Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm THPT một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi môn giáo dục công dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 41 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN GIÁO DỤC
CÔNG DÂN TẠI TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT
TP VINH – NGHỆ AN
MÔN: GIÁO DỤC CÔNG DÂN

1


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT
=====*=====

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN GIÁO DỤC
CÔNG DÂN TẠI TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT
TP VINH – NGHỆ AN

Họ và tên giáo viên: Lê Thị Thu Hà
Bộ môn

: GDCD - Tổ: KHXH

Đơn vị công tác


: Trường THPT Lê Viết Thuật,
TP Vinh, Tỉnh Nghệ An

Số điện thoại

: 0915 698 356

Năm học: 2019-2020


MỤC LỤC
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 2
4. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu.................................................................................... 2
5. Thời gian nghiên cứu................................................................................................................ 2
Phần II. NỘI DUNG....................................................................................................................... 3
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................................................................................... 3
1.1. Vai trò của việc bồi dưỡng học sinh giỏi........................................................................ 3
1.2. Tổng quan về bồi dưỡng học sinh giỏi môn Giáo dục công dân..........................5
1.3. Những nguyên tắc cơ bản trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Giáo
dục công dân...................................................................................................................................... 5
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN................................................................................................................. 6
2.1. Thực trạng về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Giáo dục công dân ở
trường THPT..................................................................................................................................... 6
2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn
Giáo dục công dân ở trường THPT hiện nay........................................................................ 8
2.2.1. Thuận lợi................................................................................................................................ 8
2.2.2. Khó khăn................................................................................................................................ 8

3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi môn Giáo
dục công dân ở trường THPT Lê Viết Thuật......................................................................... 9
3.1. Tuyển chọn học sinh tham gia đội tuyển học sinh giỏi............................................ 9
3.2. Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi........................................................... 12
3.3. Sử dụng phương pháp dạy học tích cực để phát huy tính sáng tạo của học
sinh trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi....................................................................... 17
3.3.1. Phương pháp giải quyết vấn đề................................................................................... 18
3.3.2. Phương pháp động não (công não)............................................................................ 21
3.3.3. Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực................................................................ 23
3.4. Rèn luyện kỹ năng làm bài cho học sinh..................................................................... 24
3.4.1. Kỹ năng đọc kỹ đề bài.................................................................................................... 24
3.4.2. Kỹ năng nhận dạng đề thi.............................................................................................. 25
3.4.3. Kỹ năng làm bài thi.......................................................................................................... 28
3.4.4. Kỹ năng phân bổ thời gian............................................................................................ 30
4. Kết quả đạt được....................................................................................................................... 31
Phần III. KẾT LUẬN.................................................................................................................. 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 35
PHỤ LỤC......................................................................................................................................... 36


Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định “Giáo
dục và đạo tạo cùng với Khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền
tảng và là động lực thúc đẩy CNH – HĐH đất nước. Đầu tư cho giáo dục là đầu
tư cho sự phát triển. Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, đào tạo những con người có kiến thức, có văn hố, có kĩ năng
nghề nghiệp, gắn học với hành, tài với đức..”.
Đảng ta cũng khẳng định: “nhân tài không phải sản phẩm tự phát mà phải
được phát hiện và bồi dưỡng công phu”. Nhiệm vụ xây dựng chiến lược quốc gia

về nhân tài và chương trình quốc gia về đào tạo bồi dưỡng nhân tài cũng đã được
Đảng ta chú trọng.
Để định hướng trên đi vào Giáo dục một cách thiết thực trong nhiều năm
qua các cuộc thi Học sinh giỏi cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện hay các cuộc thi
tìm ra nhân tài theo các hình thức khác nhau luôn được tổ chức và đi vào chiều
sâu nhằm chọn ra nhân tài cho đất nước.
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG) các mơn văn hóa là một nhiệm vụ
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, tạo nguồn lực, bồi dưỡng
nhân tài cho nhà trường nói riêng, cho địa phương nói chung. Việc phát hiện, đào
tạo và bồi dưỡng, tạo điều kiện để nhân tài được phát huy tài năng, đóng góp
thiết thực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là một công việc rất quan
trọng. Như vây, đào tạo bồi dưỡng học sinh giỏi là bước đầu tiên, là vấn đề cần
thiết và cấp bách, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới hội nhập đất nước hiện
nay.
Trong những năm gần đây nhà trường đã xác định rõ vai trò của công tác
giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi nên đã đề ra kế hoạch và phân công cụ thể
ngay từ đầu năm học. Bồi dưỡng HSG là một công việc khó khăn và lâu dài, địi
hỏi nhiều cơng sức của thầy và trò. Qua các kỳ thi HSG tỉnh, môn GDCD đã gặt
hái được những thành công nhất định góp phần vào kết quả thi HSG chung của
tồn trường.
Với ý nghĩa đó, bản thân tơi ln quan tâm, tìm tịi trong cơng tác bồi
dưỡng học sinh giỏi và bước đầu đã đạt được những thành tích đáng kể, góp phần
khơng nhỏ vào thành tích chung của nhà trường. Chính vì vậy tơi mạnh dạn chia
sẻ những kinh nghiệm thực tế của bản thân trong công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi và đó cũng chính là lí do tơi quyết định viết đề tài “Một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi môn Giáo dục công dân tại trường
THPT Lê Viết Thuật - TP Vinh – Nghệ An”.

1



2. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở lí luận trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, đề tài đưa ra
một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn
Giáo dục công dân tham gia kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh hàng năm tại trường
THPT Lê Viết Thuật.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Đội tuyển học sinh giỏi lớp 11
- Phạm vi nghiên cứu: Kết quả HSG tỉnh 5 năm từ năm học 2015 đến 2020
tại trường THPT Lê Viết Thuật.
- Một số trường vận dụng nghiên cứu: Trường THPT Dân tộc Nội trú tỉnh;
Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng; Trường THPT Cửa Lò II.
4. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
Từ sự vận dụng thành công sáng kiến, bản thân tôi mạnh dạn đưa ra kinh
nghiệm của mình trao đổi với bạn bè đồng nghiệp trong cơng tác bồi dưỡng, ôn
luyện học sinh giỏi môn GDCD. Kinh nghiệm này dựa chủ yếu vào thực tế hoạt
động sư phạm của bản thân mà các nhà nghiên cứu, viết sách chưa đề cập đến.
5. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 2/2019 đến tháng 3/2020

2


Phần II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Vai trò của việc bồi dưỡng học sinh giỏi
Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn “Đảng và Nhà nước ta phải luôn
coi trọng việc chăm lo cho giáo dục, đặc biệt là việc phát hiện và bồi dưỡng tài
năng của thế hệ trẻ, tạo điều kiện cho thế hệ trẻ được phát huy tài năng, sức lực
của mình vào sự nghiệp cách mạng của dân tộc”. Trong bài viết của mình đăng

trên báo Cứu quốc, ngày 20-11-1946 bác Hồ đã cho rằng: “Chính phủ và mọi
người cần phải trọng dụng người hiền năng….Nơi nào có người tài đức, những
việc ích nước lợi dân thì phải báo ngay cho Chính phủ biết.
Luật giáo dục của nước ta cũng khẳng định: “Việc bồi dưỡng học sinh đạt
kết quả xuất sắc trong học tập nhằm phát triển năng khiếu của các em về một số
môn học trên cơ sở bảo đảm giáo dục phổ thơng tồn diện”. Chiến lược phát triển
giáo dục Việt nam đến năm 2020 nêu rõ: “Đảm bảo cả yêu cầu về số lượng, chất
lượng, hiệu quả giáo dục. Đồng thời với việc nâng cao chất lượng toàn diện học
sinh, sinh viên diện đại trà, cần mở rộng diện đào tạo bồi dưỡng học sinh, sinh
viên tài năng để chuẩn bị đội ngũ nhân lực có trình độ cao, thạo ngoại ngữ, đủ
sức cạnh tranh trong khu vực và thế giới ”.
Đảng ta xem việc chọn nhân tài, bồi dưỡng nhân tài là một phần quan
trọng trong quốc sách phát triển con người, điều đó được thể hiện qua việc chỉ
đạo dạy và học trong các nhà trường. Nghị quyết TW2 khoá VIII đã chỉ rõ: “Việc
bồi dưỡng học sinh giỏi là nguồn nhân tài cho đất nước được các nhà trường đặc
biệt quan tâm và mọi giáo viên đều có nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng học sinh
giỏi”. Việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi và thi học sinh giỏi nhằm: “Động
viên khích lệ những học sinh và giáo viên trong dạy và học, góp phần thúc đẩy
việc cải tiến, nâng cao chất luợng giáo dục, đồng thời phát hiện học sinh có năng
khiếu để tiếp tục bồi dưỡng ở cấp học cao hơn, nhằm đào tạo nhân tài cho đất
nước” (Điều 1 - Quy chế thi chọn học sinh giỏi ban hành theo quyết định
3479/1997/QĐ- BGD&ĐT ngày 01/11/1997. Như vậy, Nhân tài, học sinh giỏi là
yếu tố tiên quyết, không thể thiếu được đối với bất kỳ một dân tộc, một quốc gia
nào. Vì vậy quá trình phát hiện và tổ chức bồi dưỡng nhân tài, bồi dưỡng học
sinh giỏi đang được đặt gia và tiến hành trong các nhà trường và trường THPT Lê
Viết Thuật cũng khơng nằm ngồi qui luật đó.
Giáo dục cơng dân là mơn học có tầm quan trọng đặc biệt trong việc giáo
dục nhân cách học sinh. Tầm quan trọng đặc biệt của môn học này trong hệ thống
các môn học ở trường phổ thông là ở chỗ môn Giáo dục công dân là một hệ
thống các kiến thức về nhiều lĩnh vực, nó góp phần hình thành thế giới quan,

