Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

(TIỂU LUẬN) báo cáo CHỦ đề tế bào gốc và ỨNG DỤNG của tế bào gốc TRONG y học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.78 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG Y DƯỢC KHOA DƯỢC HỌC
---  ---

BÀI BÁO CÁO
CHỦ ĐỀ :

TẾ BÀO GỐC VÀ ỨNG DỤNG CỦA TẾ BÀO GỐC TRONG
Y HỌC
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:

Phạm Thị Minh Phương

Đỗ Thị Bích – Mã sinh viện: 20100133
Phạm Mỹ Hương – Mã sinh viên: 20100162
Tạ Thị Thanh Trúc – Mã sinh viên: 20100217
Đặng Ngọc Mai – Mã sinh viên: 20100176
Nguyễn Hồng Mến – Mã sinh viên: 20100178
Phạm Thị Trang – Mã sinh viên: 20100215

Mã lớp học:

Hà Nội – 0 / 2022


Tổng hợp word, làm báo cáo bản word + đặt vấn đề: 1 người (Hương)
Chương 1: 1 người (Mai )
Chương 2: 4 người (Bích + Trúc + Mến + Trang)

MỤC LỤC



MỤC LỤC.............................................................................................................1
PHẦN I:

MỞ ĐẦU............................................................................................2

PHẦN II: NỘI DUNG........................................................................................ 4
Chương 1: Giới thiệu về tế bào gốc...................................................................4
I. Lịch sử nghiên cứu tế bào gốc:.................................................................4
II. Tế bào gốc:.................................................................................................4
III.

Phân loại tế bào gốc...............................................................................5

Chương 2: Ứng dụng của tế bào gốc trong y học:.............................................6
I. Một số nghiên cứu và ứng dụng tế bào gốc trong y học:..........................6
II. Một số vấn đề trong ứng dụng tế bào gốc:...............................................15
PHẦN III:

NHẬN XÉT, KẾT LUẬN............................................................. 16

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................17

1


PHẦN I:

MỞ ĐẦU


Đặt vấn đề
Ngay nay, tê bao gôc đang la môt chu để rât “nóng” ca trong nghiên cưu va tri
liêu bênh măc dù đây la lĩnh vực mơi chỉ phat triển manh mẽ trong hơn môt thập kỉ trơ
lai đây. Nhưng sự tiên bô cua khoa hoc va công nghê đã giup khai thac tiêm năng to
lơn cua tê bao gôc, đăc biêt la ưng dung trong y hoc tai tao hay điêu tri bênh. Tuy
nhiên, thực tê cho thây sự “thôi phồng” cua truyên thông vê tiêm năng ưng dung cua tê
bao gôc trong xã hôi có thể dẫn tơi những hiểu lầm cho ngươi dân va la cơ hôi truc lơi
cua cac công ty thương mai hoat đông trong lĩnh vực nay. Nguy hiểm hơn đó la xuât
hiên những trương hơp nghiên cưu va sư dung tê bao gôc vi pham luật phap, đao đưc
dẫn tơi những hậu qua nghiêm trong vê tinh mang va cua cai cho bênh nhân.

Trong bôi canh ma thê giơi nói chung va Viêt Nam nói riêng chưa có cac quy
đinh, cac nguyên tắc đao đưc, cac hương dẫn cu thể vê nghiên cưu va sư dung tê bao
gôc thì viêc cung câp những thông tin chinh xac, khoa hoc vê tê bao gôc cho truyên
thông, xã hôi sẽ giup ngươi dân hiểu đung vê lĩnh vực mơi, tiêm năng nhưng cũng
không it rui ro nay. Trong loat bai nay, chung tôi xin đươc cung câp cac thông tin cơ
ban vê tê bao gôc, những thông tin nay đươc trich dẫn từ Hiêp Hôi Quôc Tê Vê Nghiên
Cưu Tê Bao Gôc (International Society For Stem Cell Research – ISSCR), do đó có
thể đam bao môt nguồn tin chinh thông va khoa hoc vê tê bao gôc. ISSCR la môt tô
chưc đôc lập phi lơi nhuận va la tiêng nói chung cua công đồng tê bao gôc. ISSCR
đươc thanh lập từ năm 2002 để thuc đẩy viêc trao đôi thông tin vê tê bao gôc va hiên
nay có trên 4,100 thanh viên khắp thê giơi.
Từừ̀ nhữữ̃ng năm 1945 thìừ̀ việc nghiên cứu và phát triểể̉n tế bào gốc đãữ̃ được thựự̣c
hiện khá phổ biến ơể̉ các nước phát triểể̉n. Phương pháp trị liệu thường được sử dụng
bằng tế bào gốc như điều trị các bệnh lý nguy hiểể̉m cũữ̃ng như việc thẩể̉m mỹ cho các
chị em phụ nữữ̃, đặc biệt xuất hiện và phát triểể̉n sớm ơể̉ Nhậự̣t Bản và đến nay thìừ̀ liệu
pháp này đãữ̃ rất phổ biến trên toàn thế giới. Phương pháp điều trị tế bào gốc là một
cuộc cách mạng mang đến nhiều tiềm năng lớn trong giới y sinh. Tuy nhiên, không
phải ai cũữ̃ng hiểể̉u rõ về tế bào gốc được lấy từừ̀ đâu và cóó́ thểể̉ ứng dụng vào việc điều trị
nhữữ̃ng loại bệnh gìừ̀. Vậự̣y tại sao gọi tế bào gốc là tiềm năng lớn, chúng được sử dụng

