Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

(TIỂU LUẬN) chính sách tiền tệ thông qua hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.55 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA NGÂN HÀNG

Mơn học: Chính sách tiền tệ

CHÍNH SÁCH
TỆ THƠNG
HOẠT ĐỘNG
GiảngTIỀN
viên: PGS.TS
Trương QUA
Thị Hồng
CẤP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
Thành viên:
Trần Thị Ngọc Thùy (Trưởng nhóm)
Nguyễn Hồng Như Hà
Hồng Nguyễn Minh Hằng
Nguyễn Tấn Khoa
Trần Lê Quỳnh Trang
Hồ Chí Minh – Năm 2020

1/2


MỤC LỤC
I. Chính sách tiền tệ thơng qua hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng trung ương (NHTW).....3
1. Hoạt động cấp tín dụng của NHTW.....................................................................................3
1.1. Khái niệm:..................................................................................................................... 3
1.2. Hoạt động cấp tín dụng đối với Ngân hàng trung gian...................................................3


1.2.1. Tái Cấp vốn............................................................................................................. 3
1.2.2. Cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHTW đối với các Ngân
hàng trung gian.................................................................................................................. 6
1.2.3. Cho vay đặc biệt đối với Ngân hàng trung gian.......................................................6
1.3. Đối với Chính phủ:........................................................................................................ 7
2. Hoạt động cấp tín dụng của các NHTW trên thế giới:..........................................................7
2.1. Hoạt động cấp tín dụng của Cục Dự trữ liên bang Mỹ...................................................7
2.2. Hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc.....................................9
3. Mục đích cấp tín dụng của NHTW:....................................................................................11
3.1. Bổ sung nguồn vốn cho các Ngân hàng trung gian......................................................11
3.2. Giúp ổn định, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế..................................................................11
3.3. Điều chỉnh mức tăng trưởng của nền kinh tế...............................................................12
4. Tác động của hoạt động cấp tín dụng của NHTW đến Chính sách tiền tệ quốc gia...........12
II. Chính sách tiền tệ thơng qua hoạt động tín dụng của ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam........................................................................................................................................... 13
1. Hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (NHNN)..............................................13
1.1. Tạm ứng Ngân sách Nhà nước (NSNN) cho Chính Phủ..............................................13
1.2. Tái cấp vốn cho các Tổ chức tín dụng..........................................................................15
1.2.1. Tái cấp vốn theo hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá:........15
1.2.2. Tái cấp vốn theo hình thức chiết khấu giấy tờ có giá:............................................16
1.2.3. Các hình thức tái cấp vốn khác..............................................................................18
2. Tác động của hoạt động tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) sử dụng
đến chính sách tiền tệ.............................................................................................................22
3. Hiệu quả của việc thực hiện CSTT thơng qua hoạt động cấp tín dụng của NHNN Việt
Nam........................................................................................................................................ 24
2/25


I. Chính sách tiền tệ thơng qua hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng trung ương
(NHTW)

1. Hoạt động cấp tín dụng của NHTW
1.1. Khái niệm:
Nghiệp vụ tín dụng của NHTW được hiểu là hoạt động cho vay của NHTW. Khách hàng đi
vay của NHTW là những khách hàng đặc biệt, đó là các Ngân hàng trung gian hay Chính phủ.
Nói cách khác, khi NHTW cấp tín dụng, NHTW thực hiện chức năng đó là Ngân hàng của các
Ngân hàng và Ngân hàng của Chính phủ. Khi NHTW cho các Ngân hàng trung gian vay, hoạt
động này nhằm vào hai mục đích: đưa tiền của NHTW vào lưu thơng thơng qua các Ngân hàng
trung gian, điều tiết vốn khả dụng của các Ngân hàng trung gian thông qua điều tiết lượng tiền
tệ trong lưu thông. Khi NHTW tạm ứng cho ngân sách của Chính phủ, tiền của NHTW được
đưa vào lưu thơng thơng qua chi tiêu của Chính phủ, mặt khác Chính phủ có điều kiện thực
hiện nhiệm vụ của mình. Như vậy với hoạt động tín dụng, NHTW vừa sử dụng như một kênh
phát hành tiền đồng thời là công cụ để tăng cường khả năng điều tiết lượng cung tiền, nâng cao
hoạt động quản lý của NHTW.
1.2. Hoạt động cấp tín dụng đối với Ngân hàng trung gian
1.2.1. Tái Cấp vốn
Tái cấp vốn là một trong các hình thức cấp tín dụng của NHTW đối với các Ngân hàng trung
gian. Mục tiêu của tái cấp vốn là cung cấp nguồn vốn cho các Ngân hàng trung gian có nhu cầu
sử dụng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh tốn cho các Ngân hàng trung gian.
-

Các hình thức tái cấp vốn của NHTW gồm:

 Chiết khấu hay tái chiết khấu các giấy tờ có giá (GTCG): là việc NHTW thực hiện
cấp tín dụng bằng cách mua lại các chứng từ có giá của các Ngân hàng trung gian khi mà các
giấy tờ có giá này chưa đến thời điểm thanh toán hoặc trước thời gian đáo hạn của các chứng từ
này.
Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy địi các cơng cụ chuyển
nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
Tái chiết khấu là việc chiết khấu các cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được
chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.

3/25


Chiết khấu gồm có hai hình thức là chiết khấu tồn bộ thời gian cịn lại của GTCG thơng qua
việc NHTW mua hẳn GTCG và chiết khấu có kỳ hạn đối với các GTCG bằng việc NHTW
chiết mua lại GTCG nhưng kèm theo cam kết là đến một thời điểm nhất định Ngân hàng trung
gian phải mua lại GTCG.
Các giấy tờ có giá được chiết khấu thơng thường là: Tín phiếu và trái kho bạc, trái phiếu do
NHTW phát hành, chứng chỉ tiền gửi, hối phiếu…
Điều kiện chiết khấu giấy tờ có giá là:
 Thứ nhất phải đảm bảo được tính pháp lý tức là phải hợp với quy định của pháp luật và
hợp lệ.
 Đảm báo tuân thủ được thời gian chiết khấu do NHTW quy định
 GTCG trên thị trường phải đảm bảo là còn thời gian lưu hành.
 Có thể chuyển nhượng, trao đổi được.
Xác định số tiền giấy tờ có giá
- Trường hợp chiết khấu tồn bộ thời hạn cịn lại:
Ngắn hạn
G=

MG
LxT
1+
365

GT
G=
LxT
1+
365


Dài hạn
Thanh tốn lãi ngay khi phát hành:
MG
G=
(1 + L)T /365
Thanh toán gốc, lãi một lần khi đến hạn:
lãi nhập gốc
lãi

Với GT = MG x (1 + )

G=

không

nhập

gốc

GT
(1 + L)T /365

Với GT = MG x [1 + (Ls x n)]

