Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

(TIỂU LUẬN) bài THẢO LUẬN dân sự lần 1 tên đề tài CHỦ THỂ của PHÁP LUẬT dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.32 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA HÌNH SỰ

BÀI THẢO LUẬN DÂN SỰ LẦN 1
TÊN ĐỀ TÀI: CHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ
GVHD: ĐẶNG LÊ PHƯƠNG UYÊN, NGUYỄN TẤN HOÀNG HẢI
THÀNH VIÊN THỰC HIỆN
Lâm Thảo Hiền – 2153801013089
Phạm Thị Mai – 2153801013147
Hiao Hiêng – 2153801013091
Trần Minh Trúc Mai – 2153801013148
Nguyễn Hoàng Huy – 2153801013097
Đoàn Hoàng Thảo Minh – 2153801013149
Võ Quang Huy – 2153801013098
Lê Tuấn Minh – 2153801013150
Chu Thị Ngọc Huyền – 2153801013099
Trần Công Minh – 2153801013153
Phạm Ánh Thu Huyền – 2153801013104
Trần Viết Lâm – 1953801015101
LỚP: HS46A2

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 3 NĂM 2022


MỤC LỤC
BÀI 1: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN................................................................................1
Câu 1: Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân.................................1
sự và mất năng lực hành vi dân sự...........................................................................................................1
Câu 2: Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:...................................................................................................2


Câu 3: Trong quyết định trên, Toà án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành................................2
Câu 4. Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục khơng? Vì sao?..............2
Câu 5: Theo Tồ án nhân dân tối cao, ai khơng thể là người giám hộ và ai mới có................................3
Câu 6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ ....3
Câu 7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của ông Chảng có
được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ơng Chảng được hưởng) khơng? Vì sao? Suy nghĩ của
anh/chị về hướng xử lý.............................................................................................................................4
BÀI 2: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ........................................................................4
Câu 1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng điều kiện).............4
Câu 2. Trong bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan đại diện của Bộ tài ngun và
mơi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của bán án có câu trả lời........................................5
Câu 3. Trong Bản án số 1117, vì sao Tịa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài ngun và mơi trường
khơng có tư cách pháp nhân?...................................................................................................................5
Câu 4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án..........................................................6
Câu 5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ? Nêu cơ sở pháp lý. ( BLDS
2005, BLDS 2015 )..................................................................................................................................6
Câu 6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc pháp nhân
không ? Nêu cơ sở pháp lý.......................................................................................................................7
Câu 7. Tình huống: ..................................................................................................................................8
BÀI 3: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN.............................................................................8
Câu 1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách nhiệm của các thành
viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.......................................................................................................8
Câu 2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty Xuyên Á không ? ............9
Câu 3. Nghĩa vụ đối với cơng ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của công ty Xuyên Á hay của bà Hiền ? Vì sao?
..................................................................................................................................................................9
Câu 4. Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp phúc thẩm liên quan
đến nghĩa vụ đối với cơng ty Ngọc Bích................................................................................................10
Câu 5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Cơng ty Ngọc Bích khi Cơng ty Xuyên Á đã giải thể?. .10



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật TPHCM, Giáo trình Những quy định chung về Luật dân sự
(Tái bản lần 1, có sửa đổi, bổ sung), Nxb Hồng Đức.
2. Bộ luật Dân sự 2015
3. Tạp chí ngày mới online: />
quyen-loi-cua-nguoi-duoc-giam-ho-he-luy-tu-mot-ban-an-19780.html
4.

/>


BÀI 1: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN
Câu 1: Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân
sự và mất năng lực hành vi dân sự.
Khác nhau:
Hạn chế năng lực hành vi dân sự

Mất năng lực hành vi dân sự

Đối
tượng

 Người nghiện ma túy, các
chất kích thích khác dẫn đến
phá hoại tài sản gia đình

 Mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh
khác làm mất khả năng và điều
khiển hành vi của mình


Điều
kiện
để Tịa
tun
bố

 Theo u cầu của người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc
cơ quan, tổ chức hữu quan

 Có yêu cầu của người có quyền,
lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ
chức hữu quan
 Có kết luận giám định pháp y tâm
thần