như thế nào…

2


3


PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1: Giới thiệu về tế bào gốc
I.
Lịch sử nghiên cứu tế bào gốc:
Lịch sử nghiên cứu tế bào gốc của con người đãữ̃ đạt được rất nhiều thành tựự̣u
qua các mốc đáng nhớ:
1945: Phát hiện ra tế bào gốc tạo máu.
Thậự̣p kỷ 1960: Khám phá trong nãữ̃o trươể̉ng thành cóó́ chứa các tế bào gốc cóó́ thểể̉
biệt hóó́a thành các tế bào thầừ̀n kinh.
1981: Phân lậự̣p được tế bào gốc phôi từừ̀ khối tế bào bên trong của túi phôi
chuột.
1995 - 1996: Phân lậự̣p vitro tế bào gốc phôi linh trươể̉ng từừ̀ khối tế bào trong của
túi phơi.
1996: Nhân bản vơ tính cừừ̀u Dolly.
1998: Tạo ra dịng tế bào gốc phơi người đầừ̀u tiên từừ̀ khối tế bào trong của phôi
túi.
1999: Khẳng định khả năng chuyểể̉n biệt hóó́a hay tính mềm dẻo của tế bào gốc
trươể̉ng thành.
2001: Tìừ̀m ra phương pháp định hướng tế bào gốc biệt hóó́a in vitro tạo ra các
mơ cóó́ thểể̉ dùừ̀ng cho ghép mô.
2003: Tạo được noãữ̃n bào từừ̀ tế bào gốc phôi chuột. Điều này gợi ý rằng tế bào
gốc phơi cóó́ thểể̉ cóó́ tính tồn năng.

2005: Phát triểể̉n kỹ thuậự̣t mới cho phép tách chiết tế bào gốc phôi mà không làm
tổn thương phôi.
2007: Tìừ̀m ra phương pháp tạo tế bào gốc vạn năng từừ̀ tế bào gốc người trươể̉ng
thành...
Tế bào gốc:
Các tế bào trong cơ thểể̉ đều cóó́ mục đích cụ thểể̉, nhưng tế bào gốc là các tế bào
chưa cóó́ vai trị cụ thểể̉ và cóó́ thểể̉ trơể̉ thành hầừ̀u như bất kỳ tế bào nào được yêu cầừ̀u. Tế
bào gốc là nhữữ̃ng tế bào không chuyên biệt trong cơ thểể̉ con người cóó́ khả năng trơể̉
thành tế bào chuyên biệt, mỗi tế bào cóó́ chức năng tế bào chuyên biệt mới.
Ví dụ tốt nhất về tế bào gốc là tế bào gốc tủy xương không được chuyên biệt
AI.

hóó́a và cóó́ thểể̉ chuyên biệt hóó́a thành các tế bào máu, chẳng hạn như tế bào bạch cầừ̀u và
hờừ̀ng cầừ̀u, và các loại tế bào mới này cóó́ các chức năng đặc biệt, chẳng hạn như bạch
cầừ̀u cóó́ thểể̉ phát hiện các tác nhân lạ, sản xuất kháng thểể̉, giải phóó́ng các chất dẫữ̃n
truyền bảo vệ cơ thểể̉.

4


Tế bào gốc cóó́ nhữữ̃ng đặc điểể̉m riêng biệt, chúng là nhữữ̃ng tế bào khơng chun
biệt; chúng cóó́ thểể̉ tựự̣ sinh sản lặp đi lặp lại thông qua quá trìừ̀nh phân chia tế bào khơng
đối xứng. Cóó́ nhiều loại tế bào gốc khác nhau phụ thuộc vào tính nguyên gốc hoặc
hiệu lựự̣c của chúng. Tế bào gốc đãữ̃ tạo ra sựự̣ quan tâm đáng kinh ngạc cho việc sửa
chữữ̃a các mô và cơ quan bị hỏng, đây dường như là chiến lược điều trị hợp lý duy nhất.
Liệu pháp tế bào gốc là một hìừ̀nh thức điều trị mới nổi đối với một số bệnh như: tổn
thương tủy sống, đái tháo đường typ 1, bệnh Parkinson, bệnh Alzheimer, các bệnh tim
mạch, đột quỵ, bỏng, ung thư và viêm xương khớp... Tế bào gốc là ‘cửa sống’ trong
các bệnh nan y, là một công cụ mạnh mẽữ̃ trong tương lai trong y học tái tạo.
Mỗi tế bào gốc phải cóó́ 2 đặc tính sau:

Tính chất tựự̣ làm mới (self-renewal): khả năng đi xuyên suốt các chu kỳ
sinh sản của tế bào nhưng vẫữ̃n giữữ̃ được tìừ̀nh trạng khơng biệt hố.
Tiềm năng (unlimited potency): khả năng biệt hoá thành các dạng tế bào
chuyên biệt. Trên thựự̣c tế, đặc tính này chỉể̉ đúng với tế bào gốc hoặc toàn năng
hoặc vạn năng, tuy nhiên một số tế bào gốc đa năng hay tế bào tiền thân cũữ̃ng
thỉể̉nh thoảng được gọi là tế bào gốc.
Phân loại tế bào gốc
Hiện nay, các nhà khoa học đãữ̃ phân loại tế bào gốc theo hai cách phổ biến, đóó́
là theo tiềm năng biệt hóó́a và theo ng̀ừ̀n gốc tế bào.
Tế bào gốc có thể được phân loại là dựa vào nguồn thu nhận:
BI.