nhân sinh quan lành mạnh ở học sinh, giúp học sinh biết phân biệt lẽ phải, trái,
biết tôn trọng bản thân và tôn trọng người khác, biết sống trung thực,
3


khiêm tốn, dũng cảm, biết yêu thương và vị tha. Đặc biệt, những kiến thức của
môn Giáo dục công dân giúp học sinh hình thành những kỹ năng sống cơ bản để
vững vàng bước vào đời: ý thức tổ chức kỷ luật, có thái độ đúng đắn trong việc
nhận thức và chấp hành pháp luật và cũng góp phần giúp học sinh có cơ sở giải
quyết những vấn đề của thực tế cuộc sống.
Mặc dầu có tầm quan trọng như vậy, nhưng vì nhiều lý do khác nhau, chất
lượng dạy và học môn Giáo dục công dân trong thời gian qua cịn có nhiều bất
cập. Đã đến lúc phải có những đánh giá, nhìn nhận thực sự nghiêm túc cả từ phía
người dạy lẫn người học để từ đó có giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học
môn học có vị trí đặc biệt quan trọng này, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Nhằm
cải thiện, nâng cao chất lượng dạy và học môn Giáo dục công dân, trước hết cần
nghiêm túc nhìn nhận lại vai trị, vị trí của môn học này trong hệ thống các môn
học trong trường phổ thơng từ đó đề ra các giải pháp cụ thể và có tính khả thi.
Đối với người học, cần thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá vai trị của mơn
học này trong việc trau dồi nhân cách, hồn thiện bản thân, từ đó xác định đúng
động cơ và thái độ học tập.
Đối với giáo viên, cần có những nỗ lực trong việc cải tiến, đổi mới phương
pháp giảng dạy. Dạy học phải theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh, bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự học, khả năng thực hành,
lòng say mê học tập và ý chí vươn lên, khắc phục thói quen học tập thụ động theo
kiểu: Cơ giảng - trị nghe, cơ hỏi - trị trả lời, cơ đọc - trị chép và học thuộc.
Trong q trình dạy giáo viên phải có những cách thức cụ thể trong việc làm
“mềm” hố mơn học vốn được xem là khơ khan, trừu tượng này bằng những ví
dụ sinh động trong đời sống thực tế. Q trình dạy phải gắn bó chặt chẽ với thực
tiễn cuộc sống của học sinh, giáo viên cần tăng cường sự dụng các tình huống,

các câu chuyện, các hiện tượng thực tế, các vấn đề “nóng” trong xã hội để phân
tích, đối chiếu, minh họa cho bài giảng. Đồng thời, cần hướng dẫn, khuyến khích
học sinh liên hệ, điều tra, tìm hiểu, phân tích đánh giá các sự kiện trong đời sống
của lớp học, nhà trường, địa phương, đất nước. Có thể thay cách thuyết giảng một
chiều bằng việc nêu những câu hỏi gợi mở, nêu vấn đề thảo luận nhằm phát huy
tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh. Trong một số tiết học, trong những
tình huống cụ thể, để tạo sự hào hứng và cuốn hút học sinh vào bài học, có thể
dàn dựng những vở kịch ngắn do chính học sinh thể hiện. Giáo viên cần khuyến
khích học sinh nêu thắc mắc của mình trong khi nghe giảng, đặt câu hỏi cho cô,
cho bạn, trao đổi, tranh luận, phải huy động, khai thác tối đa kinh nghiệm sống
của học sinh, tạo cơ hội và động viên khuyến khích học sinh bày tỏ quan điểm, ý
kiến các nhân về vấn đề đang học tạo nên mối quan hệ hợp tác trong giao tiếp
giữa cơ với trị, trị với trị trong q trình chiếm lĩnh kiến
4


thức. Đồng thời giáo viên cần đầu tư hơn trong việc sưu tầm tư liệu, tranh ảnh
minh hoạ, cùng các dụng cụ trực quan tạo ra sự sinh động cho mỗi giờ lên lớp.
Có thể nói rằng q trình dạy một bài giáo dục cơng dân phải là q trình
học sinh được cuốn hút vào các hoạt động do giáo viên thiết kế, tổ chức và chỉ
đạo, để thông qua đó, học sinh có thể tự khám phá và nắm vững nội dung bài
học. Học sinh sẽ hứng thú, thông hiểu và ghi nhớ những gì học sinh đã nắm được
qua hoạt động chủ động, nỗ lực của chính mình. Từ đó sẽ làm cho học sinh u
thích mơn Giáo dục công dân hơn, đam mê với môn học và cũng làm cho giáo
viên có điều kiện để chọn ra những em học sinh giỏi tham gia vào đội tuyển học
sinh giỏi cấp Tỉnh môn Giáo dục công dân hàng năm.
1.2. Tổng quan nghiên cứu về bồi dưỡng học sinh giỏi môn Giáo dục
công dân
Trong những năm gần đây, các đề tài nghiên cứu bồi dưỡng học sinh giỏi
khá nhiều. Các mơn học, các lĩnh vực khác nhau đều có giáo viên nghiên cứu và

có những bài học kinh nghiệm cho đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng học
sinh giỏi. Ở tỉnh Nghệ An, các đề tài về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi trên các
lĩnh vực Văn, Tốn, Lý, Hóa...được nhiều giáo viên quan tâm. Tuy nhiên, đề tài
nghiên cứu về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi mơn GDCD cịn rất ít. Nếu có,
các giáo viên mới chỉ nêu lên một số kinh nghiệm chưa khái quát thành hệ thống
đầy đủ.
Nhận thấy, đây là lĩnh vực mà bản thân tơi có nhiều kinh nghiệm. Hơn nữa
trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao nên tôi khái quát đề xuất
một số giải pháp để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi môn GDCD tại
trường THPT Lê Viết Thuật trong bối cảnh hiện nay là vấn đề mới làm đề tài
nghiên cứu của mình.
1.3. Những ngun tắc cơ bản trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi
môn Giáo dục công dân
Trong giai đoạn hiện nay đất nước của chúng ta đang đứng trước một xã
hội tương lai: Xã hội thông tin và xã hội học tập, mà ở đó mỗi một con người
phải xác định cho mình một tương lai trên cơ sở của một nền giáo dục tốt, để từ
đó hình thành nên những năng lực, phẩm chất tốt đẹp của một người cơng dân
xứng đáng là là vị trí trung tâm của sự phát triển. Bồi dưỡng học sinh giỏi là
nhiệm vụ mũi nhọn quan trọng trong trường phổ thông. Để đạt kết quả tốt trong
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Giáo dục công dân cần đảm bảo các
nguyên tắc sau đây:
- Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục: Tính khoa
học trong q trình dạy học mơn GDCD trước hết bằng chính nội dung dạy học.
Tính khoa học được thể hiện trong phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy
học. Đảm bảo tính khoa học trong dạy học là dạy đúng, dạy đủ những tri thức
5