Người Tòa án quyết định người đại diện
đại
theo pháp luật và phạm vi đại diện
diện

 Người đại diện có thể là cá nhân
hoặc pháp nhân đủ điều kiện theo
luật gọi là người giám hộ.
 Người đại diện có thể được cử,
chỉ định hoặc đương nhiên trở
thành người đại diện theo quy
định pháp luật

Hệ

quả
pháp


Xác lập, thực hiện giao dịch dân sự Mọi giao dịch dân sự phải do người đại
liên quan đến tài sản phải có sự diện theo pháp luật xác lập và thực hiện
đồng ý từ người đại diện theo pháp
luật đồng ý; trừ trường hợp đó là
giao dịch phục vụ nhu cầu sinh
hoạt hằng ngày

Giống nhau:
 Từng là những người có năng hành vi dân sự đầy đủ.
 Một người bị xem là mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân
sự khi và chỉ khi Tịa ra tun bố người đó mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân
sự.
 Mọi giao dịch mà cá nhân tham gia sẽ khơng có hiệu lực mà phải do người đại diện
theo pháp luật đồng ý, xác lập, thực hiện.
 Khi khơng cịn căn cứ tuyên bố một người mất hoặc hạn chế hành vi năng lực dân sự
thì họ có quyền u cầu Tịa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất, hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
HS46A2-NHÓM 1

1



Câu 2: Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
và người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:
Hạn chế năng lực hành vi dân sự

Cơ sở Điều 24, BLDS 2015
pháp


Khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi
Điều 23, BLDS 2015

Người nghiện ma túy, nghiện các chất Người thành niên
Đối
tượng kích thích dẫn đến phá hoại tài sản gia Tình trạng thể chất hoặc tinh thần
khơng đủ khả năng nhận thức, làm chủ
đình
hành vi nhưng chưa đến mức mất năng
lực hành vi dân
Điều
kiện

Dựa trên cơ sở giám định pháp y tâm
thần

Hệ
quả
pháp


Mọi giao dịch dân sự phải có sự đồng Tòa án chỉ định giám hộ và xác định
ý của người đại diện theo pháp luật; trừ quyền, nghĩa vụ của người giám hộ
trường hợp giao dịch phục vụ sinh hoạt
hằng ngày


Câu 3: Trong quyết định trên, Toà án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành
vi dân sự của ông Chảng như thế nào?
Tại “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/GDYK - KNLĐ ngày 18/12/2007, Hội
đồng giám định y khoa Trung Ương - Bộ Y tế xác định ông Chảng “... Không tự đi lại
được. Tiếp xúc khó, thất vận ngơn nặng, liệt hồn tồn ½ người phải. Rối loạn cơ trịn kiểu
trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần: Sa sút trí tuệ. Hiện tại khơng đủ năng
lực hành vi lập di chúc. Được xác định tỷ lệ mất khả năng lao động do bệnh là: 91% …”
Câu 4. Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục khơng?
Vì sao?
Hướng giải quyết trên của Toà án nhân dân tối cao là thuyết phục:
Tại “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/GĐYK-KNLĐ ngày 18/12/2017 Hội
đồng giám định y khoa Trung Ương - Bộ Y tế xác định ông Chảng: “Không tự đi lại được.
Tiếp xúc khó, thất vận ngơn nặng, liệt hồn tồn ½ người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung
ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần:Sa sút trí tuệ. Hiện tại không đủ năng lực
hành vi lập di chúc. Được xác định tỉ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là: 91%...”.
Theo khoản 1 điều 22, Bộ Luật Dân sự 2015: “Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc
mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người
có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tịa án ra quyết định
HS46A2-NHĨM 1

2



tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định
pháp y tâm thần…” Qua đó ta kết luận được ơng Chảng mất năng lực hành vi dân sự.
Câu 5: Theo Tồ án nhân dân tối cao, ai khơng thể là người giám hộ và ai mới có
thể là người giám hộ của ơng Chảng? Hướng của Tồ án nhân dân tối cao như vậy có
thuyết phục khơng, vì sao?