G=

GT
LxT
1+

365

Thanh toán gốc và lãi định kỳ:
G=∑i =

Ci
L (T i x k )/365
(1 + )
k

- Trường hợp chiết khấu có kỳ hạn:
4/25


Gv = G x (1 +

L x Tb
)
365

Trong đó:
G: Số tiền NHNN thanh tốn khi chiết khấu giấy tờ có giá;
MG: Mệnh giá của giấy tờ có giá;
GT: Giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn thanh tốn, bao gồm mệnh giá và tiền lãi;
Ci: Số tiền thanh tốn lãi, gốc lần thứ i;
T: Thời hạn cịn lại của giấy tờ có giá (số ngày);
Ti: Thời hạn tính từ ngày chiết khấu đến ngày thanh toán lãi, gốc lần thứ i (số ngày);
L: Lãi suất chiết khấu tại thời điểm NHNN chiết khấu giấy tờ có giá (%/năm);
n: Kỳ hạn giấy tờ có giá (năm).
k: Số lần thanh toán lãi trong một năm;

i: Lần thanh toán lãi, gốc thứ i;
Tb: Kỳ hạn chiết khấu (tính theo ngày);
365: Số ngày quy ước cho một năm.
 Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có giá (GTCG): NHTW sẽ cấp tín dụng cho
các Ngân hàng trung gian bằng cách cho vay có đảm bảo bằng cầm cố GTCG với mục tiêu
cung ứng vốn và phương tiện thanh toán cho các Ngân hàng trung gian trong ngắn hạn (thường
là dưới 1 năm).
-

Điều kiện để vay cầm cố: NHTW sẽ cấp tín dụng cho các Ngân hàng trung gian khi thỏa
mãn các điều kiện sau đây:
+ Là đối tượng mà NHTW hướng đến, nằm trong nhóm các đối tượng được vay theo quy
định.
+ Khơng bị tình trạng giám sát hoặc là theo dõi đặc biệt của NHTW.
+ Không bị nợ quá hạn và đảm bảo tuân thủ các quy định về đảm bảo trong cho vay.

-

Điều kiện đối với tài sản cấm cố:
+ GTCG phải đảm bảo đáp đứng đầy đủ về mặt pháp lý theo đúng quy định
+ Ngân hàng trung gian phải là người thụ hưởng khi xin vay từ NHTW (đối với GTCG
ghi danh) hoặc phải thuộc sở hữu hợp pháp ( đối với GTCG định danh).

5/25


+ Đối với các GTCG ghi sổ phải có xác nhận thanh toán của tổ chức chịu tránh nhiệm
thanh toán cho NHTW về chứng từ có giá đó khi mà Ngân hàng trung gian không thực hiện
được nghĩa vụ trả nợ.
-


Mức cho vay và thời hạn vay cầm cố
+ Mức cho vay sẽ căn cứ vào nhu cầu vay của Ngân hàng trung gian.
+ Thời hạn cho vay tùy theo thỏa thuận giữa các bên, thời gian còn lại của GTCG được

cầm cố ( thông thường không quá 1 năm) cũng như tính chất và mục đích của khoản vay.
1.2.2. Cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHTW đối với
các Ngân hàng trung gian
Trong quá trình hoạt động và tương tác với khách hàng cũng như thực hiện các dịch vụ
nhằm cung ứng và phục vụ cho đối tượng khách hàng của mình, các Ngân hàng trung gian có
thể sẽ gặp các vấn đề liên quan đến tình trạng thiếu hụt vốn để thanh tốn cho khách hàng trong
ngắn hạn từ đó ảnh hưởng đến hoạt động của các Ngân hàng trung gian. Để hạn chế cũng như
là đảm bảo cho quá trình thanh tốn có thể diễn ra một cách thuận lợi cho các Ngân hàng trung
gian, NHTW sẽ thực hiện cho vay đối với các Ngân hàng trung gian.
 NHTW sẽ cho vay thơng qua các hình thức sau:
+ Cho vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ
+ Cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng
1.2.3. Cho vay đặc biệt đối với Ngân hàng trung gian
Được thực hiện trong những trường hợp đặc biệt, trong lúc các Ngân hàng trung gian lâm
vào tìn trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống các Ngân hàng trung gian.
Lúc này NHTW sẽ đứng ra cho vay nhằm đảo bảo tính ổn định và tránh việc gây mất an toàn
cho hệ thống các Ngân hàng trung gian. Mặt khác NHTW sẽ sử dụng các cơ chế cũng như các
biện pháp kiểm soát đặt biệt đối với các Ngân hàng trung gian nhằm hạn chế các rủi ro tiềm ẩn
phát sinh và đảm bảo duy trì hoạt động an tồn cho các Ngân hàng. Trường hợp này được thực
hiện khi có sự giám sát rất chặt chẽ của thanh tra ngân hàng và phải được sự đồng thuận từ phía
Chính phủ.

1.3. Đối với Chính phủ:
6/25



Đối với các NHTW theo mơ hình NHTW trực thuộc Chính phủ thì việc xác lập mối quan hệ
với Chính phủ cũng là một chức năng của NHTW.
 Cho Chính phủ vay: Bằng cách mua trái phiếu Chính phủ theo yêu cầu và phân bổ trái
phiếu Chính phủ trong từng đợt phát hành hoặc làm đại lý phát hành hoặc bảo lãnh phát hành
trái phiếu Chính phủ. Qua đó tiến hành các nghiệp vụ trên thị trường mở để điều tiết khối tiền
cung ứng theo mục tiêu của chính sách tiền tệ.
 Tạm ứng cho Ngân sách Chính Phủ: Do mâu thuẫn giữa dịng thu nhập và dịng chi phí
mà thơng thường ngân sách nhà nước sẽ có lúc dẫn đến tình trạng bội thu hoặc là bội chi, do
phải thực hiện chi thường xuyên cho nhiều hoạt động trên cùng lúc trên nhiều lĩnh khác nhau
mà ngân sách nhà nước sẽ có lúc bị thiếu hụt tạm thời. Do đó, tùy theo các tình huống cụ thể và
các duy định của pháp luật mà NHTW sẽ tạm ứng cho ngân sách nhà nước để giải quyết tình
trạng thiếu hụt của ngân sách hàng nước. Khoản tạm ứng phải được thực hiện theo quyết định
Thủ tướng chính phủ và phải được hoàn trả lại trong năm ngân sách. Trừ khi có các trường hợp
đặc biệt xảy ra thì phải xin ý kiến để có quyết định của Thủ tướng chỉnh phủ.
2. Hoạt động cấp tín dụng của các NHTW trên thế giới:
2.1. Hoạt động cấp tín dụng của Cục Dự trữ liên bang Mỹ
Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) đóng vai trị ngân hàng trung ương của Mỹ, có trách
nhiệm đưa ra các chính sách tiền tệ quốc gia ảnh hưởng đến lãi suất và các biến số kinh tế khác.
Fed có vai trị quản lý các Ngân hàng trung gian, đưa ra chính sách tiền tệ, điều chỉnh cung tiền
nhằm cố gắng tạo việc làm và ổn định giá cả ở Hoa Kỳ. Fed kiểm soát cung tiền để tác động
đến lãi suất và các điều kiện kinh tế bằng những cách thức như: hoạt động thị trường mở, điều
chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, điều chỉnh lãi suất cho vay,..
Cơng cụ mà các ngân hàng có thể vay dự trữ từ Cục Dự trữ Liên bang được gọi là “cửa
sổ chiết khấu”. Cách dễ nhất để hiểu Fed sẽ tác động như thế nào đến khối lượng dự trữ đi vay
đó là thơng qua cách thức hoạt động cho vay chiết khấu. Các khoản cho vay chiết khấu của Fed
đối với các ngân hàng gồm ba loại: tín dụng cơ bản, tín dụng thứ cấp và tín dụng theo mùa.
Tín dụng cơ bản là khoản cho vay chiết khấu có vai trị quan trọng nhất trong chính sách
tiền tệ. Các ngân hàng có nền tảng tài chính vững chắc được phép vay tất cả những gì họ muốn
với kỳ hạn rất ngắn (thường là qua đêm) từ hạn mức tín dụng cơ bản, và do đó nó được gọi là