khoa học được quy định trong chương trình cấp học. Tính giáo dục là thuộc tính
bản chất của q trình dạy học nhằm đạt tới sự phát triển nhân cách tồn diện cho

học sinh. Hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo
đức của con người mới. Đảm bảo tính thống nhất giữa khoa học và giáo dục là
trong quá trình dạy học đồng thời giúp học sinh nắm tri thức khoa học và hình
thành phẩm chất đạo đức cho học sinh.
Vì vậy, yêu cầu mỗi giáo viên phải có trình độ chun mơn vững vàng, kĩ
năng ngơn ngữ, tổ chức hợp lí các hoạt động dạy học, xử lí linh hoạt, sáng tạo các
tình huống có vấn đề. Bằng những kiến thức, giáo viên bồi dưỡng cho học sinh
một cách có hệ thống giúp học sinh có tình cảm đúng đắn đối với mơn học.
Ngược lại, tình cảm u mến mơn học giúp các em có ý thức cao hơn trong q
trình bồi dưỡng.
- Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính thực tiễn: Đối với mơn
GDCD, tính thực tiễn chiếm vị trí quan trọng trong q trình dạy học. Mọi lý
luận học sinh học được nếu khơng có tính thực tiễn thì đó chỉ là lý luận sng. Vì
vậy, trong q trình bồi dưỡng giáo viên khơng chỉ giúp học sinh nắm vững kiến
thức mà cịn hình thành kĩ năng vận dụng thành thạo nhằm góp phần cải tạo hiện
thực, cải tạo bản thân. Qua thực tiễn, nó khẳng định tính đúng đắn của khoa học.
- Đảm bảo sự thống nhất giữa dạy và học
Trong quá trình dạy học, hoạt động học đóng vai trị chủ đạo. Học sinh tự giác, tự
lực tiếp thu kiến thức dưới tác động của giáo viên. Thơng qua vai trị của người
giáo viên, học sinh phát huy được tính tự giác, tích cực, ham mê tìm kiến thức
mới.
- Đảm bảo tính khoa học với tính vừa sức: Đây là một ngun tắc vơ cùng
quan trọng khi bồi dưỡng học sinh giỏi. Bởi yêu cầu, nhiệm vụ học tập phải phù
hợp với trí tuệ học sinh.
Dạy học phù hợp khả năng, năng lực, trình độ phát triển của đối tượng học
sinh, đảm bảo học sinh đều được phát triển ở mức cao nhất. Những kiến thức
chúng ta truyền tải đến học sinh phải được học sinh tiếp thu trên cơ sở phát huy
hết khả năng của mình. Bồi dưỡng học sinh giỏi khơng phải là dạy những bài quá
khó, những lý luận xa vời mà phải bắt đầu từ dạy chuẩn kiến thức, kỹ năng theo
khung chương trình giới hạn mà kế hoạch của Sở Giáo dục đã ban hành từng

khối lớp. Trên cơ sở chuẩn kiến thức, giáo viên có thể mở rộng, khắc sâu kiến
thức cho học sinh. Nếu đưa những kiến thức quá cao đối với các em, các em
không những khơng hiểu mà cịn dẫn đến việc chán học, lâu dần các em sẽ cảm
thấy quá áp lực, xa vời không hứng thú với việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Hoặc
nếu chỉ dừng lại ở việc cung cấp kiến thức theo chuẩn thì khó có học sinh giỏi và
khơng phát huy được tính sáng tạo, tích cực học tập của học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Giáo dục
công dân ở trường THPT
6


Như chúng ta đã biết, để có học sinh giỏi đạt kết quả cao trong các kỳ thi
do nhiều yếu tố: Tố chất học sinh, sự quan tâm của gia đình, nhà trường và xã
hội, ý thức học tập của học sinh, việc bồi dưỡng và không ngoại trừ yếu tố may
mắn. Tuy nhiên chúng ta không chỉ chờ đợi và cầu mong ở sự may mắn bởi vì
yếu tố may mắn chỉ là một phần rất nhỏ. Phương châm có câu: "Trở thành nhân
tài một phần do tài năng cịn 99 phần là ở sự tơi luyện". Theo quan điểm của tôi,
điều quan trọng hơn cả là chúng ta phải trang bị cho các em vững vàng kiến thức
trước khi đi thi. Do vậy việc bồi dưỡng vẫn là yếu tố quan trọng hơn cả. Nhưng
chúng ta cần bồi dưỡng học sinh giỏi những nội dung gì? bồi dưỡng như thế nào
cho đạt hiệu quả? điều đó cần nhìn rõ thực trạng bồi dưỡng học sinh giỏi hiện
nay.
Trong những năm gần đây, môn GDCD đã được đưa vào chương trình thi
Trung học phổ thơng quốc gia. Chính vì vậy, giáo viên, học sinh và phụ huynh
quan tâm hơn đến môn học này. Tuy nhiên, cũng phải thẳng thắn rằng một thực tế
hiện nay là một bộ phận học sinh ít chú ý đến bộ môn GDCD. Tự bản thân các
em coi đó là mơn phụ. Bởi vậy khơng ít các giờ học GDCD thường diễn ra tẻ
nhạt, nặng nề, học sinh ít quan tâm, dẫn đến khơng ít giáo viên cảm thấy chán
nản, mất hứng thú khi bước lên bục giảng. Cũng chính vì điều đó nên đã ảnh

hưởng không nhỏ đến việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn GDCD. Một vấn đề luôn
được đặt ra là làm thế nào để nâng cao chất lượng học tập bộ môn ? Làm thế nào
để học sinh yêu thích với bộ môn GDCD? Làm thế nào để mỗi giáo viên khi
bước lên bục giảng đều cảm thấy yêu nghề, được học sinh coi trọng? Làm thế
nào để học sinh tham gia kỳ thi học sinh giỏi đạt kết quả đáng khích lệ? Tất cả
những câu hỏi đó địi hỏi người giáo viên phải không ngừng nỗ lực cố gắng để
đem lại kết quả cao cho bộ mơn.
Có thể thấy cơng tác bồi dưỡng HSG GDCD ở các trường THPT trên địa
bàn tỉnh Nghệ An và trường THPT Lê Viết Thuật hiện nay đang gặp một số khó
khăn nhất định đó là công tác tuyển chọn học sinh bồi dưỡng, xây dựng chương
trình, nội dung bồi dưỡng, quy trình bồi dưỡng giảng dạy, tài liệu bồi dưỡng,
công tác kiểm tra, kiểm định chất lượng... Bởi lẽ trong thực tế, theo quan niệm
sai lầm của một số người: mơn Tốn, Văn, Ngoại ngữ mặc nhiên được coi là
“chính”, các mơn khác bị coi là “phụ”, riêng môn Giáo dục công dân là “rất phụ”.
Quan niệm “chính” - “phụ” khơng chỉ có ở phụ huynh, mà cịn có trong cả người
học, thậm chí ngay cả trong đội ngũ giáo viên. Mặt khác đa số các học sinh
không muốn tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi với các lý do: đây không phải là
môn khối, tâm lí ngại thi mơn Giáo dục cơng dân, thi môn này không oai với các
bạn, mất thời gian,…
Thực tế đã có nhiều trường hợp xảy ra đối với bản thân tơi trong q trình
lấy danh sách đội tuyển tham gia học sinh giỏi. Học sinh khi được giáo viên chọn
thi mơn Giáo dục cơng dân tỏ ra khơng thích, thậm chí trả lời rất thẳng thắn “Em
khơng thi mơn Giáo dục cơng dân đâu cơ ạ!” cịn có những trường hợp phụ
huynh khi biết con được giáo viên chọn đi thi môn Giáo dục công dân
7


phụ huynh cũng đã có phản ứng liền là khơng đồng ý vì sợ mất thời gian và làm
ảnh hưởng đến các môn khối. Ngay cả trong đội ngũ giáo viên cũng có những
người có sự tác động đến học sinh của mình khơng muốn cho tham gia thi mơn

