Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

(TIỂU LUẬN) đề tài 2 lý luận về thời kỳ quá độ và tính tất yếu, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.49 KB, 15 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÀI TẬP LỚN
Học phần: Chủ nghĩa xã hội khoa học

ĐỀ TÀI 2: Lý luận về thời kỳ quá độ và tính tất yếu, đặc điểm của

thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Thực hiện: 1. Bùi Xuân Nam Anh
2. Hoàng Minh Châu
3. Dương Quỳnh Chi
4. Nguyễn Thị Khánh Linh
5. Giàng Đức Minh
6. Lê Thủy Tiên
7. Nguyễn Thị Thu Trang
8. Tô Thu Trang
9. Lê Tường Vy

23A4060001
23A4010758
23A4010100
23A4040067
23A4060167
365401094
23A4060252
23A4060043
3654011115

Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2021



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................1
A. LÝ LUẬN VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ..........................................................1
I. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội..........................................................1
II. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội........2
III. Thực chất, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH, các quan điểm
của chủ nghĩa Mác- Lenin..............................................................................3
1. Thực chất..................................................................................................3
2. Đặc điểm...................................................................................................3
IV. Vai trò, nhiệm vụ của giai cấp cầm quyền trong giai đoạn quá độ.......4
1. Vai trò........................................................................................................4
2. Nhiệm vụ...................................................................................................4
B. THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM..........4
I. Tính tất yếu khách quan.............................................................................4
1. Tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam. 4
2. Quá độ lên XHCN bỏ qua CNTB ở Việt Nam là tất yếu lịch sử và
khả năng về quá độ lên XHCN bỏ qua CNTB ở Việt Nam......................5
2.1 Quá độ lên XHCN bỏ qua CNTB ở Việt Nam là tất yếu lịch sử....5
2.2. Những khả năng về quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.......6
II. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam..............................7
1. Trên lĩnh vực kinh tế...............................................................................7
2. Trên lĩnh vực chính trị............................................................................8
3. Trên lĩnh vực tư tưởng- văn hóa.............................................................9
4. Trên lĩnh vực xã hội...............................................................................10
III. Mở rộng, liên hệ......................................................................................10
1. Nhận thức của Đảng..............................................................................10
2. Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam............................................................................10

2.1. Cơ hội...............................................................................................10
2.2. Thách thức.......................................................................................11
3. Sinh viên cần làm gì trong thời kỳ quá độ lên thời kỳ lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta..........................................................................................11
KẾT LUẬN.....................................................................................................12


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CNXH
XHCN
CNTB
TBCN
CSCN
ĐCS

Ý nghĩa
Chủ nghĩa xã hội
Xã hội chủ nghĩa
Chủ nghĩa tư bản
Tư bản chủ nghĩa
Cộng sản chủ nghĩa
Đảng Cộng sản


MỞ ĐẦU
Nước ta giành được độc lập từ năm 1945 và định hướng phát triển lên CNXH
theo tư tưởng của chủ nghĩa Mác- Lenin và sự dẫn dắt của chủ Chủ tịch Hồ Chí
Minh. Tuy nhiên, để từ một nước phong kiến lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội
là một giai đoạn vơ cùng khó khăn và gian lao, thậm chí có thể thất bại nửa chừng

nếu như khơng có những cơ sở tiền đề vững chắc. Chính vì vậy để tạo tiền đề tiến lên
CNXH nước ta cần trải qua một thời kỳ được gọi là thời kỳ quá độ lên CNXH. Đây
là thời kỳ vô cùng quan trọng, tạo nền móng vững chắc để nước ta cũng như các
nước trên thế giới bước lên chủ nghĩa xã hội. Thời kỳ này mang tính tất yếu khách
quan, chỉ khi bước qua thời kỳ này thì mới có thể tiến lên xây dựng CNXH. Đồng
thời nó cũng mang những đặc điểm nhất định. Ở Việt Nam nước ta đã và đang trong
giai đoạn quá độ lên CNXH và cũng mang những đặc trưng nhất định của thời kỳ
này.