7/25


công cụ cho vay ngắn hạn. Lãi suất của các khoản vay này là lãi suất chiết khấu và lãi suất này
được đặt cao hơn lãi suất quỹ liên bang, thường là 100 điểm cơ bản (một điểm phần trăm), và
do đó trong hầu hết các trường hợp, số tiền chiết khấu cho vay theo hạn mức tín dụng sơ cấp là
rất nhỏ. Nếu số tiền nhỏ như vậy, tại sao Fed lại có cơng cụ này. Câu trả lời là cơng cụ này
nhằm mục đích trở thành nguồn thanh khoản dự phòng cho các ngân hàng hoạt động tốt để lãi
suất quỹ liên bang không bao giờ tăng quá xa so với mục tiêu quỹ liên bang do Uỷ ban Thị
trường Mở Liên Bang (FOMC) đặt ra.
Tín dụng thứ cấp được cấp cho các ngân hàng đang gặp khó khăn về tài chính và đang
gặp vấn đề về thanh khoản nghiêm trọng. Lãi suất tín dụng thứ cấp được quy định cao hơn lãi
suất chiết khấu 50 điểm cơ bản (0,5 điểm phần trăm). Lãi suất của các khoản vay này được đặt
ở mức cao hơn, tỷ lệ phạt để phản ánh tình trạng kém lành mạnh của những người đi vay này.
Tín dụng theo mùa được cấp để đáp ứng nhu cầu của một số ngân hàng nhỏ tại các khu
vực nơng nghiệp có hình thức gửi tiền theo mùa. Lãi suất tính cho tín dụng theo mùa được gắn
với mức trung bình của lãi suất quỹ liên bang và mức lãi suất chứng chỉ tiền gửi. Cục Dự trữ
Liên bang đã đặt câu hỏi về sự cần thiết của khoản tín dụng theo mùa do những cải thiện trên
thị trường tín dụng và do đó đang dự tính loại bỏ nó trong tương lai.
Ngồi việc được sử dụng như một công cụ để tác động đến dự trữ, cơ sở tiền tệ và cung
tiền, chiết khấu còn quan trọng trong việc ngăn ngừa và đối phó với các cuộc khủng hoảng tài
chính. Khi Hệ thống Dự trữ Liên bang được thành lập, vai trò quan trọng nhất của nó được dự
định là người cho vay phương sách cuối cùng; để ngăn chặn các sự cố ngân hàng vượt ngồi
tầm kiểm sốt, đó là cung cấp các khoản dự trữ cho các ngân hàng khi khơng có ai khác làm,
do đó ngăn chặn các cuộc khủng hoảng tài chính ngân hàng. Chiết khấu là một cách đặc biệt
hiệu quả để cung cấp dự trữ cho hệ thống ngân hàng trong thời kỳ khủng hoảng ngân hàng vì
dự trữ được chuyển ngay lập tức đến các ngân hàng cần chúng nhất.
Mặc dù vai trò là người cho vay cuối cùng của Fed có lợi ích trong việc ngăn chặn các
cuộc khủng hoảng tài chính và ngân hàng, nhưng nó có một cái giá phải trả. Nếu một ngân
hàng kỳ vọng rằng Fed sẽ cung cấp cho họ các khoản vay chiết khấu khi họ gặp khó khăn, thì

ngân hàng đó sẽ sẵn sàng chấp nhận rủi ro nhiều hơn khi biết rằng Fed sẽ ra tay giải cứu. Do
đó, vai trò người cho vay cuối cùng của Fed đã tạo ra một vấn đề rủi ro đạo đức tương tự như
8/25


rủi ro đạo đức tạo ra bởi bảo hiểm tiền gửi. Các ngân hàng chịu nhiều rủi ro hơn, do đó làm lộ
diện cơ quan bảo hiểm tiền gửi và do đó người nộp thuế, đến những tổn thất lớn hơn.
Trước đây, chính sách chiết khấu được sử dụng như một cơng cụ của chính sách tiền tệ,
khi lãi suất chiết khấu thay đổi sẽ ảnh hưởng đến lãi suất và lượng tiền cung ứng. Tuy nhiên, do
các quyết định cho vay chiết khấu do các ngân hàng đưa ra và do đó khơng hồn tồn chịu sự
kiểm sốt của Fed, trong khi hoạt động thị trường mở hoàn toàn do Fed kiểm sốt nên việc sử
dụng chính sách chiết khấu để điều hành chính sách tiền tệ hầu như không được khuyến nghị.
Đây là lý do tại sao Fed chuyển vào tháng 1 năm 2003 sang hệ thống hiện tại, trong đó
cơ sở chiết khấu khơng được sử dụng để thiết lập lãi suất quỹ liên bang, mà hiện là một phương
tiện dự phòng để ngăn lãi suất quỹ liên bang tăng quá mức so với mục tiêu của nó hoặc được sử
dụng để cung cấp thanh khoản trong các cuộc khủng hoảng tài chính.
2.2. Hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc
Lâu nay, các nhà đầu tư trên toàn thế giới vẫn theo dõi chặt chẽ mọi động thái của Cục
dự trữ liên bang Mỹ (Fed) để tìm kiếm thơng tin sẽ dẫn dắt thị trường tồn cầu. Đơn giản bởi vì
các quyết định của NHTW Mỹ ảnh hưởng đến rất nhiều loại tài sản.
Tuy nhiên, thị trường cũng ngày càng chú ý đến chính sách của nền kinh tế lớn thứ hai
thế giới là Trung Quốc, cố gắng phân tích các quyết định của NHTW Trung Quốc (PBOC) để
hiểu rõ dòng vốn khổng lồ tại đây sẽ phản ứng như thế nào.
NHTW Trung Quốc có tên gọi là People’s Bank of China, hay viết tắt là PBOC. Giống
như NHTW của các nước phát triển, PBOC có 2 nhiệm vụ chính là duy trì giá cả ổn định và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thơng qua điều chỉnh chính sách tiền tệ.
Chính sách tiền tệ là công cụ để các NHTW quản lý lãi suất và nguồn cung tiền trong
nền kinh tế. Các chính sách này được điều chỉnh theo thực trạng của nền kinh tế. Ví dụ, khi các
NHTW muốn thúc đẩy tăng trưởng trong thời kỳ kinh tế suy giảm, họ cắt giảm lãi suất. Làm
như vậy sẽ khiến chi phí đi vay giảm xuống, từ đó khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân

đi vay nhiều hơn để đầu tư cũng như mua sắm, giúp kích thích tăng trưởng.
Website của PBOC liệt kê 7 cơng cụ mà nó sử dụng để điều chỉnh chính sách tiền tệ, bao
gồm: nghiệp vụ thị trường mở (OMO), Tỷ lệ dự trữ bắt buộc (RRR), Lãi suất cơ bản, Tái chiết
9/25


khấu, Công cụ cho vay ngắn hạn (Standing lending facility - SLF), Công cụ cho vay trung hạn
(Medium -term lending facility – MLF), Khoản vay bổ sung (Pledged supplementary lending –
PSL).
Hoạt động cấp tín dụng của PBOC chi tiết như sau:
 Tái chiết khấu: PBOC cho phép các ngân hàng lựa chọn "tái chiết khấu" những khoản
vay mà họ cung cấp cho khách hàng. NHTW có thể mua lại những khoản vay hiện có từ
các ngân hàng thương mại, qua đó tăng thêm một chút thanh khoản.Ví dụ, khách hàng
nhận khoản vay 10.000 USD từ 1 ngân hàng, với cam kết sẽ hồn trả 12.500 USD. Thỏa
thuận vay này có thể được ngân hàng mua lại với giá 10.000 USD, thấp hơn con số
12.500 USD mà cuối cùng nó sẽ nhận được. Sau đó ngân hàng bán lại thỏa thuận vay
cho PBOC với giá 11.000 USD – tức giảm giá thêm 1 lần nữa so với giá trị trên sổ sách
của khoản vay đó. PBOC thu 1 khoản lãi suất trên số vốn mà nó cho ngân hàng vay, do
đó ảnh hưởng đến các chi phí đi vay khác của tồn bộ hệ thống.
 Cơng cụ cho vay ngắn hạn, Standing Lending Facility (SLF): Đây là 1 công cụ tương tự
như "cửa sổ tái chiết khấu" của Fed, trong đó PBOC sẽ cho các ngân hàng thương mại
vay. Bắt đầu được áp dụng từ năm 2013, các khoản vay này có kỳ hạn từ 1 đến 3 tháng –
dài hơn các khoản vay trên thị trường mở. Để nhận được tiền qua chương trình này, các
ngân hàng cần phải dùng tài sản có mức xếp hạng tín dụng cao làm tài sản thế chấp, do
đó cơng cụ này thường chỉ phù hợp với các ngân hàng lớn.
 Công cụ cho vay trung hạn, Medium -term Lending Facility (MLF): Các ngân hàng
Trung Quốc có thể nhận những khoản vay có kỳ hạn dài hơn từ PBOC – thường là từ 3
tháng đến 1 năm. Kênh này được giới thiệu từ năm 2014, cho phép PBOC bơm thanh
khoản vào hệ thống ngân hàng và tác động đến lãi suất. Giống như SLF, các ngân hàng
cũng phải có tài sản đảm bảo để nhận được khoản vay. Tuy nhiên, MLF khác SLF ở chỗ

chấp nhận các tài sản đảm bảo đa dạng hơn, bao gồm cả trái phiếu chính phủ, trái phiếu
do các chính quyền địa phương phát hành và những khoản vay được xếp hạng cao của
các doanh nghiệp nhỏ.

10/25


 Khoản vay bổ sung (Pledged supplementary lending – PSL): Là một trong những cơng
cụ chính sách tiền tệ mới nhất của Trung Quốc, PSL được sử dụng để tác động đến lãi
suất và cung tiền trong trung hạn. Nguồn vốn được bơm vào một số ngân hàng được lựa
chọn để họ có thể cấp vốn cho những lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp, doanh nghiệp
nhỏ và tái thiết các thành phố nghèo. Có 3 "ngân hàng chính sách" thường được bơm
vốn bao gồm Ngân hàng phát triển Trung Quốc, Ngân hàng phát triển nông nghiệp
Trung Quốc và Ngân hàng xuất nhập khẩu Trung Quốc.
3. Mục đích cấp tín dụng của NHTW:
3.1. Bổ sung nguồn vốn cho các Ngân hàng trung gian
Hoạt động tín dụng của NHTW nhằm bổ sung nguồn vốn khả dụng cho các Ngân hàng trung
gian trong quá trình hoạt động nhằm duy trì sự ổn định và an toàn trong hệ thống các Ngân
hàng trung gian hoặc giúp các Ngân hàng tăng khả năng cho vay. Đây là mục tiêu hàng đầu
trong hoạt động cấp tín dụng của NHTW, bởi hệ thống ngân hàng có vai trò to lớn trong nền
kinh tế, mọi hoạt động của hệ thống này đều ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế. Cụ thể, trong
vai trò là Người cho vay cuối cùng, NHTW vừa là người cung ứng dự trữ cho các Ngân hàng
trung gian vừa đảm bảo sự an toàn của hệ thống. Trong trường hợp khi các Ngân hàng trung
gian không đủ tiền mặt để chi trả cho người dân khi xảy ra tình trạng rút tiền ồ ạt, NHTW có
thể cho các Ngân hàng trung gian vay khi có u cầu. Tuy nhiên khơng phải lúc nào NHTW
cũng sẽ thực hiện vai trò là Người cho vay cuối cùng, bởi vì NHTW khơng trực tiếp tham gia
vào nền kinh tế mà chỉ đóng vai trị thực hiện điều tiết kinh tế vĩ mô của một quốc gia. Do đó
chỉ khi sự bất ổn của các Ngân hàng trung gian ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mơ thì NHTW
mới can thiệp.
3.2. Giúp ổn định, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Hoạt động tín dụng của NHTW nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững. Bởi hoạt
động cấp tín dụng của NHTW khơng chỉ bổ sung nguồn vốn ngắn hạn cho các Ngân hàng trung
gian mà cịn mở rộng tín dụng cho nền kinh tế nhờ sự ổn định tăng trưởng bền vững. NHTW
thông qua các cơng cụ chính sách tiền tệ sẽ giám sát các hoạt động kinh tế theo mục tiêu năng
suất và hiệu quả phù hợp với tình hình kinh tế của Quốc gia trong từng thời kỳ. Cụ thể, các
chính sách tiền tệ mở rộng nhằm chống suy thoái và thất nghiệp, NHTW thực hiện mở rộng
11/25


