dịch bazo mạnh là do hợp chất oxit và hidroxit
của nó có tính lưỡng tính. Tác nhân oxi hóa trong phản ứng này thực chất là H 2O
- Do đó phương trình (2) tiếp tục được xảy ra, khí hidro thốt ra liên tục.
3.2.2. Quy trình dạy học sử dụng thí nghiệm theo phương pháp phát hiện và giải
quyết vấn đề
* Bước 1: Đặt vấn đề (đây là bước gây hứng thú học tập)
Thường nêu mục đích dưới dạng câu hỏi để tạo tình huống có vấn đề: có thể
đặt câu hỏi tái hiện kiến thức, áp dụng vào một trường hợp mới rồi làm thí nghiệm,
quan sát hiện tượng thấy sự mâu thuẫn. Cụ thể như sau:
- Biểu diễn lại thí nghiệm đã biết theo quy luật nào đó, hoặc nhắc lại kiến thức
cũ mà học sinh đã biết và đã hiểu.

- Trình bày lại thí nghiệm trong điều kiện mới ( có thể khác nhau về nồng độ,
môi tường, nhiệt độ, chất tương tự).
- Yêu cầu học sinh suy nghĩ và nhận xét thông qua việc quan sát các dấu hiệu
của thí nghiệm.
* Bước 2: Phát biểu vấn đề ( phát hiện vấn đề)
Mô tả vấn đề cần giải quyết dưới dạng câu hỏi ( phát biểu vấn đề - phát hiện
vấn đề). Trên cơ sở những dấu hiệu và hiện tượng đã quan sát được giáo viên yêu cầu
học sinh thiết lập mối quan hệ giữa dấu hiệu bề ngoài và bản chất của các quá trình và
trả lời được các câu hỏi sau:
- Phản ứng ( thí nghiệm) vừa rồi xảy ra trong điều kiện nào?
- Các dấu hiệu đó chứng tỏ phản ứng xảy ra trong thí nghiệm đã tạo thành
những sản phẩm nào? Có giống với sản phẩm đã biết khơng?
- Như vậy ngồi các tính chất đã biết, chất đang nghiên cứu cịn có những tính
chất gì khác khơng?

7


* Bước 3: Xác định phương hướng giải quyết - nêu giả thuyết ( đây là bước
quan trọng để phát triển năng lực tư duy của học sinh)
Đặt các câu hỏi sáng tạo để học sinh đề xuất các phương án giải quyết. Câu hỏi
đánh giá để chọn các phương án giải quyết, trong khi thực hiện kế hoạch giải quyết
vấn đề có thể đặt các câu hỏi phân tích, so sánh,...
- Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại điều kiện của 2 thí nghiệm đã trình bày
hoặc biểu diễn lại thí nghiệm đó.
- Xác định sản phẩm của phản ứng trong thí nghiệm thứ hai. Để giải quyết
được vấn đề này, giáo viên yêu cầu học sinh căn cứ vào những dấu hiệu đã quan sát
được để tổng hợp, phân tích, so sánh, rồi phán đốn xem chất mới là chất gì. Cũng có
thể dùng các phản ứng hóa học đặc trưng để nhận biết, sau đó viết phương trình phản
ứng xảy ra.

- Để xác định được tính chất khác của chất nghiên cứu trong điều kiện mới,
giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào các kết luận về chất mới tạo thành và phương trình
phản ứng, từ đó xác định sự biến đổi số oxi hóa, xác định trung tâm phản ứng là
nguyên tử hay ion nào? Từ đó xác định những tính chất khác của ngun tố ( hay chất
phản ứng ) ở điều kiện mới là gì?
* Bước 4 và 5: Lập kế hoạch và giải theo giả thuyết
- Vấn đề 1: Phản ứng ( thí nghiệm ) 2 được tiến hành trong điều kiện: nhiệt độ,
nồng độ, áp suất, chất xúc tác,...
- Vấn đề 2: Chất mới sinh ra ở thí nghiệm 2 có trạng thái, màu sắc, mùi,...
Chất mới sinh ra có phản ứng đặc trưng với...
Chất mới sinh ra làm chất chỉ thị... đổi màu...Vậy chất đó là...Phương trình
phản ứng là...phản ứng này thuộc loại phản ứng...và chất đang nghiên cứu ngoài tính
chất đã biết thì cịn có thêm tính chất..., ở điều kiện...
* Bước 6: Đánh giá việc thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề
Căn cứ vào việc tiến hành thí nghiệm và kết quả của thí nghiệm thì xác nhận kế
hoạch giải quyết vấn đề ở trên là đúng.
* Bước 7: Kết luận
Giáo viên chỉnh lí, bổ sung, chuẩn hóa kiến thức và chỉ ra những điều cần lĩnh
hội.
* Bước 8: Kiểm tra lại kiến thức vừa tiếp thu và dạy học sinh tập vận dụng
kiến thức
Giáo viên cho học sinh thực hiện thí nghiệm với một số chất khác tương tự ( ở
cùng điều kiện nghiên cứu với thí nghiệm 2).