Giáo dục cơng dân. Chính những khó khăn đó ln đè nặng trên vai và tâm trí
của người giáo viên mơn Giáo dục công dân khi tham gia dạy bồi dưỡng học sinh
giỏi. Vì vậy ảnh hưởng khơng nhỏ đến kết quả chất lượng học sinh giỏi môn Giáo
dục công dân ở các trường trung học phổ thông.
2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Giáo dục công dân ở trường THPT hiện nay
2.2.1. Thuận lợi
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn GDCD ở các trường THPT trên địa
bàn tỉnh Nghệ An nói chung và ở trường THPT Lê Viết Thuật nói riên hiện nay
có thế thấy có rất nhiều thuận lợi:
Thứ nhất, bên cạnh nhiệm vụ chuyên môn thường xuyên, Ban giám hiệu
các trường THPT đã rất quan tâm đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Đây
được coi là chất lượng mũi nhọn để xây dựng thương hiệu của nhà trường, vì vậy,
lãnh đạo nhà trường đã có sự chỉ đạo, quan tâm sâu sát kịp thời, có những kế
hoạch cụ thể và lâu dài cho công tác bồi dưỡng HSG.
Thứ hai, đội ngũ giáo viên có trình độ chun mơn vững vàng, nhiều thầy,
cơ có kinh nghiệm trong cơng tác bồi dưỡng HSG và đặc biệt là có nhiệt huyết
lớn trong công tác bồi dưỡng HSG. Ở trường THPT Lê Viết Thuật 4/4 giáo viên
đã từng tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi đều có kết quả tốt. Đây là yếu tố quan
trong tạo nên kết quả học sinh giỏi tỉnh hàng năm cao.
Thứ ba, nhận thức của phụ huynh, học sinh đã có nhiều thay đổi đối với
mơn học. Đặc biệt có nhiều em học sinh muốn tham gia thi chọn vào đội tuyển
học sinh giỏi tỉnh; phụ huynh quan tâm nhiều hơn đến môn học.
Thứ tư, để hỗ trợ cho cơng tác dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả, nhà trường
đã có sựu quan tâm đặc biệt và có những biện pháp hỗ trợ đúng mức, tạo điều
kiện cho giáo viên và học sinh tham gia bồi dưỡng như có chế độ thưởng cho
giáo viên và học sinh ngồi quy định thưởng của tỉnh. Đó là một động lực để giáo
viên và học sinh thấy mình có trách nhiệm hơn với cơng tác bồi dưỡng học sinh
giỏi.
2.2.2. Khó khăn

Trong công tác bồi dưỡng HSG của một số trường thường gặp những hạn
chế về kết quả. Điều đó xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu như sau:
- Đa số giáo viên dạy bồi dưỡng vừa phải bảo đảm chất lượng đại trà, vừa
phải hoàn thành chỉ tiêu chất lượng mũi nhọn và cơng tác kiêm nhiệm. Do đó
việc đầu tư cho cơng tác bồi dưỡng HSG cũng có phần bị hạn chế.
8


- Công tác tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng để nâng cao chất lượng dạy học
sinh giỏi đòi hỏi nhiều thời gian, tâm huyết. Cùng với đó trách nhiệm lại nặng nề,
áp lực cơng việc lớn cũng là những khó khăn không nhỏ với các thầy cô giáo
tham gia BD HSG.
- Ngồi ra, khơng phải khơng có trường hợp có những thầy, cơ giáo có
chun mơn giỏi và có kinh nghiệm nhưng chưa thật mặn mà với cơng tác
BDHSG vì nhiều lí do khác nhau.
- Học sinh ln đứng trước sự lựa chọn giữa học chuyên sâu để thi HSG
và học để thi Đại học, các em không yên tâm vì phải mất nhiều thời gian và ảnh
hưởng đến kết quả học tập ôn thi Đại học sau khi thi HSG.
- Bên cạnh đó nội dung bồi dưỡng thiếu định hướng và thiếu tính liên
thơng trong hệ thống chương trình. Tất cả giáo viên dạy bồi dưỡng đều phải tự
soạn, tự nghiên cứu và tự sưu tầm tài liệu; Học sinh, một số không yên tâm khi
tham gia lớp bồi dưỡng HSG vì phải mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến sức
khỏe và kết quả học tập chung ở trên lớp; Giáo viên dạy bồi dưỡng vẫn phải hồn
tất cơng tác giảng dạy như các giáo viên khác, đôi khi cịn kiêm nhiệm nhiều
cơng tác khác như: chủ nhiệm, tổ trưởng bộ mơn, cơng đồn… đó là một thực tế
do BGH lúc nào cũng muốn giao công tác cho những giáo viên tốt, có uy tín.
Chính vì lý do đó, việc đầu tư cho công tác bồi dưỡng HSG cũng có phần bị hạn
chế; Việc giáo viên dạy bồi dưỡng phải dựa trên đối tượng HS phải “đạt yêu cầu”
mới được chọn để bồi dưỡng. Cho nên việc chọn lựa cần đúng đối tượng. Đó là
cơng việc phát hiện rồi chọn lọc và phân loại.

3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi
môn Giáo dục công dân ở trường THPT Lê Viết Thuật
3.1. Tuyển chọn học sinh tham gia đội tuyển học sinh giỏi
Trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi người thầy đóng vai trò quan trọng
nhưng học sinh là yếu tố quyết định sự thành cơng. Thơng thường những em có
tố chất thông minh, học lực khá - giỏi bao giờ cũng đăng ký vào đội tuyển các
môn học theo khối như: Toán, Lý, Hoá, Văn, Ngoại ngữ… rồi cuối cùng mới đến
GDCD. Đó cũng là điều dễ hiểu. Vậy làm thế nào để học sinh say mê, thích học
mơn GDCD? Điểm xuất phát phải bắt đầu từ người thầy. Thầy phải thực sự coi
bộ mơn mình dạy như cái nghiệp của mình để chun tâm gắn bó và sáng tạo
khơng ngừng. Ngồi năng lực truyền thụ tri thức lí luận khoa học, thầy phải nhập
vai là minh chứng sống động trong thực tiễn để học sinh thấy được sự thú vị cũng
như ý nghĩa của bộ mơn có tính định hướng và tính giáo dục cao. Niềm say mê
ấy phải được bộc lộ qua từng bài giảng, trong từng câu chuyện đời thường và giải
quyết những tình huống xảy ra trong thực tế cuộc sống.
Vì thế tơi nhận thấy, giáo viên dạy đội tuyển môn GDCD phải là người
truyền được “lửa” cho học sinh. Tức là phải khơi dậy ở các em sự u thích mơn
9


học, niềm tin và lòng say mê để các em tự giác tham gia với động cơ đúng đắn và
có quyết tâm thi đạt kết quả cao. Có thể nói, đây là khâu quan trọng nhất tác động
đến tâm lý học sinh thực sự có hiệu quả vì nó quyết định việc các em sẽ học và
thi như thế nào. Để làm được điều này, theo tôi giáo viên vừa đóng vai trị là
người thầy đồng thời cũng là người bạn lớn của các em, để phân tích và chỉ ra
cho các em thấy được những lợi thế khi tham gia đội tuyển học sinh giỏi. Đó
chính là phương pháp học như thế nào để nhớ nhanh, nhớ kỹ và nhớ chính xác
nhất. Điều này đặc biệt quan trọng và cần thiết đối với kiến thức các mơn xã hội.
Ngồi ra, còn giúp các em kỹ năng xác định đề, phân tích đề, khả năng lập luận
tư duy, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong các môn khoa học tự nhiên.