NỘI DUNG
A. LÝ LUẬN VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
I. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội là khái niệm rộng và được hiểu theo nhiều nghĩa, tiêu biểu là bốn
nghĩa sau :
Thứ nhất, CNXH là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân
lao động chống lại áp bức, bất công, chống lại giai cấp thống trị.
Thứ hai, CNXH là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng
nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng.
Thứ ba, CNXH là một khoa học (CNXH khoa học) về sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân.
Cuối cùng, CNXH là giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa.
Sự ra đời của học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội của Mác và Ăngghen đã chỉ ra
rằng lịch sử xã hội đã trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội: Cộng sản nguyên thủy,
chiếm hữu nô lệ, phong kiến, TBCN và cuối cùng là CSCN tiến bộ nhất trong lịch sử
loài người. Sự chuyển tiếp giữa các hình thái kinh tế - xã hội chính là thời kỳ quá độ.
Vậy "thời kỳ quá độ" là gì ? Và "thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa" là như thế
nào ?
Ta có thể hiểu, thời kỳ quá độ là thời kỳ chuyển tiếp từ trạng thái này sang
trạng thái khác, nhưng đang ở trong giai đoạn trung gian.

1


Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải tạo toàn diện và triệt để xã hội cũ, xây
dựng cơ sở và nền tảng cho CNXH. Đó được coi là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu
từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây
dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội.
Khẳng định tính tất yếu của thời kỳ quá độ, chủ nghĩa Mác – Lenin cho rằng
con đường quá độ đi lên CNXH thì mỗi quốc gia mỗi khác, nhưng chủ yếu có hai
loại là quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp.
Quá độ trực tiếp từ CNTB lên CNCS đối với những nước đã trải qua CNTB
phát triển. Tuy nhiên cho đến nay thời kỳ quá độ trực tiếp lên CNCS từ CNTB phát
triển chưa từng diễn ra. Bản chất của quá độ trực tiếp là quá độ về chính trị vì ở nước
nước tư bản cao đã có sẵn một nền kinh tế phát triển vững mạnh.
Quá độ gián tiếp từ những nước tiền TBCN hoặc nước tư bản trung bình phát
triển lên CNCS. Để có thể làm được điều này, lý luận của chủ nghĩa Mác cho rằng
cần có hai điều kiện : phải có một đảng của giai cấp vô sản đứng ra lãnh đạo và đảng
phải liên minh được các tầng lớp lao động, thêm nữa là có ít nhất một nước làm Cách
mạng XHCN thành cơng giúp đỡ.
II. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Tính tất yếu khách quan nói một cách dễ hiểu đó là những vấn đề thuộc về lẽ
tự nhiên, khơng phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người cũng như sự tác động
của bất kỳ thế lực nào khác.
Tại sao thời kỳ quá độ lên CNXH lại mang tính khách quan ?
Thời kỳ quá độ lên CNXH mang tính khách quan là bởi những lý do sau đây :
Thứ nhất, CNXH và CNTB là hai chế độ xã hội khác nhau về bản chất, CNXH
không tự phát nảy sinh trong lòng xã hội tư bản.
Thứ hai, giai cấp cơng nhân phải giành chính quyền, xây dựng và củng cố
chính quyền cách mạng.
Thứ ba, giai cấp cơng nhân phải sử dụng chính quyền cách mạng để cải tạo xã

hội cũ, xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực.
Cuối cùng, giai cấp công nhân cần phải trưởng thành, xứng với vị thế, vai trò
một giai cấp lãnh đạo cách mạng; quần chúng nhân dân lao động cần thời gian để
thích ứng với vị thế người làm chủ xã hội.
Vậy tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH được thể hiện như thế
nào?
Theo quan điểm của Mac- Angghen, dựa trên cơ sở phân tích điều kiện phát
triển kinh tế của những nước tư bản phát triển cao: Anh, Mỹ… lần đầu tiên khái niệm
thời kỳ quá độ được đề cập đến. Tuy nhiên quá độ theo quan điểm của Mác và
2