8


Trong phần này chúng tôi đã thiết kế một giáo án hồn chỉnh (Bài 20: Sự ăn
mịn kim loại, 2 tiết) theo hướng dạy học tiếp cận năng lực học sinh. Dưới đây chúng
tơi chỉ trình bày chi tiết 1 hoạt động trong q trình dạy học có sử dụng thí nghiệm

theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề.
VD: Bài 20: SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI (2 tiết)
Nội dung 1: Khái niệm, các dạng ăn mòn kim loại ( tiết 1)
Nội dung 2: Cách chống ăn mòn kim loại và hoạt động trải nghiệm ngoại khóa
( tiết 2)
I. Mục tiêu dạy học
1. Về kiến thức, kỹ năng, thái độ
2. Năng lực cần hướng tới
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên
2. Học sinh
III. Chuỗi các hoạt động
1. Giới thiệu chung:
2.Thiết kế chi tiết từng hoạt động.
2.1. Hoạt động trải nghiệm kết nối (03 phút)
a. Mục tiêu
b. Phương thức tổ chức
2.2. Hoạt động hình thành kiến thức mới.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về khái niệm ( 2 phút)
Hoạt động 2: Tìm hiểu về ăn mịn hóa học. ( 6 phút)
Mục tiêu hoạt động: Học sinh nắm được khái niệm ăn mịn hóa học.
Phương thức tổ chức
Hoạt động của học
hoạt động
sinh và sản phẩm học sinh
- Giáo viên sử dụng thí nghiệm
theo phương pháp phát hiện và
giải quyết vấn đề để giúp HS
giải quyết câu hỏi số 2 trong
phiếu học tập số 1:

Đặt vấn đề và phát hiện vấn
- Học sinh tiến hành thí
đề: Giáo viên yêu cầu học sinh nghiệm 1. Sau đó báo cáo kết
làm thí nghiệm 1 ( làm việc quả: Có bọt khí thốt ra từ

9

Đánh giá
kết quả hoạt động

- Thơng qua quan
sát, GV nhắc học
sinh làm việc hiệu
quả đồng thời


theo nhóm):
Cho Zn và Cu tác dụng
dung dịch H2SO4 lỗng. Học
sinh viết phương trình phản
ứng, xác định vai trị của các
chất tham gia, nhận xét về cách
mà kim loại kẽm nhường e.
- Giáo viên yêu cầu học sinh
thảo luận để giải quyết vấn đề
trong câu hỏi 2 của phiếu học
tập số 1
- GV thơng báo thí nghiệm trên
nói đến hiện tượng lá kẽm bị
ăn mịn hóa học.

- Bản chất của sự ăn mịn hóa
học là gì?
- Ăn mịn hóa học thường xảy
ra ở đâu? Cho ví dụ?

thanh Zn, thanh Zn bị mịn
dần, thanh Cu khơng hiện
tượng.
- HS viết pt:
Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2

phát hiện những
khó khăn, vướng
mắc của học sinh
để có giải pháp hỗ
trợ hợp lý.
- Thơng qua sản
phẩm học tập:
Dựa vào báo cáo
- Hs tìm hiểu SGK, thảo luận của các nhóm về
và đưa ra câu trả lời.
kết quả của thí
nghiệm số 1 giáo
viên giúp học sinh
tìm ra chỗ sai cần
điều chỉnh và
chuẩn hóa kiến
thức
- Học sinh lấy các ví dụ trong
thực tế mà kim loại bị oxi

hóa: kiềng bếp đun lâu ngày
bị gỉ, ống bơ xe máy, vỉ
nướng thịt,…( Đó đều là hiện
tượng ăn mịn hóa học)
Học sinh nắm được bản chất của ăn mịn hóa học là q trình oxi hóa- khử
trong đó kim loại nhường e trực tiếp cho các chất trong môi trường tác dụng. Học
sinh cịn biết được ăn mịn hóa học thường xảy ra ở đâu ( các chi tiết kim loại của
máy móc trong nhà máy hóa chất, thiết bị lị đốt, nồi hơi,… có sự tiếp xúc trực tiếp
với các hóa chất, hơi nước ở nhiệt độ cao như Fe với hơi nước, khí clo, oxi,…)
Hoạt động 4: Vận dụng và tìm tịi mở rộng (12 phút).
Hoạt động 5: Các nhóm báo cáo kết quả dự án. (45 phút)
IV. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
4.1. Hình thức đánh giá
4.2. Công cụ đánh giá
IV. Hiệu quả kinh tế và xã hội dự kiến đạt được