Tế bào gốc phôi (Embryonic stem cells-ESCs) dùừ̀ng cho các tế bào gốc được
lấy từừ̀ phôi ơể̉ giai đoạn phôi nang (blastocyst).
Tế bào gốc nhũữ̃ nhi hay tế bào gốc thai (Foetal stem cells) dùừ̀ng cho tế bào gốc
được thu nhậự̣n từừ̀ các thai nhi bỏ hay các phầừ̀n phụ sau sinh, chẳng hạn máu dây
rốn, dây rốn, nước ối, nhau thai.
Tế bào gốc trươể̉ng thành (Adult stem cells/Somatic stem cells) là các tế bào gốc
được lấy từừ̀ các vị trí trên cơ thểể̉ trươể̉ng thành. Điểể̉n hìừ̀nh cho loại này là tế bào
gốc trung mô (Mesenchymal stem cells-MSCs) và tế bào gốc tạo máu
(Hematopoietic stem cells-HSCs).
Tế bào gốc được phân loại thành tế bào gốc toàn năng, vạn năng, đa năng,
vài năng hoặc đơn năng theo đúng khả năng biệt hóa:
Tế bào gốc tồn năng (totipotent stem cells) như hợp tử, chúng cóó́ thểể̉ phân chia
và biệt hóó́a thành tất cả các tế bào của cơ thểể̉ và biệt hóó́a cho phơi tạo thành cơ
thểể̉ hoàn chỉể̉nh.
Tế bào gốc vạn năng (pluripotent stem cells) như tế bào gốc phôi (Embryonic
stem cells-ESCs) là nhữữ̃ng tế bào được lấy từừ̀ khối tế bào bên trong (inner cell

5



mass-ICM) của phơi nang (blastocyst). Loại tế bào này cóó́ khả năng biệt hóó́a ít
hơn một chút, tức là vẫữ̃n biệt hóó́a cho tất cả tế bào cơ thểể̉ trừừ̀ tế bào phôi. Hiện
nay, chúng ta đãữ̃ tìừ̀m ra thêm tế bào gốc vạn năng cảm ứng (induced pluripotent
stem cells-iPSCs) cũữ̃ng được xếp vào loại này.
Tế bào gốc đa năng (multipotent/oligopotent stem cells) như tế bào gốc tạo máu
(Hematopoietic stem cells-HSCs), tế bào gốc trung mô (Mesenchymal stem
cells-MSCs). Đây là các tế bào gốc cóó́ mức biệt hóó́a thấp hơn nữữ̃a, tức là vẫữ̃n
biệt hóó́a được cho nhiều loại tế bào nhưng phải cóó́ quan hệ mậự̣t thiết.
Tế bào gốc đơn năng (omnipotent / unipotent stem cells) như cơ chất dưỡng
bào (Mast cell precursor), khả năng biệt hóó́a của loại tế bào này chỉể̉ riêng cho
một loại tế bào.
Chương 2: Ứng dụng của tế bào gốc trong y học:
I.
Một số nghiên cứu và ứng dụng tế bào gốc trong y học:
1.
Trong y học tái tạo:
Một trong các ứng dụng được coi là hấp dẫữ̃n nhất là điều trị dựự̣a trên tế bào gốc,
cóó́ thểể̉ gọi đóó́ là Y học tái tạo (regenerative medicine). Ứng dụng của y học tái tạo được
thểể̉ hiện từừ̀ cấp độ phân tử, đến tế bào, mô và hơn thế - đến cấp độ cơ quan, chúng đem
lại nhữữ̃ng hiệu quả triệt đểể̉ và bất ngờ cho người bệnh. Hầừ̀u như các căn bệnh thông
thường hiện nay đều cóó́ nhiều cơ may điều trị thành cơng, nhờ việc sử dụng tế bào gốc
mà gầừ̀n đây các nghiên cứu mới khám phá ra.
Trước khi cấy ghép vào cơ thểể̉ (thông qua giải phẫữ̃u hoặc con đường tuầừ̀n hồn
máu), các tế bào gốc khác nhau cóó́ thểể̉ được ni cấy tăng trươể̉ng (in vitro), hoặc được
hoạt hóó́a ngay trong chính cơ thểể̉ (in vivo) đểể̉ chúng cóó́ khả năng thay thế, các mô hay
cơ quan hư hại.
Bên cạnh các phương thức điều trị truyền thống như điều trị bằng thuốc, phẫữ̃u
thuậự̣t, thiết bị hỗ trợ, gầừ̀n đây y học tái tạo được đặc biệt quan tâm phát triểể̉n. Nóó́i rộng

ra thìừ̀ y học giúp cơ thểể̉ tái tạo nhữữ̃ng cấu trúc hoặc chức năng đãữ̃ mất hoặc tổn thương
(tái tạo phục hồừ̀i hoặc tái tạo sinh lý). Tuy nhiên khái niệm y học tái tạo được dùừ̀ng gầừ̀n
đây mang ý nghĩữ̃a hẹp và cụ thểể̉ hơn. Y học tái tạo là một lĩữ̃nh vựự̣c mới chủ yếu dựự̣a
trên việc sử dụng mô công nghệ, tế bào gốc đểể̉ bổ sung hoặc thay thế các cấu trúc
khiếm khuyết, làm cải thiện và phục hồừ̀i các chức năng bìừ̀nh thường của mơ, cơ quan.
(Ng̀ừ̀n: BÁO CÁO PHÂN TÍCH XU HƯỚNG CÔNG NGHỆ: TẾ BÀO
GỐC VÀ TIỀM NĂNG ỨNG DỤNG)
Bảng 1: Một số ứng dụng của tế bào gốc trong y học tái tạo: tế bào gốc (ESCs,
TSPSCs, MSCs, UCSCs, BMSCs và iPSCs) cóó́ các ứng dụng đa dạng trong tái tạo mô
và điều trị bệnh.