hoạt động tín dụng bằng các chính sách giảm lãi suất tái cấp vốn, tái chiết khấu, tăng hạn mức
tín dụng... Cịn chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm chống lạm phát, kìm hãm sự tăng trưởng quá
nhanh của nền kinh tế bằng các chính sách tăng lãi suất tái cấp vốn, tái chiết khấu hoặc cắt
giảm hạn mức tín dụng.
3.3. Điều chỉnh mức tăng trưởng của nền kinh tế.
Hoạt động cấp tín dụng của NHTW cũng góp phần điều chỉnh nhịp độ phát triển của nền
kinh tế. Với việc bao qt tồn bộ nền kinh tế, NHTW có thể nhìn nhận và đánh giá sự phát
triển của các ngành, lĩnh vực tại các vùng lãnh thổ khác nhau trong từng thời kỳ kinh tế khác
nhau. Qua đó NHTW có thể điều chỉnh những bất cập thông qua hoạt động cấp tín dụng và tác
động đến nguồn vốn khả dụng của các Ngân hàng trung gian, từ đó tác động đến sự phát triển
của từng ngành nói riêng và của tồn bộ nền kinh tế nói chung.
4. Tác động của hoạt động cấp tín dụng của NHTW đến Chính sách tiền tệ quốc gia
Thơng qua các hoạt động của mình, Ngân hàng Trung ương (NHTW) có thể làm thay
đổi tiền tệ trên tất cả các mặt: lưu lượng, chi phí, giá trị… Tồn bộ các hoạt động có liên quan
đến tiền của NHTW luôn nằm trong hệ thống những ý đồ mang tính chiến lược mà người ta gọi
là chính sách tiền tệ. Hoạt động cấp tín dụng của NHTW cũng giống vậy, cũng tác động đến
chính sách tiền tệ thông qua việc NHTW điều chỉnh lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu.
Khi NHTW tăng lãi suất tái chiết khấu, điều này sẽ hạn chế việc các Ngân hàng Trung
gian tiếp cận đến nguồn vốn mà NHTW cung ứng trong ngắn hạn, số tiền mà các Ngân hàng
Trung gian nhận từ các hoạt động chiết khấu giảm so với trước và điều này làm cho chi phí vốn
cho vay các tổ chức khác trở nên đắt đỏ hơn. Các tổ chức, doanh nghiệp cũng hạn chế vay từ

các Ngân hàng trung gian, lượng cung tiền vào nền kinh tế giảm cho thấy được sự quyết tâm
của NHTW trong việc thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát, ổn định tiền
tệ quốc gia.
Khi NHTW giảm lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu, điều này sẽ kích thích các Ngân
hàng Trung gian tiếp cận nguồn vốn chi phí rẻ thơng qua các hình thức cấp tín dụng. Lượng
cung tiền vào lưu thông tăng lên. NHTW áp dụng hoạt động trên khi muốn thực hiện chính
sách tiền tệ theo hướng mở rộng nhằm tăng nguồn cung ứng vốn ra nền kinh tế, hỗ trợ sản xuất
12/25


kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tập trung vào triển khai có hiệu quả các chương
trình tín dụng đối với ngành, lĩnh vực, tín dụng chính sách theo chủ trương của Chính phủ.
II. Chính sách tiền tệ thơng qua hoạt động tín dụng của ngân hàng Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
1. Hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
1.1. Tạm ứng Ngân sách Nhà nước (NSNN) cho Chính Phủ
NHNN tạm ứng cho ngân sách trung ương để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà
nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Khoản tạm ứng này phải được hoàn trả trong
năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Quỹ ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay có trên tài
khoản của ngân sách nhà nước các cấp tại một thời điểm.
Tại một thời điểm của năm ngân sách, NSNN có thể tạm thời thừa hoặc thiếu vốn tạm thời.
Để đáp ứng nhu cầu chi, được sự đồng ý của Chính phủ, Quốc hội, NHNN có thể tạm ứng cho
Ngân sách vay để kịp thời thực hiện các khoản chi. Để đảm bảo cho đồng tiền ổn định, về
nguyên tắc, NHNN không được phép phát hành tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách.
 Hoạt động của NHNN liên quan đến tạm ứng NSNN:
Làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho Kho bạc Nhà nước.
Chính phủ giao NHNN phối hợp với Bộ Tài chính trong cơng tác tổ chức phát hành trực tiếp
Tín phiếu Kho bạc cho NHNN. Theo đó, trường hợp ngân sách trung ương thiếu hụt tạm thời,
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp NHNN xây dựng Đề án phát hành Tín phiếu Kho bạc trực tiếp

cho NHNN trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Với tư cách là cơ quan làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho Kho bạc Nhà
nước, hiện NHNN đang làm đại lý phát hành tín phiếu Kho bạc cho Bộ Tài chính, tham gia
cùng với Bộ Tài Chính xác định mức lãi suất tín phiếu hợp lý. Với vai trị đại lý, trong những
trường hợp cần thiết khi lượng Tín phiếu Kho bạc không bán hết cho các Ngân hàng Thương
mại (NHTM), NHNN có thể mua để tạo cơng cụ can thiệp thị trường khi cần thiết, đồng thời
cũng đáp ứng kịp thời nguồn thu của Chính phủ.
Tham gia với Bộ Tài chính về việc phát hành Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu do Chính phủ
bảo lãnh.
13/25


Để hỗ trợ nguồn bù đắp cho thâm hụt ngân sách, cũng như tạo cơng cụ cho điều hành Chính
sách tiền tệ, NHNN đã cùng phối hợp với Bộ Tài chính, phát triển thị trường Tín phiếu kho
bạc, Trái phiếu Chính phủ. Các NHTM sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi để mua tín phiếu kho bạc
và sử dụng như một cơng cụ đảm bảo thanh khoản cho mình. Trong điều kiện nới lỏng Chính
sách tiền tệ, NHNN cũng có thể mua tín phiếu để nắm giữ làm cơng cụ can thiệp thị trường khi
cần thiết. Bên cạnh đó, NHTM cũng mua trái phiếu Chính phủ để vừa đầu tư dài hạn, vừa sử
dụng như là công cụ tham gia nghiệp vụ thị trường mở (OMO) để điều tiết thanh khoản.
Để hình thức này mang lại hiệu quả cao, các nước đã phát triển thành một thị trường trái
phiếu Chính phủ nhằm tạo ra tính thanh khoản của Trái phiếu Chính phủ, qua đó mà thu hút
được các nguồn vốn nhàn rỗi của các khu vực khác của nền kinh tế. Đồng thời, thị trường Trái
phiếu Chính phủ là nơi tạo ra mức lãi suất dài hạn chuẩn cho thị trường tài chính (vì mức lãi
suất này khơng chứa đựng những yếu tố rủi ro). Trong thị trường này thì vai trị của NHTW rất
quan trọng, NHTW góp phần làm tăng tính thanh khoản của thị trường. Trái phiếu Chính phủ là
một phương tiện quan trọng để NHTW thực thi chính sách tiền tệ, thơng qua việc mua bán trái
phiếu Chính phủ mà NHTW tác động mạnh, thậm chí chi phối giá cả của trái phiếu trên thị
trường. Các tín hiệu thắt chặt hay nới lỏng chính sách tiền tệ cũng tác động mạnh đến giá trái
phiếu Chính phủ.
Hiện nay ở Việt Nam, Trái phiếu Chính phủ là phương tiện chủ yếu để NHNN thực hiện

việc bơm hay hút tiền từ nền kinh tế thơng qua các cơng cụ Chính sách tiền tệ, đặc biệt là thông
qua nghiệp vụ thị trường mở, qua đó tạo tính thanh khoản cho Trái phiếu Chính phủ và hỗ trợ
thanh khoản cho các NHTM. Nhờ vậy mà Trái phiếu Chính phủ là kênh đầu tư an toàn, là danh
mục đầu tư đảm bảo thanh khoản của các NHTM. Lượng trái phiếu mà các NHTM mua ngày
càng tăng qua các năm. Việc các NHTM mua trái phiếu là điều kiện tốt để có thể huy động
nguồn bù đắp thâm hụt ngân sách một cách thuận lợi với chi phí thấp hơn nhiều so với phát
hành trái phiếu trực tiếp cho người dân .
Luật NHNN 2010 cũng đã qui định trách nhiệm của NHNN là phải tham gia với BTC về
việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh.
Tóm lại thơng qua hoạt động tạm ứng NSNN cho Chính phủ bằng cách thực hiện chức năng
đại lý phát hành tín phiếu Kho bạc; tạo tính thanh khoản cho thị trường trái phiếu Chính phủ;
bù đắp nguồn vốn thiếu hụt tạm thời cho thâm hụt ngân sách trong khuôn khổ CSTT cho phép;
14/25