10


4.1. Hiệu quả kinh tế: Thiết kế và sử dụng thí nghiệm Hóa học vơ cơ trường
trung học phổ thơng theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề nhằm phát
triển năng lực tư duy sáng tạo của học sinh sẽ góp phần tạo ra những thế hệ học
sinh có năng lực tư duy sáng tạo. Chính những con người này sẽ đưa ra những giải
pháp tối ưu trong cơng việc từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển ngành kinh tế tự
chủ của đất nước.
4.2. Hiệu quả xã hội: Qua việc thực hiện đề tài này tôi thấy đề tài mang lại
rất nhiều lợi ích thiết thực, giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học có hiệu
quả hơn, giáo viên đỡ vất vả vì hạn chế việc thuyết trình, giải thích bằng lời khó
hiểu. Đối với học sinh có được nhiều cơ hội thể hiện mình, được hoạt động, được
phát triển năng lực, từ đó giúp các em học tập tốt hơn, tích cực hơn có hứng thú học

tập đối với bộ mơn Hóa Học hơn, để các em khơng cịn thấy mơn hóa khó hiểu, nhớ
nhiều, lắm lý thuyết và chấp nhận những kiến thức mà các em chưa bao giờ được
nhìn thấy, cảm nhận thấy được. Vì thế chất lượng giáo dục được nâng lên, đáp ứng
được phần nào tính áp lực và ngại học mơn Hóa Học hiện nay.
V. Điều kiện và khả năng áp dụng
4.1. Điều kiện áp dụng
- Về điều kiện cơ sở vật chất: Nhà trường phái đảm bảo về cơ sở vật chất như
máy chiếu, có phịng học chức năng như phịng thực hành hóa học có đầy đủ dụng
dụng và hóa chất.
- Đối với ban giám hiệu: Ln quan tâm chú trọng đến việc nâng cao chất
lượng học và hàng năm nhà trường phải có kế hoạch và tạo điều kiện để cho đội ngũ
giáo viên trường thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
- Đối với giáo viên:
+ Khi soạn bài, giáo viên phải đầu tư nhiều công sức và thời gian để thực hiện
trên lớp với đúng vai trị của mình.
+ giáo viên phải tích cực tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
+ giáo viên cần coi trọng việc chuẩn bị những câu hỏi đặc biệt, những câu hỏi
có yêu cầu cao về nhận thức có thể cho học sinh thảo luận nhóm.
- Đối với học sinh:
+ Phải chuẩn bị bài trước ở nhà, đọc thêm các sách tham khảo để nâng cao vốn
hiểu biết.
+ Tham gia nhiệt tình, tự giác vào các hoạt động học tập.
+ Mạnh dạn trình bày những hiểu biết, suy nghĩ của mình trước tập thể..
5.2. Khả năng áp dụng

11


- Sáng kiến này được áp dụng trong việc dạy học mơn Hóa học các lớp 10, 11,
12 trong các trường THPT.

Trên đây là nội dung cơ bản của sáng kiến: “Thiết kế và sử dụng thí nghiệm
Hóa học vơ cơ trường trung học phổ thông theo phương pháp phát hiện và giải
quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo của học sinh”. Những vấn
đề cụ thể của quá trình triển khai các giải pháp mới chúng tơi trình bày ở văn bản kèm
theo. Chúng tơi mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp, các
nhà khoa học và quản lý giáo dục./.
Xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN
NHÓM TÁC GIẢ
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Nguyễn Văn Thắng

PHỤ LỤC
12

Lã Thị Bích Hằng


ỨNG DỤNG “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HĨA HỌC VÔ CƠ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN
VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY SÁNG
TẠO CỦA HỌC SINH” ĐỂ THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM BÀI: “ SỰ
ĂN MÒN KIM LOẠI”- HĨA 12- BAN CƠ BẢN
Bài 20: SỰ ĂN MỊN KIM LOẠI ( 2 tiết)
Nội dung 1: Khái niệm, các dạng ăn mòn kim loại ( tiết 1)
Nội dung 2: Cách chống ăn mòn kim loại và hoạt động trải nghiệm ngoại khóa ( tiết 2)
I. Mục tiêu dạy học
1. Về kiến thức, kỹ năng, thái độ
a. Kiến thức