Theo tịa án nhân dân tối cao bà Bích khơng thể là người giám hộ của ông Chảng, bà chung
mới là người giám hộ của ơng Chảng.
Hướng giải quyết của tịa án nhân dân tối cao là thuyết phục vì:
Theo Cơng văn số 31/UBND-TP ngày 08/3/2019 xác nhận : “Qua kiểm tra xác minh sổ
đăng ký kết hôn năm 2001 của phường cho thấy khơng có trường hợp đăng ký kết hơn nào
có tên ơng Lê Văn Chảng và bà Nguyễn Thị Bích …” Do đó bà Bích khơng phải là vợ hợp
pháp của ông Chảng nên đồng thời cũng không thể là người giám hộ của ông Chảng.
Trong hồ sơ vụ án thể hiện bà Chung chung sống với ông Chảng từ năm 1975, có tổ chức
đám cưới và có con chung. Do đó có căn cứ xác định bà Chung và ông Chảng chung sống
với nhau như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987. Bà Chung và ông Chảng được công
nhận là vợ chồng hợp pháp theo quy định tại điểm a mục 3 Nghị quyết số 35/2000/NQQH10 ngày 09/06/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình. Mặt
khác, theo điều 60 Bộ luật dân sự 2005 bà Chung hoàn toàn đủ điều kiện để làm người
giám hộ. Do đó, căn cứ theo khoản 1 điều 62 Bộ luật dân sự 2005 bà Chung mới là người
giám hộ đương nhiên của ông Chảng.
Câu 6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người
được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý)
 Quyền của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ
Khoản 1 điều 58 BLDS năm 2015:”Đối với người giám hộ của người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự”
 Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu
thiết yếu của người được giám hộ;
 Được thanh tốn các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
 Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và
thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người được giám hộ.
Khoản 2 điều 58 BLDS 2015: “Đối với người giám hộ của người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tịa án trong số các quyền quy định tại
khoản 1 điều này”
 Nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ
Khoản 1 điều 59 BLDS 2015: “Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất

năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài
sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người
được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ”.
 Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao
dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự
đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
 Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người
khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan
đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực
HS46A2-NHÓM 1

3



hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc
giám hộ.
Khoản 2 điều 59 BLDS 2015: “Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án
trong phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều này”.
Câu 7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của
ơng Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được
hưởng) khơng? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý
của Toà án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu.
Theo quy định của TANDTC trong vụ án trên, người giám hộ của ông Chảng không được
tham gia vào việc chia thừa kế. Vì Tịa Án cấp sơ thẩm đã căn cứ vào “ Biên bản giám định
khả năng lao động” nêu trên và “ Giấy chứng nhận kết hơn - Đăng ký lại” ngày 15/10/2001
do bà Bích xuất trình để xác định bà Bích là vợ ơng Chảng, đồng thời là người giám hộ của
ông Chảng là không đúng theo quy định tại khoản 1 điều 22, điều 58, điều 62 BLDS 2015.
Theo tôi, hướng xử lý của TANDTC về vấn đề trên là hợp tình hợp lý. Vì TANDTC đã

phát hiện ra tình tiết mới, quan trọng của vụ án có thể thay đổi cơ bản nội dung của Bản án.
Từ các hành vi "khuất tất" về việc xác định sai người giám hộ của ông Chảng đã kéo theo
một loạt các hệ lụy khác trên mảnh đất tranh chấp, gây thiệt hại về quyền lợi cho ông
Chảng. Bởi lẽ xét đến cùng thì việc phân chia tài sản thừa kế phải được chia đều cho cả
ông Chỉnh và ơng Chảng. Cịn việc ơng Chỉnh có cơng sức trong việc quản lý, tơn tạo
mảnh đất thì phải được tính là chi phí bảo quản di sản, phải có thỏa thuận giữa những
người đồng thừa kế với nhau về mức thù lao hợp lý cho công sức của ông Chỉnh. Việc
TAND cấp Sơ thẩm lấy mảnh đất thừa kế chia làm 3, tính mức thù lao cho việc quản lý vào
việc chia thừa kế là vi phạm pháp luật.
BÀI 2: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ
Câu 1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng
điều kiện).
Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là pháp nhân:
1.
Được thành lập theo quy định của bộ luật dân sự và luật khác có liên quan:
+ Theo điều 74, BLDS năm 2015 quy định pháp nhân là một tổ chức chứ không
phải là một cá nhân và tổ chức này được cơ quan nhà nước thành lập hoặc cho phép
thành lập. Việc thành lập pháp nhân được quy định tại điều 82 BLDS năm 2015;
phải tuân thủ theo các quy định chung của BLDS.
+ Tính hợp pháp của pháp nhân giúp pháp nhân đó tham gia các quan hệ pháp
luật và tồn tại dưới sự kiểm soát, đảm bảo của Nhà nước nhằm phù hợp với ý chí của
Nhà nước.
+ Tổ chức được cơng nhận là có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận thành lập.
2.
Có cơ cấu tổ chức theo quy định của BLDS:
+ Cơ cấu tổ chức của pháp nhân được quy định tại điều 83 BLDS năm 2015.
+ Pháp nhân phải có cơ quan điều hành bởi vì tổ chức là tập hợp nhiều người
cùng hoạt động theo một mục đích nhất định vì thế muốn thực hiện tốt cần có một
bộ máy làm việc có đầy đủ các cơ quan, đơn vị chun mơn, bộ phập nghiệp vụ.