Và điều quan trọng hơn đó là các em được trải nghiệm phương pháp học tập cũng
như tâm lý khi bước vào kỳ thi, từ đó có sự điều chỉnh bổ sung phù hợp kịp thời.
Có thể nói, đó chính là những bước đi ngắn giúp các em tiến đến các kỳ thi nói
chung và kỳ thi HSG nói riêng.
Ngồi phương pháp truyền thống là cho học sinh tự đăng ký, qua từng tiết
học, từng bài kiểm tra đánh giá, giáo viên cần phát hiện những học sinh có khả
năng trình bày bài, khả năng vận dụng và giải quyết vấn đề, giải quyết tình
huống, cách lập luận tốt và thông qua giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn giới
thiệu để lựa chọn, động viên các em tham gia đội tuyển học sinh giỏi cấp trường
tạo nguồn đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh. Từ nguồn học sinh như trên, sau khi
thi học sinh giỏi cấp trường tôi tiến hành lựa chọn danh sách đội tuyển, theo
thang điểm từ cao xuống thấp và lấy từ 3 đến 5 em.
Có thể nói rằng việc chọn nguồn học sinh giỏi và thành lập đội tuyển là
khâu đầu tiên có vai trị rất quan trọng trong q trình bồi dưỡng học sinh giỏi.
Bởi vì bên cạnh vai trị hướng dẫn của giáo viên thì học sinh là yếu tố quyết định
đến sự thành công. Tuy nhiên việc chọn nguồn lại là một vấn đề gặp rất nhiều
khó khăn đối với bộ mơn của tơi. Cụ thể:
- Về phía phụ huynh học sinh: Đa số tâm lí của phụ huynh khơng muốn
cho con mình thi mơn Giáo dục cơng dân. Bản thân tôi đã từng gặp những phụ
huynh như vậy trong thực tế, thậm chí khi tơi gọi điện trao đổi họ cịn từ chối một
cách thẳng thắn.
- Về phía học sinh: Học sinh cảm thấy mơn học này khó vì kiến thức khơ
khan, khó hiểu cụ thể như kiến thức của phần kinh tế, phần chính trị - xã hội…
Tâm lí ngại sợ các bạn trêu vì khơng phải thi mơn chính. Có nhiều em khi được
chọn vào đội tuyển Văn, Sử, Địa rất vui vẻ nhưng nếu được chọn vào đội tuyển
thi mơn Giáo dục cơng dân thì khơng vui lắm.
- Về phía giáo viên bồi dưỡng: Ngồi những khó khăn gặp phải về phía
phụ huynh, học sinh như đã nêu trên thì trong quá trình chọn nguồn vẫn cịn
khơng ít những khó khăn khác. Bởi lẽ thơng thường các em có tố chất thơng
minh, học lực khá, giỏi đều muốn đăng kí dự thi vào các đội tuyển Toán, Văn,

10


Ngoại ngữ, Sử, Địa… Do vậy việc chọn nguồn học sinh giỏi môn Giáo dục công
dân bao giờ cũng là diễn ra sau cùng, các môn chọn ngược chọn xuôi, thậm chí
loại ra khi đó mới đến lượt mơn Giáo dục công dân. Khi giáo viên đã chọn được
rồi cũng đâu dễ dàng để học sinh theo mình và đi thi cho mình. Đứng trước
những khó khăn đó bản tơi ln trăn trở để tìm ra hướng giải quyết tốt nhất và
cuối cùng tơi đã có những bước đầu thành cơng trong việc chọn nguồn.
Ngồi ra, trong q trình bồi dưỡng tơi cịn tiếp tục thi khảo sát ít nhất ba
lần để đánh giá chính xác khả năng của từng em. Từ đó có thể lấy bổ sung thêm
hoặc loại bớt một số em không tiến bộ trong đội tuyển. Như vậy, để chọn đội
tuyển một cách hiệu quả cần thực hiện tốt các bước sau đây:
Thứ nhất, Người giáo viên phải làm cho học sinh hiểu và nhận thức đúng
về tầm quan trọng của môn Giáo dục công dân, yêu môn học, say mê từng tiết
học. Muốn vậy giáo viên phải thật sự coi mơn mình dạy như là một cái nghiệp
của mình, chun tâm gắn bó, trau dồi chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy
học, thiết kế bài giảng đa dạng, sáng tạo tránh nhàm chán cho học sinh. Từ đó sẽ
cuốn hút học sinh khiến cho các em thích thú với mơn học. Hầu hết các tiết dạy
của tôi luôn diễn ra sôi nổi, học sinh phát huy hết năng lực của mình. Trên cơ sở
đó tơi sẽ dễ dàng phát hiện ra những em học sinh có tố chất tốt, có tư duy thơng
minh động viên các em vào nguồn bồi dưỡng của mình.
Thứ hai, khi đã tìm được nguồn học sinh giỏi thì lúc này tôi nghĩ giáo viên
phải là người truyền lửa cho học sinh, truyền sự say mê, niềm đam mê của mình
cho học sinh. Khơi dậy trong các em niềm tin, tạo ra động lực để các em tự giác
tham gia với động cơ đúng đắn và có quyết tâm cao. Giáo viên phân tích cho các
em những lợi thế khi được chọn vào đội tuyển thi học sinh giỏi tỉnh. Khi tham gia
thi học sinh giỏi giúp các em có cơ hội để thể hiện mình. Hệ thống kiến thức mơn
Giáo dục công dân giúp cho các em vận dụng rất nhiều trong cuộc sống như các
kiến thức phần đạo đức, phần kinh tế. Khi tham gia kỳ thi học sinh giỏi các em có

cơ hội để thể hiện mình, sẽ có những sự trải nghiệm thú vị, rèn luyện cho các em
sự tự tin, có cơ hội gặp gỡ, tranh tài với các bạn đến từ những ngơi trường có
tiếng trong tỉnh. Đặc biệt qua kỳ thi đó cũng chính là bước khởi đầu các em rèn
luyện tâm thế thi cử để bước vào ký thi đại học với tâm thế tự tin hơn.
Thứ ba, Việc chọn nguồn nên tập trung ở các lớp có nhiều học sinh khá
giỏi của trường. Bởi vì những lớp này học sinh có sự cạnh tranh trong học tập
cao. Mặt khác các em được chọn phải rất tâm huyết, có lịng đam mê, có niềm
tin, có bản lĩnh. Đối với bản thân tơi ngồi việc các em có kĩ năng nhớ tốt thì cịn
phải có tư duy sáng tạo biết vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề, các tình
huống trong cuộc sống. Bởi lẽ đặc trưng của bộ môn Giáo dục công dân về kiến
thức được vận dụng vào thực tiễn rất nhiều. Sau khi đã phát hiện nguồn tôi động
viên các em tham gia vào đội tuyển học sinh giỏi cấp trường và tiến hành
11


quan sát, bồi dưỡng các em. Thông thường việc lập đội tuyển diễn ra sau học kì I
của lớp 10 và đội tuyển chính thức thì sau học kì II của lớp 10 sẽ đánh giá và chốt
danh sách đội tuyển học sinh giỏi. Tất nhiên muốn chọn được đội tuyển có chất
lượng thì giáo viên phải có những lần khảo sát thực chất để đảm bảo tính khách
quan, chính xác. Đề ra phải chuẩn, chấm và chữa kịp thời thì mới đánh giá đúng
năng lực học sinh.
3.2. Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi
Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong những yếu tố
quan trọng để người giáo viên xác định được nhiệm vụ của mình dạy cho học
sinh nội dung gì và dạy như thế nào.
Để thực hiện nhiệm vụ này, giáo viên cần căn cứ vào kế hoạch của Sở
Giáo dục&Đào tạo, nhiệm vụ của nhà trường về công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi, khung chương trình và cấu trúc đề thi để xây dựng chuyên đề bồi dưỡng cho
đúng trọng tâm kiến thức.
Cụ thể, với kinh nghiệm của nhiều năm qua, tôi đã xây dựng hệ thống

chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi như sau:
Chuyên đề 1: Công dân với đạo đức
Chun đề 2: Cơng dân với tình bạn, tình u, hơn nhân và gia đình.
Chun đề 3: Cơng dân với cộng đồng
Chuyên đề 4: Công dân với đất nước
Chuyên đề 5: Công dân với những vấn đề cấp thiết của nhân loại.
Chuyên đề 6: Công dân với việc tự hồn thiện bản thân
Chun đề 7: Cơng dân với kinh tế.
Chuyên đề 8: Công dân với các vấn đề về chính trị - xã hội.
Chun đề 9: Cơng dân với việc hình thành lý tưởng sống.
Chun đề 10: Cơng dân với những vấn đề xã hội hiện nay.
Với 10 chuyên đề xây dựng theo cấu trúc thi học sinh giỏi đã khái qt
tồn bộ khung chương trình thi. Trên cơ sở đó có sự phân bố thời gian hợp lý để
học sinh có khả năng tiếp thu đầy đủ nội dung đã xây dựng.
Mỗi chủ đề được xây dựng theo trình tự sau:
- Mục tiêu của chủ đề
- Kiến thức, kĩ năng cần bồi dưỡng: bao gồm kiến thức cơ bản, kiến thức
mở rộng và nâng cao, kĩ năng thực hành.
- Phương pháp trả lời cho từng dạng đề: có chú ý đến những phương pháp
trả lời khác nhau.
12


13


- Câu hỏi/Bài tập mẫu.
- Câu hỏi/Bài tập luyện tập gồm câu hỏi/bài tập cơ bản, câu hỏi/bài tập
nâng cao
- Đề kiểm tra hết chủ đề.