* Học sinh biết được:
- Các khái niệm: Sự ăn mòn kim loại, ăn mịn hóa học, ăn mịn điện hóa, các biện
pháp bảo vệ kim loại khỏi bị ăn mòn.
* Học sinh hiểu được:
- Điều kiện xảy ra sự ăn mòn kim loại. Cơ chế của ăn mịn điện hóa học.
b. Kĩ năng
- Phân biệt được ăn mịn hố học và ăn mịn điện hố ở một số hiện tượng thực tế
( đây là phần trọng tâm của bài).
- Sử dụng và bảo quản hợp lí một số đồ dùng bằng kim loại và hợp kim dựa vào
những đặc tính của chúng.
- Quan sát, nêu hiện tượng, giải thích hiện tượng khi làm thí nghiệm.
c. Thái độ
- Nhận thức được tác hại nghiêm trọng của sự ăn mòn kim loại, nhất là nước ta ở vào
vùng nhiệt đới gió mùa, nóng nhiều và độ ẩm cao. Từ đó, có ý thức và hành động cụ
thể để bảo vệ kim loại, các công trình giao thơng, cơng trình xây dựng, tun truyền
và vận động mọi người cùng thực hiện nhiệm vụ này.
- Giáo dục đức tính cẩn thận, chính xác khi sử dụng hóa chất và tiến hành thí nghiệm.

13


- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, các cơng trình, đồ vật và vật dụng bằng kim loại
và hợp kim.
2. Năng lực cần hướng tới
a. Năng lực chung
- Năng lực tự học
- Năng lực hợp tác
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
b. Năng lực chuyên biệt
- Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học: tên các hợp chất hóa học và các ion.

- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống: cách bảo quản, sử dụng hợp lý
các vật dụng, đồ vật, cơng trình làm bằng hợp kim và kim loại và liên hệ thực tế việc
sử dụng và bảo vệ các vật dụng, đồ vật và cơng trình xây dựng khỏi bị ăn mịn.
- Năng lực thực hành hóa học: Thí nghiệm về ăn mịn điện hóa học và quan sát, thí
nghiệm để biết được các hiện tượng ăn mòn xảy ra như thế nào, cơ chế của ăn mòn và
các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ ăn mòn kim loại.
- Năng lực tính tốn hóa học: Tính khối lượng kết tủa hoặc thể tích khí thốt ra trong
các phản ứng oxi hóa khử. Tính nồng độ các chất và các ion trong dung dịch chất điện
li.
- Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua mơn hóa học: Phân tích và phát hiện được
tình huống có vấn đề, tìm hiểu các thơng tin liên quan và đề xuất được kế hoạch, các
thí nghiệm giải quyết vấn đề đặt ra.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên
- Thí nghiệm ăn mịn điện hóa học.
- Máy tính, máy chiếu.
- Bảng phụ: hình vẽ 5.6/ SGK: Ăn mịn điện hóa hợp kim của sắt
- Dụng cụ: Cốc thủy tinh, dây dẫn, điện kế, mảnh bìa cứng.

14


- Hóa chất: dung dịch H2SO4 lỗng, dung dịch HCl, dung dịch CuSO 4, các
thanh kim loại Zn, Cu.
2. Học sinh
- Ơn lại các kiến thức đã học có liên quan: Tính chất của kim loại và hợp kim.
Phản ứng oxi hóa - khử. Khái niệm dịng điện và tính chất của dịng điện ( tích hợp
liên mơn: mơn vật lý)
- Làm việc độc lập cùng với SGK, trả lời câu hỏi và tự thu nhận kiến thức.
III. Chuỗi các hoạt động

1. Giới thiệu chung:
Gồm 2 tiết trên lớp, thời gian còn lại chủ yếu các em làm việc theo nhóm ngồi
giờ học chính và làm việc ở nhà.
- Tiết 1: giáo viên giúp học sinh hiểu được Các khái niệm: ăn mịn kim loại, ăn mịn
hố học, ăn mịn điện hố, điều kiện xảy ra sự ăn mịn kim loại, cơ chế của ăn mịn
điện hóa học trong khoảng 30 phút. Thời gian còn lại của tiết học các em làm việc theo
nhóm thảo luận các vấn đề mà dự án đưa ra và lựa chọn vấn đề nghiên cứu.
- Tiết 2 : Các nhóm báo cáo về sản phẩm của nhóm mình, mỗi nhóm báo cáo tối đa
trong 9 phút sau đó các nhóm sẽ thảo luận, nhận xét, bổ sung thêm.
2.Thiết kế chi tiết từng hoạt động.
2.1. Hoạt động trải nghiệm kết nối (03 phút)
a. Mục tiêu: Tạo khơng khí vui vẻ trong lớp học, khơi gợi hứng thú của học
sinh vào chủ đề học tập. Học sinh tiếp nhận kiến thức chủ động, tích cực ,hiệu quả.
b. Phương thức tổ chức