6
SCs


(tế
bào gốc)

7
ESCs


TSP
SC

8


MSC
s


UCS
C

9


BMS
Cs

iPSC
s

10


tuổi tác
Cấy ghép tế bào gốc tạo máu:
Ghép tủy xương (cấy ghép tế bào gốc tạo máu) (HPSCT) liên quan đến việc sử
dụng các tế bào gốc tạo máu khỏe mạnh ơể̉ nhữữ̃ng bệnh nhân bị rối loạn chức năng
hoặc cạn kiệt tủy xương. Điều này giúp tăng cường chức năng của tủy xương và cho
phép, tùừ̀y thuộc vào bệnh đang được điều trị, tiêu diệt các tế bào khối u ác tính hoặc
tạo ra các tế bào chức năng cóó́ thểể̉ thay thế các tế bào bị rối loạn chức năng trong các
trường hợp như hội chứng suy giảm miễn dịch, bệnh huyết sắó́c tố và các bệnh khác.
Cấy ghép tế bào gốc tạo máu (HSCT) lầừ̀n đầừ̀u tiên được khám phá ơể̉ người vào
nhữữ̃ng năm 1950 và dựự̣a trên các nghiên cứu quan sát trên mô hìừ̀nh chuột cho thấy rằng
việc truyền các thành phầừ̀n tủy xương khỏe mạnh vào tủy xương bị suy tủy cóó́ thểể̉ giúp
phục hờừ̀i chức năng của nóó́ ơể̉ người nhậự̣n. Nhữữ̃ng nghiên cứu dựự̣a trên động vậự̣t này
sớm được ứng dụng lâm sàng trên người khi ca ghép tủy xương thành công đầừ̀u tiên
được thựự̣c hiện ơể̉ cặp song sinh đơn hợp tử ơể̉ New York vào năm 1957 (ghép đồừ̀ng

loại) ơể̉ một bệnh nhân mắó́c bệnh bạch cầừ̀u cấp tính. Do đóó́, bác sĩữ̃ Tiến sĩữ̃ Thomas,
người thựự̣c hiện thủ thuậự̣t này đãữ̃ tiếp tục nghiên cứu về sựự̣ phát triểể̉n của phương pháp
cấy ghép tủy xương và sau đóó́ đãữ̃ nhậự̣n được giải Nobel về sinh lý học và y học đểể̉ đánh
giá cao công việc của ông. Ca cấy ghép tủy xương dị sinh thành công đầừ̀u tiên được
báo cáo ơể̉ Minnesota vào năm 1968 cho một bệnh nhi mắó́c hội chứng suy giảm miễn
dịch kết hợp nghiêm trọng. Kểể̉ từừ̀ đóó́, cấy ghép tế bào gốc tựự̣ thân và đồừ̀ng loại đãữ̃ gia
tăng ơể̉ Hoa Kỳ và trên toàn thế giới. Trung tâm Nghiên cứu Cấy ghép Tủy và Máu
Quốc tế (CIBMTR) đãữ̃ báo cáo hơn 8000 ca cấy ghép gen được thựự̣c hiện tại Hoa Kỳ
vào năm 2016 với số lượng ca cấy ghép tựự̣ thân cao hơn với sựự̣ gia tăng ổn định và cao
hơn của tựự̣ thân so với gây dị ứng.
2.

2.1 Bệnh ác tính:
2.1.1 Bệnh đa u tủy:
Ghép tế bào gốc tựự̣ thân chiếm hầừ̀u hết các ca cấy ghép tế bào gốc tạo máu theo
CIBMTR năm 2016 tại Hoa Kỳ. Các nghiên cứu đãữ̃ cho thấy sựự̣ gia tăng thời gian sống
và không tiến triểể̉n ơể̉ bệnh nhân dưới 65 tuổi khi điều trị củng cố với melphalan được
bắó́t đầừ̀u, sau đóó́ là ghép tế bào gốc tựự̣ thân và điều trị duy trìừ̀ lenalidomide. Nghiên cứu
cho thấy một kết quả thuậự̣n lợi của ghép melphalan liều cao cộng với tế bào gốc khi so
sánh với liệu pháp hợp nhất với melphalan, prednisone, lenalidomide (MPR). Nóó́ cũữ̃ng
cho thấy một kết quả tốt hơn ơể̉ nhữữ̃ng bệnh nhân được điều trị duy trìừ̀ với
lenalidomide.3

11


2.1.2 Bệnh bạch cầu dịng tủy cấp tính:
Ghép tế bào gốc gây dị ứng đãữ̃ cho thấy cải thiện kết quả ơể̉ nhữữ̃ng bệnh nhân bị
AML thất bại trong liệu pháp khơể̉i phát ban đầừ̀u và không đạt được đáp ứng cạnh tranh
và cóó́ thểể̉ kéo dài thời gian sống thêm. Nghiên cứu khuyến nghị rằng việc gõ HLA sớm