Angghen là quá độ theo nghĩa rộng, tức là chuyển tiếp từ xã hội có giai cấp sang xã
hội khơng có giai cấp. Đồng thời, đó cũng là loại quá độ trực tiếp. Mác và Angghen
cũng chỉ rõ bản chất của thời kỳ quá độ này là quá độ về chính trị.
Theo Lenin, người đã kế thừa quan điểm của Mác- Angghen và quan sát từ
thực tiễn cách mạng nước Nga- một nước TBCN phát triển vào loại trung bình, tàn
tích phong kiến cịn phổ biến đã rút ra được một loại quá độ đặc biệt của đặc biệt:
quá độ từ các nước tiền tư bản tiến lên CNXH và CNCS (quá độ gián tiếp). Lenin
cũng chỉ ra bản chất của thời kỳ quá độ này không chỉ là quá độ về chính trị mà cịn
q độ về kinh tế.
III. Thực chất, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH, các quan điểm của chủ
nghĩa Mác- Lenin
1. Thực chất
Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội
tiền TBCN và TBCN. Xã hội của thời kỳ quá độ là xã hội có đan xen của nhiều tàn
dư về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của CNTB và những yếu tố mới
mang tính chất CNXH mới phát sinh chưa phải là CNXH đã phát triển trên cơ sở của
chính nó.
2. Đặc điểm

Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự đan xen giữa
những tàn dư của xã hội cũ với những yếu tố của xã hội mới trên tất cả các lĩnh
vực.
Trên lĩnh vực kinh tế, tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó các thành
phần kinh tế vừa hỗ trợ vừa cạnh tranh với nhau. Theo Lenin cho rằng thời kỳ quá độ
tồn tại năm thành phần kinh tế: kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư
bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế CNXH . Trong đó, kinh tế CNXH đóng vai trị
chủ đạo.
Trên lĩnh vực chính trị, giai cấp cơng nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà
nước với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ
chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân dân, hướng tới
xây dựng một xã hội phi giai cấp, tất cả con người có quyền và nghĩa vụ ngang nhau,
làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu.
Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa, tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là
tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản, cần từng bước xây dựng văn hóa vơ sản, nền văn
hóa mới CNXH, kế thừa những giá trị văn hóa dân tộc và tinh hóa văn hóa nhân loại,
đảm bảo nhu cầu văn hóa - tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
Trên lĩnh vực xã hội, tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các
giai cấp tầng lớp xã hội các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
3


Vẫn cịn sự khác biệt giữa nơng thơn - thành thị, lao động trí óc - lao động chân
tay… Vì vậy, đây là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất cơng, xóa bỏ tệ nạn
xã hội và những tàn dư của chế độ cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở
thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
IV. Vai trò, nhiệm vụ của giai cấp cầm quyền trong giai đoạn quá độ
1. Vai trò
Giai cấp cầm quyền trong thời kỳ quá độ lên CNXH mà cụ thể ở đây là ĐCS
tiên phong là giai cấp cơng nhân đóng một vai trị vơ cùng quan trọng. Đảng sẽ vạch

ra chủ trương, quan điểm, tư tưởng để từ đó áp dụng vào thực thế góp phần xóa bỏ xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới văn minh tiến bộ.
Đảng là lực lượng lãnh đạo hệ thống chính trị và chỉ có Đảng mới có đủ năng
lực, trí tuệ, tầm nhìn để có thể lãnh đạo tồn xã hội. Lenin đã từng nói chỉ có đội tiên
phong của giai cấp vơ sản mới “đủ sức nắm chính quyền và dắt dẫn tồn dân tiến
lên chủ nghĩa xã hội, đủ sức lãnh đạo và tổ chức một chế độ mới, đủ sức làm thầy,
làm người dẫn đường, làm lãnh tụ của tất cả những người lao động và những người
bị bóc lột để giúp họ tổ chức đời sống xã hội của họ, mà không cần đến giai cấp tư
sản và chống lại giai cấp tư sản”.
2. Nhiệm vụ
Trước hết cần nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, đặc biệt là năng lực
hoạch định đường lối chiến lược và sách lược.
Tiếp theo cần nâng cao năng lực trí tuệ của Đảng. Qua đó để nắm bắt, tổng kết
tình hình thực tiễn cũng như đề ra kế hoạch cho sau này.
Cuối cùng, Đảng cần có tư duy nhạy bén, thức thời để có thể nhìn nhận vấn đề
một cách bao quát nhất, nhanh chóng bắt kịp xu hướng thế giới.
B. THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
I. Tính tất yếu khách quan
1. Tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Tại Việt Nam, từ năm 1954 miền Bắc bắt đầu thời kỳ quá độ lên CNXH đến
năm 1975, sau khi đất nước hoàn toàn độc lập , hai miền Bắc – Nam thống nhất,
cuộc đấu tranh dân tộc dân chủ đã toàn thắng thì cuộc cách mạng XHCN được tiến
hành trên phạm vi cả nước, hai miền đất nước cùng quá độ lên CNXH.
Thời kỳ quá độ có thể khẳng định là thời kỳ mang tính lịch sử với những quốc
gia đi lên CNXH, kể cả với các quốc gia có nền kinh tế phát triển, bởi lẽ đối với các
4