Hình ảnh chiếc tàu trước và sau khi bị chìm dưới đáy biển

15


Hình ảnh các thiết bị bằng kim loại bị ăn mịn
* Giáo viên đưa ra tình huống 1: Có một chiếc tàu bị chìm sâu dưới biển, một thời
gian sau người ta vớt xác con tàu lên thì con tàu mà trước đây nó là niềm tự hào của
một thế hệ nay đã mục nát, người ta đi tìm nguyên nhân của hiện tượng trên. Tai sao
toàn bộ con tàu được làm bằng thép lại nhanh chóng bị mục nát sau một thời gian bị
chìm dưới biển sâu? Nguyên nhân của hiện tượng này là gì?
- Giáo viên thơng báo: hiện tượng trên là hiện tượng kim loại sắt trong hợp kim thép
bị ăn mòn khi tiếp xúc với nước biển (giáo viên lưu ý học sinh: Thực ra hợp kim sắt
dù khơng để trong nước biển thì cũng vẫn bị ăn mịn nhưng ta có thể hạn chế được tốc
độ ăn mòn bằng các biện pháp bảo vệ, nhưng ở dưới nước biển thì tốc độ ăn mịn xảy

ra với tốc độ nhanh hơn rất nhiều ).
* Giáo viên đưa ra tình huống 2: Yêu cầu học sinh quan sát phòng học, nêu các vật
dụng làm bằng kim loại, các vật dụng này thay đổi như thế nào sau 1 thời gian sử
dụng?
Sản phẩm của học sinh: Nêu tên các vật dụng và cho biết sau một thời gian sử dụng
các vật dụng này sẽ bị gỉ.
- Giáo viên đặt vấn đề về các nội dung cần tìm hiểu: Thế nào là sự ăn mòn kim loại?
Bản chất của hiện tượng ăn mịn kim loại là gì? Các dạng ăn mòn kim loại và sự khác
nhau giữa chúng? Làm thế nào để bảo vệ kim loại, chống ăn mòn kim loại?
2.2. Hoạt động hình thành kiến thức mới.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về khái niệm ( 2 phút)
Mục tiêu hoạt động: Học sinh nắm được khái niệm ăn mòn kim loại.

16


PHIẾU HỌC TẬP 1
1. Tìm hiểu về ăn mịn kim loại: khái niệm, phân loại. Vì sao kim loại, hợp
kim dễ bị ăn mòn? Bản chất của ăn mòn kim loại?
2. Tìm hiểu về ăn mịn hóa học: Bản chất, cách nhận dạng ăn mịn hóa học?
Cho ví dụ?

Phương thức tổ chức hoạt
động

Hoạt động của học sinh và
sản phẩm học sinh

Đánh giá kết quả
hoạt động


- Giáo viên dạy học bằng
phương pháp hoạt động
nhóm sử dụng kỹ thuật
khăn trải bàn: yêu cầu học
sinh liên hệ từ hai tình
huống vừa nêu, từ đó học
sinh thấy được dưới tác
dụng của mơi trường xung
quanh thì kim loại và hợp
kim sẽ bị phá hủy.
- GV yêu cầu HS hoàn
thành các câu hỏi 1 trong
- Học sinh tự đưa ra được
phiếu học tập số 1:
khái niệm của sự ăn mòn kim
loại: Là sự phá hủy của kim
loại hoặc hợp kim dưới tác
dụng của các chất trong mơi
trường xung quanh. Sau đó
học sinh viết phương trình
HS có thể gặp khó khăn
thể hiện kim loại bị ăn mịn
trong việc trả lời câu hỏi vì
( bị oxi hóa)
sao kim loại và hợp kim dễ
bị ăn mòn? GV gợi ý giúp M → Mn+ + ne
HS nhớ lại kiến thức lớp

17


+ Thông qua quan
sát, GV nhắc nhỡ học
sinh làm việc hiệu
quả đồng thời phát
hiện những khó
khăn, vướng mắc của
học sinh để có giải
pháp hỗ trợ hợp lý.


10 về số electron hóa trị,
điện tích hạt nhân và lực
hút giữa hạt nhân với lớp
vỏ ngoài cùng.
- Nguyên tử kim loại có ít
electron hóa trị, điện tích hạt
nhân nhỏ, lực hút giữa hạt
nhân với electron hóa trị yếu
nên dễ nhường electron để trở
- Nêu bản chất của ăn mòn
thành ion dương.
kim loại?
- Là q trình oxi hóa- khử
trong đó kim loại bị oxi hóa
thành ion dương.