1.2. Tái cấp vốn cho các Tổ chức tín dụng
Theo điều 11, Luật Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam số 46/2010/QH12: “Tái cấp vốn là hình
thức cấp tín dụng của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh tốn cho tổ
chức tín dụng.”
NHNN quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng theo các hình thức sau
đây:
-

Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá;

-

Chiết khấu giấy tờ có giá;

-


Các hình thức tái cấp vốn khác
1.2.1. Tái cấp vốn theo hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có
giá:

 Cơ sở pháp lý:
-

Thơng tư số 17/2011/TT-NHNN quy định về việc cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy

tờ có giá của NHNN Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng: cho vay ngắn hạn bằng VND dưới
hình thức bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá, nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện
thanh tốn cho tổ chức tín dụng
-

Thơng tư số 37/2011/TT-NHNN thông tư Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số

17/2011/TT-NHNN ngày 18 tháng 8 năm 2011 quy định về việc cho vay có bảo đảm bằng cầm
cố giấy tờ có giá của NHNN Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng
 Định nghĩa:
Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá là hình thức cho vay của NHNN đối với các
tổ chức tín dụng trên cơ sở cầm cố giấy tờ có giá thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng để đảm bảo
nghĩa vụ trả nợ.
Cầm cố giấy tờ có giá là việc: NHNN nắm giữ bản gốc giấy tờ có giá hoặc; u cầu tổ chức
tín dụng chuyển khoản giấy tờ có giá vào tài khoản của NHNN mở tại Trung tâm lưu ký chứng
khoán Việt Nam để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho một hay nhiều khoản vay cầm cố
của tổ chức tín dụng tại NHNN.
Lãi suất cho vay cầm cố là lãi suất tái cấp vốn mà NHNN áp dụng khi thực hiện cho vay
cầm cố đối với các tổ chức tín dụng và được NHNN công bố trong từng thời kỳ.
15/25



Thời hạn cịn lại của giấy tờ có giá là thời gian tính từ ngày NHNN giải ngân khoản vay
cầm cố đối với tổ chức tín dụng đến ngày đến hạn thanh tốn của giấy tờ có giá đó.
Đối tượng được vay cầm cố tại NHNN: Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động
theo Luật Các tổ chức tín dụng, bao gồm: Ngân hàng, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Qũy tín
dụng nhân dân trung ương; Chi nhánh Ngân hàng nước ngồi
Mục đích cho vay cầm cố: NHNN cho vay cầm cố đối với các tổ chức tín dụng nhằm cung
ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh tốn cho các tổ chức tín dụng.
Ngun tắc cho vay cầm cố: Việc cho vay cầm cố của NHNN đối với các tổ chức tín dụng
thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Khoản cho vay cầm cố được bảo đảm bằng các giấy tờ có giá đủ tiêu chuẩn theo quy định,
bao gồm:
- Được phép chuyển nhượng;
- Thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng đề nghị vay;
- Có thời hạn cịn lại tối thiểu bằng thời gian vay;
- Khơng phải là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng đề nghị vay phát hành.
Tổ chức tín dụng được vay cầm cố phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, hồn trả nợ gốc và
lãi vay NHNN đầy đủ, đúng hạn.
Thời hạn cho vay cầm cố: Thời hạn cho vay cầm cố là dưới 12 tháng và khơng vượt q thời
hạn cịn lại của giấy tờ có giá được cầm cố.
1.2.2. Tái cấp vốn theo hình thức chiết khấu giấy tờ có giá:
 Cơ sở pháp lý:
Thông tư số 01/2012/TT-NHNN quy định về việc chiết khấu giấy tờ có giá của NHNN Việt
Nam đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi. Ngồi ra thơng tư cịn quy
định việc thực hiện nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá của NHNN đối với các tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi.
 Định nghĩa:
Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá
với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và những điều

kiện khác.
16/25


- Giấy tờ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi phát hành
đến khi đến hạn thanh toán.
- Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm kể từ khi phát hành đến
khi đến hạn thanh toán.
Chiết khấu giấy tờ có giá là nghiệp vụ NHNN mua ngắn hạn các giấy tờ có giá cịn thời hạn
thanh tốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi trước khi đến hạn thanh
toán (sau đây gọi tắt là chiết khấu).
Mua ngắn hạn giấy tờ có giá là việc mua với kỳ hạn dưới một năm các giấy tờ có giá.
Chiết khấu tồn bộ thời hạn cịn lại của giấy tờ có giá là hình thức NHNN mua hẳn giấy tờ
có giá của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo giá chiết khấu.
Chiết khấu có kỳ hạn là hình thức NHNN chiết khấu kèm theo yêu cầu tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cam kết mua lại toàn bộ giấy tờ có giá đó sau một thời gian nhất
định trước khi đến hạn thanh tốn của giấy tờ có giá. Kỳ hạn chiết khấu tối đa là 91 ngày
Tổng hạn mức chiết khấu là tổng lượng tiền cung ứng được phê duyệt dành cho nghiệp vụ
chiết khấu của NHNN.
Hạn mức chiết khấu được xác định theo quý và là số dư tối đa mà NHNN thực hiện chiết
khấu đối với các giấy tờ có giá cho một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại
mọi thời điểm trong quý.
Thời hạn chiết khấu là khoảng thời gian tính từ ngày giấy tờ có giá được NHNN nhận chiết
khấu đến ngày tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi có nghĩa vụ thanh tốn tiền
mua lại giấy tờ có giá cho NHNN và nhận lại giấy tờ có giá theo cam kết mua lại giấy tờ có giá
đó (trường hợp chiết khấu có kỳ hạn) hoặc vào ngày đến hạn thanh tốn giấy tờ có giá đó
(trường hợp chiết khấu tồn bộ thời hạn cịn lại).
Lãi suất chiết khấu là lãi suất NHNN áp dụng để tính số tiền thanh tốn khi thực hiện chiết
khấu giấy tờ có giá. Lãi suất chiết khấu do NHNN xác định và cơng bố, phù hợp với mục tiêu
chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.

 Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
NHNN thực hiện nghiệp vụ chiết khấu nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
17/25


Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ và mục tiêu của chính sách tiền
tệ quốc gia trong từng thời kỳ, NHNN quyết định lĩnh vực NHNN ưu tiên chiết khấu cho các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi.
 Tiêu chuẩn giấy tờ có giá được chiết khấu tại NHNN
- Được phát hành bằng đồng Việt Nam (VND);
- Được phép chuyển nhượng;
- Thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị
chiết khấu;
- Khơng phải là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đề nghị
chiết khấu phát hành;
- Thời hạn còn lại tối đa của giấy tờ có giá là 91 ngày đối với trường hợp chiết khấu tồn bộ
thời hạn cịn lại của giấy tờ có giá;
- Thời hạn cịn lại của giấy tờ có giá phải dài hơn thời hạn NHNN chiết khấu đối với trường
hợp chiết khấu có kỳ hạn.
1.2.3. Các hình thức tái cấp vốn khác.
Đối với các hình thức tái cấp vốn khác, bài viết của nhóm tiếp cận dưới góc độ các quy định
pháp luật NHNN đã ban hành để điều chỉnh hoạt động tái cấp vốn, qua đó thấy được hoạt động
tái cấp vốn của NHNN. Ngân hàng Nhà nước đã ban hành các thông tư để hướng dẫn cho từng
loại tái cấp vốn khác nhau:
- Thông tư số 20/2013/TT -NHNN ngày 09/09/2013 quy định về tái cấp vốn trên cơ sở trái
phiếu đặc biệt của công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
- Thông tư số 01/2018/TT-NHNN ngày 26/01/2018 quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ
chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt.
-Thơng tư số 24/2019/TT-NHNN ngày 28/11/2019 quy định về tái cấp vốn dưới hình thức

cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng.
-Thơng tư 05/2020/TT-NHNN ngày 07/05/2020 quy định về tái cấp vốn đối với Ngân hàng
chính sách xã hội theo quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do
đại dịch Covid-19.
 Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
18/25


Việc cho vay lại theo hồ sơ tín dụng là việc NHNN cho vay các tổ chức tín dụng trên cơ sở
các khoản cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cấp cho khách hàng nhằm mục đích hỗ trợ tổ chức
tín dụng trong q trình hoạt động.
Cho vay nhằm hỗ trợ thanh
khoản
- Hỗ trợ TCTD chi trả tiền gửi

Mục
đích

Cho vay nhằm hỗ trợ vốn
Hỗ trợ nguồn vốn cho vay đối

cho khách hàng là cá nhân, tổ chức với ngành, lĩnh vực theo Nghị định
(bao gồm tổ chức tín dụng khác, của Chính phủ có quy định NHNN
chi nhánh ngân hàng nước ngồi.
-

Hỗ trợ TCTD chi trả tiền qua cơng cụ chính sách tiền tệ

vay cho tổ chức tín dụng khác, chi

nhánh ngân hàng nước ngồi.
Thời
hạn

Lãi suất
Điều
cấp

vốn/

Ví dụ: Nghị định 55/2015/NĐCP về chính sách tín dụng phục vụ

-

phát triển nơng nghiệp, nông thôn
Thời hạn tái cấp vốn phải dưới 12 tháng.

-

Thời gian gia hạn mỗi lần không vượt quá thời hạn vay tái cấp vốn

-

Tổng thời gian tái cấp vốn và gia hạn tái cấp vốn không quá 12

tháng.
Lãi suất tái cấp vốn do NHNN quy định
Điều kiện tái cấp vốn/ gia hạn
Điều liện tái cấp vốn:


tái tái cấp vốn:

kiện

thực hiện chính sách hỗ trợ thơng

-

 Khơng

trong

thời

gian:

Gặp khó khăn về khả năng Được kiểm soát đặc biệt hoặc bị áp

gia hạn tái chi trả và không trong thời gian dụng can thiệp sớm hoặc bị xử lý vi
cấp vốn

được kiểm sốt đặc biệt
-

Có cam kết về việc khơng có

phạm
 Tn thủ các tỷ lệ bảo đảm

hoặc đã sử dụng hết giấy tờ có giá an tồn và hướng dẫn của NHNN

thuộc danh mục giấy tờ có giá được trong thời gian 12 tháng liên tục.
sử dụng trong các giao dịch của
NHNN.

 Có cam kết về việc khơng có
hoặc đã sử dụng hết giấy tờ có giá
thuộc danh mục giấy tờ có giá được
sử dụng trong các giao dịch của
NHNN
19/25


 Có cam kết các khoản cho
vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng để
vay tái cấp vốn đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn theo quy định
Điều kiện gia hạn tái cấp vốn:
 Gặp khó khăn về khả năng
chi trả
-

Tiêu

Khoản cho vay bằng đồng

chuẩn của Việt Nam

 Các điều kiện khác tương tự
- Khoản cho vay bằng đồng
Việt Nam


khoản vay

-

Có tài sản đảm

-

Có tài sản đảm

trong

hồ

-

Khoản vay được phân loại

-

Khoản vay được phân loại



tín nhóm 1

dụng

-


Khơng thuộc ngành, lĩnh

nhóm 1
-

Là khoản cho vay đối với

vực mà Chính phủ, NHNN yêu cầu ngành, lĩnh vực được khuyến khích
hạn chế, kiểm sốt tín dụng trong phát triển
từng thời kỳ.
-

Khoản cho vay khơng được

sử dụng vào mục đích khác.
-

Thời hạn cịn lại của khoản

cho vay dài hơn thời hạn đề nghị

-

Khoản cho vay khơng được

sử dụng vào mục đích khác.
-

Thời hạn cịn lại của khoản


cho vay dài hơn thời hạn đề nghị

vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp
vốn ít nhất 60 ngày.

vốn ít nhất 60 ngày.

Vay theo hồ sơ tín dụng tại Vietcombank:

Vay theo hồ sơ tín dụng tại Sacombank
20/25


Nguồn: Báo cáo tài chính bán niên 2020 của Vietcombank và Sacombank
Với việc cho vay theo hồ sơ tín dụng, NHNN có thể thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế
(thông qua việc cho vay nhằm hỗ trợ thanh khoản) hoặc mục tiêu phát triển kinh tế (thông qua
việc cho vay nhằm hỗ trợ vốn). Khi có chủ trương kích thích nền kinh tế, NHNN sẽ điều chỉnh
giảm lãi suất tái chiết khấu để hỗ trợ các ngân hàng trung gian. Từ đầu năm 2020, khi tình hình
kinh tế trở nên khó khăn do dịch bệnh Covid 19, NHNN đã 3 lần thay giảm lãi suất tái cấp vốn
từ 6% (T1/2020) xuống còn 4% (30/11/2020).
 Cho vay đặc biệt
Cho vay đặc biệt trong phạm vi đề tài này là hình thức tái cấp vốn của NHNN đối với tổ
chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe
dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt, bao
gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu.
Mục đích của các khoản cho vay đặc biệt
Khoản cho vay đặc biệt chỉ được chi trả cho tiền gửi của người gửi tiền là cá nhân, việc sử
dụng khoản vay đặc biệt để chi trả tiền gửi của đối tượng khác phải được quyết định bởi
NHNN.