quốc gia này, dù lực lượng sản xuất có phát triển cao, nhưng cần phải cải biến và tạo
lập những mối quan hệ sản xuất và nền văn hóa mới. Đối với những quốc gia này,

theo cách nhìn khách quan, họ có nhiều thuận lợi hơn, có thể thời kỳ quá độ sẽ diễn
ra nhanh hơn. Đối với Việt Nam, một quốc gia xuất phát từ một xã hội thực dân, nửa
phong kiến, một nước nông nghiệp lạc hậu việc lựa chọn đi theo con đường quá độ
lên CNXH thì phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh,
thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta là một thời kỳ lịch sử mà: "nhiệm vụ quan trọng
nhất của chúng ta là phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội... tiến dần lên chủ nghĩa xã hội, có cơng nghiệp và nơng nghiệp hiện đại, có văn
hố và khoa học tiên tiến. Trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta
phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng là nhiệm vụ
chủ chốt và lâu dài" (Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996,
t.10, tr. 13)
Tại Đại Hội IX (năm 2001) của ĐCS Việt Nam đã xác định: “Con đường đi
lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ
qua việc xác lập thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN,
nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ
TBCN, đặc biệt về khoa học công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây
dựng nền kinh tế hiện đại”. Do đó, con đường đi lên CNXH “bỏ qua” chế độ TBCN,
thực chất là:
Thứ nhất, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là con đường tất yếu khách
quan, bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng
tầng tư bản chủ nghĩa.
Thứ hai, tiếp thu và kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới
chế độ tư bản, đặc biệt là khoa học công nghệ.
Thứ ba, thời kỳ quá độ là sự nghiệp khó khăn, phức tạp và lâu dài.
2. Quá độ lên XHCN bỏ qua CNTB ở Việt Nam là tất yếu lịch sử và khả năng về
quá độ lên XHCN bỏ qua CNTB ở Việt Nam
2.1 Quá độ lên XHCN bỏ qua CNTB ở Việt Nam là tất yếu lịch sử
Một số nước trên thế giới đã bước vào thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH.
Thực tế đã cho thấy rằng chế độ CNTB là chế độ xã hội đã lỗi thời, dù sớm hay
muộn thì chế độ này cũng phải được thay thế bằng một hình thái kinh tế - xã hội mới

đó là CNCS mà giai đoạn đầu là giai đoạn xã hội XHCN.
Cách mạng Việt Nam đi lên theo con đường độc lập dân tộc , gắn liền với
XHCN. Chính vì định hướng theo con đường ấy nên dân tộc Việt Nam đã làm nên
cuộc Cách mạng Tháng Tám thành công, đã tiến hành thắng lợi hai cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc. Vì vậy, chỉ có đi lên theo con đường CNXH thì mới giữ vững
5


được độc lập, tự do, dân tộc, mới có thể thực hiện được mục tiêu: dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Như vậy, sự lựa chọn con đường độc lập
dân tộc và CNXH của nhân dân ta vừa là sự lựa chọn của chính lịch sử dân tộc lại
vừa phù hợp với xu thế của thời đại. Điều đó cũng đã thể hiện rằng quá trình quá độ
lên CNXH bỏ qua chế độ CNTB ở nước ta là một tất yếu lịch sử.
2.2. Những khả năng về quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
2.2.1. Về khả năng khách quan
Thứ nhất, phải nói đến nhân tố thời đại, tức là xu thế quá độ lên CNXH trên
toàn thế giới. Đây là nhân tố giữ vai trị tích cực, nó khơng những làm cho q độ bỏ
qua chế độ TBCN mang tính tất yếu mà còn đem lại những điều kiện khách quan
trong thời kỳ q độ này.
Thứ hai, q trình quốc tế hố sản xuất và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các
nước ngày càng tăng lên, cùng với sự phát triển của cuộc cách mạng KH - CN đã tạo
ra những tiền đề để các quốc gia kém phát triển đi sau có thể kế thừa và vận dụng
những thành tựu ấy để thực hiện "con đường phát triển rút ngắn". Mặc dù có chứa
đựng những khó khăn và thách thức nhưng vẫn có những ảnh hưởng khách quan cho
việc khắc phục khó khăn về nguồn vốn đầu tư và kỹ thuật tiên tiến cho các quốc gia
kém phát triển, nếu như có chính sách, đường lối đúng đắn.
Trong những điều kiện đó, nhân dân Việt Nam đã biết tranh thủ thời cơ, tận
dụng, khai thác hiệu quả những thành tựu mà nhân loại đã đạt được để thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta được rút ngắn.
2.2.2. Về những tiền đề chủ quan