- Rút kinh nghiệm giảng dạy.
- Sưu tập các bộ đề đã sử dụng làm tài liệu tham khảo.
Ví dụ: Xây dựng chun đề: Cơng dân với đạo đức
- Mục tiêu: Học sinh nắm được
+ Về kiến thức: Quan niệm về đạo đức; Phân biệt đạo đức với pháp luật;
vai trò của đạo đức đối với cá nhân, gia đình, xã hội. Một số phạm trù cơ bản của
đạo đức.
+ Về kỹ năng: Học sinh biết vận dụng những kiến thức đã học để giải
quyết những tình huống trong thực tiễn. Biết nhận diện được các phạm trù đạo
đức từ những tình huống, bài tập.
- Thời gian bồi dưỡng: 2 buổi.
Buổi 1: Đạo đức là gì? Phân biệt đạo đức với pháp luật. Vai trị của đạo
đức đối với cá nhân, gia đình và xã hội.
Buổi 2: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học: Nghĩa vụ, lương tâm,
nhân phẩm, danh dự, hạnh phúc.
- Một số câu hỏi, bài tập tình huống:
Câu 1: Trong bài hát “Một đời người, một rừng cây” nhạc sĩ Trần Long Ẩn
có viết “Ai cũng chọn việc nhẹ nhàng, gian khổ sẽ dành phần ai”.
Dựa vào kiến thức đã học, em hãy làm rõ ý nghĩa của lời bài hát trên.
Câu 2: H là con lớn trong gia đình. H khơng những là học sinh giỏi của lớp
và cịn là người con ngoan, ln u q, kính trọng, hiếu thảo với bố mẹ. Những
khi ở nhà, ngồi cơng việc học hành, H còn thường xuyên giúp bố mẹ trong một
số cơng việc gia đình. Ai cũng khen H là người chăm chỉ và ngoan ngỗn.
Khi nói về H, các bạn trong lớp có các ý kiến khác nhau:
- Một số bạn nói việc H yêu quý bố mẹ, kính trọng và giúp đỡ bố mẹ khà
thực hiện nghĩa vụ của người con đối với cha mẹ theo quy định của pháp luật.
- Một số bạn khác lại cho rằng đấy chẳng phải là nghĩa vụ theo pháp luật
mà là xuất phát từ tình cảm của H, là hành vi xử sự theo chuẩn mực đạo đức.
1. Quan điểm của em về các ý kiến trên.
14



2. Trình bày mối quan hệ giữa đạo đức với pháp luật.
Câu 3: Câu chuyện: Thượng đế và con người.
“Thượng đế lấy đất sét nặn ra con người. Khi Ngài nặn xong vẫn còn thừa ra
một mẫu đất.
- Còn nặn thêm cho mày cái gì nữa, con người? – Ngài hỏi.
Con người suy nghĩ một lúc: có vẻ như đã đầy đủ chân, tay, đầu..., rồi nói:
- Xin Ngài nặn cho con hạnh phúc.
Thượng đế dù đã thấy hết, biết hết nhưng cũng khơng hiểu được hạnh phúc là gì.
Ngài trao cục đất cho con người và nói:
- Này, tự đi mà nặn lấy hạnh phúc cho mình.
Hỏi: Dựa vào kiến thức đã học em hãy làm rõ thông điệp từ câu chuyện trên?

Câu 4: Trong cuộc chiến chống lại quân Nguyên Mông lần thứ 2 tháng 1 năm
1285, Trần Bình Trọng đã tổ chức cuộc đánh chặn ngay tại bãi Thiên Mạc. Do sự chênh
lệch quá lớn về quân số, Trần Bình Trọng bị bắt. Sau khi bắt được Trần Bình Trọng,
tướng Nguyên tìm mọi cách để khai thác thơng tin, dọa nạt, dụ dỗ ơng. Tuy nhiên, Trần
Bình Trọng kiên quyết khơng khuất phục. Khi được hỏi có muốn làm vương đất Bắc
khơng, Trần Bình Trọng khẳng khái trả lời: “Ta thà làm quỷ nước Nam, chứ không thèm
làm vương đất Bắc. Ta đã bị bắt thì có một chết mà thơi, can gì mà phải hỏi lơi thôi”
1. Câu chuyên trên thuộc về phạm trù nào của Đạo đức học? Hãy giải thích.
2. Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện đó?

Câu 5: Trong giờ kiểm tra mơn Sinh, có một số câu hỏi lý thuyết, T có nhớ
nhưng khơng chắc chắn lắm. Ngồi bên cạnh, bạn M đã làm xong, T chỉ cần liếc qua
nhanh là có thể “giải quyết” được. Và cịn cách khác nữa: Cô giáo đang ngồi trên bục
giảng, không hề chú ý về hướng T nên em có thể thao tác thật nhanh gọn và an toàn, để
rồi T sẽ được điểm cao. Thế nhưng…T không làm như vậy. Nộp bài rồi, mấy bạn trong
lớp nói T dại thế, giở sách một chút thì có ảnh hưởng gì đến đạo đức đâu! Nhưng T

không nghĩ thế. Em cảm thấy thật thanh thản trong lòng!
1. Hành vi của T thuộc phạm trù nào của đạo đức học?
2. Tại sao mặc dù làm bài chưa thật tốt nhưng T lại cảm thấy thanh thản trong lòng?

- Cách trả lời các dạng đề:
Câu 1, câu 2: Học sinh vận dụng kiến thức về nghĩa vụ để nêu được ý
nghĩa của lời bài hát và nội dung yêu cầu của đề thi.
Câu 3: dựa vào kiến thức về hạnh phúc để giải thích và nêu thông điệp từ
câu chuyện trên. Hạnh phúc là tự mỗi người đấu tranh, tìm kiếm mới có được.
Hạnh phúc khơng phải do thần linh, thượng đế hay ai đó ban phát cho. Học sinh
15


biết liên hệ đến bản thân và trả lời câu hỏi: bản thân làm thế nào để có hạnh
phúc?
Câu 4: Dựa vào yêu cầu của câu hỏi để trả lời. Nội dung câu chuyện trên
đề cập đến phạm trù danh dự. Trên cơ sở kiến thức học sinh giải thích và nêu ý
nghĩa câu chuyện.
Câu 5: Tình huống đề cập đến phạm trù Lương tâm. Học sinh giải thích
được tình huống và lần lượt trả lời các câu hỏi. Qua đó liên hệ đến trách nhiệm
của bản thân phải làm gì để lương tâm ln thanh thản.
- Sau thời gian 2 buổi dạy học sinh nắm vững kiến thức và biết vận dụng
những kiến thức đã học vào giải quyết tình huống thực tiễn, giáo viên kiểm tra
học sinh bằng cách cho học sinh làm bài. Thời gian kiểm tra 30 phút cho một câu
hỏi. Qua đó sẽ củng cố kiến thức cho các em học sinh và rèn luyện được kỹ năng
làm bài.
Thông qua việc xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi tôi nhận thấy:
Đây là bước quan trọng quyết định đến kết quả thi của học sinh. Nếu người giáo
viên khơng có kế hoạch bồi dưỡng, không nắm chắc cấu trúc, yêu cầu của đề thi
học sinh giỏi, thấy cái gì hay, cái gì khó thì dạy mà khơng có hệ thống thì sẽ dẫn