Với việc cho vay đặc biệt các tổ chức tín dụng trong thời gian kiểm sốt đặc biệt,
NHNN đã sử dụng chính sách tiền tệ, công cụ tái cấp vốn để thực hiện mục tiêu bảo vệ sự ổn
định của nền kinh tế.
 Tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của VAMC
Mục tiêu chính sách tiện tệ đối với tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt: hỗ trợ tổ chức
tín dụng, làm lành mạnh hệ thống ngân hàng, góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ.
Việc tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt được thực hiện quy định tại Thông tư số
18/2015/TT-NHNN ngày 22/10/2015 quy định về tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của
công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
21/25


Mục đích: hỗ trợ nguồn vốn hoạt động của tổ chức tín dụng trong q trình xử lý nợ xấu.
Lãi suất tái cấp vốn trong trường hợp này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
 Cho vay theo đối tượng chỉ định
Tái cấp vốn để cho vay theo đối tượng chỉ định là việc NHNN tái cấp vốn cho Tổ chức tín
dụng để thực hiện cho vay các đối tượng mà NHNN/Chính phủ hướng tới.
Mục đích: Thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế, xã hội
Đối tượng được hướng đến: những cá nhân, tổ chức trong những tình huống đặc biệt
16.000 tỷ đồng hỗ trợ người sử dụng lao động trả lương cho người lao động
Ngày 24/04/2020, Thủ tướng đã ra Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg quy định về việc thực
hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19
Ngày 07/05/2020, NHNN đã ban hành Thông tư 05/2020/TT-NHNN quy định về tái cấp vốn
đối với Ngân hàng Chính sách xã hội theo quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người
dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.
Đối tượng của đợt tái cấp vốn người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc đối
với người lao động.
2. Tác động của hoạt động tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) sử
dụng đến chính sách tiền tệ

Khi NHNN giảm lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, điều này sẽ kích
thích các NHTM tiếp cận nguồn vốn chi phí rẻ thơng qua các hình thức (1) cho vay cầm cố
GTCG, (2) chiết khấu GTCG, (3) cho vay lại theo hồ sơ tín dụng của NHNN. Lượng cung tiền
vào lưu thơng tăng lên. NHNN áp dụng khi muốn thực hiện chính sách điều hành theo hướng
mở rộng nhằm tăng nguồn cung ứng vốn ra nền kinh tế, hỗ trợ sản xuất kinh doanh và thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, tập trung vào triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng đối với
ngành, lĩnh vực, tín dụng chính sách theo chủ trương của Chính phủ.
Dưới đây là lãi suất điều hành của NHNN từ năm 2000 – 2013:

22/25


Hình 1: Lãi suất điều hành NHNN từ năm 2000 - 2013
Diễn biến lãi suất điều hành NHNN từ năm 2000 đến năm 2013 cho chúng ta thấy được
những thời điểm mà NHNN đã phải điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn để thực hiện
mục tiêu Chính sách tiền tệ. Vào năm 2008, khi lượng tiền từ nguồn vốn khá lớn từ nước ngoài
vào gây sức ép tăng giá đồng nội tệ. Với chính sách duy trì tỷ giá gần như cố định, NHNN đã
buộc phải mua vào một lượng lớn ngoại tệ, đồng nghĩa NHNN bơm lượng lớn VND ra lưu
thông. Do khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế không hiệu quả dẫn đến lạm phát tăng cao lên
mức hai con số. Trước bối cảnh đó, NHNN điều chỉnh tăng các loại lãi suất: Lãi suất cơ bản
tăng 0,5%, tái cấp vốn tăng 1,0%, lãi suất chiết khấu tăng 1,5% (Quyết định 305/QĐ-NHNN).
Cũng vào năm 2011, năm mà tình hình kinh tế thế giới có nhiều bất ổn như: khủng hoảng nợ
cơng của Hy Lạp, giá vàng giao động mạnh, giá dầu leo thang…, nền kinh tế trong nước tiếp
tục đối mặt với nhiều khó khăn, trong đó đặc biệt đáng lo ngại là lạm phát tăng cao trở lại.
Trong bối cảnh đó, chính sách tiền tệ thắt chặt được NHNN tiếp tục áp dụng. Năm 2011 NHNN
ban hành chỉ đạo tập trung đẩy lùi lạm phát thơng qua các chính sách tiền tệ thắt chặt. Để thực
hiện mục tiêu trên NHNN tăng lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, đồng thời NHNN đã hút
về hơn 80 nghìn tỷ đồng trong 3 tháng đầu năm.
23/25



3. Hiệu quả của việc thực hiện CSTT thông qua hoạt động cấp tín dụng của NHNN
Việt Nam.
-

Trong 6 tháng đầu năm, bám sát diễn biến dịch Covid-19, NHNN kiểm sốt quy mơ tín

dụng phù hợp với chỉ tiêu định hướng, đảm bảo chất lượng tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp, người dân tiếp cận vốn tín dụng khơi phục nhanh chóng sản xuất, kinh doanh.
Về hỗ trợ tín dụng theo Thơng tư số 01/2020/TT-NHNN quy định về việc cơ cấu lại thời hạn
trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ ngun nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do
dịch Covid-19 (Thông tư 01): Đến ngày 14/9/2020, các TCTD đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho
trên 271 nghìn khách hàng với dư nợ 321 nghìn tỷ đồng; miễn, giảm, hạ lãi suất cho gần 485
nghìn khách hàng với dư nợ 1,18 triệu tỷ đồng; đặc biệt các TCTD đã cho vay mới lãi suất ưu
đãi (thấp hơn phổ biến từ 0,5 - 2,5% so với trước dịch) với doanh số lũy kế từ 23/1 đến nay đạt
1,6 triệu tỷ đồng cho 310 nghìn khách hàng.
-

NHNN đã thực hiện tái cấp vốn đối với TCTD, tạo điều kiện cho TCTD thực hiện các

chương trình tín dụng hỗ trợ, cho vay các chương trình được Chính phủ phê duyệt; tái cấp vốn
trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của VAMC để hỗ trợ nguồn vốn hoạt động của TCTD trong quá
trình xử lý nợ xấu theo Nghị định số 53/2013/NĐ-CP và Nghị định số 34/2015/NĐ-CP. Điều
hành tín dụng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng và kiểm soát lạm phát

24/25


DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2010.

2. Frederic S. Mishkin, The Economics of Money, Banking & Financial Markets - Ninth
Edition, Comlumbia University
3. ThS. Nguyễn Thị Vân Anh (2009), Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của một số
nước, Đại học Lao động – Xã hội.
4. Thông tư số 17/2011/TT-NHNN ngày 18/08/2011 quy định về việc cho vay có bảo đảm
bằng cầm cố giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín
dụng.
5. Thơng tư số 37/2011/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
17/2011/TT-NHNN ngày 18 tháng 8 năm 2011 quy định về việc cho vay có bảo đảm
bằng cầm cố giấy tờ có giá của NHNN Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng
6. Thơng tư số 01/2012/TT-NHNN quy định về việc chiết khấu giấy tờ có giá của NHNN
Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi.
7. Thơng tư số 20/2013/TT -NHNN ngày 09/09/2013 quy định về tái cấp vốn trên cơ sở
trái phiếu đặc biệt của công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
8. Thơng tư số 01/2018/TT-NHNN ngày 26/01/2018 quy định về cho vay đặc biệt đối với
tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt.
9. Thông tư số 24/2019/TT-NHNN ngày 28/11/2019 quy định về tái cấp vốn dưới hình
thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng.
10. Thông tư 05/2020/TT-NHNN ngày 07/05/2020 quy định về tái cấp vốn đối với Ngân
hàng chính sách xã hội theo quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2020
của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân
gặp khó khăn do đại dịch Covid-19
11. “Trung Quốc đang thực hiện 1 sự thay đổi lớn trong cách điều hành lãi suất, tỷ giá và
đây là những điều bạn cần biết” , tham khảo tại />
25/25


×