+ Thơng qua sản
phẩm học tập: Dựa
vào báo cáo của các

nhóm về kết quả thí
nghiệm giáo viên
giúp học sinh tìm ra
chỗ sai cần điều
chỉnh và chuẩn hóa
kiến thức

Kết luận: Học sinh nắm vững được bản chất của ăn mịn kim loại chính là q trình
oxi hóa- khử trong đó kim loại bị oxi hóa thành ion dương.

Hoạt động 2: Tìm hiểu về ăn mịn hóa học. ( 6 phút)
Mục tiêu hoạt động: Học sinh nắm được khái niệm ăn mịn hóa học.

Phương thức tổ chức hoạt
động

Hoạt động của học sinh và
sản phẩm học sinh

Đánh giá kết quả
hoạt động

- Giáo viên sử dụng thí nghiệm
theo phương pháp phát hiện và
giải quyết vấn đề để giúp HS
giải quyết câu hỏi số 2 trong
phiếu học tập số 1:
Đặt vấn đề và phát hiện vấn
+ Thông qua quan
đề: Giáo viên yêu cầu học sinh

sát, GV nhắc học
làm thí nghiệm 1 ( làm việc - Học sinh tiến hành thí
sinh làm việc hiệu
theo nhóm):
nghiệm 1. Sau đó báo cáo kết

18


Cho Zn và Cu tác dụng dung
dịch H2SO4 loãng. Học sinh
viết phương trình phản ứng,
xác định vai trị của các chất
tham gia, nhận xét về cách mà
kim loại kẽm nhường e.
- Giáo viên yêu cầu học sinh
thảo luận để giải quyết vấn đề
trong câu hỏi 2 của phiếu học
tập số 1

quả: Có bọt khí thốt ra từ
thanh Zn, thanh Zn bị mịn
dần, thanh Cu khơng hiện
tượng.
- HS viết pt:

quả đồng thời
phát hiện những
khó khăn, vướng
mắc của học sinh

để có giải pháp hỗ
trợ hợp lý.

Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2

+ Thơng qua sản
phẩm học tập:
Dựa vào báo cáo
của các nhóm về
kết quả của thí
- GV thơng báo thí nghiệm trên
nghiệm số 1 giáo
nói đến hiện tượng lá kẽm bị
viên giúp học sinh
ăn mịn hóa học.
- Hs tìm hiểu SGK, thảo luận tìm ra chỗ sai cần
điều chỉnh và
- Bản chất của sự ăn mịn hóa và đưa ra câu trả lời.
chuẩn hóa kiến
học là gì?
thức
- Ăn mịn hóa học thường xảy
- Học sinh lấy các ví dụ trong
ra ở đâu? Cho ví dụ?
thực tế mà kim loại bị oxi
hóa: kiềng bếp đun lâu ngày
bị gỉ, ống bô xe máy, vỉ
nướng thịt,…( Đó đều là hiện
tượng ăn mịn hóa học)


Học sinh nắm được bản chất của ăn mịn hóa học là q trình oxi hóa- khử
trong đó kim loại nhường e trực tiếp cho các chất trong môi trường tác dụng. Học
sinh cịn biết được ăn mịn hóa học thường xảy ra ở đâu ( các chi tiết kim loại của
máy móc trong nhà máy hóa chất, thiết bị lị đốt, nồi hơi,… có sự tiếp xúc trực tiếp
với các hóa chất, hơi nước ở nhiệt độ cao như Fe với hơi nước, khí clo, oxi,…)

Hoạt động 3: Tìm hiểu về ăn mịn điện hóa học ( 25 phút)

19


Mục tiêu hoạt động:
- Học sinh nắm được khái niệm ăn mịn điện hóa học.
- Hiểu được điều kiện xảy ra sự ăn mòn kim loại. Cơ chế của ăn mịn điện
hóa học.
- Phân biệt được ăn mịn hóa học và ăn mịn điện hóa học theo lý thuyết và
vận dụng trong thực tế cuộc sống.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
1. Tìm hiểu về ăn mịn điện hóa học: HS làm các thí nghiệm về ăn mịn điện
hóa học, tự đưa ra các tình huống và giải thích hiện tượng xảy ra. Nêu bản
chất, điều kiện của ăn mịn điện hóa học?
2. So sánh ăn mịn điện hóa học và ăn mịn hóa học?
( Đặc điểm, cơ chế, tốc độ ăn mịn, điều kiện xảy ra ăn mịn)