cho bệnh nhân AML cóó́ thểể̉ hữữ̃u ích nếu họ thất bại trong liệu pháp cảm ứng và được
xem xét đểể̉ cấy ghép tủy xương.
2.1.3 Bệnh bạch cầu Lympho cấp tính:
Ghép tế bào gốc gây dị ứng được chỉể̉ định trong các trường hợp kháng thuốc và
kháng trị khi liệu pháp cảm ứng thất bại lầừ̀n thứ hai trong việc thuyên giảm. Một số
nghiên cứu cho thấy lợi ích gia tăng của việc cấy ghép tế bào gốc tạo máu gây dị ứng ơể̉
nhữữ̃ng bệnh nhân mắó́c ALL nguy cơ cao bao gờừ̀m cả nhữữ̃ng bệnh nhân cóó́ nhiễm sắó́c
thểể̉ Philadelphia và nhữữ̃ng người cóó́ t(4, 11).
2.1.4 Bệnh bạch cầu dịng tủy mãn tính / Bệnh bạch cầu lympho bào mãn tính:
Nhữữ̃ng bệnh nhân mắó́c hai bệnh này đứng cuối danh sách nhữữ̃ng bệnh nhân
được ghép tế bào gốc đồừ̀ng loại năm 2016. Ghép tế bào gốc tạo máu cho thấy tỷ lệ
chữữ̃a khỏi cao nhưng với các phương pháp điều trị sẵn cóó́ như thuốc ức chế tyrosine
kinase và tỷ lệ thành công cao với nguy cơ bất lợi thấp, HSCT được dành riêng cho
nhữữ̃ng bệnh nhân mắó́c bệnh khóó́ điều trị với các tác nhân đầừ̀u tiên trong CML.
2.1.5 Bệnh xơ hóa tủy, tăng tiểu cầu thiết yếu và bệnh đa hồng cầu:
Ghép tế bào gốc gây dị ứng đãữ̃ cho thấy cải thiện kết quả ơể̉ nhữữ̃ng bệnh nhân bị
xơ hóó́a tủy và nhữữ̃ng người đãữ̃ được chẩể̉n đốn xơ hóó́a tủy trước đóó́ là tăng tiểể̉u cầừ̀u
thiết yếu và bệnh đa hồừ̀ng cầừ̀u.
2.1.6 Khối u rắn:
Ghép tế bào gốc tựự̣ thân được coi là tiêu chuẩể̉n chăm sóó́c ơể̉ bệnh nhân u tế bào
mầừ̀m (u tinh hồn) khóó́ hóó́a trị (sau lầừ̀n thứ 3 tái phát với hóó́a trị). HSCT cũữ̃ng đãữ̃ được
nghiên cứu trong u nguyên bào tủy, ung thư vú di căn và các khối u rắó́n khác.
2.1.7 Hodgkin và khơng Hodgkin Lymphoma:
Các nghiên cứu đãữ̃ chỉể̉ ra rằng hóó́a trị sau đóó́ là ghép tế bào gốc tựự̣ thân trong các
trường hợp u lympho tái phát (HL và NHL) khơng đáp ứng với hóó́a trị thơng thường
ban đầừ̀u cóó́ kết quả tốt hơn. Một thử nghiệm ngẫữ̃u nhiên cóó́ đối chứng của Schmitz N et
al. cho thấy kết quả tốt hơn trong 3 năm của hóó́a trị liều cao với ghép tế bào gốc tựự̣
thân so với hóó́a trị thơng thường tích cựự̣c trong bệnh ung thư hạch Hodgkin nhạy cảm
với hóó́a chất tái phát. Tuy nhiên, tỷ lệ sống sóó́t chung khơng khác biệt đáng kểể̉ giữữ̃a hai
nhóó́m. Số lượng người nhậự̣n ghép tế bào gốc tạo máu đứng thứ hai sau đa u tủy theo

CIBMTR.

12


2.2 Bệnh khơng ác tính:
2.2.1 Thiếu máu khơng tái tạo:
Các nghiên cứu hệ thống và hồừ̀i cứu đãữ̃ gợi ý một kết quả cải thiện khi cấy ghép tế
bào gốc tạo máu trong bệnh thiếu máu bất sản mắó́c phải khi so sánh với liệu pháp ức chế
miễn dịch thông thường. Ghép tế bào gốc gây dị ứng đãữ̃ cho thấy kết quả tốt hơn khi nóó́
được thu thậự̣p từừ̀ tủy xương so với máu ngoại vi trong một nghiên cứu liên quan đến 1886
bệnh nhân mắó́c bệnh thiếu máu bất sản mắó́c phải. Bệnh nhân bị thiếu máu bất sản cầừ̀n cóó́
phác đờừ̀ ch̉ể̉n bị vìừ̀ họ vẫữ̃n cóó́ thểể̉ phát triểể̉n miễn dịch từừ̀ chối mảnh ghép.

2.2.2 Hội chứng suy giảm miễn dịch kết hợp nghiêm trọng (SCID):
Các nghiên cứu hồừ̀i cứu lớn đãữ̃ cho thấy khả năng sống sóó́t tổng thểể̉ tăng lên ơể̉
trẻ sơ sinh bị SCID khi chúng được cấy ghép sớm trước khi bắó́t đầừ̀u nhiễm trùừ̀ng.
2.2.3 Thalassemia:
Cấy ghép thân cây gây dị ứng từừ̀ một người hiến tặng là anh chị em phùừ̀ hợp
được coi là một lựự̣a chọn đểể̉ điều trị bệnh Thalassemia và đãữ̃ cho thấy tỷ lệ sống sóó́t sau
15 năm đạt 80%. Tuy nhiên, dữữ̃ liệu hồừ̀i cứu gầừ̀n đây cho thấy khả năng sống thêm
tương tựự̣ so với điều trị thông thường bao gồừ̀m nhiều lầừ̀n truyền máu trong trường hợp
bệnh thalassemia.
2.2.4 Thiếu máu hồng cầu hình liềm:
Ghép tế bào gốc gây dị ứng được khuyến khích đểể̉ điều trị bệnh hồừ̀ng cầừ̀u hìừ̀nh
liềm.
2.2.5 Các bệnh không ác tính khác:
Ghép tế bào gốc đãữ̃ được sử dụng trong điều trị bệnh u hạt mãữ̃n tính, thiếu kết
dính bạch cầừ̀u, hội chứng Chediak-Higashi, hội chứng Kostmann, thiếu máu Fanconi,
thiếu máu Blackfan-Diamond và rối loạn enzym. Hơn nữữ̃a, vai trò của cấy ghép tế bào

gốc đang được khám phá trong các bệnh tựự̣ miễn bao gồừ̀m xơ cứng hệ thống, lupus ban
đỏ hệ thống và đãữ̃ cho thấy kết quả đầừ̀y hứa hẹn trong các trường hợp như bệnh đa xơ
cứng tái phát.
Tế bào gốc làm mục tiêu để thử nghiệm dược lý:
Tế bào gốc cóó́ thểể̉ được sử dụng trong các thử nghiệm thuốc mới. Mỗi thí
nghiệm trên mơ sống cóó́ thểể̉ được thựự̣c hiện một cách an tồn trên các tế bào biệt hóó́a
3.