HS46A2-NHĨM 1

4



3.

4.

+ Điều lệ của pháp nhân do các sáng lập viên hoặc đại hội thành viên xây dựng
và thống nhất thông qua. Nếu pháp nhân được thành lập theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thì điều lệ do cơ quan nhà nước đã thành lập xây dựng.
Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
+ Tiền đề quan trọng để pháp nhân tồn tại là có tài sản độc lập. Tài sản của pháp
nhân phải tách biệt với tài sản riêng của thành viên hoặc của cơ quan sáng lập.
+ Có tài sản độc lập thì pháp nhân mới có thể chịu trách nhiệm bằng tài sản của
mình đối với các giao dịch mà pháp nhân xác lập, thực hiện cũng như các quyền và
nghĩa vụ của pháp nhân.
Nhân danh mình tham gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập.
+ Điều 86 BLDS năm 2015 quy định pháp nhân sử dụng danh nghĩa pháp lý của
mình tham gia vào quan hệ pháp luật.
+ Việc xác lập, thực hiện các giao dịch với tư cách pháp nhân cần thông qua
người đại diện hợp pháp của pháp nhân.
+ Nếu người đại diện theo pháp luật bị bắt giam, bị bỏ tù, bị chết hoặc không cịn
đủ khả năng đại diện thì pháp nhân đó có quyền bầu ra người đại diện mới và người
đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy định về đại diện.

Câu 2. Trong bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan đại diện của
Bộ tài ngun và mơi trường có tư cách pháp nhân khơng? Đoạn nào của bán án có

câu trả lời.
Tư cách pháp nhân được hiểu là tư cách pháp lý được Nhà nước và pháp luật công nhận
cho một tổ chức hoặc một tập thể để tổ chức này tồn tại, hoạt động độc lập và chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
- Theo Bộ Tài ngun và Mơi trường thì cơ quan đại diện của Bộ Tài ngun và Mơi
trường có tư cách pháp nhân.
- Đoạn trong bản án có câu trả lời: trong quyết định 1367 nói trên có nội dung “Cơ quan
đại diện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài sản riêng”
Câu 3. Trong Bản án số 1117, vì sao Tịa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài
ngun và mơi trường khơng có tư cách pháp nhân?
Trong bản án số 1117/2012/ LĐ-PT, của Tòa án nhân dân Tp. Hồ Chí Minh có xác định cơ
quan đại diện của Bộ Tài nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân vì .
 Xét theo quy định số 1364/QĐ- BTNMT ngày 8/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường xác định cơ quan đại diện là tổ chức của Bộ Tài nguyên và
Môi trường giúp Bộ trưởng
 Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực thuộc phạm vị
của Bộ trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở phía Nam,
thực hiện một số nhiệm vụ theo chương trình cơng tác của bộ trên địa bàn
được phụ trách.
 Lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán thu chi ngân sách theo
quyết định của Nhà nước và phân cấp của bộ.
 Quản lý cán bộ, công chức, người lao động; tài chính, tài sản được giao theo
quy định của pháp luật và phân cấp của bộ
HS46A2-NHÓM 1

5





×