Hình 2.5. TN lá kẽm bị ăn mịn hóa học và ăn mịn điện hóa học
Phương thức tổ chức hoạt
động

Hoạt động của học sinh và sản

phẩm học sinh

20

Đánh giá
kết quả


hoạt động
1.Khái niệm
- Giáo viên hướng dẫn HS
sử dụng thí nghiệm theo
phương pháp phát hiện và
giải quyết vấn đề:
Đặt vấn đề và phát hiện
vấn đề: Giáo viên hướng
Sản phẩm học sinh: Các nhóm làm thí nghiệm
dẫn học sinh làm thí
và thảo luận để tìm ra hướng giải quyết vấn đề
nghiệm 2 về ăn mịn điện
+ Thơng qua
hóa như sau: ( thí nghiệm
quan
sát,
tạo tình huống có vấn đề)
GV
nhắc
để hồn thành câu hỏi 1
nhở học sinh
trong phiếu học tập số 2:

làm
việc
+ Nhúng hai thanh Zn, Cu
vào cốc đựng dung dịch
H2SO4 loãng, quan sát bề
mặt của hai thanh kim loại + Có chất khí thốt ra trên bề mặt của
thanh Zn, thanh Zn mịn dần đi, thanh
đồng khơng có hiện tượng gì.
+ Nối hai thanh Zn và Cu
bằng dây dẫn rồi cho đi
qua điện kế, quan sát hai
thanh kim loại, kim điện kế
+ Kim điện kế quay, chứng tỏ có dịng
và nhận xét.
điện chạy qua.
+ HS so sánh hiện tượng
của thí nghiệm này với thí
nghiệm 1
+ Bọt khí thốt ra ở cả hai thanh.
+ Bọt khí thốt ra ở cả lá
Cu, phải chăng lá Cu cũng
bị ăn mòn (hay Cu cũng tác
dụng với dung dịch H2SO4
lỗng)?

Thanh Zn bị mịn dần.

21

hiệu

quả
đồng
thời
phát
hiện
những khó
khăn, vướng
mắc của học
sinh để có
giải pháp hỗ
trợ hợp lý.
+ Thơng qua
sản
phẩm
học tập số 2:
Dựa vào báo
cáo của các
nhóm về kết
quả của thí
nghiệm số 2
giáo
viên
giúp
học
sinh tìm ra


+HS giải thích được hiện
tượng trước và sau khi nối
2 thanh kim loại bằng dây

dẫn.
+ Khi chưa nối hai thanh kim loại
bằng dây dẫn, đã xảy ra sự ăn mòn hóa
học, Zn bị ăn mịn do tương tác: Zn +
2H+ → Zn2+ + H2 nên khí thốt ra trên
bề mặt thanh Zn. Kim loại Cu đứng
sau hidro trong dãy điện hóa nên
khơng phản ứng với axit.

Hình 2.6. Zn bị ăn mịn điện hóa
+ Khi nối hai thanh kim loại nhúng
trong dung dịch chất điện li đã trở
thành một pin điện hóa.
+ Tại Zn: Zn nhường e trở thành ion
Zn2+ đi vào dung dịch, e do Zn nhường
đi theo dây dẫn sang lá Cu, do vậy Zn
đóng vai trị cực âm ( anot) cung cấp
nguồn electron.
+Thanh Cu chứa các nguồn e đóng vai
trị cực dương ( catot). Tại cực Cu, ion
H+ trong dung dịch H2SO4 di chuyển
về phía thanh Cu nhận e do Zn chuyển
sang tạo thành H2 thoát ra theo phương

22

chỗ sai cần
điều chỉnh

chuẩn

hóa
kiến
thức


trình : 2H+ + 2e → H2
Do vậy trên thanh Cu cũng xuất hiện
bọt khí thốt ra
- Học sinh: Có bọt khí xuất hiện trên
lá đồng.
- Học sinh: nêu khái niệm.
Ăn mịn điện hố là q trình oxi hố
– khử, trong đó kim loại bị ăn mịn do
tác dụng của dung dịch chất điện li và
- Giáo viên đưa ra tình
tạo nên dịng electron chuyển dời từ
huống: nếu khơng có điện
cực âm đến cực dương.
kế hoặc bóng đèn thì có thể
nhận ra hiện tượng ăn mịn
điện hóa trong thí nghiệm
trên dựa vào hiện tượng
nào?