Nhân dân ta đã thành lập chính quyền nhà nước dân chủ dưới sự lãnh đạo của
ĐCS, thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản, họ đã xây dựng những “cái gốc
rễ” ban đầu về chính trị, kinh tế của CNXH. Cách mạng Việt Nam do ĐCS lãnh đạo,
đó là nhân tố chủ quan có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, đảm bảo cho sự thắng lợi của
công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Dưới sự chỉ đạo của ĐCS Việt Nam, nhân dân đã đấu tranh, hy sinh không
chỉ nhằm mục tiêu giành lại độc lập dân tộc, mà cịn vì hướng tới một cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc. Những yêu cầu này của dân tộc chỉ có chế độ CNXH mới có
thể đáp ứng được. Vì vậy, sự quyết tâm của nhân dân đã trở thành một động lực tinh
thần, một lực lượng vật chất đủ sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn để xây dựng
thành cơng CNXH.
Có thể thấy rằng, cơng cuộc đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh
đạo bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đến nay đã thu được những thành tựu
6


đáng kể, khẳng định sự lựa chọn con đường đi lên CNXH bỏ qua CNTB của chúng
ta là đúng đắn.

II. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ tất yếu đối với tất cả các nước đi theo con
đường CNXH, tuy nhiên xuất phát từ điều kiện cụ thể của mỗi nước mà con đường
lên xã hội nghĩa của mỗi nước lại có đặc điểm khác nhau. Trước đây, Việt Nam bước
vào thời kỳ quá độ với đặc điểm lớn nhất là từ một nước nơng nghiệp chìm đắm
trong nghèo nàn và lạc hậu đã thẳng tiến lên CNXH khơng phải trải qua giai đoạn
phát triển TBCN. Vì lý do đó, đặc điểm nổi bật và bao trùm của thời kỳ quá độ lên
CNXH ở nước ta là sự tồn tại đan xen lẫn nhau và đấu tranh với nhau giữa những
yếu tố của xã hội mới – cũ. Nói cách khác, có thể hiểu cái cũ ở đây không chỉ là
những tàn dư của xã hội tư bản trước đây mà Việt Nam ta mới thoát khỏi mấy chục
năm qua, mà cái cũ ở đây còn là những yếu tố tư bản chủ nghĩa đang và sẽ hiện diện

trong đời sống kinh tế - xã hội. Những nhân tố này có thể là mới so với thực trạng xã
hội ta (chẳng hạn như sở hữu tư nhân, kinh tế thị trường...) nhưng đã cũ so với những
nhân tố xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang củng cố xây dựng.
Đặc điểm này được biểu hiện cụ thể như sau:
1. Trên lĩnh vực kinh tế
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam do lực lượng sản xuất thiếu người
có trình độ kỹ thuật cao, phân bổ chưa đồng đều nên trong thời kì này nền kinh tế ở
nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần, phát triển theo định hướng XHCN, trong đó
thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, nắm giữ các ngành then chốt của
nhà nước. Nhưng vẫn còn tồn tại thành phần kinh tế đối lập: tư nhân, vốn đầu tư
nước ngồi…
Bên cạnh đó, kinh tế thị trường cũng làm nảy sinh hàng loạt những hiện tượng
tiêu cực ảnh hưởng không nhỏ đến nhân cách của người dân. Xu hướng đối xử bất
bình đẳng trong xã hội, phân chia giàu nghèo càng làm những xung đột xã hội vẫn
còn hiện hữu. Đặc biệt khoảng cách giàu nghèo dễ làm gia tăng thêm những tệ nạn
buôn lậu, trốn thuế, tham nhũng, bạo lực, làm lệch lạc các định hướng giá trị và
chuẩn mực đạo đức, kích thích lối sống chạy theo đồng tiền bất chấp đạo lý. Đây là
những vấn đề mà nếu không giải quyết được mặt tiêu cực thì nó sẽ làm lệch hướng
đường lối xây dựng đất nước theo định hướng XHCN ở nước ta.