đến học sinh không khái quát được kiến thức, nội dung, làm cho học sinh hoang
mang, không khắc sâu nội dung giáo viên hướng dẫn.
Học sinh nắm nội dung giáo viên hướng dẫn một cách logic, rèn luyện
được kỹ năng làm bài.
Khi tôi xây dựng chuyên đề theo hệ thống đã phủ kín hết tồn bộ chương
trình theo u cầu, các dạng đề thi học sinh giỏi. Vì vậy, khi học sinh bước vào
kỳ thi cho dù bắt gặp đơn vị kiến thức nào, dạng đề nào thì học sinh khơng bị
ngợp mà các em vẫn rất tự tin để làm bài.
Tuy nhiên, thông qua việc xây dựng chuyên đề cũng cần lưu ý rằng, sau
bước xây dựng chuyên đề bồi dưỡng, giáo viên phải có kế hoạch dạy phù hợp,
chuẩn bị tài liệu chu đáo. Giáo viên cần cung cấp và hướng dẫn tài liệu cho học
sinh. Đối với bộ môn này thì thực sự mà nói tài liệu hầu như khơng có gì nhiều
ngồi sách giáo khoa giáo dục cơng dân 10 và giáo dục cơng dân 11. Do đó ngồi
việc giáo viên giới thiệu chương trình sách giáo khoa, các loại sách tham khảo thì
giáo viên phải tự tìm tòi nguồn tài liệu bằng cách truy cập Internet để tìm tài liệu,
khai thác các thơng tin để có thể vận dụng trong q trình giảng dạy. Ngồi ra
sưu tầm các quyển sách về các tình huống đạo đức, các câu chuyện đạo đức, các
tình huống trong thực tiễn cuộc sống, các vấn đề trong xã hội để vận dụng kiến
thức vào nhằm giải quyết các vấn đề đó. Đồng thời phải sưu tầm các bài văn nghị
luận xã hội hay về các vấn đề đạo lí hoặc các vấn đề xã hội để phục vụ cho quá
trình dạy bồi dưỡng. Bởi vì đề thi mơn Giáo dục
16


cơng dân hướng vận dụng rất cao và có một câu nghị luận xã hội về các vấn đề
đạo đức, đạo lí hoặc các vấn đề trong xã hội…
Trong quá trình bồi dưỡng, trên cơ sở chuyên đề xây dựng, người giáo viên
cần dạy học sinh nắm chắc chắn kiến thức cơ bản rồi mới dạy nâng cao. Học sinh
phải nhớ kiến thức của từng bài nhuần nhuyễn thì mới có khả năng giải quyết
tình huống vận dụng trong thực tiễn.

Sau khi học sinh nhớ các kiến thức cơ bản thì giáo viên sẽ hướng dẫn học
sinh biết cách giải quyết, khai thác một đơn vị kiến thức, một bài tập hay vận
dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề đặt ra. Từ đó rèn luyện cho các em khả
năng tư duy logic, tư duy độc lập sáng tạo và biết cách tương tự hóa, mở rộng
hóa, tổng quát hóa một vấn đề của kiến thức.
Giáo viên bồi dưỡng không được nhồi nhét kiến thức cho các em một cách
thụ động mà phải dạy những kiến thức các em cần phù hợp theo từng cấp độ từ
thấp đến cao. Đừng hiểu nhầm học sinh giỏi, cái gì các em cũng biết, cái gì các
em cũng dễ dàng tiếp thu. Vì vậy giáo viên bồi dưỡng khơng nên giao cho các em
những nhiệm vụ bất khả thi mà giao bài tập hay nhiệm vụ phải phù hợp với từng
đối tượng học sinh, để tạo niềm tin, say sưa, đam mê, hứng thú trong học tập cho
các em. Bên cạnh đó giáo viên cần nhắc nhở học sinh phải có thái độ học tập
nghiêm túc, ghi bài và làm bài đầy đủ, có đầy đủ tài liệu học tập theo hướng dẫn
của giáo viên, trong đó bao gồm các bài tập hay, các đề và đáp án, các kiến thức
tự tìm hiểu, đúc kết sau một quá trình học tập,… Những ghi chép này rất cần thiết
cho việc học tập, rèn luyện nâng cao kiến thức của học sinh giỏi.
3.3. Sử dụng phương pháp dạy học tích cực để phát huy tính sáng tạo
của học sinh trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi
Phương pháp dạy học tích cực là các biện pháp, cách thức hành động của
giáo viên và học sinh trong trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện
và điều khiển quá trình dạy học. Với cách dạy này địi hỏi giáo viên phải có bản
lĩnh, chun mơn tốt và kiên trì xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ
động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Tuy nhiên, khi đổi mới phương pháp dạy
học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy
với hoạt động học thì mới thành cơng.
Phương pháp dạy học tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập
cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là
một mục tiêu dạy học. Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh chóng, với sự
bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão thì khơng
thể nhồi nhét vào đầu óc học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải

quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học như thế nào mới có hiệu quả. Bên
cạnh đó hướng dẫn học sinh tự học cũng là một yếu tố cốt lõi để có hiệu quả.
17


Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự
học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người,
kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.
Trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, việc sử dụng các phương pháp
dạy học tích cực để phát huy tính tư duy độc lập sáng tạo của học sinh là rất cần
thiết và giữ vai trò quyết định đến kết quả thi của các em học sinh. Bởi lẽ khi
giáo viên rèn luyện cho học sinh tư duy độc lập, sáng tạo thì học sinh có thể làm
chủ trong mọi tình huống. Đặc biệt khi gặp những câu hỏi khó, học sinh khơng
lúng túng mà các em có thể bình tĩnh, đủ tự tin để chinh phục.
Các phương pháp dạy học tích cực tơi thường sử dụng trong q trình bồi
dưỡng học sinh giỏi đó là: phương pháp động não, phương pháp giải quyết vấn
đề, phương pháp tình huống kết hợp với một số kỹ thuật dạy học tích cực để tăng
thêm hiệu quả.
3.3.1. Phương pháp giải quyết vấn đề
Đây là phương pháp dạy học trong đó giáo viên tạo ra những tình huống có
vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ
động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thơng qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện
kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy học
phát hiện và giải quyết vấn đề là "tình huống gợi vấn đề" vì "Tư duy chỉ bắt đầu
khi xuất hiện tình huống có vấn đề".
Căn cứ vào đề thi học sinh giỏi tỉnh hàng năm, tôi nhận thấy rằng việc áp
dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề rất phù hợp và hiệu quả trong qua trình
dạy bồi dưỡng học sinh giỏi. Phương pháp dạy học này rất quan trọng giúp cho
các em học sinh biết nhận diện và giải quyết vấn đề.
Ví dụ khi dạy ở chun đề 1: Cơng dân với đạo đức với chủ đề Quan niệm

về đạo đức giáo viên đã đưa ra tình huống có vấn đề:
“H là con lớn trong gia đình. H khơng những là học sinh giỏi của lớp và
còn là người con ngoan, ln u q, kính trọng, hiếu thảo với bố mẹ. Những
khi ở nhà, ngồi cơng việc học hành, H cịn thường xun giúp bố mẹ trong một
số cơng việc gia đình. Ai cũng khen H là người chăm chỉ và ngoan ngỗn.
Khi nói về H, các bạn trong lớp có các ý kiến khác nhau:
- Một số bạn nói việc H yêu quý bố mẹ, kính trọng và giúp đỡ bố mẹ là
thực hiện nghĩa vụ của người con đối với cha mẹ theo quy định của pháp luật.
- Một số bạn khác lại cho rằng đấy chẳng phải là nghĩa vụ theo pháp luật
mà là xuất phát từ tình cảm của H, là hành vi xử sự theo chuẩn mực đạo đức.
1. Quan điểm của em về các ý kiến trên.
2. Trình bày mối quan hệ giữa đạo đức với pháp luật.”
18


Với tình huống trên giáo viên hướng dẫn học sinh giải quyết theo các bước:

Bước 1: Phát hiện vấn đề và giải thích và chính xác hóa tình huống để hiểu
đúng vấn đề được đặt ra.
Giáo viên đặt câu hỏi gợi mở để học sinh phát hiện vấn đề: Tình huống
trên thuộc nội dung bài học nào? Liên quan đến đơn vị kiến thức nào? Việc con
cái làm những công việc nhà để giúp đỡ bố mẹ có phù hợp với chuẩn mực đạo
đức không? Em biết được quy định nào của pháp luật về nghĩa vụ của con cái đối
với cha mẹ không?
Những câu hỏi gợi mở vấn đề giúp học sinh nhận diện và phát hiện ra vấn
đề để đi đến câu trả lời chính xác.
Bước 2: Hướng dẫn HS tìm hướng giải quyết vấn đề. Cần thu thập, tổ chức
dữ liệu, huy động tri thức; sử dụng những phương pháp, kĩ thuật nhận thức, tìm
đốn suy luận liên quan những vấn đề đã học; phương hướng đề xuất có thể được
điều chỉnh khi cần thiết. Kết quả của việc đề xuất và thực hiện hướng giải quyết

vấn đề là hình thành được một giải pháp. Nếu đưa ra lựa chọn và giải thích đúng
thì đi đến học sinh có thể tiếp tục trình bày. Nếu đưa ra lựa chọn sai thì quay lại
phân tích vấn đề để tìm ra đáp án phù hợp nhất.
Với những câu hỏi giáo viên gợi mở, học sinh chọn câu trả lời. Trong tình
huống trên, học sinh đưa ra quan điểm mỗi ý kiến có ý đúng nhưng chưa đủ.
Bước 3: Giải thích, trình bày phương án đã chọn.
Trên cơ sở phương án đã chọn, học sinh giải thích vì sao mỗi ý kiến có ý
đúng nhưng chưa đủ, từ đó đưa ra quan điểm của mình.
Bước 4: Tìm hiểu khả năng ứng dụng của kết quả, liên hệ.
Sau bài viết, học sinh có sự đánh giá, nhận xét và liên hệ đến bản thân học sinh.