cụ thểể̉ từừ̀ các tế bào đa năng. Nếu xuất hiện bất kỳ tác dụng khơng mong muốn nào, cóó́
thểể̉ thay đổi cơng thức thuốc cho đến khi đạt đủ hiệu quả. Thuốc cóó́ thểể̉ xâm nhậự̣p vào
thị trường dược lý mà không gây hại cho bất kỳ người thử nghiệm sống nào. Tuy
nhiên, đểể̉ kiểể̉m nghiệm thuốc đúng cách thìừ̀ điều kiện phải ngang nhau khi so sánh tác
dụng

13


Tế bào gốc thay thế cho quá trình tạo hình khớp:
Một trong nhữữ̃ng nỗi sợ hãữ̃i lớn nhất của các vậự̣n động viên thểể̉ thao chuyên
nghiệp là bị chấn thương, thường là dấu hiệu kết thúc sựự̣ nghiệp thi đấu chuyên nghiệp
của họ. Điều này đặc biệt áp dụng cho chấn thương gân, do các lựự̣a chọn điều trị hiện
tại tậự̣p trung vào điều trị bảo tồừ̀n hoặc phẫữ̃u thuậự̣t, thường không mang lại kết quả chấp
nhậự̣n được. Các vấn đề với gân bắó́t đầừ̀u với khả năng tái tạo của chúng. Thay vìừ̀ phục
hồừ̀i chức năng sau một chấn thương, gân chỉể̉ lành lại bằng cách hìừ̀nh thành các mô sẹo
thiếu chức năng của các mô khỏe mạnh. Các yếu tố cóó́ thểể̉ gây ra phản ứng chữữ̃a lành
khơng thành cơng này bao gờừ̀m tăng mạch máu, lắó́ng đọng các chất vơi hóó́a, đau hoặc
sưng.
Ngồi ra, ngồi các vấn đề về gân, khả năng cao mắó́c phải một tìừ̀nh trạng bệnh
lý của khớp gọi là viêm xương khớp (OA). Viêm khớp phổ biến do tính chất vơ mạch
của sụn khớp và khả năng tái tạo thấp. Mặc dùừ̀ phẫữ̃u thuậự̣t tạo hìừ̀nh khớp hiện là một

thủ thuậự̣t phổ biến trong điều trị viêm khớp nhưng nóó́ khơng phải là phương pháp lý
tươể̉ng cho nhữữ̃ng bệnh nhân trẻ tuổi vìừ̀ họ cóó́ thểể̉ tờừ̀n tại lâu hơn cấy ghép và sẽữ̃ yêu cầừ̀u
một số thủ thuậự̣t phẫữ̃u thuậự̣t trong tương lai. Đây là nhữữ̃ng tìừ̀nh huống mà liệu pháp tế
bào gốc cóó́ thểể̉ giúp ngăn chặn sựự̣ khơể̉i phát của viêm khớp. Tuy nhiên, các quy trìừ̀nh
này chưa được phát triểể̉n tốt, và việc duy trìừ̀ lâu dài sụn hyalin cầừ̀n được nghiên cứu
thêm.
4.

Trẻ hóa bằng lập trình tế bào:
Lãữ̃o hóó́a là một quá trìừ̀nh biểể̉u sinh cóó́ thểể̉ đảo ngược. Nghiên cứu trẻ hóó́a tế bào
đầừ̀u tiên được cơng bố vào năm 2011. Tế bào từừ̀ các cá thểể̉ già cóó́ các dấu hiệu phiên
5.

mãữ̃ khác nhau, mức độ căng thẳng oxy hóó́a cao, các ty thểể̉ rối loạn chức năng và các
telomere ngắó́n hơn so với các tế bào trẻ. Cóó́ giả thuyết cho rằng khi các tế bào soma
trươể̉ng thành ơể̉ người hoặc chuột được lậự̣p trìừ̀nh lại thành iPSCs, tuổi biểể̉u sinh của
chúng hầừ̀u như được đặt lại về 0. Điều này dựự̣a trên một mô hìừ̀nh biểể̉u sinh, giải thích
rằng tại thời điểể̉m thụ tinh, tất cả các dấu vết lãữ̃o hóó́a ngồi cơ thểể̉ sẽữ̃ bị xóó́a khỏi bộ
gen của hợp tử và đờừ̀ng hờừ̀ lãữ̃o hóó́a của nóó́ được đặt lại về 0.
Liệu pháp dựa trên tế bào
Tế bào gốc cóó́ thểể̉ được tạo ra đểể̉ trơể̉ thành một loại tế bào cụ thểể̉ cầừ̀n thiết đểể̉
sửa chữữ̃a các mô bị hư hỏng hoặc bị phá hủy. Hiện nay, khi nhu cầừ̀u về các mơ và cơ
6.

quan cóó́ thểể̉ cấy ghép vượt q khả năng cung cấp, tế bào gốc dường như là một giải
pháp hoàn hảo cho vấn đề này. Các tìừ̀nh trạng phổ biến nhất được hươể̉ng lợi từừ̀ liệu
pháp này là thối hóó́a điểể̉m vàng, đột quỵ, viêm xương khớp, bệnh thối hóó́a thầừ̀n kinh
và bệnh tiểể̉u đường. Do kỹ thuậự̣t này, cóó́ thểể̉ tạo ra các tế bào cơ tim khỏe mạnh và sau
đóó́ cấy ghép chúng cho bệnh nhân bị bệnh tim.