7


Mặc dù Việt Nam ta theo con đường “bỏ qua chế độ TBCN” nhưng không đồng
nghĩa với việc là sẽ có sự đối lập hồn tồn giữa CNXH và CNTB. Vì thế tại Đại hội
XI ĐCS Việt Nam đã nói rõ bỏ qua chế độ TBCN là “bỏ qua việc xác lập vị trí thống
trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN” chứ không phải muốn xóa
bỏ nhanh sở hữu tư nhân và các thành phần kinh tế “phi chủ nghĩa xã hội” hay coi
nhẹ sản xuất hàng hóa… Trái lại, phải biết tiếp thu có chọn lọc, kế thừa và phát huy
những thành tựu phát triển mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa,

đặc biệt về khoa học - công nghệ.
Trên thế giới, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại và xu thế tồn
cầu hố kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, công cuộc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế
trở nên tất yếu. Nó mở ra nhiều cơ hội để khắc phục những trở ngại của nước kém
phát triển như Việt Nam: thiếu vốn, công nghệ tụt hậu, khả năng và kinh nghiệm
quản lí cịn yếu kém thiếu chuyên nghiệp… nhờ đó ta có thể thực hiện “con đường
rút ngắn” xã hội chủ nghĩa.
Vì vậy, toàn Đảng, toàn dân ta cần nêu cao tinh thần cách mạng tiến cơng, ý
chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng và trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt qua
thách thức, quán triệt và thực hiện thành cơng q độ lên XHCN.
2. Trên lĩnh vực chính trị
Nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản, từ một xã hội vốn là thuộc
địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua hàng chục năm
chiến tranh nên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đều bị tàn phá, chưa kinh qua thời
kỳ phát triển TBCN nên hầu như chưa có những tiền đề thực tiễn cơ bản cho sự ra
đời của CNXH, hệ thống CNXH thế giới tan rã, phong trào XHCN và công nhân
quốc tế đang ở thời kỳ thối trào. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch tiếp tục chống
phá, tìm cách xóa bỏ CNXH và nền độc lập của nhân dân ta.
Trong bối cảnh khó khăn đó, vai trị lãnh đạo của ĐCS Việt Nam đối với xã
hội ngày càng được tăng cường, Nhà nước XHCN Việt Nam ngày càng được củng cố
và hoàn thiện để trở thành nhà nước thực sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay do còn nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau cho
nên vừa có quan hệ hợp tác, vừa có quan hệ đấu tranh. Chính vì vậy, khi có nhà nước
rồi nhân dân lao động chúng ta cần sử dụng nhà nước đó để cải tạo tổ chức xây dựng
XHCN trên mọi lĩnh vực và sử dụng bộ máy nhà nước đó để trấn áp lại phần tử phản
động, thế lực cơ hội bên ngoài.