Kết luận vấn đề: Như vậy do tác dụng của dung dịch chất điện li, hai thanh kim
loại cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li và được nối với nhau, kim loại mạnh
hơn sẽ bị ăn mòn và tạo nên dòng lectron chuyển từ kim loại hoạt động mạnh hơn
(cực âm) sang kim loại hoạt động yếu hơn ( cực dương). Đây là hiện tượng ăn mịn
điện hóa.
2. Điều kiện xảy ra sự ăn

mịn điện hóa học.
- Giáo viên đặt vấn đề và
phát hiện vấn đề: Giáo viên
tổ chức thí nghiệm tạo tình
huống sau: giáo viên cho
học sinh tiến hành 4 thí
nghiệm

- Giải quyết vấn đề: Học sinh
hoạt động nhóm, thơng báo
+ Thơng qua quan
kết quả và giải thích thơng
sát, GV nhắc nhở học
qua sự hướng dẫn của giáo
sinh làm việc hiệu
viên.
quả đồng thời phát
hiện những khó
+ Thí nghiệm 1: Ngâm hai
khăn, vướng mắc của
lá Zn tiếp xúc với nhau + Ở thí nghiệm 1: Cả hai lá

23


trong dung dịch H2SO4 Zn đều bị ăn mịn hóa học do học sinh để có giải
lỗng
có sự tương tác trực tiếp của pháp hỗ trợ hợp lý.
lá Zn với ion H+ trong dung
+ Thơng qua sản

dịch theo phương trình:
phẩm học tập: Dựa
+ →
2+
Zn + 2H
Zn + H2 do vậy vào báo cáo của các
ở cả hai lá kẽm đều có khí nhóm về kết quả của
hidro thốt ra
các thí nghiệm giáo
viên giúp học sinh
+ Ở thí nghiệm 2: Hai lá kim
tìm ra chỗ sai cần
+ Thí nghiệm 2: Thay một
loại tiếp xúc trực tiếp với
điều chỉnh và chuẩn
lá Zn bằng 1 lá Cu cùng
nhau và cùng tiếp xúc với
hóa kiến thức
ngâm trong dung dịch
dung dịch chất điện li, chúng
H2SO4 lỗng
trở thành một cặp pin điện
hóa, lá kẽm có tính khử mạnh
hơn nên bị ăn mịn điện hóa,
bọt khí tập trung xung quanh
lá Cu.
+ Thí nghiệm 3: Tách lá + Ở thí nghiệm 3: Hai thanh
đồng và lá kẽm ra khỏi kim loại tách rời nhau, không
tiếp xúc với nhau nên chỉ có
nhau

lá Zn bị ăn mịn hóa học có
bọt khí xuất hiện trên lá kẽm.
lá đồng khơng có hiện tượng
gì.
+ Ở thí nghiệm 4: Chỉ có lá
+ Thí nghiệm 4: Lấy lá
Zn tiếp xúc với dung dịch
đồng ra khỏi dung dịch
chất điện li, không thỏa mãn
nhưng vẫn tiếp xúc với lá
điều kiện của một cặp pin
kẽm
điện hóa do vậy khơng có
dịng điện chạy qua hai lá kim
loại vì vậy trong trường hợp
này Zn bị ăn mịn hóa học và
khí hidro sinh ra tập trung
xung quanh lá Zn.
- Giáo viên yêu cầu học

24


sinh quan sát hiện tượng
các thí nghiệm, thảo luận
và giải quyết các vấn đề
trong phiếu học tập số 2 về
các vấn đề sau:
- Hiện tượng quan sát được
chứng tỏ điều gì?

- Khi nào kim loại bị ăn
mịn điện hóa?
- Giáo viên yêu cầu học
sinh rút ra kết luận về điều
- Học sinh thảo luận nhóm
kiện xảy ra ăn mịn điện
dựa trên kết quả của 4 thí
hóa?
nghiệm vừa làm, rút ra kết
luận.

Kết luận vấn đề: Bốn thí nghiệm trên rút ra điều kiện của ăn mịn điện hóa học
* Kết luận chung: Để xảy ra hiện tượng ăn mịn điện hóa học thì cần ba điều kiện
sau:
+ Các điện cực phải khác nhau về bản chất:
Cực âm

Cực dương

Kim loại mạnh hơn

Kim loại yếu hơn

Kim loại

Phi kim

Kim loại

Hợp chất hóa học


+ Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp ( trong hợp kim) hoặc gián tiếp với
nhau qua dây dẫn.
+ Các điện cực cùng tiếp xúc trực tiếp với dung dịch chất điện li.
- Giáo viên chú ý học sinh: Nếu thiếu một trong ba điều kiện trên thì khơng xảy ra
hiện tượng ăn mịn điện hóa. Phân biệt được ăn mịn hóa học và ăn mịn điện hóa
trong tự nhiên, tuy nhiên trong thực tế sự ăn mòn kim loại xảy ra phức tạp có thể

25


×