14


Sử dụng tế bào gốc trong nha khoa:
Răng đại diện cho một vậự̣t liệu rất thách thức đối với y học tái tạo. Chúng rất
khóó́ đểể̉ tái tạo vìừ̀ chức năng của chúng ơể̉ các khía cạnh như khớp nối, biến dạng, hoặc
thẩể̉m mỹ do cấu trúc phức tạp của chúng. Hiện nay, cóó́ cơ hội đểể̉ tế bào gốc được sử
dụng rộng rãữ̃i hơn các vậự̣t liệu tổng hợp. Răng cóó́ lợi thế lớn là ng̀ừ̀n tế bào gốc tựự̣
nhiên nhất và không xâm lấn.
Hiện tại, không sử dụng tế bào gốc, các phương pháp điều trị nha chu phổ biến
nhất là các yếu tố tăng trươể̉ng, ghép hoặc phẫữ̃u tḥự̣t. Ví dụ, cóó́ nhữữ̃ng tế bào gốc trong
dây chằng nha chu, cóó́ khả năng biệt hóó́a thành nguyên bào xương hoặc nguyên bào xi
măng, và chức năng của chúng cũữ̃ng được đánh giá trong tế bào thầừ̀n kinh. Kỹ thuậự̣t
mô là một phương pháp thành công trong điều trị các bệnh nha chu. Tế bào gốc của
vùừ̀ng đỉể̉nh chân răng cóó́ khả năng tái tạo dây chằng nha chu. Một trong nhữữ̃ng phương
pháp khả thi của kỹ thuậự̣t mô trong nha chu là liệu pháp gen được thựự̣c hiện bằng cách
sử dụng các yếu tố tăng trươể̉ng cóó́ chứa adenovirus.
7.

Tế bào gốc tủy răng (DPSC), đây là nhữữ̃ng tế bào gốc nha khoa đầừ̀u tiên được
phân lậự̣p từừ̀ tủy răng của con người, nằm bên trong tủy răng. Chúng cóó́ tiềm năng tạo
xương và chondrogenic. Tế bào gốc trung mơ (MSC) của tủy răng, khi được phân lậự̣p,
cóó́ khả năng tạo dịng cao; chúng cóó́ thểể̉ được phân lậự̣p từừ̀ mơ trươể̉ng thành (ví dụ như
tủy xương, mơ mỡ) và mơ của bào thai (ví dụ như dây rốn), và chúng cóó́ khả năng biệt
hóó́a mậự̣t độ. MSCs biệt hóó́a thành các tế bào giống như nguyên bào nuôi và nguyên
bào xương đểể̉ tạo thành ngà răng và xương. Vị trí ng̀ừ̀n tốt nhất của chúng là răng
hàm thứ ba. DPSC là nguồừ̀n kỹ thuậự̣t mô nha khoa hữữ̃u ích nhất do khả năng tiếp cậự̣n
phẫữ̃u thuậự̣t dễ dàng, khả năng bảo quản lạnh, tăng sản xuất mô ngà so với tế bào gốc
không phải nha khoa và khả năng chống viêm của chúng. Nhữữ̃ng tế bào này cóó́ tiềm
năng trơể̉ thành ng̀ừ̀n đểể̉ tái tạo hoặc tái tạo răng hàm mặt và chỉể̉nh hìừ̀nh ngay cả bên

ngoài khoang miệng. DPSC cóó́ thểể̉ tạo ra tất cả các cấu trúc của răng đãữ̃ phát triểể̉n. Đặc
biệt, các kết quả cóó́ lợi trong việc sử dụng DPSC cóó́ thểể̉ đạt được khi kết hợp với các
liệu pháp mới khác, chẳng hạn như điều biến quang sinh mô nha chu (kích thích bằng
laser), là một kỹ thuậự̣t hiệu quả trong việc kích thích tăng sinh và biệt hóó́a thành các
loại tế bào riêng biệt. DPSC cóó́ thểể̉ được tạo ra đểể̉ hìừ̀nh thành các tế bào thầừ̀n kinh đểể̉
giúp điều trị các chứng thiếu hụt thầừ̀n kinh.
AI.
Một số vấn đề trong ứng dụng tế bào gốc:
Tế bào gốc cóó́ thểể̉ được lấy từừ̀ phôi thai mới được vài ngày tuổi. Cụ thểể̉ thìừ̀ các
chuyên gia y tế sẽữ̃ lấy tế bào gốc phôi từừ̀ nhữữ̃ng phôi thai mới được vài ngày tuổi đang
trú ngụ trong cơ thểể̉ người mẹ hoặc lấy từừ̀ các thai nhi chưa trươể̉ng thành nhưng đãữ̃ bị
sảy. Vấn đề này đãữ̃ gây nên nhiều tranh cãữ̃i gay gắó́t của xãữ̃ hội cả về mặt đạo đức con
người cũữ̃ng như các vấn đề chính trị.