8



3. Trên lĩnh vực tư tưởng- văn hóa
Tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng văn hóa khác nhau nhưng chủ yếu là tư tưởng
văn hóa vơ sản và tư tưởng văn hóa tư sản. Chúng tồn tại đen xen khác nhau về hệ
giá trị (cái mới và cái cũ) thì đương nhiên nó phải đấu tranh với nhau. Và hệ tư tưởng
mới trong thời kì quá độ này tác động chi phối lên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
và nó đóng vai trị chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội. Vậy cái mới về mặt
văn hóa tư tưởng đó là chủ nghĩa Mac, hệ tư tưởng giai cấp lãnh đạo trong thời kì
này chính giai cấp công nhân thông qua đội Tiên phong là ĐCS từng bước xây dựng
nền văn hóa vơ sản, nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân
tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại với mục tiêu đặt ra là phải xây dựng được nền văn
hóa mới, nền văn hóa XHCN.
Bên cạnh hệ tư tưởng, đời sống văn hóa tinh thần mới ấy thì những hệ tư
tưởng, văn hóa cũ, phong tục lạc hậu còn tồn tại như tư tưởng của những thế lực
phản động, chúng tìm cách tác động vào quần chúng, thâm nhập vào quần chúng,
muốn phủ định hệ tư tưởng tiên tiến của giai cấp cơng nhân, xun tạc vũ khí tinh
thần của giai cấp công nhân, nhân dân lao động để cho quần chúng hoài nghi, mất
niềm tin vào hệ tư tưởng ấy.
Bác Hồ đã nói: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, phải có con người xã hội
chủ nghĩa và tư tưởng xã hội chủ nghĩa”. Chính CNXH đem lại sự bình đẳng, cơng
bằng, mặc dù tồn tại nhiều giai cấp nhưng giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ
trí thức giữ vai trị nền tảng.
Cuộc cách mạng trong tư tưởng - văn hóa là cả 1 quá trình, Vì vậy, muốn thay
đổi ý thức xã hội, trước hết phải thay đổi tồn tại xã hội.
Ví dụ, nếu muốn xóa bỏ tư tưởng trọng nam khinh nữ (khơng phải chỉ qua một
vài bộ luật là xóa bỏ được) mà nó là cả 1 q trình rất lâu dài qua các thế hệ. Nên
phải xóa bỏ cái cũ nhưng đi cùng với nó là xây dựng, xác lập nền văn hóa mới, hệ tư
tưởng mới, quan điểm mới. Trọng tâm ở đây là xác định “hệ tư tưởng của giai cấp
cơng nhân” trong chủ nghĩa Mac Lenin
Vì vậy, thực hiện tuyên truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách
mạng của giai cấp cơng nhân trong tồn xã hội, khắc phục những tư tưởng và tâm lý

có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng CNXH, xây dựng nền văn hoá mới
XHCN, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới, thay đổi phương
thức sản xuất.
4. Trên lĩnh vực xã hội
Khắc phục các tệ nạn xã hội trên các lĩnh vực (kinh tế, chính trị, tư tưởng –
văn hóa…) do đây thời kì quá độ là thời kì đầu để xây dựng vật chất kĩ thuật, là thời
kì chuẩn bị về kinh tế, chính trị... để CNXH ra đời, hướng tới CNXH đầy những tiêu
cực hạn chế, tệ nạn xã hội dần dần phải được loại bỏ và là một quá trình để khẳng
9


định đó là giá trị của chủ nghĩa xã hội, khẳng định được sự ưu việt của CNXH so với
CNTB.
Ví dụ, ở Việt Nam những tệ nạn tham ô tham nhũng đang khắc phục một cách
dần dần và không được nóng vội chủ quan. Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng bắt được
nhiều quan to như Đinh La Thăng, Nguyễn Đức Chung…
Bên cạnh đó, xã hội vẫn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và cịn có sự khác biệt
giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội, các giai cấp tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh
với nhau, cịn có sự tồn tại giữa thành thị với nông thôn, giữa lao động trí óc và lao
động chân tay.
Vì vậy, đây là thời kì đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất cơng, xóa bỏ tệ nạn
xã hội và những tàn dư xã hội cũ để lại, từng bước thiết lập công bằng xã hội trên cơ
sở thực tiễn với nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
III. Mở rộng, liên hệ
1. Nhận thức của Đảng
Trải qua trình đấu tranh và phát triển, Đảng ta có một vai trị to lớn trong q
trình giải phóng nhân dân và dân tộc, đóng vai trị quyết định trong đường lối phát
triển của đất nước. Đảng đã đặt ra con đường đi lên CNXH là mục tiêu phương
hướng phát triển của toàn Đảng, tồn dân. Đồng thời để có thể phát triển lên chủ
nghĩa xã hội, Đảng ta đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Leenin, tư tưởng Hồ Chí

Minh, tìm tịi, sẵn sàng tiếp thu các kinh nghiệm quốc tế, các lý luận chính trị phù
hợp với các vấn đề thực tiễn trong thời kì mới của đất nước. Bản chất sự nghiệp chủ
nghĩa xã hội là dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đảng cũng tập
trung phát triển cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước tạo nền tảng kinh tế, tạo lập
cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện đại của chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa Mác-Lênin là nền
tảng tư tưởng phương hướng chính trị cho thời kì CNXH của nhân dân ta.
2. Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam
2.1. Cơ hội
Bước vào thời kỳ quá độ, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang bước vào giai đoạn
hợp tác, hội nhập quốc tế. Nước ta đón nhận được rất nhiều cơ hội:
Việt Nam có thể tận dụng thời điểm này để học hỏi và hợp tác song phương,
đa phương với các quốc gia phát triển, vận dụng triệt để các thành tựu của nhân loại
Ngồi ra, nó cịn là thời kỳ thuận lợi để Việt Nam tiếp tục lưu truyền và phát
huy văn hóa dân tộc. Đồng thời tích cực tiếp thu một cách khơn ngoan những điểm
tốt của văn hóa nhân loại.
10