Trong chuyên đề 2: Công dân với kinh tế với chủ đề Thực hiện nền kinh tế
nhiều thành và tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước giáo viên nêu tình
huống có vấn đề:
“Thơng tin: “Đầu tư nước ngoài đang ngày càng trở thành kênh cấp vốn
quan trọng, trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, đóng góp đáng
kể vào ngân sách nhà nước. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi đã có mặt ở
hầu hết các địa phương, tham gia vào nhiều lĩnh vực trên phạm vi cả nước...”
(Nguồn: báo hanoimoi.com.vn ngày 13/12/2019)
1. Thơng tin trên nói đến thành phần kinh tế nào? Trình bày hiểu biết của
em về thành phần kinh tế đó.
2. Trong tương lai em có dự định làm việc trong thành phần kinh tế nào?
Giải thích sự lựa chọn của em?”
19


Để giải quyết vấn đề trên, trong quá trình bồi dưỡng giáo viên hướng dẫn
cho sinh những vấn đề cơ bản nhất trong thành phần kinh tế ở nước ta. Giáo viên
đặt câu hỏi cho các thành phần kinh tế khác để học sinh có thể nắm vững kiến
thức đồng thời qua đó phân biệt được các thành phần kinh tế khác nhau. Thành

phần kinh tế nào giữ vai trò chủ đạo, nắm giữ các lĩnh vực then chốt trong nền
kinh tế? Thành phần kinh tế nào giữ vai trò là một động lực của nền kinh tế?
Thành phần kinh tế nào dựa trên hình thức sở hữu vốn của nước ngoài?...
Trên cơ sở các câu hỏi gợi mở, học sinh nắm được đặc trưng cơ bản nhất
của các thành phần kinh tế từ đó nhận diện vấn đề chính xác và giải quyết vấn đề
phù hợp nhất.
Trong chuyên đề: Cơng dân với các vấn đề về chính trị - xã hội với chủ đề
Chính sách tài nguyên và bảo về mơi trường giáo viên nêu tình huống có vấn đề:
“Có ý kiến cho rằng: Con người vừa là nạn nhân vừa là thủ phạm của tình
trạng hủy hoại mơi trường”
1.Em có đồng ý với ý kiến đó khơng? Hãy giải thích.
2. Nếu mục tiêu và phương hướng của chính sách tài nguyên và bỏa vệ
môi trường.
Tương tự như các vấn đề trên, giáo viên đưa ra tình huống có vấn đề, học
sinh nhận diện và giải quyết vấn đề.
Thông qua phương pháp dạy học giải quyết vấn đề tôi nhận thấy:
- Phương pháp này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán,
tư duy sáng tạo cho học sinh. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm
đã có học sinh sẽ xem xét, đánh giá, thấy được vấn đề cần giải quyết.
- Đây là phương pháp phát triển được khả năng tìm tịi, xem xét dưới
nhiều góc độ khác nhau. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, học sẽ huy
động được tri thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với
bạn bè để tìm ra cách giải quyết vấn đề tốt nhất.
- Thông qua việc giải quyết vấn đề, học sinh được lĩnh hội tri thức, kĩ năng
và phương pháp nhận thức. "Giải quyết vấn đề" khơng cịn chỉ thuộc phạm trù
phương pháp mà đã trở thành một mục đích dạy học, được cụ thể hóa thành một
mục tiêu là phát triển năng lực giải quyết vấn đề, một năng lực có vị trí hàng đầu
để con người thích ứng được với sự phát triển của xã hội.
- Thơng qua phương pháp này cũng địi hỏi GV phải đầu tư nhiều thời gian
và công sức, phải có năng lực sư phạm tốt mới suy nghĩ để tạo ra được nhiều tình

huống gợi vấn đề và hướng dẫn tìm tịi để phát hiện và giải quyết vấn đề. Việc tổ
chức dạy học theo phương pháp giải quyết vấn đề địi hỏi phải có nhiều thời gian
hơn so với các phương pháp thơng thường, vì vậy giáo viên phải đầu tư nhiều
mới tạo ra những tình huống có vấn đề để học sinh giải quyết.
20


3.3.2. Phương pháp động não (công não)
Đây là một phương pháp đặc sắc dùng để phát triển nhiều giải đáp sáng tạo
cho một vấn đề. Phương pháp này hoạt động bằng cách nêu các ý tưởng tập trung
trên vấn đề, từ đó, rút ra rất nhiều đáp án căn bản cho nó.
Phương pháp này có thể tiến hành bởi một hay nhiều người. Số lượng
người tham gia nhiều sẽ giúp cho phương pháp tìm ra lời giải được nhanh hơn
hay tồn diện hơn nhờ vào nhiều góc nhìn khác nhau bởi các trình độ, trình tự
khác nhau của mỗi người.
Tuy nhiên, trong bồi dưỡng học sinh giỏi, chỉ có 3 học sinh nên phương
pháp công não chủ yếu áp dụng cho các cá nhân. Tùy một số nội dung mà giáo
viên có thể áp dụng cho cả 3 học để tìm ra các ý tưởng nhanh nhất.
Trong phương pháp động não có nhiều loại như động não cơng khai, động
não không công khai, động não viết. Động não viết là một hình thức biến đổi của
động não. Trong động não viết thì những ý tưởng khơng được trình bày miệng
mà được từng thành viên tham gia trình bày ý kiến bằng cách viết chung vào
giấy, bảng,..., bằng các từ khóa thành một bản đồ tư duy, hay một bài viết hồn
chỉnh về một chủ đề. Động não khơng cơng khai là một hình thức của động não
viết. Mỗi một thành viên viết riêng ra giấy, nhưng chưa công khai, những ý đồ
giải quyết vấn đề theo cách riêng của mình, mà khơng có sự tham khảo ý kiến
hay bị tác động của người khác. Sau đó nhóm mới tập hợp các ý tưởng riêng đó
và thảo luận chung về các ý kiến hoặc tiếp tục phát triển các ý tưởng tốt. Việc bồi
dưỡng học sinh giỏi tôi nhận thấy sử dụng động não viết và không công khai là
hiệu quả nhất. Bởi qua đó giáo viên có thể nắm bắt được khả năng tư duy và tập

hợp ý tưởng của học sinh đầy đủ nhất đồng thời qua đó giáo viên có thể khái quát
và định hướng cho các em học sinh dễ dàng hơn.
Ví dụ trong chun đề Cơng dân với kinh tế các đề thi học sinh giỏi hàng năm
đều có những câu hỏi địi hỏi học sinh phải có những đánh giá, nhận xét về sự
phát triển kinh tế ở địa phương như: Em có nhận xét gì về sản xuất hàng hóa tại
địa phương em? Em có nhận xét gì về tình hình cung-cầu hàng hóa trên đại bàn
tỉnh Nghệ An hiện nay? Em có nhận xét gì về cạnh tranh trong sản xuất hàng hóa
ở địa phương em?..Dựa vào kỹ thuật công não, giáo viên cho học sinh viết nhận
xét bằng cách dàn ý, viết càng nhiều ý càng tốt sau đó giáo viên tổng hợp lại các
ý kiến của học sinh để rút ra những nội dung cơ bản nhất.Trong chuyên đề Công
dân với đạo đức đây là phần vận dụng nên việc giáo viên bồi dưỡng đưa ra một
số vấn đề để học sinh tìm ra những ý tưởng, giải pháp là điều quan trọng. Khi học
sinh biết các dạng vận dụng bởi tập hợp những ý tưởng thì học sinh có thể nắm
bắt được toàn bộ nội dung phần này.

21


22


×