15


Trong thời kỳ đầừ̀u của việc nghiên cứu và phát triểể̉n các tế bào gốc thìừ̀ số lượng
người phản đối rất cao và gây ra nhiều xung đột về chính trị giữữ̃a các quốc gia. Tuy
nhiên, với sựự̣ phát triểể̉n mạnh của nền y học và tâm lý cơể̉i mơể̉ hơn của nhữữ̃ng người
hiện đại, cũữ̃ng như việc quan tâm sâu sắó́c hơn về các vấn đề đạo đức thìừ̀ việc lấy tế bào
gốc từừ̀ phôi thai đãữ̃ được đồừ̀ng thuậự̣n dựự̣a trên các nguyên tắó́c như:
Chỉể̉ được lấy tế bào gốc khi được sựự̣ đồừ̀ng thuậự̣n hợp pháp từừ̀ nhữữ̃ng người
hiến tặng.
Lấy các tế bào phôi thai nhằm mục đích nghiên cứu giúp ích cho xãữ̃
hội. Chỉể̉ được lấy tế bào gốc từừ̀ phôi thai dư thừừ̀a trong sinh sản.
Không trao đổi mua bán tế bào gốc với người hiến tặng.

16



PHẦN III: NHẬN XÉT, KẾT LUẬN
Thậự̣p niên đầừ̀u tiên của thế kỷ 21 được đánh dấu bằng sựự̣ bùừ̀ng nổ của một
hướng nghiên cứu non trẻ nhưng đầừ̀y tiềm năng, đóó́ là cơng nghệ tế bào gốc với nhữữ̃ng
ứng dụng to lớn đãữ̃ được trìừ̀nh bày ơể̉ trên. Cóó́ thểể̉ nóó́i từừ̀ TBG cho tới cơng nghệ TBG là
một bước tiến nhảy vọt trong y-sinh học hiện đại, và nóó́ đãữ̃ đạt được nhữữ̃ng thành tựự̣u
ứng dụng đáng được kỳ vọng. Một trong các ứng dụng được coi là hấp dẫữ̃n nhất là điều
trị dựự̣a trên tế bào, cóó́ thểể̉ gọi đóó́ là Y học tái tạo. Hầừ̀u như các căn bệnh thơng thường
hiện nay đều cóó́ nhiều cơ may điều trị thành công, nhờ việc sử dụng TBG mà gầừ̀n đây
các nghiên cứu mới khám phá ra. Bên cạnh các phương thức điều trị truyền thống như
điều trị bằng thuốc, phẫữ̃u thuậự̣t, thiết bị hỗ trợ thìừ̀ nay đãữ̃ cóó́ thêm một phương thức điều
trị mới vơ cùừ̀ng tiềm năng và đang ngày một được quan tâm phát triểể̉n hơn đóó́ là y học
tái tạo được ứng dụng từừ̀ việc nghiên cứu tế bào gốc. Nghiên cứu về tế bào gốc cóó́ thểể̉
giúp ta hiểể̉u rõ hơn về nguyên nhân phát sinh bệnh tậự̣t: qua quan sát tế bào gốc biệt hóó́a
thành các tế bào của xương, cơ tim, thầừ̀n kinh, các tạng và mơ. Đặc biệt nóó́ cịn giúp ta
tạo ra các tế bào khỏe mạnh thay thế các tế bào bệnh lý (y học tái tạo): hướng tế bào
gốc biệt hóó́a thành các tế bào chuyên biệt đểể̉ sử dụng thay thế hoặc sửa chữữ̃a các tổ
chức bị bệnh hoặc bị tổn thương của con người. Tế bào gốc cóó́ tiềm năng tăng trươể̉ng
và phát triểể̉n thành mô mới đểể̉ cấy ghép và tái tạo tổ chức. Nhữữ̃ng hiểể̉u biết mới về tế
bào gốc và ứng dụng của chúng trong cấy ghép và y học tái tạo đang tiếp tục được
nghiên cứu và đạt được nhữữ̃ng bước tiến lớn. Tuy mang nhiều tiềm năng phát triểể̉n
trong tương lai nhưng nhữữ̃ng nghiên cứu về tế bào gốc cũữ̃ng phát sinh ra nhiều vấn đề,
nhữữ̃ng vấn đề đóó́ cầừ̀n phải được khắó́c phục và quan tâm nhiều hơn. Tóó́m lại, tế bào gốc
cung cấp cho y học các liệu pháp điều trị đầừ̀y hứa hẹn trong hiện tại và tương lai, tuy
nhiên vẫữ̃n cịn đóó́ nhữữ̃ng rào cản kỹ thuậự̣t quan trọng cần cac nha khoa hoc va y hoc
nghiên cưu sâu thêm đểể̉ vượt qua. Nếu thành công thìừ̀ quy luậự̣t “sinh-lãữ̃o-bệnh-tử” sẽữ̃ bị
phá bỏ, thay vào đóó́ là sựự̣ bất tử của con người.

17



TÀI LIỆU THAM KHẢO
/>Stem Cells: Their Definition, Classification and Sources – google scholar
/>%91c#:~:text=10%20Tham%20kh%E1%BA%A3o-,T%C3%ADnh%20ch%E1%BA
%A5t%20c%E1%BB%A7a%20t%E1%BA%BF%20b%C3%A0o%20g%E1%BB
%91c,d%E1%BA%A1ng%20t%E1%BA%BF%20b%C3%A0o%20chuy%C3%AAn
%20bi%E1%BB%87t.
/>3,4,5,6,7- Wojciech Zakrzewski , Maciej Dobrzyński , Maria Szymonowicz ,
Zbigniew Rybak - Stem cells: past, present, and future (Pub Med: PMCID:
PMC6390367 PMID: 30808416).
/> />fbclid=IwAR0m8twujo8wYYBcxNfI9rHHEx7j4AlbC4FFxTFb0SAaVBPPAUFGKtiIzE

18



×