Đây cũng là giai đoạn quan trọng, là khoảng thời gian cần thiết để Đảng ta cải
tạo và hoàn thiện bộ máy nhà nước đúng với tiêu chí đề ra theo cương lĩnh xây dựng
đất nước đó là tạo ra nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.
2.2. Thách thức
Khơng chỉ có cơ hội, để trở thành một quốc gia CNXH nước ta còn phải trải qua
khơng ít thử thách, khó khăn:
Lều báo, phản động, hay những phần tử reo rắc, truyền bá tư tưởng tiêu cực về
Đảng làm kích động nhân dân từ trong nước và những thế lực đế quốc thù địch ngồi
nước ln là vấn đề cực kỳ quan ngại.
Một thách thức khác mà Đảng ta phải chủ động giải quyết triệt để đó là những
hành vi suy thối về mặt đạo đức chính trị như: tham ơ, quan liêu, bè phái trong các

đơn vị tổ chức chính trị …
Ngồi ra, hội nhập quốc tế tạo nên thách thức lớn đối với kinh tế - xã hội,
đường hướng chính trị Việt Nam: việc gia nhập vào nền kinh tế thị trường có thể gây
chệch hướng sang TBCN…
Việc du nhập tự do văn hóa nước ngồi vào Việt Nam đặc biệt là khi truyền
thơng mạnh mẽ hiện nay có thể gây nên sự xói mịn và bóp méo trong văn hóa dân
tộc.
Do tình hình chính trị phức tạp hiện nay, đặc biệt trên mặt trận vùng biển (Biển
Đông). Nên việc bảo đảm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc có thể
coi là một trọng trách lớn
3. Sinh viên cần làm gì trong thời kỳ quá độ lên thời kỳ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta.
Là sinh viên nước Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH, bản thân mỗi
sinh viên Việt Nam đều phải nhận thức đúng đắn, đầy đủ bản chất của CNXH, con
đường mà Đảng, Bác và nhân dân ta đã lựa chọn, khơi dậy tinh thần của tồn dân
tộc, tích cực phấn đấu xây dựng CNXH có tinh thần ý thức nêu cao trách nhiệm bản
thân với đất nước nỗ lực không ngừng cho sự nghiệp vĩ đại của toàn Đảng toàn dân.
Trong quá trình học tập và phát triển, mỗi sinh viên cần có ý thức tự giác, tinh
thần trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội, tích cực học tập, rèn luyện ý trí
kiên cường trong thời kì xã hội mới, quyết tâm đấu tranh, bài trừ các thế lực phản
động, ảnh hưởng tiêu cực đến tư tưởng, văn hóa XHCN của nước Việt Nam ta. Hồn
thành tốt mọi nhiệm vụ của Đảng và nhà nước để xứng đáng là công dân, quân nhân
dự bị của Việt Nam. Qua đó góp phần cùng tồn Đảng tồn dân hồn thành thắng lợi
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN trong thời kì mới.

11


KẾT LUẬN
Như vậy, thời kỳ quá độ lên CNXH là tất yếu khách quan, không chịu sự chi

phối chủ quan cũng như tác động của bất kỳ một thế lực nào. Việt Nam đã và đang
xây dựng, kiến thiết, phát triển đất nước và đã giành được những thành tựu đáng kể.
Tuy nhiên đây là một quá trình dài và vơ cùng gian nan vì vậy Đảng cần phải có
đường lối, chủ trương đúng đắn, rõ ràng cũng như phải ngày càng trưởng thành để đủ
sức lãnh đạo. Giai cấp cơng nhận với sứ mệnh lịch sử của mình cũng cần ngày càng
hồn thiện cũng như nâng cao trình độ năng lực để góp phần cải tiến xã hội, thúc đẩy
đất nước đi lên.

12



×